UBND TỈNH BÌNH
DƯƠNG
LIÊN SỞ NỘI VỤ - TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 372/HDLS-NV-TC
|
Bình Dương, ngày
15 tháng 06 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN LIÊN SỞ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngày 21 tháng 12 năm 2011, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 74/2011/QD-UBND quy định về chính sách thu
hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương (dưới
đây gọi tắt là Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND). Để việc thực hiện được thống
nhất, sau khi trao đổi với ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Y tế
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, liên Sở Nội vụ và Sở tài chính hướng dẫn
một số điểm cụ thể như sau:
A. QUY ĐỊNH VỀ
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
I. ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG TRONG NƯỚC
1. Các mức hỗ trợ( Điều 2)
Thời gian chi trả trợ cấp cho cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2, Điều 2 được tính theo giấy triệu tập từng đợt học hoặc theo chương
trình giảng dạy của cơ sở đào tạo, cụ thể:
- Đối với trường hợp đi học không tập
trung từ 01 tháng/đợt trở lên được chi trả trợ cấp kể cả ngày lễ và ngày nghỉ;
- Đối với trường hợp đi học không tập
trung hoặc tập trung dưới 01 tháng/đợt chế độ chi trả trợ cấp theo số ngày học
thực tế, nếu có học ngày thứ 7, chủ nhật và phải có xác nhận của cơ sở đào tạo
(trừ trường hợp đi học từ cơ quan đến nơi học có cự ly 50 km trở lên thì được
chi hỗ trợ cả ngày lễ và ngày nghỉ).
Các chế độ, chính sách quy định tại
Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND không áp dụng hỗ trợ đối với hình thức đào tạo từ
xa, các đối tượng thuộc Công an, Quân đội và các đơn vị ngành dọc đóng trên địa
bàn tỉnh
Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được vận dụng,
chính sách quy định tại Quyết định 74/2011/QĐ-UBND trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, viên chức và người lao động của đơn vị từ nguồn kinh phí của
đơn vị mình.
2. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận
văn tốt nghiệp(Điều 3)
a) Cán bộ, công chức, viên chức sau
khi bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp hoặc tham gia kì thi tốt nghiệp cuối
khóa mà không phải làm luận văn (có xác nhận của trường và được cấp văn bằng
chính thức) thì cơ quan làm thủ tục gửi cơ quan tài chính cùng cấp để được giải
quyết hỗ trợ, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
b) Hồ sơ thanh toán:
- Đơn đề nghị cá nhân.
- Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tỉnh ủy hoặc
Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo phân cấp quản lý cử cán bộ, công chức, viên chức đi
học.
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (bản
photocopy có chứng thực hoặc sao y).
- Văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang công tác.
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
3. Chế độ khuyến khích tự đào tạo( Điều 4)
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan hành chính, Đảng, Đoàn thể và đơn vị sự nghiệp; cán bộ chuyên trách, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện
quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp;
b) Chế độ khuyến khích tự đào tạo chỉ áp dụng đối
với trường hợp tự túc kinh phí đi học từ bậc Đại học trở lên, tốt nghiệp khóa
học đúng thời hạn quy định của cơ sở đào tạo (trừ những trường hợp bất khả
kháng) và phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1, Điều 4, Quyết
định số 74/2011/QĐ-UBND;
c) Cán bộ, công chức, viên chức sau khi trúng tuyển
phải làm hồ sơ thỏa thuận đi học diện tự túc kinh phí. Hồ sơ thỏa thuận khi đi
học theo Điểm d, Khoản 1. Điều 4 gồm:
- Đơn đề nghị của cá nhân về việc đã học tự túc
kinh phí đào tạo.
- Thông báo chiêu sinh khóa đào tạo.
- Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo.
- Văn bản của cơ quan nơi đang công tác đề nghị
thỏa thuận cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tự túc kinh phí.
Trong văn bản nêu rõ họ tên, năm sinh, giới tính,
thời gian công tác, chức danh, trình độ chuyên môn hiện có; ngành học, trường
học, hình thức học diện tự túc kinh phí.
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
Hồ sơ thỏa thuận gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở
Nội vụ theo phân cấp quản lý cán bộ. Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, Ban Tổ
chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ có văn bản thỏa thuận.
d) Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khuyến khích tự đào
tạo sau khi tốt nghiệp, gồm:
- Đơn đề nghị hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo
kèm theo văn bằng tốt nghiệp (bản photocopy có chứng thực).
- Văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang công tác.
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
- Văn bản thỏa thuận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc
Sở Nội vụ.
(Lưu ý: Thời điểm kết thúc khóa học phải phù hợp
với thời gian quy định).
Hồ sơ đề nghị kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ bảo
vệ luận văn tốt nghiệp và khuyến khích tự đào tạo, các đơn vị lập dự toán gửi
về cơ quan tài chính cùng cấp để được giải quyết kinh phí theo quy định, đồng
thời Báo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, Đoàn
thể), Sở Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước tỉnh; huyện; thị xã; phường; thị
trấn) để tổng hợp.
II. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC
NGOÀI
1. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt
nghiệp( Khoản 3, Điều 8)
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
ở nước ngoài, bao gồm: các khóa học có thời gian học toàn phần ở nước ngoài,
theo kế hoạch đào tạo của tỉnh hoặc được học bổng đi đào tạo, tu nghiệp ở nước
ngoài và được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định thì không
được giải quyết chế độ hỗ trợ thực hiện bảo vệ luận văn tốt nghiệp bằng 50% mức
tương ứng quy định tại Điều 3 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn phần ở Việt Nam, khi
bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp và được cấp văn bằng chính thức thì được
giải quyết chế độ hỗ trợ thực hiện bảo vệ luận văn tốt nghiệp bằng 50% mức
tương ứng quy định tại Điều 3 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND.
Hồ sơ đề nghị như quy định tại Điểm b, Khoản 2, Mục
I, phần A Công văn hướng dẫn này.
2. Chế độ hỗ trợ diện được học bổng( Điều 10)
a) Học bổng toàn phần theo quy định tại Điều 10
Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND là đối tượng hưởng học bổng phải được đơn vị cấp
học bổng tài trợ ít nhất các khoản sau đây:
- Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí
(theo thông báo của cơ sở đào tạo nước ngoài);
- Sinh hoạt phí bao gồm tiền ăn, ở, chi phí đi lại
hàng ngày; tiền tài liệu và đồ dùng học tập;
- Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp
dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại);
- Tiền vé máy bay hạng thường cho 01 lượt từ Việt
Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam của cả khóa học;
- Sau khi tốt nghiệp các trường ở nước ngoài về
nhận công tác tại cơ quan cũ trước khi đi học hoặc chấp hành quyết định phân
công của cơ quan có thẩm quyền sẽ được hưởng chế độ một lần với mức hỗ trợ thêm
hàng tháng bằng 50% mức sinh hoạt phí toàn phần tùy thuộc vào nước đến học tập
theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ khi đi học
tập cấp thêm 50 USD/ tháng/người.
Hồ sơ thanh quyết toán gồm:
+ Đơn đề nghị được hưởng chế độ hỗ trợ diện được
học bổng văn bằng tốt nghiệp (bản photocopy có chứng thực).
+ Quyết định cử đi học của cấp có thẩm quyền.
+ Văn bản đề nghị của cơ quan đang công tác.
+ Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được học
bổng cử đi đào tạo ở nước ngoài nếu mức sinh hoạt phí thấp hơn sinh hoạt phí
Nhà nước quy định thì được ngân sách địa phương cấp bù phần chênh lệch (thực
hiện vào cuối mỗi năm học).
III. BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Cán bộ, công chức, viên chức không thực hiện
đúng cam kết về đào tạo thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định tại
các Điều 11, 12, 13 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND như sau: cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng ở nước ngoài,
các khóa học số thời gian học tập trung từ 3 tháng trở lên và đào tạo từ trung
cấp trở lên được ngân sách. Nhà nước hỗ trợ trên phần hoặc một phần hay nhận hỗ
trợ khuyến khích tự đào tạo tùy theo từng trường hợp cụ thể phải bồi thường
theo quy định.
2. Từ ngày 30/4/2010 trở về trước, trình tự, thủ
tục thu hồi bồi thường chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số
54/2008/NĐ-CP ngày 19/4/2008 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi
thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức; Thông tư số 130/2005/TT-BNV
ngày 07/12/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi
thường chi phí đào tạo.
