ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 07 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Bộ luật Lao động, Luật An
toàn, vệ sinh lao động, Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động,
Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu tổng quát:
- Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề
nghiệp (BNN), chăm sóc sức khỏe người lao động; đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ, nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người
lao động; đảm bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước,
tài sản của doanh nghiệp và tổ chức, góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của quốc
gia;
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
cho cán bộ, công chức các ngành, các cấp làm công tác ATVSLĐ. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các công ty,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về ATVSLĐ.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu hằng năm không để xảy
ra tai nạn lao động chết người;
2.2. 100% số vụ TNLĐ chết người, TNLĐ
nặng được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật; 100% người lao
động bị TNLĐ, BNN được khám bệnh, điều trị, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng lao động theo quy định;
2.3. Trung bình hằng năm, trên 90%
cán bộ làm công tác ATVSLĐ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tập huấn nâng cao
năng lực quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
2.4. Đảm bảo mỗi năm tăng thêm 50
doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê TNLĐ theo quy định của pháp luật. Đảm
bảo trên 90% các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
được kiểm định, khai báo;
2.5. Trung bình hằng năm có 300 người
lao động làm công tác ATVSLĐ, y tế lao động và người lao động làm công việc có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, người lao động làm các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, an toàn, vệ sinh viên trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ huấn luyện về công tác ATVSLĐ từ
các chương trình;
2.6. Trung bình hằng năm tăng thêm từ
10 - 20 doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản hệ thống
quản lý công tác ATVSLĐ, ít nhất có 02 doanh nghiệp đạt chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn ISO 45001-2018 được hỗ trợ từ các chương trình;
2.7. Phấn đấu hằng năm có 100% người
lao động tiếp xúc amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ
sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động; có
10% số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại được giám sát, quan trắc môi trường lao
động. Trên 80% số người lao động thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc
được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;
2.8. Tăng trung bình hằng năm 5% cơ sở
lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; hằng năm tăng 5% số
người lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; hằng
năm giảm 10% trường hợp người lao động mắc mới bệnh nghề
nghiệp;
2.9. Trên 50% số hợp tác xã, làng nghề
và doanh nghiệp được phổ biến thông tin phù hợp về ATVSLĐ;
2.10. Đẩy mạnh vai trò của tổ chức
công đoàn các cấp, đặc biệt là công đoàn cơ sở trong hệ thống quản lý ATVSLĐ ở doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, từng bước
xây dựng văn hóa an toàn ở doanh nghiệp; huấn luyện nghiệp vụ cho 70% cán bộ
công đoàn làm công tác ATVSLĐ từ cấp cơ sở trở lên; đảm bảo trên 50% an toàn, vệ
sinh viên được tiếp cận với thông tin về phương pháp và kỹ năng hoạt động, phát
triển mạng lưới ATVSLĐ. Phấn đấu có từ 80% trở lên các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh có sử dụng thiết bị, máy, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ, có người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm
thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;
2.11. Hỗ trợ kinh phí mua sắm các
trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác ATVSLĐ. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công
tác ATVSLĐ.
II. THỜI GIAN, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: 5 năm, từ năm 2021 - 2025.
2. Phạm vi thực hiện: trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó:
- Lĩnh vực ưu tiên: một số ngành, nghề
có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN như: khai khoáng, điện, hóa chất, cơ khí; đóng và sửa
chữa tàu biển; chế biến các sản phẩm từ gỗ; chế biến và bảo quản thủy sản; sản xuất sản phẩm
dệt may, da giày; vệ sinh môi trường; thu mua và tái chế phế liệu, xăng dầu, sản
xuất vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, xây dựng,...
- Loại hình cơ sở, khu vực ưu tiên:
doanh nghiệp nhỏ và vừa (Công ty TNHH, cổ phần), hợp tác xã,...
- Làng nghề nguy cơ cao: cơ khí, thu
mua và tái chế phế liệu, chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây
dựng và khai thác đá; dệt nhuộm, may mặc; thủ công mỹ nghệ,...
