ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời gian qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã triển
khai các chủ trương, chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm, chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển thị trường lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
Thành phố. Đặc biệt trong năm 2023, Thành phố đã hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
trước thời hạn hai năm, bình quân mỗi năm các thành phần kinh tế đã thu hút giải
quyết việc làm cho trên 300.000 lượt lao động, trong đó có 140.000 chỗ làm việc
mới, tỷ lệ thất nghiệp đô thị giảm xuống dưới 4% (còn 3,9%) và tỷ lệ lao động
đang làm việc đã qua đào tạo đạt khoảng 87,27%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung việc
triển khai, thực hiện còn một số tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu trong
quản lý nhà nước và nhu cầu của xã hội như: chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Thành phố mặc dù lao động đã qua đào
tạo chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lao động. Chênh lệch về kỹ năng nghề của
lao động còn cao; chưa khắc phục hoàn toàn nghịch lý đang thừa lao động không
phù hợp với những ngành nghề trong định hướng phát triển nhưng lại rất thiếu
nhân lực chất lượng cao ở những ngành quan trọng; điều kiện làm việc còn tiềm ẩn
nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa sâu rộng; vẫn còn tình trạng chủ doanh
nghiệp vi phạm pháp luật về lao động, đình công không đúng trình tự thủ tục
pháp luật còn diễn ra và tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; điều kiện đời sống vật
chất và tinh thần của một bộ phận công nhân, người lao động còn nhiều khó khăn.
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực vẫn tiếp tục
có những diễn biến phức tạp, khó lường; cơ hội đan xen thách thức. Nền kinh tế
còn đối mặt với nhiều khó khăn, sức ép lạm phát lớn, hoạt động sản xuất kinh
doanh ở một số ngành, lĩnh vực phục hồi chậm, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn ảnh
hưởng không nhỏ đến việc làm, thu nhập, đời sống của người lao động.
Nhằm tập trung phát huy hiệu quả Nghị quyết số
98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục thực hiện thắng lợi
các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XI đã đề ra;
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong tình hình mới, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, Hiệp hội, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, quận, huyện, doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
người lao động trên địa bàn Thành phố tập trung thực hiện tốt một số nội dung
sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền
thông về pháp luật lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng và không ngừng đa dạng
hóa các nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tập
trung triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến công tác lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp cho
người lao động và người sử dụng lao động nhằm nâng cao nhận thức pháp luật,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động. Đặc
biệt tuyên truyền để người lao động nắm bắt cơ hội Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, thay đổi cách thức tư duy từ thụ động tìm kiếm việc làm qua thị trường
lao động truyền thống sang tư duy “khởi sự” từ chính mình, biết cách chuẩn bị
các kỹ năng, kiến thức mới, đặc biệt chú trọng cách làm việc mới trong thời đại
kỹ thuật số.
1.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý, điều hành;
thực hiện theo dõi các kênh đánh giá, cải thiện các chỉ số đánh giá PAPI, PCI,
PAR Index và DDCI. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện, công khai, minh bạch việc
thực hiện các quy trình, thủ tục có tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp, người lao động và người dân.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, hỗ trợ người
dân, đồng hành, sát cánh cùng doanh nghiệp, thường xuyên đối thoại với Hiệp hội
doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kịp thời nắm
bắt thông tin, giải đáp những vướng mắc của người sử dụng lao động, người lao động
khi thực hiện chế độ chính sách có liên quan.
- Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung và đề xuất cấp
có thẩm quyền bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết làm phát sinh
chi phí của người dân, doanh nghiệp.
1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp
a) Thúc đẩy phát triển thị trường lao động linh
hoạt, hiện đại, hiệu quả
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1717/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và
hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố đến năm
2030.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động
trong nước cũng như lao động nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tại Thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động
- việc làm; đa dạng hóa các hoạt động kết nối cung - cầu lao động. Rà soát,
đánh giá, dự báo thị trường lao động và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động,
đạt trình độ quốc tế ở các lĩnh vực ưu tiên. Chú trọng thực hiện có hiệu quả
công tác dự báo nhu cầu nhân lực làm cơ sở xây dựng các chính sách phát triển
lao động, việc làm, an sinh xã hội gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn Thành phố.
b) Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, chăm lo
cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
vệ sức khỏe người lao động
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18
tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và Chỉ
thị số 05/CT-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
tăng cường công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn Thành phố. Thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn, vệ sinh lao động bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú để người sử dụng lao động và người lao động thấy
rõ quyền, nghĩa vụ cũng như lợi ích của công tác này, giảm nhẹ tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp. Chủ động tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số
31-CT/TW ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới.
- Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh đẩy mạnh công tác tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng
văn hóa an toàn trong lao động, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt chú ý kiểm tra đảm bảo an toàn cho người
lao động, đề phòng các sự cố tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo việc tuân thủ
các quy định, quy chuẩn an toàn lao động, phòng ngừa hiệu quả nguy cơ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn người sử dụng lao động,
người lao động quan tâm thực hiện đúng quy định về Luật An toàn, vệ sinh lao động,
đảm bảo điều kiện lao động, an toàn tính mạng người lao động, tài sản của người
sử dụng lao động và bảo vệ môi trường.
c) Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ trong tình hình mới
- Tăng cường quán triệt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước về quan hệ lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm
2019 của Ban Bí thư, Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ, Quyết định số 4628/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Đề án Phát triển quan hệ lao động tại Thành phố
giai đoạn 2022 - 2026 và Kế hoạch số 907/KH-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2024 về
triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
quan hệ lao động; tiếp tục củng cố, hoàn thiện các quy định về tổ chức bộ máy,
nguồn lực triển khai thực hiện, các quy trình thủ tục giải quyết tranh chấp lao
động, bảo đảm giải quyết nhanh gọn, hiệu quả, đúng pháp luật; thiết lập cơ chế,
phương tiện nắm bắt, theo dõi, đánh giá tình hình quan hệ lao động; chủ động đề
xuất, thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động, nắm bắt,
xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng
lao động, người lao động thực hiện đúng các chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật lao động, các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, nhất là các nội dung về tiền lương, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các chế độ phúc lợi.
- Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại,
thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo hướng nâng cao tính
thực chất trong xác lập điều kiện lao động; thúc đẩy đối thoại, thương lượng cấp
ngành và nhóm doanh nghiệp nhằm xây dựng môi trường ổn định trong quan hệ lao động.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu rà soát, đánh giá
việc thực hiện mức lương tối thiểu, khảo sát, giám sát tình hình trả lương, trả
thưởng đối với người lao động làm việc ở các cơ sở sản xuất kinh doanh có thuê
mướn lao động; công tác tham mưu quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối
với người lao động, người quản lý trong các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố; tăng cường quản lý hoạt động cho thuê lại lao động.
d) Giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai thực hiện các chương trình nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp hằng năm trên địa bàn, phấn đấu tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo đạt 87% vào năm 2025 và 89% vào năm 2030, đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến của thế
giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế
- xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ. Đồng
thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã
hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng
cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách,
quy định về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm gắn với thị trường lao động theo hướng
mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng. Tăng cường công tác hướng nghiệp
trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh
sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy
văn hóa tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện
tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.
- Tiếp tục phối hợp thực hiện phổ cập nghề cho
thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ
đào tạo phù hợp. Tôn vinh người lao động có kỹ năng, tay nghề cao; ưu tiên đào
tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh
niên xung phong, người khuyết tật, lao động thất nghiệp và các đối tượng yếu thế.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc các cơ quan, bộ, ngành Trung ương và địa phương theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo
đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện
đại hóa, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị
trường lao động. Chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với
nhu cầu thị trường lao động. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra;
định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác đánh giá, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2025.
1.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ
sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp. Trên cơ sở đó xem xét, kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật đối với những đơn
vị, doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật; kịp thời tham mưu, đề xuất khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhân rộng
các gương điển hình tiên tiến.
1.5. Tổ chức thực hiện tốt công tác phối hợp
- Xây dựng, tạo lập cơ sở dữ liệu có sự phối hợp, kết
nối, chia sẻ giữa các cơ quan liên quan làm cơ sở xây dựng, tổ chức triển khai
chính sách về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ; thiết lập các cơ chế
hỗ trợ chủ động của các cơ quan nhà nước, cơ chế hỗ trợ đối thoại, thương lượng,
thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động về việc làm, tiền lương, điều
kiện làm việc và các chế độ phúc lợi xã hội; tích cực tham gia xây dựng và thúc
đẩy các chính sách mới liên quan đến quyền lợi của người lao động; theo dõi nắm
bắt tình hình sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và quan hệ lao động trong
các doanh nghiệp nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh; đẩy mạnh mô
hình hoạt động cơ chế ba bên giữa đại diện người lao động, người sử dụng lao động
với chính quyền địa phương.
- Phối hợp Liên đoàn Lao động các cấp hỗ trợ, tạo
điều kiện, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở, triển khai các
chính sách hỗ trợ, chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đoàn viên
công đoàn, người lao động.