3 .Từ ngày 01/5/2010 trở về sau, trình tự, thủ tục
thu hồi bồi thường chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư số
18/2010/NĐ-CP cụ thể:
- Đối với các đơn vị có xử lý giải quyết bồi thường
chi phí đào tạo của cán bộ, công chức gửi văn bản về Sở Nội vụ để xem xét, đồng
thời thành lập Hội đồng kỷ luật để quyết định xử lý trách nhiệm và chi phí bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30, 31 và Điều 32 thông tư số
03/TT-BNV của Bộ Nội vụ;
- Đối với viên chức, việc thu hồi bồi thường chi
phí đào tạo thực hiện theo Điều 35, Mục 4, Chương III Luật viên chức:” Viên
chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định
của Chính phủ, đề nghị tạm thời các đơn vị nơi viên chức công tác có trách
nhiệm thu hồi chi phí đào tạo theo trình tự, thủ tục Quy định tại nghị định số
54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ; Thông tư số 89/TT-BTC ngày
29/9/2006 của Bộ Tài chính đến khi có hướng dẫn mới của trung ương.
B. CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN
LỰC
I. CHẾ ĐỘ THU HÚT CHUNG
1. Chế độ thu hút đối với người được tuyển dụng
mới (Điều 14)
a) Hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương của bậc khởi điểm
(Khoản1, Điều 14)
Người có bằng tốt nghiệp đại học chính quy, sau đại
học trong nước; đại học và sau đại học ở nước ngoài được tuyển dụng, hợp đồng
dài hạn trong chỉ tiêu cấp thẩm quyền giao vào một ngạch công chức, viên chức
của tỉnh được hỗ trợ thêm 15% bậc lương khởi điểm của ngạch công chức, viên
chức được xếp trong thời gian tập sự từ ngân sách địa phương cho đủ 100% lương
bậc khởi điểm (không áp dụng để tính chế độ làm đêm, thêm giờ) và thời gian tập
sự để công nhận hết thời gian được tính theo quy định hiện hành, đồng thời được
bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức. Chế độ hỗ trợ như sau:
+ Tốt nghiệp Đại học chính quy, hỗ trợ thêm 15% bậc
1 lương khởi điểm của mức lương đối với bằng tốt nghiệp đại học;
+ Tốt nghiệp Thạc sĩ, hỗ trợ thêm 15% bậc 2 lương
khởi điểm của mức lương đối với bằng tốt nghiệp đại học;
+ Tốt nghiệp Tiến sĩ, hỗ trợ thêm 15% bậc 3 lương
khởi điểm của mức lương đối với bằng tốt nghiệp đại học;
Ngoài ra, nếu tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi hoặc
xuất sắc được trợ cấp thêm 2.000.000 đồng/một lần.
b) Trợ cấp 01 lần cho người được tuyển dụng mới
(Khoản 2, Điều 14)
Người có trình độ sau đại học (không kể trong hay
ngoài tỉnh) được giải quyết trợ cấp một lần sau khi có quyết định tuyển dụng,
hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu được cấp thẩm quyền giao vào một ngạch công
chức, viên chức ở tỉnh Bình Dương.
Hồ sơ đề nghị trợ cấp một lần gửi về Sở Nội vụ hoặc
Ban Tổ chức Tỉnh ủy (theo phân cấp quản lý cán bộ) gồm có:
- Quyết định tuyển dụng của cấp thẩm quyền;
- Văn bản đề nghị của cơ quan nơi được tuyển dụng
về công tác.
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
2. Chế độ thu hút đối với cán bộ, công chức,
viên chức được tiếp nhận từ ngoài tỉnh (Điều 15)
Cán bộ, công chức, viên chức ở ngoài tỉnh có trình
độ sau đại học được tiếp nhận về tỉnh Bình Dương công tác theo quy định tại
Điều 15 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND được giải quyết chế độ thu hút ngay khi
đến nhận công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
Người được tiếp nhận hồ sơ về Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ
chức Tỉnh ủy (theo phân cấp quản lý cán bộ). Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp, trong đó cam kết làm
việc tại tỉnh ít nhất 5 năm; văn bằng sau đại học (bản photocopy có chứng thực).
- Quyết định tuyển dụng của cấp thẩm quyền;
- Văn bản đề nghị của cơ quan nơi được tuyển dụng
về công tác.
