ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 24
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM
SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe người
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao
động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng chống
bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân
lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ
liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý được 50% số cơ sở lao động có yếu tố có
hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động
đối với 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025
và 50% vào năm 2030.
d) 50% người lao động tại các cơ sở lao động có
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp cận thông tin về yếu tố
có hại, biện pháp phòng chống và được quản lý sức khỏe, khám phát hiện sớm bệnh
nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
đ) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
e) Đến năm 2025: 100% các cơ sở lao động được tư vấn
về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức
khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp với điều kiện lao động, tăng cường vận động
tại nơi làm việc; lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không
có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở.
g) 100% người lao động nữ tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ vào năm 2030.
h) Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tập thể tại
các cơ sở lao động.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm
2030.
2. Phạm vi, đối tượng thực hiện
- Các doanh nghiệp, cơ sở lao động, người sử dụng
lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trong đó ưu tiên các cơ sở
lao động nhỏ và vừa, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, lao động nữ,
lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động, các cơ sở y tế.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp
- Tổ chức đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực quản
lý về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế lao động tại các tuyến: Cấp
Chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp; chứng chỉ quan trắc môi trường lao động,
chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
- Củng cố hệ thống tổ chức y tế lao động trong quản
lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề
nghiệp.
- Rà soát thống kê, đánh giá và phân cấp quản lý đối
với các cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; xây dựng cơ sở dữ
liệu về quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, áp dụng lồng ghép quản lý sức khỏe nghề
nghiệp trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế tuyến cơ sở.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe và phòng
chống bệnh nghề nghiệp tại các tại các đơn vị, cơ sở lao động.
2. Hướng dẫn và nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn kiểm soát đánh giá
các yếu tố có hại, quan trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại
nơi làm việc.
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chuyên ngành thiết
yếu cho các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật trong công tác chăm sóc sức
khỏe người lao động, kiểm soát môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống bệnh nghề nghiệp và hoạt động sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở lao động.
- Tổ chức các đợt giám sát hỗ trợ chuyên môn đối với
các đơn vị trong ngành y tế, các cơ sở lao động về quản lý vệ sinh lao động, sức
khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức
khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, chú trọng việc khám phát
hiện sớm bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề, đơn vị, cơ sở lao động có yếu
tố có hại gây bệnh nghề nghiệp (các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y
tế, bệnh điếc nghề nghiệp và viêm phế quản nghề nghiệp trong ngành khai thác chế
biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi,
sản xuất vật liệu xây dựng).
3. Tăng cường công tác truyền
thông, vận động thực hiện công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động
- Thiết lập cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin truyền
thông giáo dục về sức khỏe lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Triển
khai áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, báo cáo y tế
lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
- Nâng cao vai trò của các cấp, các ngành, đoàn thể
và người sử dụng lao động trong việc phổ biến, tuyên truyền và vận động thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức triển khai hiệu quả công tác truyền
thông, giáo dục và tư vấn sức khỏe cho người lao động về phòng chống các bệnh
truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (bệnh HIV/AIDS, ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản...), chế độ dinh dưỡng phù hợp
điều kiện lao động và tăng cường vận động tại nơi làm việc.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi của các ngành, đơn vị theo quy định của nhà nước.
2. Nguồn kinh phí hiện có (nguồn quỹ bảo hiểm
y tế, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp).
3. Các nguồn kinh phí huy động xã hội hóa và
các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Định kỳ hằng năm xây dựng kế hoạch hoạt động, tổng
hợp kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
tại các đơn vị y tế và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở lao động thực
hiện Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản có liên quan.
- Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp tại các đơn vị, cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm tham mưu, bố trí kinh phí phù hợp để triển
khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan
truyền thông của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công
tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; đưa tin người tốt,
việc tốt trong thực hiện các nội dung trên.
- Phối hợp với Sở Y tế thiết lập cơ sở hạ tầng hệ
thống thông tin truyền thông giáo dục về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý, giám sát, báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại y tế các tuyến.
5. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn và tổ chức triển khai
thực hiện.
- Chủ động phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả gửi
về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp tổ chức triển khai công tác truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức, tăng cường giám sát, kiểm tra công tác chăm sóc và
nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
- Thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động và các nội dung theo mục tiêu của Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị chuyên
môn thực hiện các hoạt động có liên quan.
- Báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, giai đoạn 2020 - 2030 trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện, định kỳ 06 tháng, 1 năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (vx);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh như mục V;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (t/h);
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Tiến
|