ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1271/HD-UBND
|
Quận
11, ngày 05 tháng 8 năm 2022
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế quản
lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 1345/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố về ủy quyền quyết định
cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài;
Ủy ban nhân dân Quận 11 hướng dẫn cụ
thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện quản lý, xét duyệt, cử,
cho phép đi nước ngoài, gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với: cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và những đối tượng khác theo quy định thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động) cụ thể như sau:
I. Đối tượng áp dụng
(quy định tại khoản 1, 6, 7 Điều 2 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Cán bộ,
công chức, người hoạt động không chuyên trách đang công tác tại các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân 16 phường.
2. Người
được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự.
3. Nhân
viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính
phủ tại các cơ quan, đơn vị thuộc Quận 11 và người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên.
4. Người
quản lý doanh nghiệp đang công tác tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Quận quản lý gồm: Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
5. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và người được tuyển dụng vào làm việc tại Hội Chữ thập đỏ Quận[1].
6. Các đối
tượng nêu trên gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
II. Các hành vi bị nghiêm cấm
(quy định tại Điều 4 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Tự ý đi
nước ngoài mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; tự ý đi nước
ngoài trước khi được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền.
2. Tự ý ở
lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp
có thẩm quyền.
3. Mang
theo vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện nghiệp vụ, tiền, tài sản được
cơ quan, đơn vị giao quản lý khi đi nước ngoài; trừ trường hợp vì mục đích công
vụ và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Mang
theo tài liệu mật của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, đơn vị đi nước ngoài khi
chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
5. Sử dụng
ngân sách nhà nước để đi nước ngoài về việc riêng.
6. Sử dụng
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi nước ngoài
về việc riêng.
7. Đi nước
ngoài về việc riêng nhưng kinh phí do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước đài thọ, trừ các trường hợp sau đây:
7.1. Có
thư mời đích danh và được cấp có thẩm quyền cho phép đi nước ngoài.
7.2.
Trúng thưởng chương trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
8. Không
trung thực trong việc kê khai mục đích đi nước ngoài.
9. Đi
không đúng quốc gia đến đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
III. Đối tượng
chưa xét duyệt đi nước ngoài (quy định tại Điều 5 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc một trong những trường hợp sau đây chưa được xét duyệt đi nước
ngoài:
1. Thuộc
đối tượng tạm hoãn xuất cảnh, cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh theo quy định
pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Các cơ
quan, đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến nội
dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác.
3. Đang
trong thời gian xem xét kỷ luật; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.
4. Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
5. Đang
có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
6. Đang
có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp
về dân sự, kinh tế.
7. Đang
có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế
và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc
có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
8. Vì lý
lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
9. Vì lý
do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
10. Có
hành vi vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
11. Không
đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên
quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài.
IV. Nguyên tắc xét
duyệt đi nước ngoài (quy định tại Điều 6 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Không
xét duyệt đi nước ngoài về việc công đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách
trở lên.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền xét duyệt cho
phép đi nước ngoài về việc công không quá 02 lần trong 01 năm.
2.1. Trường
hợp đặc biệt (quá 02 lần trong 01 năm và thật cần thiết cho công việc chuyên
môn của cơ quan, đơn vị), thủ trưởng đơn vị phải có văn bản trình Ủy ban nhân
dân Quận xem xét, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2.2.
Không bố trí 02 lãnh đạo chủ chốt của một cơ quan, đơn vị cùng tham gia một
đoàn đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp Thủ trưởng đơn vị phải có văn bản
trình Ủy ban nhân dân Quận xem xét, có văn bản gửi Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng
theo đúng quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ
trong năm. Trong trường hợp thật sự cần thiết phải nghỉ phép không hưởng lương
(quá số ngày nghỉ phép theo quy định pháp luật) thì phải được người có thẩm quyền
giải quyết nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng xem xét, quyết định bằng văn bản.
Số ngày đi nước ngoài về việc riêng
ngoài số ngày nghỉ phép thì không được hưởng lương và các khoản thu nhập khác
theo quy định pháp luật.
4. Trừ
các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, người giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý do Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý đi nước ngoài
không quá 10 ngày làm việc trong 01 chuyến đi. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
5. Việc cử
đoàn đi tham quan, khảo sát, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm ở nước ngoài phải
đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
5.1. Có mục
đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, không trùng lặp với các đoàn, chuyến đi trước,
đồng thời phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc
chủ trương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.2.