- Triển khai hiệu quả Bản ghi nhớ về cơ chế ba bên
giải quyết các vấn đề quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu thực tiễn đã được ký kết
giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố, Liên
đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh (VCCI-HCM); Bản ghi nhớ Chương trình phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về định hướng phân luồng và giáo dục
nghề nghiệp đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025; Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
Lao động Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố trong vấn đề lao động - việc làm
trên địa bàn Thành phố.
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội các tỉnh, thành phố triển khai chương trình liên kết, xây dựng các nội
dung để hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp.
- Kịp thời góp ý, đề xuất cơ quan có thẩm quyền để
sửa đổi các nội dung liên quan đến chính sách, quy định pháp luật về lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội nhằm phù hợp với điều kiện thực
tế, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự
toán kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến lao động, việc
làm và giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu việc bố trí vốn đầu tư công cho các dự án thuộc
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở nguồn vốn, khả năng cân đối vốn của
Thành phố để thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn Thành phố về việc tham gia Chương trình hỗ trợ lãi suất đối với các dự án đầu
tư được Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước Thành phố cho vay thuộc lĩnh vực ưu
tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố theo quy định.
- Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
các thủ tục đấu thầu quốc tế để triển khai việc chuyển giao các chương trình
đào tạo nước ngoài.
4. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ
“Chuyển giao chương trình đào tạo ngành Logistics” trong nhóm nhiệm vụ hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực logistics theo Phụ lục đính kèm tại Quyết định số
3517/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phân luồng cho học sinh
sau tốt nghiệp bậc trung học vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn Thành phố. Phấn đấu đạt tỷ lệ 30% học sinh sau tốt nghiệp bậc trung học vào
học giáo dục nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các trường/cơ sở đào tạo nghề trực thuộc
phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố bố trí các điểm tiếp nhận giải
quyết hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm kết hợp với tư vấn,
đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp khi có yêu cầu.
6. Bảo hiểm xã hội Thành phố
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, báo đài
tuyên truyền, phổ biến, truyền thông chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp giúp cho người lao động hiểu được quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng cũng như trách nhiệm tham gia.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong
việc giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đối với người lao động; rà soát và thông tin cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp để hạn chế việc chi trả trợ cấp thất nghiệp không đảm bảo quy định.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan xây dựng, tham
mưu kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó có đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tình hình nợ bảo hiểm của các doanh nghiệp; phối hợp trong công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố về thực
hiện pháp luật lao động.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ pháp lý
khi có tranh chấp lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
- Phối hợp xem xét, kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với những đơn vị,
doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động trong
các doanh nghiệp.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động
Thành phố
- Phối hợp với các cơ quan nắm bắt tình hình lao động,
việc làm, quan hệ lao động; dự báo các vấn đề phát sinh để đề ra các giải pháp
tổ chức hoạt động công đoàn phù hợp. Tăng cường vai trò công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở hỗ trợ, tư vấn công đoàn cơ sở trong quá trình đối thoại, thương lượng,
ký kết thỏa ước lao động tập thể đảm bảo quyền lợi của người lao động, việc
làm, thu nhập, đời sống, bữa ăn giữa ca của người lao động.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn cơ sở tổ chức các hoạt
động kiểm tra độc lập của hệ thống công đoàn, thực hiện cơ chế giám sát, thông
tin kịp thời danh sách doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ
chính sách pháp luật lao động về cơ quan Liên đoàn Lao động cấp trên.
- Tập hợp báo cáo, kiến nghị của các cấp công đoàn
cơ sở, đề nghị cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm, xử lý vi phạm pháp luật lao động theo quy định.
- Kiến nghị cơ quan chức năng kịp thời giải quyết
vướng mắc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, phòng
ngừa tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công tự phát tại doanh nghiệp.
- Phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát liên ngành
kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội tại các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, tổ chức chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, bệnh hiểm nghèo,
người lao động bị ảnh hưởng bởi doanh nghiệp cắt giảm lao động.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, báo đài
tuyên truyền chính sách, pháp luật về lao động, tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm Tư vấn pháp luật, Tổ tư vấn pháp luật thuộc hệ thống công
đoàn Thành phố.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ
năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan
hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan
nghiên cứu, tổ chức nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, học tập phù hợp nhằm
khuyến khích và thu hút công nhân viên, người lao động có điều kiện tích cực
tham gia học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
8. Đề nghị Liên đoàn Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (VCCI - HCM),
Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố, các hiệp hội,
hội doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên
truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp; quan tâm đào tạo, đào tạo lại để nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp,
người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề
cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong quan
hệ lao động.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ
về pháp luật lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp cho người sử dụng lao động
và người lao động.
