|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 43/2008/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Dạy nghề
Số hiệu:
|
43/2008/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU
62 VÀ ĐIỀU 72 CỦA LUẬT DẠY NGHỀ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều 62 và Điều 72 của Luật Dạy nghề về
chính sách đối với giáo viên dạy nghề và chính sách đối với giáo viên dạy nghề
cho người tàn tật, khuyết tật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Giáo viên giảng dạy trong các
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trường đại học, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục khác có đăng ký hoạt động dạy
nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) công lập, tư thục và có vốn đầu tư
nước ngoài.
2. Giáo viên dạy nghề cho người tàn
tật, khuyết tật trong các cơ sở dạy nghề, các lớp dạy nghề dành riêng cho người
tàn tật, khuyết tật.
Cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề dành
riêng cho người tàn tật, khuyết tật là cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề có từ 70%
trở lên số học viên là người tàn tật, khuyết tật.
3. Giáo viên dạy nghề trong các lớp
dạy nghề hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật trong các cơ sở dạy nghề.
Lớp dạy nghề hòa nhập cho người tàn
tật, khuyết tật là lớp dạy nghề có từ 5% đến dưới 70% số học viên là người tàn
tật, khuyết tật.
Điều 3. Nguồn
kinh phí chi trả phụ cấp
1. Nguồn kinh phí để chi trả các
khoản phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và phụ cấp đặc thù cho giáo viên
thuộc cơ sở dạy nghề công lập, được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 về quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn kinh phí để chi trả các
khoản phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và phụ cấp đặc thù trả cho giáo
viên thuộc các cơ sở dạy nghề tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng
nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (nếu có) theo quy định của Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ
Điều 4. Chính
sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách tiền lương, chính sách đối với
giáo viên dạy nghề giảng dạy tại các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Giáo viên dạy nghề được hưởng
chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách tiền lương quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Luật Giáo dục 2005.
2. Giáo viên dạy nghề giảng dạy ở
các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Điều 82 của Luật
Giáo dục 2005.
Điều 5. Điều kiện
hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Giáo viên dạy nghề (kể cả giáo viên
tập sự, thử việc) được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm trong các trường
hợp sau đây:
1. Dạy thực hành tại phòng thực
hành, xưởng thực hành của cơ sở dạy nghề với những nghề có một trong các yếu tố
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau:
a. Tiếp xúc trực tiếp với chất độc,
khí độc bụi độc, dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền
nhiễm theo quy định;
b. Dạy thực hành trong môi trường
chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu
chuẩn cho phép;
c. Dạy thực hành những nghề phát
sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu
chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;
d. Dạy thực hành ở môi trường có phóng
xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
2. Dạy thực hành tại doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các nghề được quy định tại Danh mục các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 6. Mức phụ
cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Giáo viên dạy thực hành tại
phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 1 Điều 5
Nghị định này được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo 4 mức: Mức
1, Mức 2, Mức 3, Mức 4 so với mức lương tối thiểu chung, cụ thể như sau:
a. Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với
giáo viên dạy thực hành những nghề có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b. Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với
giáo viên dạy thực hành những nghề có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
c. Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với
giáo viên dạy thực hành những nghề có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
d. Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với
giáo viên dạy thực hành những nghề có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Giáo viên dạy thực hành các nghề
nặng nhọc, độc hại nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này được hưởng
phụ cấp nặng nhọc, độc hại nguy hiểm theo các mức như người lao động trực tiếp
sản xuất kinh doanh quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp
lương trong các công ty nhà nước.
Điều 7. Cách
tính, trả phụ cấp
1. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm được tính theo số giờ dạy thực hành thực tế và được trả cùng kỳ lương hàng
tháng, không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Giáo viên dạy thực hành các nghề
có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm quy định tại Nghị định này đồng thời vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi
quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục công lập.
3. Giáo viên dạy thực hành các nghề
có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm với mức quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này và không hưởng phụ
cấp độc hại, nguy hiểm với mức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI TÀN TẬT, KHUYẾT TẬT
Điều 8. Chánh
sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị nâng cao năng lực cho các cơ sở đào tạo để đào tạo
giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, kỹ năng,
phương pháp dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
Điều 9. Đối tượng
và điều kiện hưởng phụ cấp đặc thù
1. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
cho người tàn tật, khuyết tật gồm:
a. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
trong các cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, khuyết tật;
b. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
cho các lớp dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, khuyết tật;
c. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
trong các lớp dạy nghề hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Giáo viên tham gia dạy nghề cho
người tàn tật, khuyết tật gồm:
a. Giáo viên tham gia dạy nghề
trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, khuyết tật;
b. Giáo viên tham gia dạy nghề
trong các lớp dạy nghề hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật trong các cơ sở dạy
nghề.
