THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 5 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong những năm qua, việc đào tạo, bồi dưỡng,
chuẩn bị nhân lực có kỹ năng nghề được Đảng, Nhà nước rất quan tâm và đã có
nhiều chuyển biến tích cực về nhận thức, quy mô tuyển sinh, chất lượng và hiệu
quả đào tạo. Hệ thống các quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp từng bước
được hoàn thiện; mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển rộng khắp, đa
dạng về loại hình và trình độ đào tạo; chất lượng được tăng cường; xuất hiện
ngày càng nhiều mô hình đào tạo chất lượng cao, đào tạo gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, quy mô, cơ cấu và chất lượng nhân lực
có kỹ năng nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là trong bối cảnh do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, xu hướng tự động hóa,
điện tử hóa, số hóa, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội
nhập quốc tế.
Để tranh thủ thời cơ dân số
vàng, đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực có tay
nghề cao nhằm nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, góp phần nâng cao năng suất
lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới, Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nội dung
sau:
1. Các bộ, ngành, địa phương
a) Tiếp tục triển khai có
hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú
trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến
mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm
người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp
và ngoại ngữ… thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động. Phấn đấu đến năm
2030, giáo dục nghề nghiệp Việt Nam tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, đến năm
2045 tiếp cận trình độ các nước G20;
b) Làm tốt công tác dự báo
nhu cầu xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng
lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới
và cập nhật dữ liệu theo định kỳ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao
gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế
mạnh của họ trong lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền
vững;
c) Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của xã hội về phát triển
giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhằm huy
động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh
nghiệp trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển đất
nước;
d) Chỉ đạo rà soát, tổ chức,
sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu đề ra trong Nghị
quyết của Trung ương và Chính phủ; nhanh chóng ổn định tổ chức, đa dạng hóa
nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; thúc đẩy phát triển
cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả;
đ) Tăng cường gắn kết chặt
chẽ 3 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng,
trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành
nghề; tuyển dụng, sử dụng người lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật;
e) Tăng cường các hoạt động
hợp tác quốc tế đa phương, song phương trong giáo dục nghề nghiệp như: liên kết
đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ quản lý; quản trị nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư
nước ngoài mở cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao tại Việt Nam;
g) Chú trọng nội dung phát
triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên phân bổ
ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho
giáo dục, đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương, chủ
động thu hút và ưu tiên sử dụng vốn ODA theo quy định của pháp luật để đầu tư
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các trường chất lượng cao theo quy hoạch
và các ngành, nghề trọng điểm đã được phê duyệt;
h) Rà soát, đẩy mạnh triển
khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án, liên quan đến giáo dục nghề
nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý
kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền ban hành hệ thống quản lý và đánh giá kỹ năng nghề; xây dựng đề án
chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp, đề án phát
triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho lực lượng lao động; rà soát, sửa
đổi, bổ sung danh mục các ngành, nghề phải sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia;
b) Triển khai khung trình độ
quốc gia về giáo dục nghề nghiệp; xây dựng và triển khai chương trình chuyên
gia quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp;
c) Ban hành các chuẩn về
người làm công tác đào tạo nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng nghề tại các doanh
nghiệp và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo các chuẩn được ban hành; ban hành
danh mục các ngành, nghề phải sử dụng lao động qua đào tạo theo lộ trình để
chuẩn hóa lực lượng lao động và hội nhập quốc tế; nghiên cứu, có giải pháp tăng
cường hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo hướng gắn với nhu cầu của doanh nghiệp
và xu hướng tự động hóa;
d) Tăng cường năng lực hệ
thống đánh giá, công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thúc đẩy mạnh
mẽ phong trào thi kỹ năng nghề ở các cấp; nghiên cứu, thí điểm thành lập hội
đồng kỹ năng ngành hoặc nghề;
đ) Đề xuất thí điểm đào tạo
trình độ cao đẳng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tiếp tục triển khai
các chương trình chuyển giao từ nước ngoài có hiệu quả để nhân rộng trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp;
e) Tổ chức tổng kết, đánh
giá các chương trình, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân
lực có kỹ năng nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
đề xuất cho giai đoạn tiếp theo;
g) Đề xuất ngày "Kỹ
năng lao động Việt Nam", giải thưởng quốc gia dành cho người học tiêu biểu
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, chương trình về đại sứ kỹ năng nghề; có
chương trình, kế hoạch cụ thể để tôn vinh, lan tỏa những giá trị của nhân lực
có kỹ năng nghề xuất sắc tới giới trẻ và xã hội;
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Nâng cao năng lực dự báo,
thống kê về lao động có kỹ năng, nhất là những kỹ năng trong tương lai, những
ngành, nghề mới; chú trọng nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển
kỹ năng nghề trong kế hoạch, chương trình, dự án phát triển các ngành, vùng,
địa phương và cả nước;
b) Chủ trì tổng hợp phân bổ
kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm và các nguồn vốn khác để
phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
trong từng thời kỳ.