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
3. Chế độ thu hút đối với người có học hàm, học
vị làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể (Điều 16)
Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn
(không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một
công ty cụ thể theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh (không quá 6 tháng), được
chi trả các mức thù lao theo các mức thỏa thuận quy định tại Điều 16 Quyết định
số 74/2011/QĐ-UBND.
Thời gian làm việc cho một công việc nhất định có
thể tính theo giờ, ngày, tuần hoặc tháng. Các cơ quan có nhu cầu gửi văn bản đề
nghị về Sở Nội vụ, trong đó nêu rõ yêu cầu công việc, loại chuyên môn đơn vị
cần thu hút; họ, tên, năm sinh của người được mời về làm việc; trình độ chuyên
môn, thời gian làm việc, mức thù lao đề nghị và đính kèm các văn bằng, chứng
chỉ của người được xin việc và xem xét quyết định. Khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh chấp thuận, đơn vị sẽ ký hợp đồng để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của
ngành và địa phương.
II. CHẾ ĐỘ THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH
Y TẾ VÀ NGÀNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
1. Chế độ thu hút đối với người có trình độ
chuyên môn y tế (Điều 17)
Người có trình độ chuyên môn y tế quy định tại Điều
17 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND được giải quyết chế độ thu hút khi được cấp
thẩm quyền hợp đồng, tuyển dụng, tiếp nhận hoặc điều động luân chuyển về các cơ
sở y tế công lập hoặc các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành lao động – thương
binh và xã hội trên địa bàn tỉnh được hưởng các chế độ như sau:
- Chế độ thu hút 01 lần tùy theo trình độ, đơn vị
và địa bàn công tác với các mức quy định tại Khoản 2 Điều 17;
- Đối với trường hợp tuyển dụng mới hỗ trợ thêm 15%
hoặc lương khởi điểm tại Điểm a, Khoản 1, Mục 1, phần B Công văn này:
- Được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian 05 (năm)
năm kể từ ngày đến nhận công tác cụ thể:
+ Tiền thuê nhà bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu
đối với người ngoài địa phương có khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc từ 20 km
trở lên và có thuê nhà thực tế nơi được phân công, bố trí làm việc.
Hồ sơ thanh toán hỗ trợ tiền thuê nhà, gồm:
- Đơn xin hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà (có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị);
- Bản sao photocopy hộ khẩu có chứng thực;
- Sổ đăng ký tạm trú tạm vắng (bản photocopy có
chứng thực).
+ Đối tượng là nữ được hỗ trợ thêm 0,7 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng kể từ ngày đến nhận công tác.
+ Hàng tháng được hỗ trợ thêm chế độ theo trình độ
chuyên môn y tế và địa bàn công tác theo quy định tại Điều 21 Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND.
Ngoài ra, viên chức y tế khi được thu hút về công
tác tại các xã thuộc vùng khó khăn của tỉnh còn được hỗ trợ hàng tháng bằng 70%
mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) theo quy định tại Điều 18 Quyết định 74/2011/QĐ-UBND.
Lưu ý: Đối với các trường hợp đã được hưởng hỗ trợ
hàng tháng theo quy định tại Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009, kể từ
tháng 01/2012 tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND cho đến đủ 05 (năm) năm.
2. Chế độ thu hút đối với viên chức y tế về công
tác ở các xã thuộc vùng khó khăn cụ thể như sau (Điều 18):
- Cán bộ quản lý, viên chức y tế về công tác tại
các xã: Tân Định, Tân Thành, Lạc An, Hiếu Liêm,Đất Cuốc (huyện Tân Uyên), An
Long, Phước Sang, Vĩnh Hòa, Tân Hiệp, Tam Lập, An Thái, An Bình, An Linh (huyện
Phú Giáo), Minh Tân, Minh Thạnh, Minh Hoà (huyện Dầu Tiếng) đã được giải quyết
chế độ thu hút theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 23/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã hưởng chế độ thu hút
theo quy định tại Điều 18 Quyết định 96/2009/QĐ-UBND nhưng chưa đủ 05 năm thi
kể từ tháng 01/2012 được tiếp tục hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Điều
18 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND cho đến đủ (05 năm) năm;
- Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn y tế về công
tác ở các trạm y tế thuộc 29 xã quy định tại Phụ lục của Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực đóng trên địa bàn 29 xã này)
đã được hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Điều 18 Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND cho đến đủ 05 (năm) năm;
- Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn y tế về công
tác ở trạm y tế thuộc 29 xã quy định tại Phụ lục của quyết định số
74/2011/QĐ-UBND (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực đóng trên địa bàn 29 xã này)
đã được hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Điều 18 Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND trong thời gian là 05 (năm) năm, kể từ ngày đến nhận công tác.