Điều 10. Mức
phụ cấp đặc thù
1. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
cho người tàn tật, khuyết tật quy định tại các điểm a và b khoản 1, Điều 9 Nghị
định này, được hưởng mức phụ cấp 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Giáo viên tham gia dạy nghề cho
người tàn tật, khuyết tật quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 9 Nghị định này, được
hưởng mức phụ cấp 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có). Mức phụ cấp được tính theo số giờ thực tế giảng
dạy.
3. Giáo viên chuyên trách dạy nghề
hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật quy định tại điểm c khoản 1, Điều 9 Nghị
định này, được hưởng phụ cấp đặc thù dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
theo các mức như sau:
a. 35% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
b. 40% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
c. 45% mức lương hiện hưởng và phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp dạy
nghề hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
d. 50% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
đ. 55% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
e. 60% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là người tàn tật, khuyết tật;
g. 65% mức lương hiện hưởng và phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với lớp
dạy nghề hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là người tàn tật, khuyết tật.
4. Giáo viên tham gia dạy nghề cho
người tàn tật, khuyết tật quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Nghị định này, được
hưởng các mức phụ cấp quy định tại khoản 3 Điều này, tính theo số giờ thực tế
giảng dạy.
Điều 11. Cách
tính, trả phụ cấp
1. Giáo viên dạy nghề cho người tàn
tật, khuyết tật hưởng phụ cấp đặc thù quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định
này thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
2. Giáo viên tham gia dạy nghề tại
các lớp dạy nghề hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật trong các cơ sở dạy nghề
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Nghị định này thì số giờ thực tế giảng
dạy được hưởng phụ cấp đặc thù quy định tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định này sẽ
không được tính để hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
3. Giáo viên dạy thực hành nghề cho
người tàn tật, khuyết tật trong các nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thì ngoài chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại các Điều 9, 10 và các khoản
1, 2 Điều này, còn được hưởng phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại
Chương II Nghị định này.
4. Phụ cấp đặc thù được trả cùng kỳ
lương hàng tháng, không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể các nghề có yếu tố nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính hưởng chế độ
phụ cấp đặc thù theo quy định tại Chương III Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (10b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỞNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Decree No. 43/2008/ND-CP of April 8, 2008, detailing and guiding the implementation of article 62 and article 72 of the Vocational Training Law.
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
43/2008/ND-CP
|
Hanoi,
April 8, 2008
|
DECREE DETAILING
AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF ARTICLE 62 AND ARTICLE 72 OF THE VOCATIONAL
TRAINING LAW THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Vocational Training Law;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- Governing
scope ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.- Subjects of
application This Decree applies to: 1. Instructors who teach
vocations in vocational colleges, vocational intermediate schools, vocational
training centers, enterprises, cooperatives, production, business or service
establishments, universities, colleges, professional secondary schools and
other educational institutions registered for vocational training (below
collectively referred to as vocational training establishments), which are
public, private or foreign-invested. 2. Instructors who teach
vocations for disabled and handicapped people at vocational training
establishments or courses reserved exclusively for disabled and handicapped
people. Vocational training
establishments and vocational training courses reserved exclusively for
disabled and handicapped people are those with 70% or more of the trainees
being disabled or handicapped persons. 3. Instructors who teach
vocations, at integration vocational training courses for disabled and
handicapped persons in vocational training establishments. Integration vocational training
courses for disabled and handicapped persons are those with between 5% and
under 70% of the trainees being disabled or handicapped persons. Article 3.- Funding
sources for allowance payment 1. Funding sources for payment
