ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
29 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 định hướng
đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản
số 2109/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 28/6/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành
lao động trẻ em.
- Phấn đấu không có trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi lao động trái pháp luật.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ
em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi phát hiện được hỗ
trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông, trong đó trẻ từ 13-17 tuổi được đào tạo
nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa lao động trẻ em.
- 70% trẻ em và người chưa thành niên từ 12 tuổi đến 17 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức
về phòng ngừa lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là hợp tác xã, hộ gia đình
làm nghề truyền thống được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng
ngừa lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Công tác
đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em
được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can
thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là hợp tác xã, hộ gia
đình làm nghề truyền thống được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030: Duy trì không có lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi, đặc biệt là làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
các quy định của pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em.
Rà soát các cơ chế, chính sách hiện
hành của tỉnh để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù;
thực hiện hiệu quả quy định của pháp luật về lao động chưa thành niên, về bảo vệ
trẻ em, chống bóc lột sức lao động trẻ em và mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột
sức lao động.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa lao động trẻ em
- Xây dựng và nhân rộng các chương
trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trên môi trường mạng và tại cộng đồng, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin để tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức về lao động trẻ
em, chính sách, pháp luật và các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
- Đa dạng các phương thức truyền
thông, vận động xã hội để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các
ngành, người sử dụng lao động, cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ và trẻ em
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền
các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt
là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiêu lao động trẻ em.
- Triển khai bộ tài liệu về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em do Trung ương biên soạn và phát hành; tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên nguồn các
cấp.
- Tập huấn cho Ban điều hành hệ thống
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em các cấp; đội ngũ cộng tác viên xã hội, đội ngũ
giáo viên, người quản lý thôn, khu về kiến thức cơ bản về quyền trẻ em; luật pháp, chính sách về lao động trẻ em, về các tiêu chí xác định
lao động trẻ em, phát hiện sớm và phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ
em.
- Tập huấn về quyền trẻ em và các quy
định của pháp luật, chính sách về lao động trẻ em, biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em cho trẻ em, người nuôi dưỡng trẻ.
- Tập huấn về quy định của pháp luật
và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho người sử dụng lao động
và hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trong khu vực Hợp tác
xã và các làng nghề.
4. Tăng cường
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp xã,
chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi
cung ứng.
- Xây dựng mạng lưới phòng ngừa lao động
trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ
trẻ em.
- Triển khai quy trình phát hiện sớm
và can thiệp hỗ trợ lao động trẻ em được tiếp cận các dịch vụ theo nhu cầu về:
giáo dục, chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe, tâm lý, trợ giúp pháp
lý, điều kiện làm việc, giáo dục nghề nghiệp phù hợp; báo cáo về nguy cơ, trường
hợp có dấu hiệu sử dụng lao động trẻ em trái quy định và trẻ em có dấu hiệu bị lạm dụng sức lao động, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trẻ em và gia đình của trẻ, kiến nghị xử lý vi phạm.
- Khảo sát, đánh giá về tình hình sử
dụng lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và trong
các chuỗi cung ứng, trong hộ gia đình sản xuất, khu vực Hợp
tác xã và làng nghề. Tư vấn cho trẻ
em có nguy cơ lao động và gia đình của trẻ tiếp cận với dịch vụ vay vốn phát
triển sản xuất, giáo dục, dạy nghề, an sinh xã hội.
- Triển khai các mô hình, hoạt động
phòng ngừa lao động trẻ em như: Mô hình Câu lạc bộ bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa lao động trẻ em; hoạt động đào tạo, mở lớp dạy nghề, tư vấn
hướng nghiệp cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ
em; ký cam kết không sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật đối với cơ sở, hộ
gia đình kinh doanh có sử dụng lao động, nhất là trong khu
vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý, hoàn
thiện hệ thống theo dõi, đánh giá thực hiện về lao động trẻ em
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trả
em. Xử lý kịp thời, nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Áp dụng và triển khai bộ chỉ số
đánh giá thực hiện lao động trẻ em, hệ thống thu thập thông tin, theo dõi giám
sát do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Khảo sát, đánh giá trước, trong
và sau khi triển khai Kế hoạch để đánh giá kết quả hoạt động của Kế hoạch và đề xuất giải quyết.
6. Huy động sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, cá nhân đầu tư, hỗ trợ nguồn lực, kỹ thuật trong
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
gồm: Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của địa
phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật; nguồn
tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp
khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
các nội dung nhiệm vụ của kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em, hướng dẫn, triển khai tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ
trẻ em.
- Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em; nâng
cao năng lực về phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em cho cho cán bộ làm công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cộng tác viên công tác xã hội, người nuôi dưỡng
trẻ và trẻ em tại cộng đồng; triển khai các mô hình hỗ trợ, can
thiệp phòng ngừa lao động trẻ em.
- Tổ chức thanh tra, kiểm ưa việc thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và xử lý
vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
- Triển khai bộ chỉ số, thu thập
thông tin theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện khảo
sát về tình hình lao động trẻ em; đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện của Kế
hoạch; tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Cung cấp
thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho giáo viên, học
sinh. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành
lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông theo chức
năng, nhiệm vụ của Ngành.
3. Công an tỉnh: Chủ trì công tác
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử
dụng lao động trẻ em.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền,
phổ biến về phòng ngừa, giảm thiểu LĐTE trong lĩnh vực ngành quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và lao động chưa thành niên, những
quy định pháp luật và chế tài xử lý vi phạm đối với việc sử dụng lao động trẻ
em; tuyên truyền kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan phát hiện và xử
lý các thông tin liên quan đến vi phạm đối với việc sử dụng lao động trẻ
em tại Quảng Ninh đăng tải trên báo chí, mạng xã hội.
6. Sở Tài chính: Hàng năm, chủ trì thẩm
định dự toán kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí kinh phí thường xuyên triển khai thực
hiện Chương trình trong dự toán ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện
hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng triển khai kế hoạch phù hợp
với tình hình của địa phương. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp
tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham
gia lao động, sử dụng lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ
em.
- Bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng
ghép kinh phí chương trình, đề án có liên quan để thực hiện Kế hoạch này.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em; theo dõi, báo
cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo yêu cầu.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ
chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ
em cho cán bộ công đoàn, nhất là trong các doanh nghiệp, cơ sở sử
dụng lao động, cho đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.
9. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; về nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan của Kế hoạch; chủ trì triển khai thực hiện kế hoạch
đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã bảo đảm thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô
hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực
Hợp tác xã và các làng nghề.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện
công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ
em. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tăng cường
hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ
em bỏ học, lao động trái quy định của pháp
luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao
động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em. Giám sát, phát hiện sử dụng
lao động trẻ em, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
tư vấn, trợ giúp trẻ em phải lao động sớm và gia đình của trẻ nhằm không để xảy
ra sử dụng lao động trẻ em trái quy định.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các hoạt động triển khai thực hiện, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện Kế hoạch lồng ghép vào báo cáo công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH;
(báo cáo)
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Ủy ban MTTQ và Tổ chức
chính trị xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
03bản-KH16
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|