ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 04 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01
năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10 tháng 03 năm
2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu
quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 895/TTr-SLĐTBXH ngày 30/11/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại,
hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021-2025. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị
trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực
và trên thế giới một cách hiệu quả.
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển
thị trường lao động đồng bộ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ
chức, vận hành thị trường lao động.
Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương, giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tạo việc làm cho người lao động:
- Năm 2024 tạo việc làm tăng thêm cho 13.500 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: 2,65%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 81,5%, trong đó tỷ
lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động lên 6%/năm. Tỷ trọng
lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 là 20%.
b) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người
lao động:
- Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động cải
thiện điều kiện lao động, các biện pháp bảo đản an toàn vệ sinh lao động.
- Năm 2024 có 42,5% lực lượng lao động tham gia Bảo
hiểm xã hội, trên 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống
thông tin thị trường lao động:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch
việc làm.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, tư vấn các chính
sách lao động việc làm và xuất khẩu lao động.
- Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng
cho học sinh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, hoàn thiện hệ thống
thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu việc làm, sàn giao dịch việc làm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phục hồi và ổn định thị trường
lao động:
- Chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa các
chính sách phát triển thị trường lao động với các thị trường khác để giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó có cung -
cầu lao động.
- Căn cứ kết quả điều tra cung - cầu lao động hàng
năm, rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực để kịp thời kết
nối, cung ứng lao động.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm: kết nối nhu cầu nguồn nhân lực theo từng ngành nghề của các dự
án đầu tư lớn trong và ngoài khu công nghiệp với nguồn cung nhân lực tại các cơ
sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời cung cấp
thông tin nhu cầu nguồn nhân lực để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp định hướng,
điều chỉnh kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp để giải quyết
tình trạng mất cân đối cung- cầu lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút lao động
chất lượng cao, trong đó chú trọng chính sách về tiền lương, thu nhập, cải thiện
điều kiện lao động, nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh sống cho người lao động.
2. Hỗ trợ phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động, cụ thể:
- Tổ chức 09 phiên giao dịch việc làm (trong đó có
01 ngày hội việc làm), làm cơ sở kết nối hiệu quả giữa Người lao động - Người sử
dụng lao động - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo
hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số, tăng cường tổ chức các phiên giao dịch
việc làm trực tuyến.
- Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo
nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình
độ của người lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu
trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ
năng tương lai.
- Xây dựng, triển khai giải pháp để điều tra, cập
nhật thông tin dữ liệu về người lao động và người sử dụng lao động, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo cấp tỉnh.
- Nâng cấp và khai thác hiệu quả phần mềm ngân hàng
lao động tỉnh.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh, cập nhật thông tin, dữ liệu về việc làm, cung - cầu lao động.
- Phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức
chương trình, thông tin, tuyên truyền về các lĩnh vực việc làm, thị trường lao
động đến người lao động.
b) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc
làm
- Nâng cao năng lực, phát huy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
phiên giao dịch việc làm. Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong
hoạt động giao dịch việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ
nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý,
khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người
lao động và người sử dụng lao động.
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững
và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường thực hiện các giải pháp tạo việc làm
bền vững
- Triển khai đầy đủ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề,
tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,
thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ, đồng bào dân tộc thiểu số...
- Tổ chức tư vấn chính sách lao động, dạy nghề, việc
làm; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc
làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng
yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng
giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị
trường lao động bền vững.
- Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, lao động bị mất việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết
tật, người chấp hành xong hình phạt tù,...; gắn đào tạo nghề với chiến lược,
phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
theo Kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất kinh
doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để
thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang
lao động chính thức.
b) Thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao
chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp
cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông nhằm đẩy mạnh phân luồng học
sinh vào học nghề. Xây dựng chương trình hướng nghiệp đa dạng về nội dung, đối
tượng và hình thức, linh hoạt địa điểm, tăng cường chất lượng đội ngũ nhân sự
tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi
mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội dung thực hành nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh để kịp thời triển khai các giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng, quy
mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lực lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng cung cầu của thị trường lao động nói chung.
- Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong kết nối
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thí điểm mô hình đào tạo tại doanh nghiệp
phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp FDI.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an
sinh và bảo hiểm cho người lao động
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách lao động -
việc làm; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, người
lao động về chính sách lao động - việc làm, an toàn vệ sinh lao động, xuất khẩu
lao động, bảo hiểm xã hội.
- Cung cấp thông tin và tư vấn chính sách pháp luật
lao động, việc làm cho người lao động khi tham gia thị trường lao động.
- Phát huy vai trò và hoạt động của tổ chức công
đoàn; nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành liên quan để
phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN); Đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm tại địa phương.
- Đổi mới chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng
tăng cường đào tạo và đào tạo lại cho người lao động để tham gia hiệu quả vào
thị trường lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN. Kịp thời xử lý các phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, đảm
bảo việc thực hiện các quy định hành chính được công khai, minh bạch, đúng
trình tự, thủ tục.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tích cực triển khai giao dịch điện tử; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động và quản lý đúng chỉ đạo của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi và hướng tới sự
hài lòng của tổ chức, đối tượng tham gia.
5. Hỗ trợ kết nối thị trường
lao động trong và ngoài nước
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền
phổ biến chính sách về xuất khẩu lao động đến các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh như: Phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay hỏi đáp về xuất khẩu lao động;
thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình hình lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết công khai
danh sách các đơn vị được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài... để người lao động có đủ thông tin, chủ động trang bị các
điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là về kiến thức pháp luật,
tay nghề và ngoại ngữ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đã có giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyển chọn lao động trên địa
bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo sát nhu cầu xuất khẩu lao
động, nhu cầu việc làm của người lao động sau khi hoàn thành hợp đồng lao động
trở về nước. Rà soát số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài,
số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn để tổ chức giới thiệu việc
làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động; tuyên truyền, vận động
gia đình người lao động ở trong nước và trực tiếp tới người lao động ở nước
ngoài để vận động người lao động về nước đúng quy định đồng thời triển khai
tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giảm tỷ
lệ lao động cư trú bất hợp pháp.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ
đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận
hành thị trường lao động
- Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng
lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động, đảm bảo ổn định và phát
triển thị trường lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã
hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của
nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài
xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về
ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội
khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức
vận hành, quản trị thị trường lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện: Giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp
khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế
hoạch (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu) về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ban, ngành liên quan
theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực
hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm căn cứ chức
năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch hỗ trợ
phát triển thị trường lao động năm 2024 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để triển
khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các đơn vị có liên quan để tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
135/KH-UBND ngày 12/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, năm 2024.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên
quan triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao
động, nhất là nhà ở cho lao động trong khu công nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp
xanh, nông nghiệp sạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời thông tin về
lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm, đồng thuận và huy động
toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Cung cấp thông tin về nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Tuyên truyền chính sách pháp luật lao động và thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thu
thập thông tin cầu lao động thuộc phạm vi quản lý.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tiếp tục tổ chức thực Nghị quyết 28-NQ/TW ngày
23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về cải cách chính sách BHXH và
Quyết định 1506/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyên truyền theo chỉ đạo
tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền bảo hiểm
xã hội; Triển khai đồng bộ các hình thức thông tin, tuyên truyền theo hướng
chuyên nghiệp hóa cả về nội dung và phương pháp tiếp cận người tham gia; chú trọng
tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
ứng dụng mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
BHXH, BHYT, BHTN.
10. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao
động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
11. Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Tiếp tục chăm lo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt là đoàn viên, người lao động
có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là
công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, góp phần xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, tuyên truyền,
kết nối cung - cầu lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và
các doanh nghiệp để xác định nhu cầu tuyển dụng lao động.
12. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
chi nhánh Vũng Tàu:
- Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đe tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm; nâng cao trình độ kỹ
năng nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên
trong quan hệ lao động.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh
vực việc làm, chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
b) Xây dựng Kế hoạch hoạt động tại địa phương để thực
hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để bảo đảm
thực hiện Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường
lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024. Đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn
vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch này. Định kỳ ngày 15/12 hằng năm và đột xuất (khi có yêu cầu)
gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo chung.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ngành liên quan;
- Ban Quản lý CKCN tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- Liên đoàn LĐ tỉnh;
- CN Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Đài PTTH, Báo BRVT;
- VCCI CN Vũng Tàu;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|