of heavy, hazardous or dangerous work allowances and special allowances for
teachers at public vocational training establishments come from state budget
allocations and revenues from non-business activities of these establishments
as provided for in Decree No. 43/2006/ND-CP of April 25, 2006, on autonomy and
accountability in task performance, apparatus organization, payroll and
finance, applicable to public non-business units, and other relevant provisions
of law. 2. Funding sources for payment
of heavy, hazardous or dangerous work allowances and special allowances for
teachers at private or foreign-invested vocational training establishments come
from revenues from non-business activities of these establishments and state
budget allocations (if any) as provided for in Decree No. 53/2006/ND-CP of May
25, 2006, on incentive policies for development of non-public service-providing
establishments, and other relevant provisions of law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. POLICIES TOWARDS VOCATIONAL
INSTRUCTORS Article 4- Policies on
professional fostering, wages and regimes applicable to vocational instructors
at special schools in areas meeting with exceptional socio-economic
difficulties 1. Vocational instructors are
entitled to policies on professional fostering and wages specified in Articles
80 and 81 of the 2005 Education Law. 2. Vocational instructors
teaching at special schools in areas meeting with exceptional socio-economic
difficulties are entitled to preferential allowances under Article 82 of the
2005 Education Law. Article 5.- Conditions
for enjoyment of heavy, hazardous or dangerous work allowances Vocational instructors
(including probationer and on-test instructors) may enjoy heavy, hazardous or
dangerous work allowances in the following cases: 1. Instructing practice at
practice rooms, workshops of vocational training establishments, for vocations
involving one of the following heavy, hazardous or dangerous elements: a/ Direct contact with toxic
substances, toxic gases, toxic dusts, instructing practice in an environment
prone to infection of the prescribed contagious diseases; b/ Instructing practice in an
environment subject to high pressure or air inadequacy or at places which are
too hot or too cold beyond the permitted standards; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Instructing practice in an
environment with radio-activity, radiation rays or electro-magnetic field
beyond the permitted standards. 2. Instructing practice at
enterprises, production, business or service establishments of vocations in the
list of heavy, hazardous or dangerous and exceptionally heavy, hazardous or
dangerous jobs, promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs. Article 6.- Heavy,
hazardous or dangerous work allowance level 1. Teachers instructing practice
at practice rooms or workshops of vocational training establishments, defined
in Clause 1, Article 5 of this Decree, enjoy heavy, hazardous or dangerous work
allowances at four levels: Level 1, Level 2, Level 3 and Level 4 based on the
common minimum wage level, specifically as follows: a/ Level 1, with coefficient 0.1
applicable to instructors of practice of vocations involving one of the heavy,
hazardous or dangerous elements defined in Clause 1, Article 5 of this Decree; b/ Level 2, with coefficient 0.2
applicable to instructors of practice of vocations involving two of the heavy,
hazardous or dangerous elements defined in Clause 1, Article 5 of this Decree; c/ Level 3, with coefficient 0.3
applicable to instructors of practice of vocations involving three of the
heavy, hazardous or dangerous elements defined in Clause 1, Article 5 of this
Decree; d/ Level 4, with coefficient 0.4
applicable to instructors of practice of vocations involving four of the heavy,
hazardous or dangerous elements defined in Clause 1, Article 5 of this Decree. 2. Instructors of the practice
of heavy, hazardous or dangerous vocations defined in Clause 2, Article 5 of
this Decree enjoy heavy, hazardous or dangerous work allowances at the same
levels as laborers directly involved in production or business activities,
defined in the Government's Decree No. 205/2005/ND-CP of December 14, 2005,
providing for the systems of wage scales, wage tables and wage allowance
regimes in state companies. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Heavy, hazardous or dangerous
work allowances are calculated using the actual number of hours of practice
instruction, paid every month on the payday and not used for calculating social
insurance premiums and benefits. 2. Instructors of practice of vocations
involving heavy, hazardous or dangerous elements, who are entitled to heavy,
hazardous or dangerous work allowances under this Decree, may also enjoy
preferential allowances prescribed in the Prime Minister's Decision No.
