ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3979/HD-SXD-PTN&TTBĐS
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN
HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG
THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường; Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung
về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư
số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BXD
ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo
trì nhà ở riêng lẻ; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1291/QĐ-BXD ngày
12/10/2018 của Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá
xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND
ngày 20/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định một số nội dung về cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND
ngày 07/11/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về bãi bỏ Quyết định số
75/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế
quản lý nhà cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Xét đề nghị của Trưởng phòng Phát
triển nhà và Thị trường bất động sản tại Tờ trình số 330/PTN&TTBĐS ngày
14/4/2020, Giám đốc Sở Xây dựng ban hành hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân về
trình tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa
bàn thành phố như sau:
I. Mục đích và phạm vi
1. Mục đích: Văn bản này hướng dẫn
các hộ gia đình, cá nhân về trình tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, người
lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố một cách đơn giản, dễ thực hiện nhưng
đảm bảo quy định pháp luật hiện hành.
2. Phạm vi: Hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng nhà ở có tổng mức đầu tư xây dựng dưới 20 tỷ đồng phục vụ cho công
nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố và cơ quan quản lý Nhà
nước (Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận - huyện,...), các đơn vị khác có liên
quan (tư vấn thiết kế, giám sát, nhà thầu thi công,...); không phải hướng dẫn
về hồ sơ, bản vẽ xin phép xây dựng.
II. Trình tự thực hiện đầu tư xây
dựng
1. Nếu tổng mức đầu tư xây dựng từ 20
tỷ đồng trở lên: hộ gia đình, cá nhân phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản (không thuộc phạm vi hướng dẫn này) và thực hiện dự án theo quy
định đối với doanh nghiệp;
2. Nếu tổng mức đầu tư xây dựng dưới
20 tỷ đồng: hộ gia đình, cá nhân không cần thành lập doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản và thực hiện theo hướng dẫn này.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng công
trình được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và
cách tính được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 đính kèm.
Trình tự thực hiện gồm các bước cơ
bản như sau:
Bước 1: Về quyền sử dụng đất ở hợp
pháp
- Trường hợp đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính về quyền sử dụng đất và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục
đích sử dụng là đất ở thì chuyển qua Bước 2: Về thiết kế cơ sở, thiết kế xây
dựng công trình. Sau khi xây dựng xong, hộ gia đình, cá nhân được quản lý, khai
thác, kinh doanh theo cơ chế thị trường và quy định pháp luật hiện hành.
- Trường hợp chưa có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với mục đích đất ở, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ
tục chuyển mục đích sử dụng sang đất ở:
+ Nếu hộ gia đình, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất thì sau khi xây dựng xong được quản lý,
khai thác, kinh doanh theo cơ chế thị trường và quy định pháp luật hiện hành;
+ Nếu hộ gia đình, cá nhân xin miễn
thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất thì sau khi xây dựng xong
được quản lý, khai thác, kinh doanh theo chính sách nhà ở xã hội (giá cho thuê
nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xác định, lợi nhuận định mức không vượt
quá 15%, theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm trình Sở Xây dụng thẩm định giá cho thuê nhà ở xã hội trước
khi ký hợp đồng với khách hàng).
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân quận-huyện xem xét, giải quyết. Do đó, hộ gia đình, cá
nhân cần liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
quận-huyện để được hướng dẫn, xem xét giải quyết. Sau khi có quyết định của Ủy
ban nhân dân quận, huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì chuyển
qua Bước 2: Về thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng công trình.