III. NỘI DUNG
1. Các hoạt động
hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm:
- Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức
các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức như: tổ
chức lễ phát động hoặc các hoạt động tuyên truyền cụ thể (tuyên truyền trên báo, đài, treo băng rôn, tranh, khẩu hiệu, áp phích, tờ
rơi,...) để hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ phù hợp với điều kiện, đảm bảo
thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các hoạt động có sự tham
gia của doanh nghiệp và người lao động như: tọa đàm, đối thoại triển khai chính
sách pháp luật về ATVSLĐ; tổ chức các lớp bồi dưỡng, huấn luyện ATVSLĐ; tham
quan mô hình doanh nghiệp điển hình; tổ chức các hoạt động như hội thi ATVSLĐ,
thực hành xử lý tình huống,...
- Tổng kết thi đua và khen thưởng về
công tác ATVSLĐ, phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ.
Tổ chức thăm, tặng quà, động viên các gia đình có người lao động bị TNLĐ,
BNN,...
- Triển khai thanh tra, kiểm tra tại
các doanh nghiệp trước, trong và sau Tháng hành động về ATVSLĐ.
2. Các hoạt động
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ:
- Hàng năm, tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức các ngành, các cấp làm công tác
ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra các vụ TNLĐ chết
người, TNLĐ nghiêm trọng làm bị thương nặng từ 2 người lao động trở lên; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra TNLĐ.
- Tổ chức thống kê, tổng hợp báo cáo,
đánh giá tình hình TNLĐ, BNN, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng; tiếp
tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và kiện
toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ.
- Triển khai xây dựng và áp dụng các
hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
- Trang bị máy, thiết bị phục vụ nâng
cao năng lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ; kiểm tra, giám
sát các hoạt động kiểm định, kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt ATVSLĐ, bảo đảm các thiết bị được kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.
- Ban hành kịp thời chương trình, kế
hoạch, văn bản về ATVSLĐ của tỉnh và sở, ban, ngành, địa phương.
3. Các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức, kỹ
năng và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ:
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về thực hiện công tác
ATVSLĐ của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh và người sử dụng lao động, người lao động đóng trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng;
phát hành các ấn phẩm như: sổ tay an toàn lao động; các tờ rơi, đĩa CD, tranh,
áp phích, pano; các thông tin, hình ảnh, kiến thức, kỹ năng thực hiện công tác
ATVSLĐ,...
- Triển khai hỗ trợ huấn luyện, tuyên
truyền về ATVSLĐ cho đội ngũ quản lý, đội ngũ ATVSLĐ, an toàn vệ sinh viên và
người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (kể cả người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động); huấn luyện ATVSLĐ cho người nông
dân theo phương pháp giáo dục hành động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện
điều kiện làm việc, áp dụng mô hình quản lý ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động,
phòng ngừa TNLĐ, phòng chống BNN, tiến tới thực hiện tốt
công tác ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức Công
đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua, phong trào quần
chúng làm công tác ATVSLĐ, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; phối
hợp tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực, hiệu quả, kỹ năng hoạt động của
đội ngũ an toàn vệ sinh viên; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người lao động
nâng cao ý thức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, các biện pháp
bảo đảm ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
4. Các hoạt động
nâng cao nghiệp vụ y tế lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm
việc:
- Xây dựng và triển khai các biện
pháp phòng, chống bệnh nghề nghiệp phổ biến trong các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ về bệnh nghề nghiệp.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức
năng cho người bị TNLĐ, BNN; tập huấn, nâng cao năng lực nghiệp vụ quan trắc
môi trường lao động, đánh giá các yếu tố có hại.
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho
người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn
luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
5. Các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình
ATVSLĐ:
- Triển khai các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATVSLĐ của các
đơn vị, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh,...