3. Chế độ thu hút đối với viên chức ngành giáo
dục – đào tạo về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn( Điều 19)
- Cán bộ quản lý, nhà giáo từ địa phương khác
(huyện khác, tỉnh khác) về công tác tại 22 xã vùng sâu, vùng xa đã được giải
quyết chế độ thu hút theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 176/2006//QĐ-UBND
ngày 20/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng chưa đủ 5 (năm) năm, tiếp tục
được hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND và kể
từ tháng 01/2012 được hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Điểm a, Khoản 2,
Điều 19 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND đến khi đủ 05 (năm) năm;
Đối với 22 (hai mươi hai) xã vùng sâu, vùng xa theo
quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 176/2006/QĐ-UBND bao gồm các xã: Tân
Định, Tân Thành, Lạc An, Tân Lập, Thường Tân, Hiếu Liêm, Đất Cuốc (huyện Tân
Uyên), An Long, Phước Sang, Vĩnh Hòa, Tân Hiệp, An Thái, Tân Long, An Bình, An
Linh (huyện Phú Giáo), Cây Trường 2 (huyện Bến Cát) và các xã Minh Tân, Minh
Thạch, Minh Hòa, Định An, Định Thành (huyện Dầu Tiếng).
- Cán bộ quản lý, nhà giáo từ địa phương khác về
công tác tại 29 (hai mươi chín) xã quy định tại Phụ lục của Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND đã được hưởng chế độ thu hút theo quy định tại Điểm a, Khoản 2,
Điều 19 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND kể từ tháng 01/2012 được tiếp tục hưởng
chế độ thu hút theo quy định Điểm a, Khoản 2, Điều 19 QĐ-UBND đến khi đủ 05
(năm) năm.
- Cán bộ quản lý, nhà giáo từ địa phương khác về
công tác tại 29 xã quy định tại Phụ lục của Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND kể từ
tháng 01/2012 được hưởng chế độ thu hút theo quy định Điểm a, Khoản 2, Điều 19
Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND trong thời gian là 05 (năm) năm kể từ ngày đến
nhận công tác.
Hồ sơ đề nghị chế độ thu hút 01 lần
- Đơn đề nghị hưởng chế độ thu hút (có cam kết phục
vụ làm việc tại tỉnh ít nhất 5 năm (năm); văn bằng tốt nghiệp chuyên môn (bản
photocopy có chứng thực);
- Văn bản thỏa thuận hợp đồng hoặc quyết định tuyển
dụng tiếp nhận, điều động luân chuyển của cấp thẩm quyền.
- Văn bản đề nghị của cơ quan nơi công tác;
- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản (nếu có).
III. CÁC CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KHÁC
1. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ sau đại học (trừ viên chức sự nghiệp giáo dục – đào tạo, dạy nghề và y
tế) (Điều 20)
- Đối với chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ sau đại học theo quy định tại Điều 20 Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND phải có văn bằng chính thức và ngành học phù hợp với chuyên
môn, nghiệp vụ công việc đang đảm trách. Riêng các trường hợp đã bảo vệ luận
văn tốt nghiệp đang chờ cấp văn bằng chính thức hoặc đang học sau đại học thì
chưa được giải quyết chế độ hỗ trợ này;
- Trường hợp cán bộ công chức, viên chức có nhiều
văn bằng sau đại học khi được giải quyết một mức hỗ trợ đối với văn bằng cao
nhất hiện có.