Thành phần đoàn chỉ bao gồm những người thực sự cần thiết và liên quan trực tiếp
đến nội dung, chương trình, mục tiêu của chuyến đi.
5.3. Đảm
bảo thời gian đi hợp lý, hiệu quả, tuân thủ quy định về phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.
5.4. Đảm
bảo chương trình, tiến độ, thời gian và có báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền
theo đúng quy định.
6. Việc
chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài
phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước
ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
và của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
7. Cơ
quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền thực hiện xét duyệt cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đi nước ngoài theo đúng thẩm quyền quy định.
8. Việc mời,
xin phép và cho phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân
liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông
tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được
lưu trữ tại cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định.
9. Quốc
gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử
đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải có những thành tựu tiên tiến
trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học - công nghệ; có
kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng tại
Việt Nam. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia và vùng lãnh thổ được cử đến
phải có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục
đích, nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Ngoài thực hiện theo Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động là đảng viên phải chấp hành các nguyên tắc,
quy định về xét duyệt đi nước ngoài của Đảng; các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân Quận 11.
V. Tiêu chuẩn xét
duyệt đi nước ngoài về việc công (quy định tại Điều 7 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động được cử, cho phép đi nước ngoài về việc công phải đảm bảo các tiêu chuẩn
sau:
1. Bảo đảm
tin cậy về chính trị, không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo
đức.
2. Có
trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung
đi nước ngoài để nghiên cứu, hội nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ đang được phân công đảm nhiệm.
3. Có
tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Các
trường hợp đi nước ngoài để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải
đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
VI. Thẩm quyền xem
xét hồ sơ, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đi nước ngoài (quy định tại Điều 8 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc đi nước ngoài đối với các trường hợp
sau:
1.1. Đi
nước ngoài về việc công từ 03 tháng trở lên đối với tất cả đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động thông qua Sở Nội vụ.
1.2. Đi
nước ngoài về việc công dưới 03 tháng; Đi nước ngoài về việc riêng không có thư
mời đích danh đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang giữ
chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, phê
chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
1.3. Đi
nước ngoài về việc công theo đoàn có người của từ 02 cơ quan, đơn vị trở lên đối
với tất cả đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thông qua
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
1.4. Đi
nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình
khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước đối với tất cả đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thông qua Sở Nội vụ.
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
cử, cho phép đi nước ngoài:
2.1. Đi
nước ngoài về việc công; Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh
dưới 03 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý và sử dụng trừ các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Thành ủy quản lý.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2.2. Việc
quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước
ngoài phải được thể hiện bằng văn bản và theo các mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
VII. Trách nhiệm của
cá nhân, cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho
phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài (quy định tại
Điều 11 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
1. Thủ
trưởng các phòng ban, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường chịu trách
nhiệm về việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với các trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức do mình chấp thuận cho đi nước ngoài (riêng đối với cán bộ, công chức,
viên chức là Đảng viên do cấp ủy hoặc Đảng ủy cơ quan chính quyền Quận xem xét)
thường xuyên phối hợp với cấp ủy kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về
xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên:
1.1. Đối
với các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng tổ chức theo Đoàn: Thủ trưởng
các phòng ban, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân 16 phường có văn bản gửi về Ủy
ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Nội vụ) để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Quận ban hành Quyết định cho phép đi nước ngoài.
1.2. Căn
cứ Hướng dẫn này Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân 16
phường, rà soát, bổ sung, ban hành quy định, quy chế quản lý và xem xét cho cán
bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị.
1.3. Thường
xuyên cập nhật vào hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của Thành phố về việc
đi nước ngoài của nhân sự đơn vị mình; định kỳ hàng năm kiểm tra hộ chiếu của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập
cảnh không phép; khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
vi phạm, phải báo cáo Ủy ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Nội vụ tổng hợp)
theo quy định.