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành, các cấp, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người lao động, người
sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh; khuyến khích các doanh
nghiệp đóng nguồn lực và triển khai các hoạt động cải thiện
điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động. Kịp thời chấn chỉnh, hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác
ATVSLĐ, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả các nguy cơ gây TNLĐ, BNN.
- Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh tham gia vào Chương trình ATVSLĐ thì phải có các nội dung về
cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa TNLĐ, phòng chống BNN, tiến tới cam kết
thực hiện tốt công tác ATVSLĐ và xây dựng văn hóa an toàn lao động phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh. Các hoạt động của chương trình có thể triển khai lồng ghép với các hoạt
động khác có liên quan như: chống biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường; chăm sóc
và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; Tháng hành động
về ATVSLĐ; Tháng công nhân; Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy và Tháng an toàn
phòng cháy, chữa cháy.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả của Chương trình ATVSLĐ; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong công tác phối hợp, triển khai thực hiện chương trình giữa
các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và
báo cáo các hoạt động cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế,
chính sách:
- Phân bổ nguồn kinh phí được cấp
hàng năm, theo từng nội dung hoạt động của chương trình để triển khai thực hiện
và sử dụng đúng quy định của Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển
khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người sử
dụng lao động và người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng các hệ thống quản lý ATVSLĐ tiên
tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ thông
tin, giáo dục, huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ
trong lĩnh vực ATVSLĐ, đặc biệt là các hoạt động huấn luyện, kiểm định kỹ thuật
ATVSLĐ, quan trắc môi trường lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện chương trình.
- Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của
chương trình ATVSLĐ với các chương trình dự án khác có liên quan.
- Phát huy đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện chương trình.
2. Về thông
tin, tuyên truyền:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền để người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức khác
có liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của chương trình;
tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người
lao động và cộng đồng về công tác ATVSLĐ.
3. Về khoa học
và công nghệ:
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ kỹ thuật tiên tiến về ATVSLĐ để phòng, chống các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN; ứng
dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, sử dụng trang thiết bị bảo đảm ATVSLĐ,
cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động.
4. Về nhân lực
và quản lý, điều hành:
- Bố trí cán bộ, công chức quản lý,
điều hành triển khai thực hiện các dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Hội đồng ATVSLĐ cấp tỉnh được thành
lập theo quy định tại Điều 88 của Luật ATVSLĐ và Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ làm nhiệm vụ điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn,
đôn đốc thực hiện các hoạt động của Chương trình ATVSLĐ.
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động của
chương trình phải được xây dựng chi tiết cụ thể cho từng
năm và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Chương
trình ATVSLĐ tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025, là 10 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ (nếu
có): 05 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 01 tỷ đồng (từ các hoạt động của Chương
trình và Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN).
- Ngân sách địa phương: 05 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm 01 tỷ đồng.
- Ngoài ra, còn có kinh phí đóng góp
của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia; tài trợ của các tổ chức trong và
ngoài nước; các nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra trong quá trình thực hiện Chương trình. Phối hợp với các
sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, thanh
tra về công tác ATVSLĐ.
- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch thực hiện Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm theo Quyết định số
87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đinh kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tình hình thực hiện Chương trình.
- Hàng năm trên cơ sở mục tiêu, nhiệm
vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh
và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan xem xét, đề nghị khen thưởng tập thể
và cá nhân người lao động, đoàn viên, người lao động có thành tích xuất sắc
trong phong trào quần chúng làm công tác ATVSLĐ, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp,
bảo đảm ATVSLĐ”.
2. Sở Y tế:
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe
người lao động.
- Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông
tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề
nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; triển khai hiệu quả
các hoạt động phòng, chống các bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
3. Sở Tài
chính:
- Hằng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được
giao của Kế hoạch này, Sở Tài chính tiến hành thẩm tra, cân đối nguồn tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phân bổ kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các
nội dung chương trình và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nguồn kinh phí thực hiện
Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh thực hiện lồng ghép kế hoạch
vốn đầu tư phát triển về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm và hằng năm để thực hiện chương trình theo quy định.
