TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 343/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 3 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
TUYÊN
TRUYỀN HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM TRONG CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG
VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
Thực hiện Chỉ thị số 32 – CT/TW ngày 03 tháng 01
năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số
64/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc Hội; Nghị quyết số 718/NQ-UBTVQH13 ngày
02/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Hướng dẫn số 102-HD/BTGTW ngày
17/1/2014 của Ban Tuyên giáo Trung ương;
Thực hiện Kế hoạch số 28/KH-TLĐ ngày
25/3/2014 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam triển khai thi hành Hiến pháp; Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam tiếp tục ban hành Hướng dẫn nội dung tuyên truyền
Hiến pháp trong công nhân, viên chức, lao động và đoàn viên công đoàn như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phổ biến sâu, rộng tinh thần và nội dung Hiến
pháp để CNVCLĐ và đoàn viên công đoàn thấy rõ mục đích, ý nghĩa và kết quả của
việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992, những điểm mới của Hiến pháp sửa đổi; tạo sự
thống nhất cao và đồng thuận trong việc triển khai và thực thi Hiến pháp, pháp
luật.
2. Phát huy vai trò của các cấp Công đoàn trong việc
triển khai tuyên truyền Hiến pháp, coi đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng
trong CNVCLĐ và đoàn viên Công đoàn.
3. Đấu tranh với các thế lực thù địch, cơ hội chính
trị lợi dụng việc ban hành Hiến pháp tuyên truyền xuyên tạc, phủ nhận đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống phá sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
4. Việc tổ chức triển khai phổ biến, thực hiện Hiến
pháp phải được tiến hành kịp thời, đồng bộ, toàn diện, thống nhất, thường
xuyên, liên tục và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức công đoàn.
I. NỘI DUNG
1. Phổ biến nội dung của Hiến
pháp nước CNXHCN Việt Nam tới CNVCLĐ và đoàn viên công đoàn
1.1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam được thông qua
tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta; thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam thời kỳ đổi
mới toàn diện đất nước.
Hiến pháp có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2014,
là sự đảm bảo chính trị - pháp lý vững chắc cho dân tộc ta, nhân dân ta và nhà
nước ta vượt qua những thách thức khó khăn, vững bước tiến lên trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
Hiến pháp vừa kế thừa được giá trị to lớn của các bản
Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980 và năm 1992, vừa thể chế hóa các quan điểm,
phương hướng, nội dung phát triển đã được khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011).
Hiến pháp thể hiện sâu sắc và toàn diện sự đổi mới
đồng bộ cả về kinh tế và chính trị; thể hiện rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ,
tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, quy định rõ ràng, đúng đắn, đầy đủ và khái quát hơn về kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, bảo vệ Tổ quốc, tổ
chức bộ máy nhà nước, về hiệu lực và quy trình sửa đổi Hiến pháp.
1.2. Những điểm mới và những nội dung cơ bản của
Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 có 11 chương, 120 điều, giảm 1
chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992.
Lời nói đầu của Hiến pháp được xây dựng trên
cơ sở chắt lọc, lựa chọn ý tứ, từ ngữ để nêu bật được một cách ngắn gọn, súc
tích tinh thần, nội dung của Hiến pháp, phản ánh được lịch sử hào hùng của dân
tộc, thể hiện rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam
trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Chương I : Chế độ chính trị, gồm 13 điều (từ
điều 1 đến điều 13), được xây dựng trên cơ sở viết gọn lại
tên Chương I của Hiến pháp năm 1992 và đưa các quy định về Quốc kỳ, Quốc huy,
Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh tại Chương XI của Hiến pháp năm 1992 vì đây là
những nội dung gắn liền với chế độ chính trị quốc gia. Hiến pháp năm 2013 bổ
sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến,
nguyên tắc “ kiểm soát quyền lực” và “nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp” được ghi nhận trong Hiến pháp. Đồng thời bổ sung điều 4 quy
định về trách nhiệm của Đảng “phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình”.
Chương II : Quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, gồm 36 điều (từ điều 14 đến điều 49),
được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V của Hiến pháp
năm 1992, đồng thời chuyển các quy định liên quan đến quyền con người, quyền
công dân tại các chương khác của Hiến pháp 92 về Chương này. Sự thay đổi về tên
gọi và bố cục này nhằm khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người,
quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán đường lối của đảng
và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền
mới là quyền sống; quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác; quyền bất khả
xâm phạm về đời sống riêng tư; quyền được đảm bảo an sinh xã hội; quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các
cơ sở văn hóa; quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ
giao tiếp; quyền được sống trong môi trường trong lành.
Chương III : Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, khoa học, công nghệ và môi trường, gồm 19 điều (từ điều
50 đến điều 68), được xây dựng trên cơ sở lồng ghép chương II và Chương III
của Hiến pháp năm 1992 nhằm thể hiện sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ
môi trường. Hiến pháp năm 2013 bổ sung một điều quan trọng về chính sách tài
chính công (điều 55) nhằm khẳng định vai trò của tài chính
công, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức sử dụng tài chính công và cơ sở hiến
định cho việc thiết lập kỷ luật tài chính.
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc, gồm 5 điều (từ điều 64 đến điều 68), được xây dựng trệ cơ sở giữ nội dung và
bố cục của Chương IV Hiến pháp năm 1992, xác định bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cả hệ thống chính
trị, phải được thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại.