1.4. Thực
hành tiết kiệm khi đi công tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Trách
nhiệm các cơ quan trong việc xem xét hồ sơ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận quyết định:
2.1. Thủ
trưởng các phòng, ban, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường: Căn cứ mục
VI Hướng dẫn này, có trách nhiệm xem xét hồ sơ, có ý kiến về việc đi nước ngoài
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng đối với đơn vị
trường học, thủ trưởng đơn vị phải lấy ý kiến bằng văn bản của Phòng Giáo dục
và Đào tạo trước khi xem xét, có ý kiến cho viên chức đi nước ngoài.
2.2. Cấp ủy
cơ sở: Căn cứ Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08 tháng 2 năm
2022 của Bộ Chính trị về một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng, có
trách nhiệm xem xét hồ sơ, có ý kiến về việc đi nước ngoài cho cán bộ, đảng
viên thuộc cấp ủy cơ sở quản lý (ngoại trừ cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường
vụ Thành ủy và Ban Thường vụ Quận ủy quản lý), ghi chép vào sổ bảo vệ chính trị
nội bộ.
2.3. Đảng
ủy cơ quan chính quyền: Căn cứ Quy định số 58-QĐ/TW ngày
08 tháng 2 năm 2022 của Bộ Chính trị về một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ
của Đảng, có trách nhiệm xem xét hồ sơ, có ý kiến về việc đi nước ngoài cho
công chức là đảng viên thuộc Đảng ủy Cơ quan chính quyền quản lý (trừ trường hợp
cán bộ chủ chốt thuộc Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Thường vụ Quận ủy quản lý),
ghi chép vào sổ bảo vệ chính trị nội bộ.
2.4. Ban
Tổ chức Quận ủy thẩm định hồ sơ, trình Ban Thường vụ xét duyệt đối với cán bộ
chủ chốt đi nước ngoài thuộc thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy và Ban Thường vụ
Quận ủy quản lý. Tham mưu Ban Thường vụ Quận ủy có Công văn đề nghị cho đi nước
ngoài gửi Thành ủy (hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố) đối với cán bộ thuộc Ban
Thường vụ Thành ủy quản lý.
3. Trách
nhiệm cơ quan thẩm định kinh phí:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch:
3.1. Thẩm
định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận.
3.2. Tham
mưu Ủy ban nhân dân Quận các giải pháp tiết kiệm ngân sách khi thẩm định kinh
phí đi công tác nước ngoài.
4. Trách
nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử, cho
phép đi nước ngoài
4.1.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử, cho
phép đi nước ngoài:
a) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi Đảng ủy (hoặc cấp ủy) và
chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định.
b) Trong thời gian ở nước ngoài, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động, đảng viên có trách nhiệm thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng
nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành
các quy định pháp luật của nước sở tại.
c) Sau khi về nước, trong thời gian
07 ngày làm việc: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi theo đoàn gửi
báo cáo cho Trưởng đoàn; cán bộ, công chức, viên chức (nếu đi riêng lẻ) báo cáo
kết quả chuyến đi (theo mẫu) và gửi Phòng Nội vụ, người đứng đầu cơ quan trực
tiếp quản lý, Đảng ủy (hoặc cấp ủy) và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là Đảng
viên). Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để Đảng ủy hoặc cấp ủy (nếu là Đảng
viên), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức,
viên chức, và người lao động, đảng viên đi nước ngoài lần sau.
4.2.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cử, cho phép
đi nước ngoài:
a) Chấp hành pháp luật Việt Nam và
pháp luật của quốc gia (vùng lãnh thổ) khi đi nước ngoài.
b) Giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh
dân tộc khi ở nước ngoài.
c) Báo cáo ngay cho thủ trưởng cơ
quan chủ quản, cấp có thẩm quyền nếu không thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại
nước ngoài quá thời gian quy định.
d) Không được đưa thân nhân khi đi
công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do yêu cầu công tác thì phải báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến đi, gửi bản sao của hộ chiếu
có thông tin xuất nhập cảnh cho Ủy ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Nội vụ) để
quản lý, theo dõi.
e) Người được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng hộ chiếu theo các quy định hiện hành
có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
5. Các cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài thực hiện theo các biểu
mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
VIII. Quy định về
quản lý, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (quy định tại khoản 2 Điều
12 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
1. Không
sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch
và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, Phòng Nội vụ và cá nhân được
cấp hộ chiếu khẩn trương báo cáo Ủy ban nhân dân Quận biết và có văn bản gửi
cho Sở Ngoại vụ. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Ủy ban nhân dân Quận
(thông qua Phòng Nội vụ) quản lý; hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên
chức giữ, bảo quản.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ
hưu, nghỉ việc, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc,...) mà hộ
chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Quận
thực hiện thủ tục thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ theo quy định.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến
công tác ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ cho Phòng Nội vụ quản lý, trừ trường hợp có lý do chính
đáng do Ủy ban nhân dân Quận quy định.