Bước 2: Về thiết kế cơ sở, thiết
kế xây dựng công trình
Về quy hoạch
Hộ gia đình, cá nhân liên hệ Ủy ban
nhân dân quận-huyện hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc để được hướng dẫn, cung cấp
thông tin quy hoạch như chức năng, tầng cao, chiều cao xây dựng, mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi xây dựng công trình,.v.v. làm cơ sở để
thiết kế, xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
a) Về khảo sát địa chất
Hộ gia đình, cá nhân cần thuê đơn vị
tư vấn khảo sát địa chất công trình có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo
quy định.
b) Về lập hồ sơ
thiết kế
Hộ gia đình, cá nhân cần thuê đơn vị
tư vấn thiết kế, thẩm tra thiết kế có đủ điều kiện năng lực theo quy định để
thực hiện, trong đó cần lưu ý các vấn đề sau:
- Các yêu cầu về tiêu chuẩn tối thiểu
về nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng tuân thủ theo Phụ lục 2 kèm
theo hướng dẫn này.
- Về phòng cháy chữa cháy:
+ Đối với công trình nhà ở cao 05
tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên phải thực hiện
thủ tục thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy tại Cơ quan Phòng cháy và
chữa cháy theo quy định;
+ Các công trình còn lại không bắt
buộc phải trình thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng hồ sơ
thiết kế phải bảo đảm yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và
chữa cháy theo quy định pháp luật hiện hành.
- Về vệ sinh môi trường:
+ Công trình nhà ở cho thuê có số
lượng từ 1.000 đến dưới 2.000 người sử dụng hoặc từ 200 đến dưới 400 hộ sử
dụng, hộ gia đình, cá nhân cần liên hệ Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân quận - huyện để được hướng dẫn, đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường;
+ Công trình nhà ở cho thuê có số
lượng dưới 1.000 người sử dụng hoặc dưới 200 hộ sử dụng thì được miễn đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường. Việc quản lý, xử lý chất thải và các nghĩa vụ khác
về bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Về thỏa thuận đấu nối hạ tầng kỹ
thuật: Đối với công trình có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng,
hộ gia đình, cá nhân cần liên hệ Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc các cơ quan
chức năng chuyên ngành để hướng dẫn, thỏa thuận đấu nối cấp nước, thoát nước,
cấp điện, giao thông.
c) Về thẩm định thiết kế cơ sở:
- Đối với công trình có tổng mức đầu
tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng, hộ gia đình, cá nhân liên hệ với Sở Xây
dựng để được hướng dẫn, thẩm định thiết kế cơ sở công trình;
- Đối với công trình có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng, hộ gia đình, cá nhân không cần thực hiện thẩm định thiết kế
cơ sở mà chuyển qua thẩm định thiết kế xây dựng công trình.
đ) Về thẩm định thiết kế xây dựng
công trình
Hộ gia đình, cá nhân liên hệ với Sở
Xây dựng để được hướng dẫn, thẩm định thiết kế xây dựng
công trình.
Bước 3: Về Giấy phép xây dựng
- Đối với công trình lớn hơn 7 tầng
hoặc công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng (tổng mức đầu tư xây dựng lớn
hơn 15 tỷ đồng) hoặc công trình dọc các tuyến, trục đường phố chính trong đô
thị theo phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017
của Ủy ban nhân dân thành phố, hộ gia đình, cá nhân liên hệ Sở Xây dựng để được
hướng dẫn và cấp Giấy phép xây dựng.
- Đối với các công trình còn lại, hộ
gia đình, cá nhân liên hệ Ủy ban nhân dân quận-huyện để được hướng dẫn và cấp
Giấy phép xây dựng.
Bước 4: Về thi công xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân phải thuê tổ
chức có đủ điều kiện năng lực thi công xây dựng để thực hiện xây dựng công
trình theo quy định pháp luật hiện hành.
