TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1271/HD-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2017
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG
ĐOÀN VỚI VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH TẠI
NGHỊ ĐỊNH SỐ 159/2016/NĐ-CP
Căn cứ quyền hạn, trách nhiệm của
Công đoàn quy định tại Luật Công đoàn năm 2012, Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định
số 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân (Nghị định số
159/2016/NĐ-CP). Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng Liên đoàn) hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân như sau:
I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN
DÂN
1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ
quan nhà nước ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan nhà nước ở cấp
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố; cơ quan xã, phường, thị trấn;
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây viết tắt là cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp) có tổ chức công đoàn cơ sở thì Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở (BCH công đoàn cơ sở) phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thành lập Ban Thanh tra nhân dân (Ban TTND) của cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 72 Luật Thanh tra năm 2010 và khoản 2, 3 và 4 Điều 22 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP.
2. Số lượng thành viên Ban Thanh
tra nhân dân
Theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP, Ban TTND ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có
từ 3 đến 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, BCH công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức,
viên chức (Hội nghị CBCCVC) hoặc Hội nghị người lao động (Hội nghị NLĐ) quyết định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có tính đặc thù hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh phân tán thì BCH
công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành viên Ban TTND phù hợp nhiều hơn số lượng
nêu trên, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
3. Bầu thành viên Ban TTND
3.1. Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban TTND:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, số
lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và địa bàn hoạt động của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, BCH công đoàn cơ sở trao đổi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về dự
kiến số lượng và cơ cấu người đề cử bầu thành viên Ban TTND
- Chủ động gặp gỡ, vận động người
trong dự kiến đề cử. Người được vận động tự nguyện tham gia thì đưa vào danh
sách dự kiến do BCH công đoàn cơ sở đề cử bầu thành viên
Ban TTND.
3.2. Bầu cử thành viên Ban TTND:
Đoàn Chủ tịch Hội nghị CBCCVC hoặc Hội
nghị NLĐ
- Lấy ý kiến Hội nghị và biểu quyết số
lượng thành viên Ban TTND; mời BCH công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách đề cử bầu
vào Ban TTND đã dự kiến; mời đại biểu dự Hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông
qua danh sách bầu cử. Danh sách đề cử bầu thành viên Ban TTND phải có số dư ít
nhất từ 10 đến 20% so với số thành viên được bầu.
- Giới thiệu Ban kiểm phiếu dự kiến
và lấy biểu quyết của Hội nghị.
- Ban kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ
theo quy định.
- Hội nghị bầu thành viên Ban TTND phải
đảm bảo có mặt trên 50% số đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên Ban
TTND được Hội nghị tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín; người được trúng cử
làm thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm
và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp.
- Mời thành viên Ban TTND ra mắt.
3.3. BCH công đoàn cơ sở tổ chức họp
Ban TTND lần thứ nhất:
- Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu
xong thành viên Ban TTND phải tổ chức cuộc họp với Ban TTND để bầu Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có); ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
biết.
- Hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND cũ
và mới;
- Hướng dẫn Ban TTND mới xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động.
3.4. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, kiện toàn
thành viên Ban TTND:
-Trong nhiệm kỳ, nếu có thành viên
Ban TTND vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình, hay lý do chính đáng khác mà
có đơn xin thôi tham gia Ban TTND; hoặc thành viên Ban TTND được bổ nhiệm vào
chức danh người đứng đầu, hay cấp phó của người đứng đầu, hoặc chuyển công tác
sang cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khác thì BCH công đoàn cơ sở ra thông báo
cho thôi nhiệm vụ và công khai cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động biết; báo cáo với Hội nghị CBCC hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất để quyết định
miễn nhiệm thành viên đó với hình thức biểu quyết.
- Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban
TTND không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc không còn được tín nhiệm
thì BCH công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị CBCC hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất quyết định bãi nhiệm thành viên đó với hình thức bỏ phiếu kín.
- Trong nhiệm kỳ nếu thành viên Ban
TTND thiếu từ 1/3 trở lên thì tiến hành kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên
khuyết tại Hội nghị CBCCVC, hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất
(trường hợp đặc biệt có thể tổ chức Hội nghị bất thường để bầu bổ sung Ban
TTND).