IX. Thành phần hồ
sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và xin xét duyệt đi nước ngoài về việc
riêng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (quy định tại Điều 13,
14 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
1. Thành
phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công:
1.1. Văn
bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời
gian, kinh phí chuyến đi..).
1.2. Thư
mời của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế (bản sao và bản dịch sang tiếng
Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội
dung bản gốc): nếu có.
1.3. Sơ yếu
lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (cán bộ, công chức
sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ;
viên chức sử dụng Mẫu số 2 theo Thông
tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ).
1.4. Nội
dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi nước ngoài (nếu có).
1.5. Văn
bản thẩm định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình,
phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ
trách được đề cử đi nước ngoài (nếu có).
2. Thành
phần hồ sơ xin phép đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh:
2.1. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức không là đảng viên:
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cá
nhân (theo mẫu);
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn
vị (theo mẫu);
- Ý kiến của Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo (đối với viên chức, người lao động đang công tác trong ngành Giáo dục
và Đào tạo).
2.2. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên:
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cá
nhân (theo mẫu);
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn
vị (theo mẫu);
- Ý kiến của Trưởng Phòng Giáo dục và
Đào tạo (đối với viên chức, người lao động đang công tác trong ngành Giáo dục
và Đào tạo);
- Công văn đề nghị của cấp ủy cơ sở
(theo mẫu), Công văn của Ban Tổ chức Quận ủy đối với trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Quận ủy quản lý.
3. Thành
phần hồ sơ xin phép đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh:
- Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ
chuyến đi).
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán
bộ, công chức, viên chức (theo mẫu).
- Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và quốc tế (bản sao và bản dịch sang tiếng Việt, được đơn vị hoặc
cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử
dụng Mẫu số 2 theo Thông tư số
12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ).
- Nội dung thuyết trình, phát biểu tại
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài (nếu
có).
- Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được cho phép đi nước ngoài (nếu
có).
- Phiếu xác minh của Công an Thành phố.
X. Thẩm định hồ
sơ, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài (quy
định tại Điều 9, 15 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
1. Đối với
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, phê chuẩn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận đi nước ngoài về việc công, về việc riêng: Phòng Nội vụ phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân quận chuẩn bị hồ sơ và liên hệ Sở Nội vụ, Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố nộp hồ sơ để thẩm định, theo thành phần, thời
gian quy định (trước thời hạn đi công tác 15 ngày làm việc đối với cán bộ, công
chức đi nước ngoài về việc công; trước 20 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi nước ngoài về việc riêng).
2. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận:
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đi nước
ngoài về việc công, về việc riêng có thời gian dưới 3 tháng: nộp hồ sơ đầy đủ
và hợp lệ theo quy định tại mục IX hướng dẫn này về Phòng Nội vụ trước 10 ngày
làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi
nước ngoài; Phòng Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
XI. Gia hạn thời
gian ở nước ngoài về việc công, về việc riêng
1. Gia hạn
thời gian ở nước ngoài về việc công (quy định tại Điều 16 Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1.1. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về
việc công phải có đơn trình bày lý do cụ thể, cung cấp các tài liệu và thông
tin có liên quan gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cử
đi nước ngoài bằng một trong các hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi
bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,... trước 03 ngày kể từ ngày
kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem
xét, quyết định.
Trường hợp phát sinh do yếu tố khách
quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến công tác ở
nước ngoài theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cử đi công tác phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang
công tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện
thoại hoặc các phương tiện, hình thức liên lạc khác có thể để được xác nhận đã
xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
1.2. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn ở nước ngoài tự chi trả
các chi phí phát sinh trong thời gian xin gia hạn. Trường hợp phát sinh do yếu
tố khách quan, bất khả kháng phải xin gia hạn ở nước ngoài thì chi phí phát
sinh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Quận xem xét, quyết định.
1.3. Việc
cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải thể hiện bằng Quyết định
hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước
ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ và hộp thư điện tử mà cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động đã cung cấp.