9. Ban Quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ban Quản lý
Khu Nông nghiệp công nghệ cao Thành phố
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi
trường đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác tự kiểm tra công tác an toàn, vệ
sinh lao động.
10. Các sở, ban, ngành Thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
10.1. Các sở, ban, ngành Thành phố
Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép
trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan trên lĩnh vực quản lý (nếu
có) để đảm bảo thực hiện có hiệu quả.
10.2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép
trong các chương trình, dự án, đề án có liên quan trên địa bàn (nếu có) để đảm
bảo thực hiện có hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường quản lý
nhà nước về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp
tại địa bàn quản lý; chủ động thu thập thông tin cung - cầu lao động, tổ chức
các hoạt động kết nối cung - cầu lao động; nhận diện, đánh giá về an toàn, vệ
sinh lao động đặc biệt là trong các nhóm ngành, nghề, công việc có nguy cơ rủi
ro cao.
- Khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề đối với các
đối tượng trên địa bàn để làm cơ sở tổ chức triển khai kịp thời các khóa đào tạo,
cung cấp nguồn nhân lực sau đào tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan xác định, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở
khác có đủ điều kiện đào tạo nghề và thực hiện việc đặt hàng/giao nhiệm vụ đào
tạo nghề trên địa bàn quản lý theo quy định.
- Chỉ đạo các trường/cơ sở đào tạo nghề trực thuộc
phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố bố trí các điểm tiếp nhận giải
quyết hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm kết hợp với tư vấn,
đào tạo nghề cho lao động thất nghiệp trên địa bàn khi có yêu cầu.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố
- Huy động nguồn lực xã hội rà soát, hỗ trợ kịp thời
các trường hợp người lao động có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn Thành phố. Đồng
thời triển khai trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp kịp thời hỗ trợ, chăm
lo cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn phù hợp với điều kiện của địa
phương và tiếp tục trở thành đơn vị đóng vai trò cầu nối các bên liên quan tham
gia vào hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Phát huy vai trò giám sát thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các vấn đề lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các chủ trương, chính sách về lao động,
việc làm, giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
12. Đối với các cơ quan Báo,
Đài Thành phố
Các cơ quan truyền thông quan tâm, đẩy mạnh các hoạt
động thông tin, tuyên truyền trong lĩnh vực lao động, việc làm, an toàn vệ sinh
lao động, giáo dục nghề nghiệp; chia sẻ rộng rãi các mô hình, sáng kiến trong
lĩnh vực lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp.
13. Đối với các đơn vị, doanh
nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn Thành phố
Thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; chấp hành
nghiêm và thực hiện đầy đủ chính sách về pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động; quan tâm công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng nghề cho người lao động đáp ứng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật; đảm bảo hài hòa quyền lợi của người
lao động và người sử dụng lao động.
14. Đối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
- Định kỳ đổi mới nội dung, chương trình, phương thức
đào tạo, bảo đảm “học đi đôi với hành”; nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện đào tạo. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo,
chuyên gia cho các ngành, nghề, trong đó đặc biệt quan tâm đến đào tạo 08 nghề
trọng điểm và đại học chia sẻ; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý đạt chuẩn giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận
chuẩn của các nước tiên tiến. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo
đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao
trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại
cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới
công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn... Đổi mới việc
đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, người lao động.
- Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục
nghề nghiệp giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực
hành cho người học trong doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo
dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các trung
tâm về giáo dục nghề nghiệp tại doanh nghiệp.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục
nghề nghiệp; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo,
chuyên gia, nhà giáo, người học với các nước. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, mở rộng mô hình đào tạo nghề chất lượng cao thông qua hệ thống đào tạo của
các nước tiên tiến; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập
nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp.
15. Đối với người lao động
- Nâng cao nhận thức, trau dồi kỹ năng, tiếp nhận
các công nghệ mới và kiến thức mới cải thiện khả năng có việc làm và năng lực
làm việc; linh hoạt hơn và thích ứng tốt hơn với sự thay đổi liên tục của tình
hình kinh tế, chính trị trong nước và thế giới.
- Chấp hành nghiêm các nội quy, quy chế, quy trình
phù hợp pháp luật của doanh nghiệp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Hiệp hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thực hiện việc thuê mướn, sử dụng lao động căn cứ chức năng, nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Liên đoàn TM&CN VN - CNKV TP.HCM;
- Liên đoàn Lao động Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố;
- Liên minh Hợp tác xã Thành phố;
- Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
- Các Báo, Đài Thành phố;
- UBND: CPVP; Các Phòng CV;
- Lưu: VT. (VX/Ng T).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|