ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
03 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019 - 2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Thực hiện Quyết
định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” (sau đây gọi
tắt là Đề án), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
chung
Nâng cao năng
lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ
quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Giai đoạn 1
(từ năm 2019 đến hết năm 2020)
- Ít nhất 95%
tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn đủ số lượng, thành phần cơ cấu hòa
giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Từ 60% - 75%
hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ
sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở
do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ
đạo, tỷ lệ này là 100%.
- 100% đội ngũ
tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để
hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Toàn bộ các
tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các ấn
phẩm về hòa giải ở cơ sở được đăng tải trên mạng internet nhằm tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở.
b) Giai đoạn 2
(từ năm 2021 đến hết năm 2022)
- 100% hòa giải
viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn hàng năm và từ 80% - 90% hòa giải
viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo
Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư
pháp ban hành.
- Ít nhất 90%
hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng Bộ tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức phù hợp để tự nâng cao năng lực, nghiệp vụ
hòa giải.
- Hoàn thành
việc thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng
trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Yêu cầu
- Các cơ quan,
địa phương được giao nhiệm vụ phải chủ động, tích cực, bám sát mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án để triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
- Bảo đảm sự
phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, địa phương trong việc
triển khai thực hiện Đề án đồng thời tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc
phát sinh từ thực tiễn để đảm bảo tiến độ các hoạt động, triển khai thực hiện Kế
hoạch đã đề ra.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Xây dựng
đội ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
a) Xây dựng đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
- Xây dựng đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh (từ 03 - 05 người) từ nguồn cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp; cán bộ, công
chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tham gia công tác hòa giải ở cơ
sở; báo cáo viên pháp luật tỉnh và các luật gia, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện và hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải
viên ở cơ sở.
- Xây dựng đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện (từ 04 - 08 người/huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Phòng Tư
pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tham gia
công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật huyện, tuyên truyền viên pháp
luật và các cá nhân khác có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để tổ chức hướng
dẫn nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở .
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; UBND các huyện, thành
phố xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN cùng cấp, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh.
- Thời gian thực
hiện: Hoàn thành trước tháng 10/2019. Danh sách đội ngũ tập huấn viên cấp huyện
gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/10/2019 để tổng hợp
b) Tổ chức tập
huấn phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập
huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn luật sư tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Lựa chọn
một số xã, phường, thị trấn (ưu tiên địa phương chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở
cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật) để thực
hiện chỉ đạo điểm.
- Nội dung chỉ
đạo điểm
+ Bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ cho hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu;
tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm...).
+ Hỗ trợ hướng
dẫn thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn,
tranh chấp đất đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách
nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm
2015.
+ Hỗ trợ, huy
động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
+ Hàng năm thực
hiện đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời
đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu
quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ủy ban MTTQVN các cấp địa phương được chọn điểm.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2019 - 2022.
3. Xây dựng
đội ngũ hòa giải viên có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác
hòa giải ở cơ sở
a) Tổ chức rà
soát, củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên, tiến
hành bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên đối với những tổ hòa giải còn thiếu
hòa giải viên hoặc có hòa giải viên hoạt động mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn, đáp ứng
nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, các cơ quan có
liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
b) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ
trì: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Tòa án
nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực
hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
4. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
a) Đăng tải Bộ
tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở,
đội ngũ tập huấn viên (do Bộ Tư pháp biên soạn) và cơ sở dữ liệu pháp luật có
liên quan trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở
Tư pháp, Ủy ban MTTQVN tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan liên quan.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan cùng
thực hiện: Ủy ban MTTQVN tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên
quan.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
b) Đăng tải
các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ
sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật, trên mạng xã hội facebook, youtube,
trang fanpage và các mạng xã hội khác..., các phương tiện phát thanh, truyền
hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối
hợp: Sở Thông tin và truyền thông, các cơ quan báo chí, truyền thông các cấp
(Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, Đài truyền thanh cơ sở).
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2020 và các năm tiếp theo.
c) Tiếp nhận,
xử lý thông tin hai chiều, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các vụ việc
khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các thành viên của Mặt trận.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2021 - 2022.
5. Các nhiệm
vụ, giải pháp khác
a) Tổ chức giới
thiệu, quán triệt Đề án cho công chức tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về
hòa giải ở cơ sở và hòa giải viên trên địa bàn bằng hình thức phù hợp (như tổ
chức hội nghị quán triệt, phát tài liệu, phát thanh trên hệ thống loa truyền
thanh cơ sở...).
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt
trận cùng cấp, các cơ quan thông tin, truyền thông các cấp.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2019 - 2020.
b) Tổ chức hội
nghị, tọa đàm, đối thoại, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác
hòa giải ở cơ sở, trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ vướng mắc, bất
cập, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt
trận cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
c) Huy động
nguồn lực từ xã hội hỗ trợ hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho
công tác hòa giải ở cơ sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức,
doanh nghiệp.
- Khuyến khích
Hội Luật gia các cấp, Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức
hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành
viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN các cấp.
- Thời gian thực
hiện: Từ năm 2019 - 2022.
d) Kiểm tra, tổng
kết việc thực hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa
giải viên, tổ hòa giải ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp
tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ
trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan có
liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Tổ chức kiểm tra hàng năm và tổng kết năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm thực hiện Đề án
a) Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của cơ quan, địa
phương và tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Tài
chính có trách nhiệm bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án; Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định
hiện hành để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch và công tác hòa giải ở cơ sở
ở địa phương.
c) Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông triển
khai tuyên truyền sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở
và tình hình, kết quả hòa giải ở cơ sở.
d) Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên
báo, đài các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi
hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội,
khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm
pháp luật trong cộng đồng.
đ) UBND các
huyện, thành phố căn cứ các nội dung của Kế hoạch và tình hình, điều kiện thực
tế tại địa phương chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương;
bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án và
công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện Đề án hàng năm và giai đoạn.
e) Đề nghị Ủy
ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn Mặt trận và các tổ chức
thành viên ở địa phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án; tăng cường hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa
giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
g) Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh và Đoàn Luật
sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực
hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo trong ngành, hội cấp
huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở
cơ sở, hỗ trợ cung cấp tài liệu cho đội ngũ hòa giải viên; tổ chức xây dựng mô
hình huy động luật gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án,
kiểm sát viên hỗ trợ nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
2. Kinh phí
thực hiện Đề án
Kinh phí thực
hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của
Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
Các chương trình, dự án khác được lồng ghép để thực hiện nội dung Kế hoạch này.
Các cơ quan, địa
phương căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phân công trong Kế hoạch có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm
theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động được triển khai trong năm
2019, các cơ quan, địa phương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ
sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2019 để tổ chức thực hiện.
Trong quá
trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TAND tỉnh; VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh; các đoàn thể CTXH tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv295.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|