1.4. Thẩm
quyền quyết định gia hạn:
a) Trường hợp thời gian xin gia hạn
dưới 90 ngày, Ủy ban nhân dân Quận xem xét, ban hành quyết định gia hạn thời
gian ở nước ngoài về việc công.
Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin gia hạn thời gian công tác ở
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Ủy ban
nhân dân Quận trong đó trình bày cụ thể lý do xin gia hạn và cam kết thời gian
trở về Việt Nam.
+ Tài liệu liên quan đến việc xin gia
hạn nước ngoài: nếu là tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam, được
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch.
Trong trường hợp bất khả kháng khi
người xin gia hạn đang ở nước ngoài và không thể thực hiện thủ tục chứng thực
chữ ký người dịch do thời gian xin gia hạn ngắn hoặc nơi công tác không có cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chứng thực thì gửi trước nội dung bản dịch
chưa có chứng thực. Người xin gia hạn phải cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung của bản dịch; đồng thời gửi bổ sung cho cấp có thẩm quyền xét duyệt
ngay sau khi nhận được bản dịch có chứng thực chữ ký theo quy định.
+ Báo cáo kết quả của chuyến công tác
nước ngoài đang thực hiện.
+ Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự
có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài (cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam tại nước ngoài): nếu có.
Thời hạn giải quyết: Thời hạn thẩm định
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét, quyết định gia hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
b) Trường hợp thời gian xin gia hạn từ
90 ngày trở lên: giao Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân Quận có văn bản đề
nghị gia hạn thời gian công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
nước ngoài kèm theo hồ sơ (02 bộ) gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Thời hạn thẩm định và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định gia hạn không quá 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Gia hạn
thời gian ở nước ngoài về việc riêng (quy định tại Điều 17 Quyết định số
14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
2.1. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về
việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể, thời gian xin phép gia hạn ở lại
nước ngoài về việc riêng (đã nêu ở mục a) gửi về cơ quan đang công tác và cấp
có thẩm quyền (đối với trường hợp đi nước ngoài về việc riêng dưới 90 ngày do Ủy
ban nhân dân Quận quyết định; trường hợp đi nước ngoài về việc riêng trên 90
ngày do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định) quyết định cho phép đi nước ngoài
bằng các hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử
công vụ và các hình thức khác,... trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để
cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định.
a) Thời gian xin phép ở lại nước
ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm. Trường hợp đặc biệt
quá số ngày nghỉ phép theo quy định pháp luật thì phải được cấp có thẩm quyền
xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Số ngày được gia hạn ở nước ngoài về
việc riêng ngoài số ngày nghỉ phép thì không được hưởng lương và các khoản thu
nhập khác theo quy định pháp luật.
b) Trường hợp phát sinh do yếu tố
khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi
theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cho phép
đi nước ngoài về việc riêng phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công
tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,...
để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền về việc phát sinh gia hạn.
2.2. Cấp
có thẩm quyền ban hành Quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định
gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
2.3. Việc
cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết
định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước
ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức
đã cung cấp và qua hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã
xin phép.
XII. Trường hợp
xin nghỉ phép ở lại nước ngoài về việc riêng sau chuyến đi nước ngoài về việc
công (quy định tại Điều 18 Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Cán bộ, công chức, viên chức được
phép ở lại nước ngoài về việc riêng sau khi kết thúc chuyến đi công tác (nếu có
nhu cầu) để tham quan, du lịch, thăm thân nhân... nhưng không quá số ngày phép
còn lại được nghỉ trong năm và phải thực hiện các quy định:
1. Phải
thực hiện đầy đủ quy trình xin phép đi nước ngoài về việc riêng và được cấp có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Không
sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi công tác nước ngoài trong
trường hợp này.
3. Tự chi
trả các khoản chi phát sinh ngoài dự toán kinh phí đi công tác và có trách nhiệm
báo với cơ quan có liên quan để điều chỉnh các thủ tục cần thiết liên quan đến
thực hiện kinh phí chuyến đi.
XIII. Chế độ báo
cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng sau chuyến đi công tác (quy định tại Điều 19
Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
1. Trừ những
trường hợp được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ, cá nhân được cử đi nước
ngoài về việc công phải gửi báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân Quận thông
qua Phòng Nội vụ (trường hợp đi công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng đoàn) và cơ
quan chủ quản về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến đi (trừ những người được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ).