4. Bộ Tài chính
a) Chủ trì tổng hợp, bố trí
vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
trình Chính phủ việc áp dụng tỷ lệ vay lại phù hợp đối với nguồn vốn vay nước
ngoài cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo lao động có kỹ
năng nghề;
b) Rà soát, tham mưu trình
cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp
tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm đồng bộ với Luật Giáo dục nghề
nghiệp và các luật chuyên ngành, khuyến khích doanh nghiệp gắn kết với hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ
giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ và có cơ chế đánh giá, giám sát việc thực hiện các hoạt
động này tại các địa phương;
b) Ban hành quy định khối
lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông và hướng dẫn việc dạy học, cấp giấy
chứng nhận đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong quý III năm 2020;
c) Nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người học giáo dục
nghề nghiệp có nhu cầu liên thông lên giáo dục đại học.
6. Bộ Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, các cơ quan liên quan, chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về nhu
cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho các cơ quan thông tấn báo chí phù hợp và hệ
thống thông tin cơ sở để đẩy mạnh thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến
về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với
việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển
nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu
tiên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Chú trọng nâng cao năng
lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo chất lượng cao theo các chuẩn
quốc tế đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
b) Có chính sách hỗ trợ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (bao
gồm hỗ trợ kinh phí, học phí học văn hóa trung học phổ thông) phù hợp với điều
kiện của địa phương và các quy định của pháp luật để góp phần thực hiện tốt Đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
giai đoạn 2018 - 2025”;
c) Khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động qua đào tạo nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp; nghiên cứu thành lập bộ
phận hoạt động kiêm nhiệm của địa phương thực hiện việc kết nối giữa giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thuận lợi tham gia vào hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
9. Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm
trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động,
việc làm và giáo dục nghề nghiệp;
b) Xây dựng chương trình
phối hợp công tác từng năm hoặc từng giai đoạn nhằm tăng cường gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức;
c) Tích cực tham gia bộ phận
gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
10. Khuyến khích các doanh
nghiệp
a) Thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
các trình độ giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo khác theo quy định
của pháp luật;
b) Cử người có đủ điều kiện
tham gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia; chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo
dục nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị và hội đồng kỹ năng
ngành hoặc nghề phù hợp;
c) Tổ chức thi kỹ năng nghề
cho người lao động, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề, phát triển năng lực
nghề nghiệp cho người lao động;
d) Thông tin, báo cáo chính
xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu
tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; chỉ sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề
nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một số ngành nghề theo quy
định của pháp luật.
11. Đề nghị Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức đoàn thể, Hội Khuyến học Việt
Nam dành sự quan tâm, ưu tiên bố trí quỹ khen thưởng và các hoạt động động viên
khác cho những người lao động và người học có thành tích cao trong hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
12. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành
động cụ thể để triển khai Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Giao Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực
hiện Chỉ thị./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|