2. Hỗ trợ cho cán bộ, viên chức chuyên môn y tế
công tác tại các cơ sở y tế công lập (Điều 21)
a) Bác sĩ đã nhận trợ cấp hàng tháng ngoài lương theo
quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày
23/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh đang được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng
theo quy định tại Điều 21 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND nhưng chưa đủ thời gian
05 (năm) năm, kể từ tháng 01/2012 tiếp tục được hưởng hỗ trợ theo quy định tại
Điều 21 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND cho đến đủ 5 (năm) năm tùy theo trình độ,
đơn vị và địa bàn công tác;
b) Từ tháng 01/2010 cán bộ, viên chức chuyên môn y
tế công tác tại các cơ sở y tế công lập đã được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng
theo mức quy định tại Điều 21 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND kể từ tháng 10/2012
được hưởng tiếp tục theo quy định tại Điều 21 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND
trong thời gian là 05 (năm) năm;
c) Từ tháng 01/2012 cán bộ, viên chức chuyên môn y
tế về công tác tại các cơ sở y tế công lập được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng
theo mức quy định tại Điều 21 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND trong thời hạn là
05 (năm) năm.
3. Hỗ trợ cho cán bộ quản lý, viên chức được
điều động về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về y tế, giáo dục và đào
tạo, lao động – thương binh và xã hội (Điều 24)
Cán bộ quản lý, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập và các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo, các trường dạy nghề và
trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được điều động về công tác tại
các cơ quan quản lý nhà nước mới thuộc ngành y tế, giáo dục – đào tạo và lao
động – thương binh và xã hội theo quy định tại Điều 24 Quyết định số
74/2011/QĐ-UBND hiện đang được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề của ngành
y tế hoặc phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy ở các đơn vị
nêu trên tại thời điểm điều động. Việc điều động phải xuất phát từ nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước và có quyết định điều động của
cơ quan thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
4. Hỗ trợ cho cán bộ, công chức công tác tại xã,
phường, thị trấn (Điều 25)
- Chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức công tác tại
xã, phường, thị trấn(sau đây gọi chung là cấp xã) quy định tại Điều 25 Quyết
định số 74/2011/QĐ-UBND được áp dụng đối với:
+ Cán bộ, công chức có trình độ đại học được tuyển
dụng, luân chuyển, điều động, biệt phái về công tác cấp xã;
+ Cán bộ, công chức cấp xã kể cả đối tượng tạo
nguồn của tỉnh hiện đang công tác ở cấp xã có trình độ đại học;
+ Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
theo quy định tại Quyết định số 73/2011/QD-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách công tác tại cấp xã nêu trên được hưởng hỗ trợ khi đã có văn bằng
tốt nghiệp đại học (kể cả trong thời gian tập sự). Đối với trường hợp đang theo
học đại học hoặc đang chờ cấp văn bằng tốt nghiệp thì chưa được hưởng chế độ hỗ
trợ này. Trường hợp có nhiều văn bằng đại học thì chỉ giải quyết hỗ trợ đối với
một bằng đại học( kể cả văn bằng tốt nghiệp các đại học chuyên ngành về chính
trị, quản lý nhà nước).
- Chế độ hỗ trợ trên được giải quyết hàng tháng
theo cùng kỳ lĩnh lương. Nguồn kinh phí chi trả được bố trí trong dự toán hàng
năm (ngân sách địa phương) theo phân cấp nhà nước hiện hành.
Lưu ý: Khi được điều động về công tác tại
các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thì không được hưởng chế độ hỗ trợ này.
- Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã đã nghỉ việc,
nghỉ hưu hoặc điều chuyển đi nơi khác nhưng chưa được giải quyết chế độ hỗ trợ
trong thời gian công tác ở xã, phường, thị trấn thì được xem xét giải quyết
truy lĩnh.
5. Thời gian không được tính để thực hiện chế độ
hỗ trợ này
Các đối tượng quy định tại các Điều 17, 18, 19, 21,
22, 23 và 24 theo quy định tại Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND thì không được
hưởng chế độ hỗ trợ trong thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không
trực tiếp làm chuyên môn y tế hoặc giảng dạy trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên
tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn
theo Quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của nhà nước;
- Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm
chuyên môn y tế.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã: Căn cứ Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND và Công văn hướng dẫn liên sở Sở Nội
vụ và Sở tài chính, đề nghị các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
đăng ký nhu cầu về số lượng ngành nghề cần thu hút, hợp đồng người có trình độ
về công tác tại cơ quan nhằm thực hiện một công việc cụ thể (nếu có) vào tháng
12 hàng năm gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định ban hành danh mục nhu cầu ngành, nghề cần thu hút( riêng các
cơ quan đảng, đoàn thể gửi về Ban tổ chức Tỉnh ủy);
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được hưởng
chế độ theo chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực theo quy
định Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND thì không được hưởng các chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo quy định Thông tư số 139/2010/TT-HTC ngày 21/9/2010
của Bộ tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Thời điểm áp dụng
Chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn
nhân lực, ban hành kèm Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2012 (sau 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành Quyết định). Cụ thể như sau:
- Thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng
tốt nghiệp…trước ngày 01/01/2012 thì được giải quyết chế độ theo Quyết định số
96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kể từ ngày 01/01/2012 các chế độ đào tạo, thu hút
được thực hiện theo Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND.