244/2005/QD-TTg of October 6, 2005, on the preferential allowance regime
applicable to teachers directly lecturing at public educational institutions. 3. Instructors of practice of
vocations involving heavy, hazardous or dangerous elements are entitled to
heavy, hazardous or dangerous work allowances at levels specified in Clause 1,
Article 6 of this Decree but not hazardous or dangerous work allowances at
levels prescribed in the Government's Decree No. 204/2004/ND-CP of December 14,
2004, on the wage regime applicable to officials and public servants and the
armed forces. Chapter III POLICIES TOWARDS INSTRUCTORS
TEACHING VOCATIONS FOR DISABLED AND HANDICAPPED PEOPLE Article 8.- Policies of
investment in training and retraining vocational instructors for disabled and
handicapped people 1. The State shall adopt
policies of investment in material foundations and equipment to raise the
capacity of training establishments to train vocational instructors for
disabled and handicapped people. 2. The State shall invest in
formulating programs and syllabuses on training and retraining instructors in
skills and methodology of teaching vocations for disabled and handicapped
people. Article 9.- Subjects and
conditions for enjoyment of special allowances ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/Teachers specialized in
vocational training at vocational training establishments reserved exclusively
for disabled and handicapped people: b/ Teachers specialized in
vocational training at vocational courses reserved exclusively for disabled and
handicapped people; c/ Teachers specialized in
vocational training in integration vocational courses for disabled and
handicapped people. 2. Teachers participating in vocational
training for disabled and handicapped people include: a/ Teachers participating in
vocational training at vocational training establishments or vocational
training courses reserved exclusively for disabled and handicapped people; b/ Teachers participating in
vocational training at integration vocational courses for disabled and
handicapped people in vocational training establishments. Article 10.- Special
allowance levels 1. Teachers specialized in
vocational training for disabled and handicapped people, defined at Points a
and b, Clause 1, Article 9 of this Decree, enjoy the allowance equal to 70% of
their respective current wage levels and the position and extra-seniority
allowances (if any). 2. Teachers participating in
vocational training for disabled and handicapped people, defined at Point a,
Clause 2, Article 9 of this Decree, enjoy the allowance equal to 70% of their
respective current wage levels and the position and extra-seniority allowances
(if any). Allowance amounts are calculated using the actual number of hours of
vocational training. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ 35% of their respective
current wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 5% and under 10% of the trainees
being disabled or handicapped persons; b/ 40% of their respective
current wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 10% and under 20% of the
trainees being disabled or handicapped persons; c/ 45% of their respective
current wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 20% and under 30% of the
trainees being disabled or handicapped persons; d/ 50% of their respective current
wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable to
integration vocational courses with between 30% and under 40% of the trainees
being disabled or handicapped persons; e/ 55% of their respective
current wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 40% and under 50% of the
trainees being disabled or handicapped persons; f/ 60% of their respective
current wages and position and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 50% and under 60% of the
trainees being disabled or handicapped persons; g/ 65% of their respective
current wages and positions and extra-seniority allowances (if any), applicable
to integration vocational courses with between 60% and under 70% of the
trainees being disabled or handicapped persons. 4. Teachers participating in
vocational training for disabled and handicapped people, defined at Point b,
Clause 2, Article 9 of this Decree, enjoy the allowance at levels specified in
Clause 3 of this Article, calculated using the actual number of hours of
vocational training. Article 11.- Allowance
calculation and payment ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. For teachers participating in
vocational training at integration vocational courses for disabled and
handicapped people in vocational training establishments under Point b, Clause
2, Article 9 of this Decree, the actual number of lecturing hours eligible for
the special allowance prescribed in Clause 4, Article 10 of this Decree shall
not be counted for enjoyment of preferential allowances under the Prime
Minister's Decision No. 244/2005/QD-TTg of October 6, 2005, on the preferential
allowance regime applicable to teachers directly lecturing at public
educational institutions. 3. Instructors of practice of
vocations involving heavy, hazardous or dangerous elements for disabled and
handicapped people enjoy heavy, hazardous or dangerous work allowances defined
in Chapter II of this Decree, in addition to the special allowance under
Articles 9 and 10 and Clauses 1 and 2 of this Article. 4. The special allowance is paid
every month on the payday and not used for calculating social insurance
premiums and benefits. Chapter IV IMPLEMENTATION PROVISIONS Article 12.- Effect This Decree takes effect 15 days
after its publication in "CONG BAO." Article 13.-
Implementation responsibilities 1. The Ministry of Labor, War
Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and
coordinate with the Ministry of Health in, guiding in detail the vocations
involving heavy, hazardous or dangerous elements defined in Clause 1, Article 5
of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Ministers, heads of
ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents
of provincial/municipal People's Committees, and concerned agencies shall
implement this Decree. ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Decree No. 43/2008/ND-CP of April 8, 2008, detailing and guiding the implementation of article 62 and article 72 of the Vocational Training Law.
1.542
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|