2. Nội
dung báo cáo gồm: lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc (kể cả nội dung phát
sinh ngoài kế hoạch), nội dung phát biểu hoặc thuyết trình (nếu có), thông tin
của cá nhân và tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh
giá kết quả chuyến đi, kiến nghị và đề xuất.
3. Đối với
đi công tác theo đoàn (có phân công Trưởng đoàn):
3.1. Trưởng
đoàn tổng hợp báo cáo của thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về kết quả
chuyến đi chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết
định cử đi nước ngoài.
3.2. Cấp
có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết,
rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các
cá nhân, cơ quan khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm,
kết quả chuyến đi công tác.
4. Trường
hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm theo
đoàn của một đơn vị, các thành viên Đoàn có trách nhiệm gửi đề xuất đến Trưởng
đoàn chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Trưởng đoàn xây dựng
kế hoạch áp dụng chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi.
XIV. Tổ chức thực
hiện
1. Yêu cầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường,
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ quận tổ chức phổ biến, quán triệt triển khai việc thực
hiện Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân Thành phố và Hướng dẫn này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại đơn vị để biết và thực hiện theo quy định.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản
lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài; kịp
thời xử lý khiếu nại, tố cáo và xem xét, xử lý kỷ luật theo đúng quy định đối với
các trường hợp vi phạm.
Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp có thẩm quyền, tổng hợp và báo cáo kết
quả xét duyệt đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ủy ban nhân dân quận
(thông qua Phòng Nội vụ).
2. Giao
Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi và triển khai hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi nước
ngoài; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xét duyệt cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đi nước ngoài đúng quy định.
Tổng hợp, báo cáo số lượng, kết quả
xét duyệt đi nước ngoài của các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân quận gửi
về Thành phố.
3. Giao
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm đối với các nội dung liên quan đến
kinh phí các chuyến đi của cán bộ, công chức, viên chức được chi bằng ngân sách
Nhà nước.
Thẩm định dự toán kinh phí đi nước
ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận đối với các chuyến đi nước ngoài có
sử dụng ngân sách nhà nước.
XV. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và xử lý vi phạm
1. Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy
định này.
2. Tùy
theo mức độ, hành vi, thực hiện xử lý vi phạm theo quy định pháp luật đối với từng
đối tượng cụ thể:
2.1. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức: xử lý theo quy định về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
2.2. Đối
với người lao động: xử lý theo quy định pháp luật về lao động và nội quy của cơ
quan, đơn vị.
2.3. Trường
hợp người vi phạm đang là đảng viên thì xử lý kỷ luật tương ứng theo quy định của
Đảng.
2.4. Xem
xét trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đối với
những vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền
quản lý.
Văn bản này thay thế các quy định về
quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước
ngoài trước đây.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân quận
(thông qua Phòng Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ;
- TTQU; Ban Tổ chức QU;
- UBND Quận (CT, PCT);
- Đảng ủy Cơ quan chính quyền;
- Cấp ủy các đơn vị thuộc UBND Quận;
- Hội Chữ thập đỏ Quận;
- Các phòng chuyên môn thuộc Quận;
- Các đơn vị sự nghiệp;
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích;
- VP.UBND Quận (CPVP/th, NCTH/nc);
- Lưu: VT, NV. BTuyền.
|
CHỦ TỊCH
Trần Phi Long
|
Kính gửi:
………………………………………………………………………
Căn cứ Hướng dẫn số /HD-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về quản lý và
xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi nước ngoài;
Xét đơn xin đi nước ngoài về việc
riêng của ông (bà) …………….. vào ngày …………………… Nay (cơ quan, đơn vị) đã xem xét và chấp thuận cho:
Ông (bà) …………………………………………………..
Mã số Hồ sơ CB,CC,VC: ………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………
Thuộc nhóm công chức (viên chức) loại:
………, ngạch: ……………., mã số …………., bậc: ……………., hệ số: ……………….
Thời gian tham gia công tác: ………………………………………………………………………
Trong năm có bị kỷ luật: Có □ Không:
□ Hình thức kỷ luật: ……………………………………
Tổng số ngày được nghỉ phép trong năm
(số ngày phép): …………………………
Số ngày đã nghỉ phép ra nước ngoài: ………………….