Chương V: Quốc hội, gồm 17 điều (từ điều 69 đến điều 85). Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội cơ bản giữ như quy định
của Hiến pháp năm 1992; đồng thời có sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chức năng
của cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp và mối quan hệ giữa các cơ quan
thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chương VI: Chủ tịch nước, gồm 8 điều (từ điều 86 đến điều 93), tiếp tục giữa các quy định của Hiến
pháp năm 1992 về vị trí, vai trò của Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội, đối ngoại, bổ sung để làm rõ hơn nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong mối quan hệ với cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
Chương VII: Chính phủ, gồm 8 điều (từ điều 94 đến điều 101), tiếp tục kế thừa quy định của Hiến
pháp năm 1992 về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, bổ sung quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp..
Chương VIII: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, gồm 8 điều (từ điều 102 đến điều 109), được đổi
vị trí từ Chương X “Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân” của Hiến pháp
năm 1992. Chương này được thể hiện logic, chặt chẽ, đi từ vị trí, vai trò,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động đến tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ
quan.
Chương IX: Chính quyền địa phương, gồm 7 điều
(từ điều 110 đến điều 116), được xây dựng trên cơ sở đổi
tên Chương IX của Hiến pháp năm 1992 và quy định một cách tổng quát về phân
chia đơn vị hành chính, còn những vấn đề về tổ chức, thẩm quyền của từng cấp
chính quyền địa phương sẽ do luật định.
Chương X: Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm
toán nhà nước, gồm 2 điều (từ điều 117 đến điều 118), bổ
sung 2 thiết chế hiến định độc lập gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán
nhà nước để làm rõ hơn quyền làm chủ của nhân dân, cơ chế phân công, phối hợp,
kiểm soát quyền lực, hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN.
Chương XI: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa
đổi Hiến pháp, gồm 2 điều (từ điều 119 đến điều 120) , tiếp
tục khẳng định Hiến pháp là luật cơ bản của nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp; đồng
thời bổ sung và quy định rõ mọi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý; quy định trách
nhiệm của Quốc hội và các cơ quan nhà nước cũng như toàn dân trong việc bảo vệ
Hiến pháp.
2. Đặc biệt chú trọng phổ biến
những điểm mới trong nội dung Điều 10 Hiến pháp năm
2013:
“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham
gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
So với Hiến pháp năm 1992, Ðiều
10 Hiến pháp năm 2013 có một số điểm mới sau:
- Khẳng định công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện.
Ðây là nguyên tắc rất quan trọng của tổ chức công đoàn, lần đầu tiên được khẳng
định và thể hiện trong Hiến pháp, và đây cũng là thông lệ chung được quy định
trong các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 2013
đã bỏ cụm từ "Công đoàn cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp... " là để phân định rõ quyền
và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn đối với người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp năm 1992
quy định công đoàn chỉ tham gia kiểm tra, giám sát, thì Hiến pháp năm 2013
không chỉ quy định công đoàn tham gia kiểm tra, giám sát mà còn "tham gia
thanh tra" hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn
đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Ðiều 10 Hiến pháp quy định đầy đủ, cụ thể và rõ
hơn về trách nhiệm của công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động người lao động
học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật. Ðây là những
quy định mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta, phù hợp
với Cương lĩnh của Ðảng về phát triển đất nước thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH.
3. Một số điều khác trong Hiến
pháp năm 2013 khẳng định vị trí, vai trò, chức năng của Công đoàn Việt Nam và
người đứng đầu tổ chức công đoàn:
Hiến pháp khẳng định vị trí, vai trò và trách
nhiệm của Công đoàn Việt Nam cùng với các tổ chức chính trị - xã hội là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Công đoàn Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội
khác hoạt động” (khoản 2,3 điều 9)
Đồng thời, Hiến pháp quy định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
“Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
được mời tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan” (điều 101).
Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, thành phố có quyền: “ Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ báo cáo tình hình địa phương
cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến
nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân động
viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự hội nghị Ủy
ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan” (điều
116).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
+ Tổ chức phổ biến Hiến pháp cho cán bộ công đoàn tại
các Hội nghị tập huấn của Tổng Liên đoàn;
+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí trong hệ thống Công
đoàn đăng tải nội dung Hiến pháp và những điểm mới trong Điều 10
Hiến pháp; phản ánh kịp thời hoạt động tuyên truyền Hiến pháp của các cấp
công đoàn;
+ Hướng dẫn các cấp công đoàn tổ chức các đợt sinh
hoạt chính trị để cán bộ công đoàn, CNVCLĐ và đoàn viên Công đoàn nghiên cứu, học
tập, thực thi Hiến pháp;
2. Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương và tương đương:
+ Tổ chức tuyên truyền Hiến pháp và những điểm mới
của Điều 10 Hiến pháp tới cán bộ công đoàn và công nhân lao
động thông qua hội nghị, đối thoại, bản tin, loa truyền thanh nội bộ, hoạt động
của tổ công nhân tự quản khu nhà trọ, tổ tư vấn pháp luật….
+ Chú trọng tuyên truyền Hiến pháp lồng ghép với
tuyên truyền “Tháng Công nhân”, “Ngày pháp luật”, tuyên truyền Bộ luật Lao động,
luật Công đoàn, luật Bảo hiểm Xã hội, luật Bảo hiểm Y tế.
+ Nắm bắt diễn biến tư tưởng của CNVCLĐ và đoàn
viên Công đoàn trong quá trình triển khai tuyên truyền Hiến pháp, kịp thời định
hướng dư luận và xử lý các vấn đề nổi cộm, phức tạp.
Nhận được Hướng dẫn này, đề nghị các LĐLĐ tỉnh,
thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương có kế hoạch triển khai
tuyên truyền Hiến pháp tới công nhân, viên chức, lao động và đoàn viên công
đoàn; định kỳ hàng quý gửi báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(qua Ban Tuyên giáo hoặc thư điện tử: viethant2001@yahoo.com).
Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên Đoàn Chủ tịch TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố;
- Các Công đoàn ngành TW và tương đương;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (b/c);
- Lưu: TG, VP.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngàng
|