5. Sở Công
Thương:
Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn
trong lĩnh vực công thương (xăng dầu, an toàn điện, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng, an toàn thực phẩm, an toàn cơ khí, áp lực...).
Trong đó, chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuộc ngành Công Thương quản lý (doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng,
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,...) thực hiện công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực
công thương.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và
các biện pháp phòng ngừa TNLĐ khi sử dụng máy, thiết bị trong sản xuất nông lâm
nghiệp, khai thác thủy sản, chế biến trong nông nghiệp và
trong các khu sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác ATVSLĐ trong các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp thuộc ngành quản lý.
7. Sở Xây dựng:
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện công tác ATVSLĐ trong thi công xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị, công
trình cầu vượt sông..., thuộc lĩnh vực ngành Xây dựng quản lý, đặc biệt các
công trình xây dựng có người lao động làm việc trên cao và có các loại máy, thiết
bị phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong lĩnh vực
xây dựng.
8. Sở Giao thông
vận tải:
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện công tác ATVSLĐ tại các công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao
thông trọng điểm và đường quốc lộ thuộc quyền quản lý. Tăng cường kiểm tra công
tác quản lý chất lượng công trình trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công,
xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình. Phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan trong việc kiểm tra lắp đặt, kiểm định,
sử dụng các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
9. Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông:
- Định hướng cho các cơ quan báo chí,
đơn vị hoạt động Trang thông tin điện tử (Website), bản tin trên địa bàn tỉnh tăng
cường công tác tuyên truyền về kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông tin tuyên
truyền về kế hoạch thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021
- 2025.
10. Đài Phát
thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan để làm tốt công tác thông tin, tuyên
truyền, kịp thời phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt
động của Chương trình ATVSLĐ.
11. Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh và BQL Khu kinh tế Phú Quốc (gọi tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế):
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công
tác ATVSLĐ thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế báo cáo kịp thời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động
trở lên hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng xảy ra trong các
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
12. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động người sử dụng lao động và người lao động chấp hành quy định pháp luật
về ATVSLĐ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công
đoàn trong tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác ATVSLĐ, phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”; phối
hợp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ
sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng, thương
lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể với nội dung về ATVSLĐ; phối hợp với
các cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về ATVSLĐ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; chỉ đạo
và hỗ trợ Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn
và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
13. Đề nghị Liên
minh Hợp tác xã tỉnh: Tham gia và phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn
nâng cao nhận thức cho các hợp tác xã và các đơn vị thành viên khác về công tác
ATVSLĐ.
14. Đề nghị Hội
Nông dân tỉnh:
Tham gia, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người
nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; các hoạt động nâng cao hiệu quả
phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh, bảo đảm ATVSLĐ; nâng cao kiến thức
ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ hội các cấp.
15. BCH Quân sự
tỉnh: Có trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động
cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu TNLĐ, BNN trong lĩnh vực quốc phòng.
16. UBND các huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng
cường thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện công tác ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người
lao động trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về ATVSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp
tác xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực
hiện nghiêm, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng liên quan đến người
lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) về tình hình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
17. Các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định
theo Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Tích cực tham gia, phối hợp các hoạt
động triển khai thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021 - 2025.
- Các doanh nghiệp quan tâm đầu tư
kinh phí, cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi mới dây chuyền
công nghệ; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động;
tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho người lao động; quan trắc môi trường lao động;
kiểm định và khai báo việc sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ theo quy định; chấp hành tốt việc tự kiểm tra ATVSLĐ;
tăng cường đánh giá, kiểm soát các nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc; tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện BNN cho người lao động; thực hiện
nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với các cơ quan chức năng.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm các nội dung Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước
ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP (A+B);
- Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội);
- Báo Kiên Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP và CVNC;
- Lưu: VT, tthuy.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|