Bước 5: Về nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng
a) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
khởi công công trình, hộ gia đình, cá nhân phải báo cáo thông tin công trình
bằng văn bản đến Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện để có kế hoạch
kiểm tra (cơ quan nào cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan đó kiểm tra).
b) Sau khi công trình xây dựng xong,
hộ gia đình, cá nhân phải phối hợp với các đơn vị (tư vấn thiết kế, nhà thầu
thi công,...) tổ chức nghiệm thu hoàn thành thi công công trình xây dựng và gửi
báo cáo đến Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện để kiểm tra công tác
nghiệm thu. Công trình chỉ đủ điều kiện đưa vào sử dụng khi đã được cơ quan nhà
nước chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ nhà bằng văn bản.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng mới thay thế cho Quyết định số
1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018 hoặc có ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan, Sở Xây dựng sẽ xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo quy định pháp luật hiện hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban nhân dân Thành
phố (thay b/c);
- Các Sở: QHKT, TN&MT, KH-ĐT, Tài chính, Tư pháp, Công thương, Công an Thành
phố;
- Cục Thuế Thành phố;
- BQL các KCX-KCN, BQL KCNC;
- UBND 24 quận-huyện;
- Trung tâm Tin học - Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Văn phòng Sở (Tổ công nghệ thông tin);
- Lưu: VT, P.PTN&TTBĐS.
NNT, CVĐ: 19929- 9/11/2018
|
GIÁM
ĐỐC
Lê Hòa Bình
|
PHỤ LỤC 1.
CÁCH
XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 3979/HD-SXD-PTN&TTBĐS ngày 17/4/2020 của
Sở Xây dựng)
a) Đối với công trình
xây dựng không có tầng hầm
Loại
nhà
|
Suất
vốn đầu tư (đ/m2 sàn)
|
Nhà 1 tầng, tường bao xây gạch, mái
tôn
|
1.730.000
|
Nhà 1 tầng, kết cấu tường gạch chịu
lực, mái BTCT đổ tại chỗ
|
4.540.000
|
Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung
chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ
|
6.970.000
|
Nhà từ 4 đến 5 tầng
|
6.370.000
|
Nhà từ 6 đến 7 tầng
|
8.240.000
|
Nhà từ 8 đến 10 tầng
|
8.490.000
|
Nhà từ 11 đến 15 tầng
|
8.880.000
|
Ví dụ:
- Công trình cao 4 tầng (không bố trí
tầng hầm) có tổng diện tích sàn xây dựng 2.000m2 thì tương ứng tổng
mức đầu tư của công trình là:
6.370.000
đồng/m2 x 2.000m2 = 12.740.000.000 đồng
- Công trình cao 8 tầng (không bố trí
tầng hầm) có tổng diện tích sàn xây dựng 3.000m2 thì tương ứng tổng
mức đầu tư của công trình là:
8.490.000
đồng/m2 x 3.000m2 = 25.470.000.000 đồng
b) Đối với công trình xây dựng có
tầng hầm
Tính toán theo suất vốn đầu tư xây
dựng công trình nhà ở được tham khảo theo Quyết định số 1291/QĐ-BXD ngày
12/10/2018 của Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá
xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2017.
Lưu ý: Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư xây dựng mới thay thế cho
Quyết định số 1291/QĐ-BXD ngày 12/10/2018, Sở Xây dựng sẽ điều chỉnh hoặc bổ
sung để đảm bảo quy định pháp luật hiện hành.
PHỤ LỤC 2.
CÁC
YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHÒNG Ở CỦA NHÀ Ở DO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỂ
CHO THUÊ
(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 3979/HD-SXD-PTN&TTBĐS ngày 17/4/2020 của
Sở Xây dựng)
Căn cứ Điều 3 Thông tư số
20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định:
- Diện tích sử dụng phòng ở không
được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao
thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m;
- Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm
bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên;
- Tường bao che, tường ngăn giữa các
phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm;
- Mái nhà không được lợp bằng vật
liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột;
- Nền nhà phải được lát gạch hoặc
láng vừa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè;
- Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có
một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể
thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người;
- Nếu phòng ở được xây dựng khép kín
thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ;
- Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành;
- Có các thiết bị phòng chống cháy nổ
theo quy định;
- Diện tích sử dụng bình quân không
nhỏ hơn 5m2 cho một người;
- Trường hợp xây dựng nhà ở liền kề
thấp tầng để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở,
nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ./.