Số ngày đã nghỉ phép năm (không kể thời
gian nghỉ phép ra nước ngoài):…………………
Được đi đến đất nước …………………..
về việc: (tham quan du lịch hoặc thăm thân nhân, cử đi học...).
Thời gian đi từ ngày …………………………………….
đến ngày …………………………….
Kinh phí chuyến đi do cá nhân tự túc.
Đơn vị thông báo kết quả giải quyết
trên đến Phòng Nội vụ Quận 11 biết để tham mưu Thường trực Ủy ban nhân dân Quận
có quyết định cho phép cán bộ, công chức, nhân viên
………………………………………………………. ra nước ngoài.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………………;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN XIN PHÉP ĐI NƯỚC NGOÀI
Kính gửi:
Thủ trưởng đơn vị
Tôi tên là: ……………………. Mã số Hồ sơ CB,CC,VC: ………….. nam/nữ: ………………
Sinh ngày: ………………………………. Nơi sinh: ……………………………….Đảng viên: □
Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số: ………….
Cấp ngày………../………. /…………..
tại: ……………
Hộ chiếu số: ……………………Cấp ngày………… / …………/ …………tại: ………………..
Điện thoại liên lạc: …………………………………………
Chức vụ Đảng: ……………………………… Chức vụ chính quyền: …………………………
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………
Lương đang hưởng Ngạch ……….,bậc …………,Hệ số... Công chức loại: ..., Mã số: ……
Thời gian tham gia công tác: ………………………………………………………………………
Trong năm có bị kỷ luật: Có □ Không:
□ Hình thức kỷ luật: …………
Tổng số ngày được nghỉ phép trong năm
(số ngày phép): ……………………………………
Số ngày đã nghỉ phép ra nước ngoài: ……………………………………………………………
Số ngày đã nghỉ phép năm (không kể thời
gian nghỉ phép ra nước ngoài): …………………
Nơi đi: Đi nước nào? ………… Mục đích chuyến đi? ………… (Cá nhân nêu lý do
và nguyện vọng xin phép đi nước ngoài)
Trong năm đã làm hồ sơ xin phép đi ra
nước ngoài: …………lần, đến các nước: …………
Thời gian đi: (Nêu rõ thời gian đi
từ ngày /tháng/năm đến ngày/ tháng /năm?)
Kinh phí: Do cá nhân tự túc hoặc do tổ
chức - cá nhân nào đài thọ.
Tôi làm đơn này đề nghị Thủ trưởng
đơn vị xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết nguyện vọng đi nước ngoài của
tôi vào thời gian trên, và xin cam kết sẽ thực hiện đúng quy định của Nhà nước
về xuất nhập cảnh./.
Ý kiến
Thủ trưởng đơn vị
|
Quận 11, ngày tháng năm 20
Ký tên
|
TÊN
ĐƠN VỊ: ……………
|
………….., ngày …… tháng ….. năm……
|
BÁO CÁO
Về kết quả đi nước ngoài tại ………………………………
Họ và tên người báo cáo: ………………………….
Mã số Hồ sơ CB,CC,VC: ………………
(nếu là Đoàn thì nêu danh
sách cả đoàn, Người báo cáo là Trưởng đoàn)
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………………………..
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………….
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………
Đi ra nước ngoài tại ……………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số: ……………/QĐ-UBND ngày ... tháng... năm ...của ... về……………..
Mục đích chuyến đi: ………………………………………………………………………………
Thời gian đi nước ngoài từ
ngày...tháng...năm...đến ngày..tháng...năm….
Tôi báo cáo kết quả chuyến đi tham
quan du lịch nước ngoài như sau:
Lộ trình chuyến đi: …………………………………………………………………………………
Những nội dung đã làm việc: …………………………………………………………………….
Đánh giá kết quả chuyến đi: ………………………………………………………………………
Những đề xuất kiến nghị (nếu có): ………………………………………………….……………
Những tài liệu kèm theo (nếu có): ……………………………………………………………….
Tôi xin báo cáo đầy đủ, trung thực về
kết quả tham quan du lịch tại ………………………… theo thời
gian trên.
Nơi nhận:
- Thủ trưởng đơn vị;
- Cấp ủy, chi bộ (nếu là Đảng viên);
- Phòng Nội vụ.
|
Người báo cáo
(Ký ghi họ tên)
|
[1] Theo Quyết định số
1660/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về xác định
danh sách Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí
Minh.