ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1472/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
30 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Phát triển thị trường lao động
tỉnh Ninh Thuận toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV.
2. Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động thông qua việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của người lao động
trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Chủ động hội nhập thị trường
lao động khu vực, các tỉnh phía nam, khu vực Miền Trung, đẩy mạnh kết nối cung
- cầu lao động trong tỉnh gắn với thị trường lao động trong nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo
đảm kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động của các tỉnh
phía nam, trong khu vực Miền Trung và cả nước.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Tăng tỷ trọng số lao động có
kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33% vào năm
2025 và đạt 35-40% vào năm 2030;
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% vào năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người
lao động:
- Đến năm 2025 phấn đấu duy trì
tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
dưới 4% (mỗi năm giải quyết việc làm mới từ 15.500 đến 16.000 lao động);
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 30% và đến năm 2030 dưới 20%;
c) Về việc làm cho thanh niên:
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100%
thanh niên được tiếp cận các thông tin về nghề nghiệp và việc làm (Mỗi năm giải
quyết việc làm cho ít nhất 10.000 thanh niên);
- Phấn đấu đến năm 2025 có 85%
thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề
nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế;
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp
trong thanh niên ở mức dưới 3%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện theo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ
tại Hội nghị tổng kết trực tuyến toàn quốc; đồng thời chủ động xây dựng phương
án bố trí, sắp xếp công tác cho đội viên Đề án.
d) Đảm bảo môi trường làm việc
an toàn cho người lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 45% vào năm 2025 và đạt 60% năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch
việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất
và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Đến năm 2025 có 100% học
sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp;
- Năm 2025 có 40% và năm 2030
có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có
việc làm;
- Đến năm 2025, hoàn thành việc
ứng dụng các phần mềm, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện
chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động.
Từ năm 2021, quản lý và khai
thác sử dụng cơ sở dữ liệu về lao động, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và các tỉnh khác. Đến năm 2030, hệ thống
thông tin thị trường lao động của tỉnh được hiện đại hóa, dữ liệu được liên
thông giữa các vùng trên toàn quốc và mở rộng kết nối với các nước trong khu vực
ASEAN, đặc biệt tại một số nước là thị trường lao động chính của Việt Nam vào
năm 2030.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai thực hiện thể chế, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường
lao động tỉnh Ninh Thuận phát triển theo hướng hiện đại.
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung-cầu lao động, kết nối
cung-cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động, công ước,
tiêu chuẩn quốc tế đã được Việt Nam phê chuẩn và phù hợp với lợi ích chính
đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
b) Xây dựng cơ chế đặc thù và
triển khai thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị
trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động
dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp
các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động
a) Xây dựng và cung cấp các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới
tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá
trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến
khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp.
b) Nâng cao hiệu quả của các
công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc
gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc
thực tế.
c) Thiết kế các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng
khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao
kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người
lao động.
d) Nghiên cứu xây dựng chính sách
đặc thù thu hút nhân tài, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng,
điều kiện sinh hoạt, làm việc nhằm thu hút và giữ chân các chuyên gia, các nhà
khoa học, nhà quản lý có trình độ cao vào làm việc tại tỉnh Ninh Thuận.
đ) Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
3. Hỗ trợ phát
triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung-cầu lao động.
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung-cầu lao động, cụ thể:
- Triển khai, thực hiện tốt quy
trình, phương pháp để tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về
thị trường lao động;
- Xây dựng, triển khai giải
pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản
lý dữ liệu tập trung cấp tỉnh, kết nối cấp vùng và trung ương; có sự kết nối,
chia sẻ với các cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội;
- Nâng cao cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung -
cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về
thị trường lao động;
- Triển khai các giải pháp kết
nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu của
các Sở, ngành, địa phương; nâng cấp cổng thông tin điện tử về lao động, việc
làm tỉnh Ninh Thuận, kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử ở các địa
phương, nhất là các tỉnh phía Nam đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết
yếu đến với người dân.
b) Thiết kế chương trình hướng
nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh
viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ
thống giao dịch việc làm, cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh; khuyến khích
phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm tư gần khu công nghiệp, vừa là nơi thực
hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích,
dự báo thị trường lao động và kết nối các khu công nghiệp với nhau;
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; xây dựng công cụ (phần mềm, bộ
tiêu chí, tiêu chuẩn) quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn tỉnh về dịch
vụ việc làm;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ
năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn,
giới thiệu việc làm;
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật
chất hiện có của Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung- cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại
và hiệu quả.
4. Hỗ trợ phát
triển mạng lưới an sinh và bảo hiểm
a) Tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
b) Thúc đẩy vai trò và hoạt động
của Công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ
trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
c) Xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
d) Đa dạng hóa các gói dịch vụ
an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng
góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung
cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các
chương trình an sinh tự nguyện.
5. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động
đặc thù
a) Phổ biến các hệ thống chứng
nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia
các thị trường lao động trong và ngoài nước.
b) Xây dựng chính sách của Tỉnh
hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường
lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động
trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu
quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
a) Thực hiện tốt quản lý nhà nước
về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các đơn vị việc làm và thị trường lao động theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức
năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
c) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài và xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật
về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
d) Triển khai, thực hiện tốt hệ
thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo
hướng so sánh trong khu vực và trên thế giới; đánh giá về chênh lệch trong mức
độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các tỉnh,
các vùng của Việt Nam.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy
định chi tiết Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện chương trình.
b) Triển khai các quy định của
pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội;
Trên cơ sở rà soát, đánh giá,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của
tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng
cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
c) Triển khai, thực hiện hệ thống
chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập.
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng mới cho người lao động theo chương trình của trung ương quy định.
đ) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề
của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng
lần thứ tư.
e) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung-cầu lao động.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở,
ngành liên quan để phát triển các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
theo yêu cầu của thị trường lao động.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan để triển
khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan để hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động.
4. Sở Tài
chính: Cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo đúng quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa
phương có liên quan để nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục
hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của Nhân dân.
6. Các Sở,
ban, ngành, địa phương, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
a) Tham gia thực hiện Kế hoạch
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
b) Các Sở, ngành: Công an, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi quản lý chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động,
việc làm.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch tại địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch thu thập,
phân tích thông tin thị trường lao động hằng năm để thực hiện Kế hoạch hỗ trợ
phát triển thị trường lao động.
d) Định kỳ trước ngày 20 tháng
11 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch hỗ trợ phát triển
thị trường lao động về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội .
8. Đề nghị
Liên đoàn lao động tỉnh Ninh Thuận
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương có liên quan phát triển
các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, tuyên truyền, hướng
dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công
đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên
a) Tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động
và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
b) Theo dõi, quản lý và hỗ trợ
kịp thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào
tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận, đoàn thể Tỉnh;
- BHXH Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP; PVP (NĐT);
- Lưu: VT, VXNV, NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|