II. HOẠT ĐỘNG BAN
THANH TRA NHÂN DÂN.
Theo quy định tại Điều
75 Luật Thanh tra và Điều 34 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP,
BCH công đoàn cơ sở có trách nhiệm hướng dẫn hoạt động của Ban TTND theo các nội
dung sau:
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động:
- Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn Ban TTND
quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Thanh tra; Điều
27 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP; Nghị quyết Hội nghị CBCC hoặc Hội nghị NLĐ
và Nghị quyết BCH công đoàn cơ sở, Ban TTND xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động cả nhiệm kỳ và từng năm.
- Khi xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động năm, đồng thời xây dựng dự toán kinh phí hoạt động. Căn cứ để xây dựng
dự toán kinh phí theo quy định tại Thông tư số 63/2017/TT-BTC này 19/6/2017
“Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt
động của Ban TTND”.
- Chương trình, kế hoạch hoạt động phải
được tập thể Ban TTND thảo luận, thống nhất và phải được BCH công đoàn cơ sở
thông qua. Sau đó, gửi một bản cho BCH công đoàn cơ sở, một bản cho người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện.
2. Hoạt động giám
sát
BCH công đoàn cơ sở hướng dẫn Ban
TTND xác định phạm vi giám sát và tổ chức giám sát theo quy định tại Điều 29 và Điều 31 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP, trọng tâm hướng
vào các việc sau đây:
2.1. Xác định phạm vi giám sát:
Theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP phạm vi giám sát của Ban TTND rất rộng có
nhiều nội dung. Để thực hiện nhiệm vụ giám sát có chất lượng,
hiệu quả phù hợp trong điều kiện Ban TTND hoạt động kiêm nhiệm, phạm vi giám
sát trước hết tập trung vào những nội dung sau đây:
- Những nội dung đã được Nghị quyết Hội
nghị CBCC, hoặc Hội nghị NLĐ thông qua;
- Những vụ việc gây bức xúc trong cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc các hành vi vi phạm quyền, lợi ích của công chức,
viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Những vụ việc liên quan đến hoạt động
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, liên quan đến quyền, lợi ích của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động qua theo dõi, phản ánh phát hiện có vi
phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Tổ chức hoạt động giám sát:
Ban TTND thực hiện thông qua các hình
thức, gồm:
- Tổ chức thu thập, tổng hợp và phân
tích thông tin phản ánh từ các nguồn: Do cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động phản ánh trực tiếp; qua hòm thư góp ý về các nội dung trong phạm vi
giám sát; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do
người đứng đầu cung cấp. Ban TTND tổng hợp, phân tích đối chiếu với các quy định
pháp luật, quy định, quy chế nội bộ để đánh giá việc thực hiện; đề xuất kiến
nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xem xét giải quyết theo
đúng trình tự quy định pháp luật.
- Tiến hành cuộc giám sát theo chương
trình, kế hoạch:
+ Xây dựng kế hoạch cuộc giám sát, gồm:
Xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung giám sát; thời gian, địa điểm giám
sát; Trưởng đoàn và thành viên tham gia giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm
cho việc giám sát.
+ Ít nhất trước
5 ngày tiến hành cuộc giám sát, phải gửi kế hoạch cuộc giám sát đến BCH công
đoàn cơ sở, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp chỉ đạo đối tượng được giám sát tạo điều kiện cho
Ban TTND thực hiện nhiệm vụ.
+ Gặp gỡ người phụ trách, điều hành bộ
phận được giám sát trao đổi về phạm vi nội dung giám sát; đề nghị cung cấp tài
liệu liên quan đến nội dung giám sát; phân công thành viên đọc, nghiên cứu tài
liệu, đối chiếu với quy định pháp luật hiện hành, quy chế, quy định của cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung giám sát; tiến hành trao đổi,
đối thoại với người có trách nhiệm tại địa điểm giám sát để làm rõ vấn đề còn
thiếu thông tin.