- Riêng việc hỗ trợ tiền bảo vệ luận văn tốt nghiệp
(quy định tại Điều 3 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND), căn cứ ngày cấp giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời phù hợp với thời gian của khóa học để giải quyết chế
độ theo đúng quy định của từng thời điểm.
4. Lập và chấp hành dự toán, quyết toán
Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm lập dự toán và tổng hợp chung với
việc xây dựng dự toán thu, chi thường xuyên hàng năm, đồng thời thanh quyết
toán các chế độ hỗ trợ trên cùng với quyết toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài
chính cùng cấp theo chương, loại, khoản của mục lục ngân sách hiện hành. Cụ thể
như sau:
- Đối với các khoản chi hỗ trợ quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND, hạch toán vào mục 6750 (tiểu
mục 6758);
- Đối với các khoản chi hỗ trợ quy định tại Điều 10
và các Điều 14, 15, 16 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND, hạch toán vào mục 7750
(tiểu mục 7758);
- Đối với khoản chi hỗ trợ sinh viên tạo nguồn của
những năm trước đây (quy định tại Khoản 6, Điều 11, Chương IV Quyết định số
199/2006/QĐ-UBND), Sở Nội vụ tiếp tục chịu trách nhiệm lập dự toán, chi trả và
hạch toán vào mục 6750( tiểu mục 6788), chương 435, Loại 490, khoản 505;
- Các khoản hỗ trợ cho cán bộ, công chức công tác
tại xã, phường quy định tại Điều 25 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND do Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn lập dự toán và thanh quyết toán vào mục 6400
(tiểu mục 6449) theo chương, loại, khoản tương ứng mục lục ngân sách nhà nước;
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp nào được cử tham
gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng thì ngân sách cấp đó chịu trách nhiệm thanh toán
các chế độ hỗ trợ theo phân cấp ngân sách nhà nước quy định hiện hành, đồng
thời có trách nhiệm thu hồi nộp vào ngân sách số tiền bồi hoàn kinh phí đào tạo
của cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên trong trường hợp các đối tượng này
không thực hiện đúng cam kết phục vụ công tác sau khi tốt nghiệp hoặc không
hoàn thành chương trình đào tạo và hạch kiểm theo chương (tương ứng của đơn
vị), loại 340, khoản 369 mục 4900 (tiểu mục 4902) với nội dung:” Nộp NSNN kinh
phí bồi hoàn đào tạo”.
5. Xét duyệt các chế độ hỗ trợ
Đối với các chế độ hỗ trợ quy định tại Khoản 3,
Điều 17 và các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND,
các cơ quan chủ quản (nếu có) xác nhận và gửi về Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức
Tỉnh ủy (đối với các cơ quan đảng, đoàn thể) xét duyệt trước khi gửi đến cơ
quan Tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị giao dịch) để thực hiện.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị lập danh sách đăng ký
vào đầu năm gửi các cơ quan nêu trên xét duyệt. Trong năm, nếu có thay đổi, các
cơ quan, đơn vị chỉ đăng ký đối với các trường hợp có biến động.
Trên đây là hướng dẫn của liên Sở Nội vụ và Sở Tài
chính về việc thực hiện Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực ban hành kèm theo Quyết định 74/2011/QĐ-UBND ngày
21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về liên sở để xem xét xử lý./.
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
Phạm Văn Hảo
|
GIÁM ĐỐC
SỞ NỘI VỤ
Mai Sơn Dũng
|
Nơi nhận:
- UBND tỉnh(để b/c);
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VT: Sở NV, Sở TC.
|