BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban
hành nhiều văn bản quy định về lao động và tiền lương phù hợp với tiến trình đổi
mới kinh tế - xã hội của đất nước cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 50/2013/NĐ-CP và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09/9/2013 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 51/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Bộ Giao
thông vận tải (GTVT) cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và tiền lương. Tuy
nhiên, việc thực hiện về công tác này của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
còn nhiều lúng túng, một số doanh nghiệp còn chưa thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định của Nhà nước về quản lý lao động, tiền lương; còn tuyển dụng lao động
không theo kế hoạch và phương án đã được phê duyệt; tuyển dụng vượt quá nhu cầu
sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc; không công khai, minh bạch
trong việc tuyển dụng lao động; sử dụng lao động, trả lương chưa gắn với vị
trí, chức danh công việc dẫn đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp còn thấp; một số doanh nghiệp chưa trình Bộ xem xét, phê
duyệt quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý năm 2013.
Để nghiêm túc thực hiện các quy định
của pháp luật về lao động và tiền lương, Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày
15/7/2014 của Chính phủ về tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, Văn bản số
3556/LĐTBXH-LĐTL ngày 26/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tăng
cường quản lý lao động, tiền lương của các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà
nước, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Thủ trưởng các doanh nghiệp nhà nước, cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện ngay một số nội dung sau:
1. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ
a) Rà soát hệ thống định mức lao động
làm căn cứ xây dựng kế hoạch lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng
kế hoạch được duyệt. Rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy chế tuyển dụng, sử
dụng lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng của đơn vị. Trường hợp có nội
dung không đúng quy định hoặc không phù hợp, phân công thẩm quyền, trách nhiệm
trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động chưa rõ thì phải sửa đổi, bổ sung quy
chế kịp thời. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc việc công khai quy định tuyển dụng,
ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.
b) Đánh giá tình hình thực hiện sử dụng
lao động năm 2013 và năm 2014 theo kế hoạch đã được phê duyệt. Trong báo cáo
đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao
động; số lao động tuyển dụng mới trong năm so với kế hoạch (theo từng chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ....); số lao động thiếu việc làm; số lao động
phải đào tạo, đào tạo lại; số lao động phải chấm dứt hợp đồng do không bố trí
được việc làm; nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của từng cá nhân
và các biện pháp đã khắc phục theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
của Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH.
c) Tiền lương của viên chức quản lý
phải được xây dựng theo quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH , trong đó:
- Rà soát lại quỹ tiền lương thực hiện
năm 2013 của viên chức quản lý đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật về tiền
lương, đồng thời cũng phải đảm bảo tính hợp lý và hài hòa giữa tiền lương của
viên chức quản lý với tiền lương của người lao động. Trường hợp tiền lương của
viên chức quản lý cao, chênh lệch lớn về tiền lương giữa viên chức quản lý với
người lao động thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp;
- Đối với các đơn vị chưa trình Bộ quỹ
tiền lương, thù lao thực hiện năm 2013 của viên chức quản lý thì khẩn trương
trình Bộ trước ngày 25/10/2014 để xem xét, phê duyệt;
- Không được sử dụng quỹ tiền lương của
người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty,
Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng.
d) Kiện toàn bộ máy làm công tác lao động
và tiền lương; lựa chọn, bố trí cán bộ có chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm
trong công tác lao động và tiền lương để phụ trách và làm công tác này.
đ) Kiểm tra toàn diện việc thực hiện
các quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, sử dụng lao động, xác định quỹ
tiền lương, quỹ tiền thưởng và phân phối tiền lương, tiền thưởng tại các đơn vị
và doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý giai đoạn từ năm 2013 đến nay. Trong
quá trình kiểm tra, nếu phát hiện sai phạm thì nghiêm túc xử lý ngay theo quy định
của Nhà nước; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp
để xử lý theo quy định.
e) Đề xuất, kiến nghị những vướng mắc
về cơ chế, chính sách về lao động và tiền lương (nếu có).
g) Báo cáo tình hình sử dụng lao động,
xác định quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng và phân phối tiền lương, tiền thưởng
năm 2013, kế hoạch năm 2014 và thực hiện 09 tháng đầu năm 2014 ở công ty mẹ và
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc thẩm quyền quản lý theo
các biểu mẫu số 1, số 2
của Văn bản số 3556/LĐTBXH-LĐTL ngày 26/9/2014 (có gửi kèm theo) và các biểu
mẫu kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH. Đối
với các trường hợp tuyển dụng lao động vượt kế hoạch được phê duyệt thì phải
ghi rõ theo từng loại lao động và giải trình lý do vượt kế hoạch. Báo cáo gửi về
Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 05/11/2014 để tổng
hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với Kiểm soát
viên
a) Rà soát, kiểm tra các quy chế, quy
trình tuyển dụng, sử dụng lao động, xác định quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng,
phân phối tiền lương, tiền thưởng của đơn vị và báo cáo chủ sở hữu theo quy định
tại Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH , Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH .
b) Trường hợp phát hiện nội dung các
quy chế, quy trình tuyển dụng, sử dụng lao động, xác định quỹ tiền lương, quỹ
tiền thưởng và phân phối tiền lương, tiền thưởng không đúng quy định hoặc không
phù hợp thì đề nghị Hội đồng thành viên, Chủ tịch của doanh nghiệp chỉ đạo sửa
đổi, điều chỉnh, đồng thời báo cáo chủ sở hữu kịp thời xử lý.