+ Lập báo cáo giám sát: Đánh giá mức
độ việc chấp hành quy định pháp luật, quy định nội bộ; xác định mặt được, mặt tồn tại, thiếu sót về công tác quản lý, điều hành của bộ phận được giám
sát; đề xuất, kiến nghị giải pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại. Nội dung báo
cáo cuộc giám sát phải được ít nhất trên 70% thành viên tham gia cuộc giám sát
tán thành. Báo cáo cuộc giám sát kèm bản kiến nghị phải được BCH công đoàn cơ sở
xác nhận trước khi gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xem xét, giải
quyết.
2.3. Giám sát người đứng đầu xem xét,
giải quyết các kiến nghị của Ban TTND:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho
Ban TTND.
Khi nhận được kết quả giải quyết kiến
nghị của của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp gửi tới, Ban TTND
thông báo công khai kết quả giải quyết kiến nghị theo hình thức quy định tại
quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Trường hợp kiến nghị không được xem
xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền kiến nghị người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì Ban TTND có quyền
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử
lý trách nhiệm.
3. Hoạt động xác
minh.
BCH công đoàn cơ sở hướng dẫn Ban
TTND thực hiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP,
trọng tâm vào các việc sau đây:
3.1. Tiếp nhận nhiệm vụ xác minh do
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giao:
- Phải nghiên cứu và xác định đúng mục
đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời
gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.
- Phân công thành viên nghiên cứu nội
dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp liên quan đến nội dung xác minh.
2. Tiếp cận bộ phận liên quan:
- Đề nghị cung cấp tài liệu liên quan
đến nội dung xác minh; trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm liên quan đến
nội dung xác minh để làm rõ nội dung xác minh.
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
quy định pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cần phải xử
lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu hoặc cơ quan, tổ chức có
thẩm giải quyết.
3.3. Lập báo cáo xác minh:
- Căn cứ các quy định pháp luật của
Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội
dung xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được; tổng hợp,
phân tích xác định rõ nội dung xác minh đã thực hiện các quy định đến mức nào,
vấn đề nào thực hiện đúng, vấn đề nào thực hiện chưa đúng, vấn đề nào thực hiện
trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Lập báo cáo xác minh và bản kiến nghị
biện pháp giải quyết, đề nghị BCH công đoàn cơ sở xác nhận bản kiến nghị và gửi
cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
3.4. Giám sát người đứng đầu giải quyết
nội dung kiến nghị:
Thực hiện theo quy định tại tiết 2.3
Điểm 2 Mục II của Hướng dẫn này.
4. Tham gia cuộc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp mình
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
vào cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình thanh tra, kiểm tra có đề nghị Ban TTND
cử thành viên tham gia việc thanh tra, kiểm tra thì Chủ tịch công đoàn cơ sở, đại
diện BCH công đoàn cơ sở mời Trưởng ban TTND quán triệt và giao thực hiện các
việc sau:
- Lựa chọn, cử thành viên Ban TTND có
năng lực chuyên môn phù hợp với nội dung thanh tra, kiểm tra để tham gia cuộc
thanh tra, kiểm tra của cấp trên tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình.
- Quán triệt cho thành viên Ban TTND
được cử tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ
quan nhà nước cấp trên:
+ Chấp hành nhiệm vụ do Trưởng đoàn
thanh tra, kiểm tra giao cho với trách nhiệm cao nhất.
+ Chuẩn bị tài liệu, thông tin Ban
TTND đang quản lý cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu.
+ Báo cáo với Ban TTND về kết quả việc
tham gia cuộc thanh tra, kiểm tra của mình; những vấn đề học tập, thu hoạch được
từ việc tổ chức cuộc thanh tra, kiểm tra của đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên
tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình để phổ biến cho các thành viên còn lại
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban TTND.
5. Chế độ làm việc
của Ban TTND
5.1. BCH công đoàn cơ sở hướng dẫn
Ban TTND thực hiện quy định tại Điều 33 Nghị định số
159/2016/NĐ-CP.
5.2. Để hoạt động của Ban TTND có nền
nếp, trách nhiệm, thiết thực, hiệu quả, Ban TTND phải xây dựng, ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động, gồm những nội dung chính sau:
- Nguyên tắc hoạt động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND;
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban,
Phó ban (nếu có) và các thành viên Ban TTND trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Mối quan hệ giữa
Ban TTND với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Mỗi quan hệ giữa Ban TTND với BCH công đoàn cơ sở.
