ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ
EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng
ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn
tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát
hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây
gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và
người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 3,5%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo
được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ,
lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Trên 70% trẻ em được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong
các làng nghề như làng nghề đá mỹ nghệ, sản xuất cói, thêu, mộc... được cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp
tỉnh, cấp huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập
huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt
doanh nghiệp vừa và nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ
gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030
Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và
người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 3%; giảm tối đa tỷ lệ lao động
trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Cha, mẹ, người chăm sóc, người
giám hộ hợp pháp của trẻ em.
- Người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, hợp tác xã, các ngành, nghề, doanh nghiệp, đơn vị,
cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình.
2. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Rà soát, hoàn thiện các chính
sách, quy định nhằm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ
em và trẻ em có nguy cơ phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định cụ thể quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp,
hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương nhằm tạo mối quan tâm,
thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em. Quan tâm đến đối tượng trẻ em ở vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa hoạt động truyền
thông tại cộng đồng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tận dụng thế mạnh
của mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng
dư luận xã hội về những vấn đề phát sinh.
- Xây dựng và phát triển các
chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ
giảm thiểu tình trạng trẻ em có nguy cơ và tình trạng lao động trẻ em như: tờ
rơi, sách mỏng, sổ tay, pa-no, áp-phích, clip truyền thông.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề, tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học, cơ sở
sản xuất, làng nghề thủ công cho người sử dụng lao động, các bậc cha mẹ, người
chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Nâng cao
năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc
biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng cho đội ngũ giảng viên nguồn, cán bộ, công chức, viên chức và cộng
tác viên làm công tác trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật.
- Tập huấn nâng cao năng lực về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho người sử dụng lao động trong các
làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
- Xây dựng tài liệu tập huấn và
hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về
phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy
định của pháp luật.
4. Tăng cường
phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng
lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động
- Xây dựng và triển khai quy
trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp; tạo việc làm để ổn định sinh kế.
- Hướng dẫn người sử dụng lao động,
đặc biệt là người sử dụng lao động tại các làng nghề; khu vực kinh tế phi chính
thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, tổ
chức để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em; hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc
phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ
em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các hoạt động
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô
hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp với tình hình thực tế và
điều kiện tại địa phương như: mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động
trẻ em và trẻ em có nguy cơ; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo; mô hình doanh nghiệp không sử dụng
lao động trẻ em; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực hợp
tác xã và các làng nghề.
5. Tăng cường
hợp tác quốc tế về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm trao đổi kinh
nghiệm, vận động nguồn lực trong nước và quốc tế. Huy động sự tham gia của các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
trao đổi kinh nghiệm, vận động nguồn lực quốc tế và thúc đẩy công tác phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em hiệu quả và bền vững.
- Vận động nguồn lực trong nước,
ngoài nước, các tổ chức quốc tế, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa
lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
Xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em
- Nâng cao năng lực thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật cho
đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, đặc biệt trong công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em lao động trái qui định
của pháp luật và trẻ em có nguy cơ lao động trái qui định của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Thu thập thông tin, số liệu về
tình hình lao động trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của
pháp luật. Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế
hoạch.
- Tổ chức tập huấn thu thập, cập
nhật số liệu về lao động trẻ em các cấp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép kinh phí thực hiện Kế hoạch với các chương
trình, đề án, kế hoạch có liên quan.
2. Các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Triển khai các mô hình phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có lao động
trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn,
đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, định kỳ
hằng năm (trước ngày 25/11), báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tích hợp lồng ghép công tác tuyên
truyền, giáo dục phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em lao động và trẻ
em có nguy cơ lao động trái quy định của pháp luật vào hoạt động của ngành.
- Cung cấp thông tin, kiến thức,
kỹ năng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho học sinh, học viên, cán bộ,
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục triển khai thực hiện tốt các chính sách về giáo dục. Quản lý, theo
dõi, nắm tình hình học sinh, học viên, kịp thời can thiệp, hỗ trợ, phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển
khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội
phạm mua, bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác bảo vệ,
hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động; kiểm tra,
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao
động trẻ em.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em
trong lĩnh vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên
trang tuyên truyền về Bộ Luật lao động, các chính sách pháp luật về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện
hành.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các hợp tác xã, tổ hợp
tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; triển khai
thực hiện mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác
xã và các làng nghề.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hằng năm tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chính
sách về bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho người
lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, thực hiện lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục đến đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch
- Triển khai các mô hình phù hợp
nhằm phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm đến năm 2030, Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao
nhiệm vụ triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này và hằng năm báo cáo kết
quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp)./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP6,3,5,7.
TN_VP6_21.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|