|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 137/KH-UBND 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP Hòa Bình
Số hiệu:
|
137/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Quang
|
Ngày ban hành:
|
22/10/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY
21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII
VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết
số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 107/NQ-CP); Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 27/9/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình khóa XVI (sau
đây gọi tắt là Chương trình hành động số
22-CT/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết số 107/NQ-CP; Chương
trình hành động số 22-CTr/TU, về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp.
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận
thức, hành động của cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
trong công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của các ngành các cấp, các cơ
quan tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, người sử dụng
lao động và người lao động trong doanh nghiệp trên toàn tỉnh đóng góp chung vào
thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp cải cách chính sách tiền lương.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo
đúng yêu cầu tại các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ và
Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, phù hợp với thực tiễn;
xác định các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng
lợi mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị quyết
số 107/NQ-CP và Chương trình hành động số 22-CTr/TU.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của sở,
ban, ngành, địa phương; phát huy tinh thần trách nhiệm và nâng cao nhận thức của
các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ cải cách chính sách tiền
lương.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, các
cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị
phát huy đồng bộ có hiệu quả các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; thực hiện chính sách tinh giản biên
chế; xây dựng vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương mới theo quy định,
hướng dẫn của Trung ương; thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, dành
nguồn lực cho cải cách tiền lương; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
đối với cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh tiết kiệm, phòng chống tham ô,
tham nhũng, lãng phí,...
3. Phấn đấu đạt các
mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2021: Thực hiện áp dụng chế
độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống
chính trị; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương
thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện hướng
dẫn, quy định về điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến
năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và
gia đình họ; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của
doanh nghiệp.
- Đến năm 2025:
Tổ chức thực hiện quy định, hướng dẫn về nâng mức tiền lương của khu vực công
phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân
sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức
lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quy định
về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến
nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương
trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đến năm 2030: Tổ chức thực hiện quy
định, hướng dẫn về nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà
nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức
lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quy định,
hướng dẫn về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên
cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động,
tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền
- Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu,
nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện cải cách chính sách tiền
lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý, hoàn thành trong quý IV năm
2018.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin tuyên
truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện cải cách chính sách tiền
lương.
2. Khẩn trương xây
dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách
chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với bản mô tả công việc, khung năng lực
theo từng vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
viên chức trong khu vực công để xác định cơ cấu, số lượng công chức, viên chức
làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
- Tham mưu thực hiện sắp xếp tinh giản
tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Đảng và Nhà nước.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
- Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu
công chức, viên chức, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được UBND tỉnh
phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của
Nhà nước về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức viên chức để làm cơ sở đánh
giá và trả lương, khen thưởng, thu nhập tăng thêm và thực hiện tinh giản biên
chế theo quy định.
3. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết
số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII; Kế hoạch số 129-KH/TU, ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh; Kế hoạch số 02-KH/BCĐ, ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII.
4. Thực hiện các nội
dung cải cách chính sách tiền lương
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, quy định của Chính phủ
về điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức năm
2019 và năm 2020; hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ
sang lương mới.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản
chi tiền lương trong khu vực công
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở
Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, thực hiện quy định chế độ
tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
khi có quy định của Chính phủ.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện
Bộ luật lao động (sửa đổi) và các chính sách tiền lương tối thiểu theo tháng và
theo giờ; các Nghị định quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng
trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì tham mưu tổ chức, triển
khai thực hiện Nghị định quy định chi tiết Bộ luật lao động sửa đổi về thành lập
và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi
bổ sung về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối thiểu
theo giờ; Nghị định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người
lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì tham mưu tổ chức, triển
khai thực hiện Nghị định về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước; Nghị định về quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều
hành doanh nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả,
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước; Nghị định quy định
về tiền lương, tiền thưởng đối với hội đồng thành viên, kiểm soát viên (từ lợi
nhuận sau thuế).
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức, triển
khai thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm
vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, quy định chế độ tiền lương mới,
thẩm định quỹ tiền lương tăng thêm; hướng dẫn và tập huấn thực hiện chuyển xếp
lương mới, khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, hướng
dẫn người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, xây dựng quy chế thưởng định kỳ cho các
đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn
thành công việc của từng người, khi có quy định, hướng dẫn của của Trung ương.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện các giải
pháp tài chính ngân sách đến năm 2020, đặc biệt là kết quả thực hiện các giải
pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương của tỉnh theo Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII, tính toán khả năng nguồn lực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Bộ Nội vụ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức triển khai thực hiện Luật
doanh nghiệp sửa đổi, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước sửa đổi.
đ) Cục Thuế tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức, triển khai thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
e) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
g) Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy,
thành ủy; đảng ủy khối các cơ quan, sau khi có quy định và hướng dẫn của Trung
ương.
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan tham
mưu giúp việc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh; các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy khối các cơ quan tỉnh tổ
chức triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm, gắn với bản mô tả công việc,
khung năng lực theo từng vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức viên chức.
5. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Quán triệt, thực hiện tốt chính
sách, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và pháp luật có
liên quan đến chính sách tiền lương; về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, theo hướng tăng cường phân cấp và giao
quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện cơ chế thỏa thuận
về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại,
thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng
công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và
người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và
hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
- Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài
chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước,
tránh chồng chéo, lãng phí; quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng
đầu các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đơn vị của Đảng,
Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị
xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh không thực hiện
nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách
chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của
pháp luật về tiền lương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch về Sở Nội vụ (trước
ngày 10 tháng 11 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch; định kỳ vào tháng 11 hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; hàng
năm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số
107/NQ-CP ngày 16/8/2018 gửi Bộ Nội vụ, thực hiện sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
của Đảng, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số
27-NQ/TW; Nghị quyết số 107/NQ-CP; Chương trình hành động số 22-CTr/TU.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để báo
cáo);
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (để báo cáo);
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cơ quan TM giúp việc Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT; NC (V60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 137/KH-UBND
ngày 22/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT
|
Tên
Đề án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
trình
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý
nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện cải
cách chính sách tiền lương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn
|
Trong
quý IV năm 2018
|
II
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
vị trí việc làm
|
1
|
Tiếp tục, triển khai thực hiện các
quy định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ về vị trí việc làm và các tiêu chí
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm
để làm căn cứ thực hiện chế độ tiền lương mới
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công văn; Hướng dẫn
|
Theo
quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
2
|
Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
đề án vị trí việc làm gắn với bản mô tả công việc, khung năng lực từng vị trí
việc làm; xác định cơ cấu công chức, viên chức, người lao động các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định
|
Trong
Quý IV năm 2018
|
III
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả Kế hoạch số 129-KH/TU ngày 06/02/2018 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch số 02-KH/BCĐ ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo của tỉnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Phương
án; Đề án; Kế hoạch
|
Theo
lộ trình thời gian tại Kế hoạch số 02-KH/BCĐ, ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo
của tỉnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII
|
IV
|
Thực hiện cải cách chính sách tiền
lương theo mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW
|
1
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương cơ sở
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; hướng dẫn
|
Năm
2019, 2020 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
2
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và các văn bản liên
quan; xây dựng các văn bản hướng dẫn và tập huấn, hướng dẫn thực hiện chuyển
xếp lương cũ sang lương mới
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch; Công văn; Hướng dẫn
|
Quý III, Quý IV năm 2020
|
3
|
Báo cáo số liệu về tổ chức bộ máy nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Báo
cáo
|
Quý
IV năm 2020
|
4
|
Tổ chức, thực hiện chính sách tiền
lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; thực hiện
cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
chính sách tiền lương của doanh nghiệp; quản lý tốt việc thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động
|
a
|
Tổ chức, triển khai thực hiện các
quy định về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Khi có
quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
b
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định quy định chi tiết Bộ luật lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động của
tổ chức đại diện người lao động
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Khi
có quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
c
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Luật
bảo hiểm xã hội sửa đổi bổ sung về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện
mức lương tối thiểu theo giờ
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Khi
có quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
5
|
Thực hiện khoán chi phí tiền lương
gắn với sản xuất kinh doanh. Tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào chi
phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Phân định rõ tiền lương của người đại
diện vốn nhà nước với tiền lương của ban điều hành theo nguyên tắc ai thuê, bổ
nhiệm thì đánh giá trả lương
|
a
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định về quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban
điều hành doanh nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
b
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định
về quản lý tiền lương, tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước trong doanh nghiệp nhà nước
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
c
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định quy định việc xác định chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ
công ích
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
d
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Luật
doanh nghiệp sửa đổi, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước sửa đổi
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
đ
|
Tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Hướng
dẫn
|
Từ
năm 2018
|
e
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Luật
thuế thu nhập cá nhân sửa đổi
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Trước
năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
6
|
Thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của
doanh nghiệp nhà nước; từng bước tiến tới trả lương cho hội đồng thành viên,
kiểm soát viên từ lợi nhuận sau thuế
|
a
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh nghiệp) gắn với việc giao
khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
nhà nước
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2030
|
b
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị
định quy định về tiền lương, tiền thưởng đối với hội đồng
thành viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Năm
2030
|
c
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Trước
năm 2021 (Khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương)
|
d
|
Tổ chức, triển khai thực hiện bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn; Hướng dẫn
|
Khi
có quy định, hướng dẫn của Trung ương
|
7
|
Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng các văn bản
thực hiện chế độ tiền lương mới
|
|
Tổ chức triển khai thực hiện bảng
lương chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể trong tỉnh
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
Sở Nội
vụ, Sở Tài chính; các Ban Đảng, các Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện
|
Ban
Thường vụ Tỉnh ủy
|
Hướng
dẫn
|
Khi
có quy định của Trung ương
|
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 137/KH-UBND ngày 22/10/2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Hòa Bình ban hành
2.232
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|