- Mối quan hệ giữa Ban TTND với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
v.v..
III. TRÁCH NHIỆM
BCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ XEM XÉT GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA BAN TTND
1. Đối với kiến nghị liên quan đến nội
dung giải quyết việc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; có dấu hiệu tham nhũng, lãng
phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi giám sát của
Ban TTND thì BCH công đoàn yêu cầu Ban TTND cung cấp tài liệu, chứng cứ liên
quan đến từng nội dung của kiến nghị, đồng thời nghiên cứu, xem xét kiến nghị của
Ban TTND:
- Khi thấy đủ cơ sở theo quy định
pháp luật và quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình thì làm văn bản gửi
cho người đứng đầu đơn vị mình xem xét, giải quyết và theo dõi việc xem xét, giải
quyết.
- Khi có nội dung kiến nghị chưa đủ
cơ sở để kiến nghị thì đề nghị Ban TTND bổ sung tài liệu, chứng cứ để củng cố lập
luận cho nội dung kiến nghị đó, nếu không có tài liệu, chứng cứ bổ sung thì thống
nhất với Ban TTND loại nội dung đó ra khỏi bản kiến nghị.
2. Đối với kiến nghị liên quan đến cơ
chế, chính sách, tổ chức hoạt động Ban TTND và những vấn đề khác, BCH công đoàn
cơ sở cần kịp thời giải quyết, hoặc kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết để
tạo điều kiện, kịp thời động viên, biểu
dương, khích lệ hoạt động của Ban TTND.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn.
- Xây dựng, ban hành Hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của Ban TTND.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
về hoạt động của Ban TTND cho cán bộ LĐLĐ các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương, công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
- Kiểm tra, giám sát các cấp công
đoàn về tham gia thực hiện quy chế dân chủ nói chung, trong đó có hoạt động Ban
TTND.
- Báo cáo với các cơ quan hữu quan về
tổ chức và hoạt động của Ban TTND theo quy định.
2. Trách nhiệm của các LĐLĐ tỉnh, thành phố; các Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương; các Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về
tổ chức và hoạt động Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại
Luật Thanh tra năm 2010, Nghị định số 159/2016/NĐ-CP và Hướng dẫn này đến công
đoàn các cấp, đoàn viên công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong phạm vi quản lý
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan
Thanh tra nhà nước đồng cấp tổ chức tập huấn về tổ chức và hoạt động Ban TTND
cho cán bộ công đoàn và các thành viên mới bầu tham gia Ban TTND ở các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Hàng năm kết hợp với việc kiểm tra,
giám sát công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nói
chung và việc thực hiện Hướng dẫn này.
- Báo cáo đánh giá tình hình, kết quả
tổ chức và hoạt động Ban TTND trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý cùng với báo cáo về xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở.
- Tổ chức tổng kết đánh giá tình hình
kết quả tổ chức và hoạt động Ban TTND theo chỉ đạo của Tổng Liên đoàn.
3. Trách nhiệm của Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở
Thực hiện các nội dung quy định tại
Điểm 2 Mục IV của Hướng dẫn này và các nội dung sau đây:
- Tư vấn, hỗ trợ BCH công đoàn cơ sở
về tổ chức và hoạt động Ban TTND ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý.
- Tham mưu cho cấp ủy đảng đồng cấp
chỉ đạo cơ quan thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan thẩm quyền đồng cấp kịp thời
xem xét giải quyết kiến nghị của Ban TTND; giám sát cơ
quan thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan thẩm quyền xem
xét, giải quyết kiến nghị của Ban TTND gửi đến.
Hướng dẫn này phổ biến tới Công đoàn
cơ sở./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW thực hiện
QCDCCS (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Thanh tra Chính phủ (phối hợp chỉ đạo);
- Thường trực ĐCT (chỉ đạo);
- Các LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành TƯ (thực hiện);
- Các Công đoàn TCT trực thuộc TLĐ (thực hiện);
- Các Ban thuộc Tổng Liên đoàn (thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử CĐVN (tuyên truyền);
- Lưu: Văn thư; CSKTXH&TĐKT.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Đức Chính
|