3. Đối với các cơ
quan tham mưu giúp việc Bộ trưởng, tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp có doanh
nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao
a) Thực hiện việc rà soát lại các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, việc phân bổ kinh phí theo nhiệm vụ được
giao; đặc biệt là các định mức kinh tế-kỹ thuật tại các đơn vị công ích theo
quy định của pháp luật; tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường việc giám sát, đánh giá
hiệu quả hoạt động, xếp loại đối với doanh nghiệp; đánh giá kết quả hoạt động,
xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban Điều hành và Người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên chuyên ngành, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng trong việc quản
lý, điều hành doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ theo quy định
của pháp luật.
d) Các cơ quan báo chí trong Ngành
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành có liên quan về công tác lao động
và tiền lương.
4. Bộ Giao thông vận
tải sẽ phối hợp cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực
hiện tuyển dụng, sử dụng lao động, thực hiện chính sách tiền lương của các
doanh nghiệp; khen thưởng đối với doanh nghiệp thực hiện tốt, đồng thời nhắc nhở,
phê bình hoặc có hình thức xử lý, kỷ luật đối với các doanh nghiệp không chấp
hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý lao động, tuyển dụng, sử
dụng lao động, thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, thưởng.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực
hiện Chỉ thị này; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, đơn vị về
công tác lao động, tiền lương; tham mưu cho lãnh đạo Bộ có văn bản báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11/2014.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT Nguyễn Hồng Trường (để c/đạo t/hiện);
- Đảng ủy Bộ GTVT;
- Công đoàn GTVT VN;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Kiểm soát viên các DN nhà nước thuộc Bộ;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (05b.Ng).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
Tên chủ sở hữu
…….
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên …………….
|
Biểu
mẫu số 1
|
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2013 VÀ KẾ
HOẠCH NĂM 2014
(Kèm
theo công văn số 3556/LĐTBXH-LĐTL ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
|
Tình hình sử dụng
lao động năm 2013
|
Tình hình sử dụng
lao động năm 2014
|
Tổng số lao động kế
hoạch
|
Tổng số lao động
thực tế có mặt ngày 01/01
|
Tổng số lao động
giảm trong năm (3)
|
Tổng số lao động
tăng trong năm
|
Tổng số lao động
thực tế có mặt ngày 31/12
|
Lao động thực tế sử
dụng bình quân
|
Tổng số lao động kế
hoạch
|
Thực hiện 9 tháng
|
Tổng số lao động
thực tế có mặt ngày 01/01
|
Tổng số lao động
thực tế có mặt ngày 30/9
|
Lao động thực tế sử
dụng bình quân
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
I. Tổng số lao động:
1. Lao động quản lý (1)
2. Lao động chuyên môn, nghiệp vụ
3. Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
4. Lao động thừa hành, phục vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Trình độ lao động (2):
1. Đại học trở lên
2. Cao đẳng
3. Trung học chuyên nghiệp
4. Sơ cấp
5. Công nhân kỹ thuật
6. Chưa qua đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Bao gồm các Trưởng phòng
(ban), Phó Trưởng phòng (ban) và tương đương theo cơ cấu tổ chức, điều lệ của
công ty. Không bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc
Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
(2) Ghi theo bằng cấp cao nhất đạt
được.
(3) Số lao động thôi việc, mất việc,
nghỉ hưu…… trong năm.
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
……, ngày….
tháng….. năm…..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2013 VÀ
NĂM 2014
(Kèm
theo công văn số 3556/LĐTBXH-LĐTL ngày 26 tháng 9 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
Đơn vị tính: người
Số TT
|
Tên công ty
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Kế hoạch
(đến ngày 31/12/2013)
|
Thực hiện
(đến ngày 31/12/2013)
|
Kế hoạch (đến ngày 31/12/2014)
|
Thực hiện 9 tháng
(đến ngày 30/9/2014)
|
Tổng số lao động sử
dụng
|
Trong đó
|
Tổng số lao động sử
dụng
|
Trong đó
|
Tổng số lao động sử
dụng
|
Trong đó
|
Tổng số lao động sử
dụng
|
Trong đó
|
Số lao động cũ
|
Số lao động tuyển
mới
|
Số lao động cũ
|
Số lao động tuyển
mới
|
Số lao động cũ
|
Số lao động tuyển
mới
|
Số lao động cũ
|
Số lao động tuyển
mới
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Tổng công ty A
- Công ty mẹ
- Công ty con (1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng công ty B
- Công ty mẹ
- Công ty con
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu.