QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Luật số: 74/2006/QH11
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2006
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 10
(Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2006)
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Chương XIV của Bộ luật lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Chương XIV của Bộ
luật lao động về Giải quyết tranh chấp lao động như sau:
Chương
XIV
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục I:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 157
1. Tranh chấp lao động là những
tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao
động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh
chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh
chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
2. Tranh chấp lao động tập thể về
quyền là tranh chấp về việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, thoả
ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp mà tập thể
lao động cho rằng người sử dụng lao động vi phạm.
3. Tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích là tranh chấp về việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao
động mới so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội
quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các quy chế,
thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp trong quá trình thương lượng giữa tập
thể lao động với người sử dụng lao động.
4. Tập thể lao động là những người
lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp.
5. Điều kiện lao động mới là việc
sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể, tiền lương, tiền thưởng, thu nhập,
định mức lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và phúc lợi khác trong
doanh nghiệp.
Điều 158
Việc giải quyết các tranh chấp lao
động được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:
1. Thương lượng trực tiếp, tự dàn
xếp và tự quyết định của hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;
2. Thông qua hoà giải, trọng tài
trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích
chung của xã hội và tuân theo pháp luật;
3. Giải quyết công khai, khách quan,
kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật;
4. Có sự tham gia của đại diện người
lao động và đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh
chấp.
Điều 159
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên giải quyết tranh chấp lao động thông qua
thương lượng, hoà giải nhằm bảo đảm lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản
xuất, kinh doanh, trật tự và an toàn xã hội.
Việc giải quyết tranh chấp lao động
tại cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động được tiến hành khi một bên
từ chối thương lượng hoặc hai bên đã thương lượng mà vẫn không giải quyết được
và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức công đoàn cấp trên của
công đoàn cơ sở có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động được quy định tại Điều 172a của Bộ
luật này trong việc giải quyết tranh chấp lao động theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Khi xảy
ra tranh chấp lao động tập thể về quyền dẫn đến ngừng việc tạm thời của tập thể
lao động thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải
quyết.
Điều 160
1. Trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động, hai bên tranh chấp có các quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua người
đại diện của mình tham gia quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung
tranh chấp;
c) Yêu cầu thay người trực tiếp tiến
hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó không thể
bảo đảm tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình giải quyết tranh
chấp lao động, hai bên tranh chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng
cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành các thoả
thuận đã đạt được, biên bản hoà giải thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ
quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động, bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực của Toà án nhân dân.
Điều 161
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh
chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai
bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ;
trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan trong quá trình
giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 162
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
phải được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn lâm thời.
Thành phần của Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử
dụng lao động. Hai bên có thể thoả thuận lựa chọn thêm thành viên tham gia Hội
đồng.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở là hai năm.
Đại diện của mỗi bên luân phiên làm
Chủ tịch, Thư ký Hội đồng. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở làm việc theo
nguyên tắc thoả thuận và nhất trí.
3. Người sử dụng lao động bảo đảm
điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở.
4. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ luật
này.
Điều 163
Hoà giải viên lao động do cơ quan
lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử để tiến hành hoà giải các
tranh chấp lao động quy định tại Điều 157 của Bộ luật này, tranh chấp về thực
hiện hợp đồng học nghề và chi phí dạy nghề.
Điều 164
1. Hội đồng trọng tài lao động do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) thành lập, gồm các thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm là
đại diện của cơ quan lao động, công đoàn, người sử dụng lao động và đại diện
của Hội luật gia hoặc là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động ở
địa phương.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng
trọng tài lao động là số lẻ và không quá bảy người. Chủ tịch và Thư ký Hội đồng
là đại diện của cơ quan lao động cấp tỉnh.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài
lao động là ba năm.
4. Hội đồng trọng tài lao động tiến
hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích quy định tại khoản 3
Điều 157 và tranh chấp lao động tập thể quy định tại Điều 175 của Bộ luật này.
5. Hội đồng trọng tài lao động quyết
định phương án hoà giải theo nguyên tắc đa số, bằng cách bỏ phiếu.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm
điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Mục II
THẨM QUYỀN
VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 165
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động;
2. Toà án nhân dân.
Điều 165a
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động tiến hành hoà giải tranh chấp lao động cá nhân theo
quy định sau đây:
1. Thời hạn hoà giải là không quá ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải;
2. Tại phiên họp hoà giải phải có
mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể cử đại diện được uỷ quyền của
họ tham gia phiên họp hoà giải.
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương
án hoà giải thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động
lập biên bản hoà giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và
Thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động. Hai bên có
nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận
phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải lao động cơ
sở hoặc hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;
3. Trường hợp hoà giải không thành
hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này mà Hội đồng hoà
giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì
mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.
Điều 166
1. Toà án nhân dân giải quyết các
tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải
viên lao động hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân giải quyết những
tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không bắt buộc phải qua hoà giải tại cơ
sở:
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt
hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc
gia đình với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật này;
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt
hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Người lao động được miễn án phí
trong các hoạt động tố tụng để đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, để giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải,
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
4. Khi xét xử, nếu Toà án nhân dân
phát hiện hợp đồng lao động trái với thoả ước lao động tập thể, pháp luật lao
động; thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác
trái với pháp luật lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác vô hiệu từng phần hoặc
toàn bộ.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc
giải quyết hậu quả đối với các trường hợp hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, nội quy lao động, quy chế, các thoả thuận khác bị tuyên bố vô hiệu quy
định tại khoản 3 Điều 29, khoản 3 Điều 48 của Bộ luật này và khoản 4 Điều này.
Điều 167
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
1. Một năm, kể từ ngày xảy ra hành
vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với
các tranh chấp lao động quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 166 của Bộ
luật này;
2. Một năm, kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối
với tranh chấp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 166 của Bộ luật này;
3. Ba năm, kể từ ngày xảy ra hành vi
mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với tranh
chấp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 166 của Bộ luật này;
4. Sáu tháng, kể từ ngày xảy ra hành
vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm đối với
các loại tranh chấp khác.
MỤC III
THẨM QUYỀN
VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 168
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện);
3. Toà án nhân dân.
Điều 169
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
1. Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
hoặc hoà giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 170
1. Việc lựa chọn Hội đồng hoà giải
lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động tập
thể do tập thể lao động và người sử dụng lao động quyết định.
Trình tự hoà giải tranh chấp lao
động tập thể được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 165a của
Bộ luật này.
Trường hợp hoà giải không thành thì
trong biên bản phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không
thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 165a của Bộ
luật này mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động không
tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện giải quyết đối với trường hợp tranh chấp lao động tập thể về
quyền hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết đối với tranh chấp
lao động tập thể về lợi ích.
Điều 170a
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có quyền tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo
quy định sau đây:
a) Thời hạn giải quyết là không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết;
b) Tại phiên
họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền phải có mặt đại diện có
thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện
cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đã
được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác để xem xét, xử lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật của các bên.
2. Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện đã giải quyết mà hai bên vẫn còn tranh chấp hoặc hết thời hạn giải
quyết quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện không giải quyết thì mỗi bên có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết
hoặc tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 170b
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền. Trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về quyền tại Toà án được thực hiện theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 171
Hội đồng trọng tài lao động tiến
hành hoà giải vụ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích theo quy định sau đây:
1. Thời hạn hoà giải là không quá
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hoà giải;
2. Tại phiên họp giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích phải có mặt đại diện có thẩm quyền của hai bên
tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện công
đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự
phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động đưa ra
phương án hoà giải để hai bên xem xét.
Trường hợp hai bên chấp nhận phương
án hoà giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành, có chữ
ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận
phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động
lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của bên tranh chấp có mặt, của Chủ
tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;
3. Trường hợp Hội đồng trọng tài lao
động hoà giải không thành hoặc hết thời hạn giải quyết quy định tại khoản 1
Điều này mà Hội đồng trọng tài lao động không tiến hành hoà giải thì tập thể
lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 171a
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động tập thể là một năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh
chấp cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm.
Điều 171b
Trong khi cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền đang tiến hành việc giải quyết tranh chấp lao động thì không bên nào được
hành động đơn phương chống lại bên kia.
MỤC IV
ĐÌNH CÔNG
VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Điều 172
Đình công là sự ngừng việc tạm thời,
tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động để giải quyết tranh chấp lao động
tập thể.
Điều 172a
Đình công phải do Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời (sau đây gọi chung là Ban chấp
hành công đoàn cơ sở) tổ chức và lãnh đạo. Đối với doanh nghiệp chưa có Ban
chấp hành công đoàn cơ sở thì việc tổ chức và lãnh đạo đình công phải do đại
diện được tập thể lao động cử và việc cử này đã được thông báo với công đoàn
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương (sau đây gọi chung
là đại diện tập thể lao động).
Điều 173
Cuộc đình công thuộc một trong những
trường hợp sau đây là bất hợp pháp:
1. Không phát sinh từ tranh chấp lao
động tập thể;
2. Không do những người lao động
cùng làm việc trong một doanh nghiệp tiến hành;
3. Khi vụ tranh chấp lao động tập
thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức giải quyết theo quy định của Bộ
luật này;
4. Không lấy ý kiến người lao động
về đình công theo quy định tại Điều 174a hoặc vi phạm các thủ tục quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 174b của Bộ luật này;
5. Việc tổ chức và lãnh đạo đình
công không tuân theo quy định tại Điều 172a của Bộ luật này;
6. Tiến hành tại doanh nghiệp không
được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định;
7. Khi đã có quyết định hoãn hoặc
ngừng đình công.
Điều 174
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 174a
và Điều174b của Bộ luật này để đình công trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 170a của Bộ luật này mà tập thể lao động không yêu cầu Toà án nhân dân
giải quyết hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 171 của Bộ luật này.
Điều 174a
1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc đại diện tập thể lao động lấy ý kiến để đình công theo quy định sau đây:
a) Đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận
doanh nghiệp có dưới ba trăm người lao động thì lấy ý kiến trực tiếp của người
lao động;
b) Đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận
doanh nghiệp có từ ba trăm người lao động trở lên thì lấy ý kiến của thành viên
Ban chấp hành công đoàn cơ sở, Tổ trưởng tổ công đoàn và Tổ trưởng tổ sản xuất;
trường hợp không có công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của Tổ trưởng, Tổ phó tổ sản
xuất.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thực
hiện bằng hình thức bỏ phiếu hoặc lấy chữ ký.
Thời gian và hình thức tổ chức lấy ý
kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao
động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất
là một ngày.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công
bao gồm:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, c và d khoản 3 Điều 174b của Bộ luật này;
b) Việc đồng ý hay không đồng ý đình
công.
Điều 174b
1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể lao động ra quyết định đình công bằng văn bản và lập bản yêu
cầu khi có ý kiến đồng ý của trên 50% tổng số người lao động đối với doanh
nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có dưới ba trăm người lao động hoặc trên 75%
số người được lấy ý kiến đối với doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp có từ
ba trăm người lao động trở lên.
2. Quyết định đình công phải nêu rõ
thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công, có chữ ký của đại diện Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động; trường hợp là đại
diện của Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải đóng dấu của tổ chức công đoàn.
3. Bản yêu cầu phải có những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Những vấn đề tranh chấp lao động
tập thể đã được cơ quan, tổ chức giải quyết nhưng tập thể lao động không đồng ý;
b) Kết quả lấy ý kiến đồng ý đình
công;
c) Thời điểm bắt đầu đình công;
d) Địa điểm đình công;
đ) Địa chỉ người cần liên hệ để giải
quyết.
4. Ít nhất là năm ngày, trước ngày
bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động
phải cử đại diện nhiều nhất là ba người để trao quyết định đình công và bản yêu
cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản cho cơ quan lao động cấp
tỉnh và một bản cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
5. Đến thời điểm bắt đầu đình công
đã được báo trước quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, nếu người sử dụng lao
động không chấp nhận giải quyết yêu cầu thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
đại diện tập thể lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Điều 174c
Trước khi đình công và trong quá trình
đình công, Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động, người
sử dụng lao động có quyền sau đây:
1. Tiến hành thương lượng hoặc cùng
đề nghị cơ quan lao động, Liên đoàn lao động và đại diện người sử dụng lao động
ở địa phương hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành hoà giải;
2. Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc đại diện tập thể lao động có quyền quyết định:
a) Tiến hành đình công trong cả
doanh nghiệp hoặc bộ phận của doanh nghiệp;
b) Thay đổi quyết định đình công,
bản yêu cầu hoặc rút quyết định đình công, bản yêu cầu;
c) Chấm dứt đình công;
d) Yêu cầu Toà án nhân dân xét tính
hợp pháp của cuộc đình công hoặc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền.
3. Người sử dụng lao động có quyền
quyết định:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần nội
dung bản yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc đại diện tập thể lao động;
b) Yêu cầu Toà án nhân dân xét tính
hợp pháp của cuộc đình công hoặc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền.
Điều 174d
Trong thời gian đình công người lao
động có các quyền lợi sau đây:
1. Người lao
động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được
trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật này và các
quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động;
2. Người lao động tham gia đình
công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác;
3. Cán bộ công đoàn, ngoài thời gian
được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này để làm công tác
công đoàn còn được nghỉ làm việc ít nhất là ba ngày nhưng vẫn được hưởng lương
để tham gia vào việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại doanh nghiệp.
Điều 174đ
Những hành vi sau đây bị cấm trước,
trong và sau khi đình công:
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình
công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người
lao động không tham gia đình công đi làm việc;
2. Dùng bạo lực; làm tổn hại máy
móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp;
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công
cộng;
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc
điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi
làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
5. Trù dập, trả thù đối với người
lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
6. Tự ý chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp để chống lại đình công;
7. Lợi dụng đình công để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 175
Không được đình công ở một số doanh
nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích và doanh nghiệp thiết yếu cho
nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh, quốc phòng theo danh mục do Chính phủ quy định.
Cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức nghe ý kiến của đại diện tập thể
lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp này để kịp thời giúp đỡ
và giải quyết những yêu cầu chính đáng của tập thể lao động. Trong trường hợp
có tranh chấp lao động tập thể thì do Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
Nếu một hoặc cả hai bên không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao
động thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.
Điều 176
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy
cơ xâm hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Thủ tướng
Chính phủ quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc
ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
Điều 176a
1. Trong quá trình đình công hoặc
trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp
đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Họ, tên, địa chỉ của những người
lãnh đạo cuộc đình công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng
lao động;
e) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp,
nơi tập thể lao động đình công;
g) Nội dung yêu cầu Toà án giải
quyết;
h) Các thông tin khác mà người yêu
cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Người yêu cầu hoặc đại diện có
thẩm quyền của họ phải ký tên vào đơn yêu cầu. Trường hợp người có đơn là Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người sử dụng lao động thì phải đóng dấu của tổ
chức vào đơn.
4. Người yêu cầu phải gửi kèm theo
đơn các bản sao quyết định đình công, bản yêu cầu, quyết định hoặc biên bản hoà
giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập
thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Điều 176b
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương tự như thủ tục gửi đơn, nhận
đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Điều 177
1. Toà án nhân dân có thẩm quyền xét
tính hợp pháp của cuộc đình công là Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình
công.
2. Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 177a
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại đối
với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
Điều 177b
Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 177c
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu,
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phân công một Thẩm phán chịu trách nhiệm giải
quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công phải ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Đưa việc xét tính hợp pháp của
cuộc đình công ra xem xét;
b) Đình chỉ việc xét tính hợp pháp
của cuộc đình công.
3. Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định đưa việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra xem
xét hoặc đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án phải gửi
quyết định cho hai bên tranh chấp.
Điều 177d
Toà án đình chỉ việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai bên đã thoả thuận được với
nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết.
Điều 177đ
1. Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án phải
mở phiên họp để xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Những người tham gia phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công bao gồm:
a) Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công do Thẩm phán được phân công chịu trách nhiệm làm chủ tọa;
b) Đại diện của hai bên tranh chấp;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức
theo yêu cầu của Toà án.
Điều 177e
1. Việc hoãn phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công được áp dụng tương tự quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự về việc hoãn phiên toà.
2. Thời hạn tạm hoãn phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công không quá ba ngày làm việc.
Điều 177g
Trình tự xét tính hợp pháp của cuộc
đình công được quy định như sau:
1. Chủ toạ Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công trình bày quá trình chuẩn bị và tiến hành cuộc đình
công;
2. Đại diện của hai bên tranh chấp
trình bày ý kiến của mình;
3. Chủ toạ Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên
họp trình bày ý kiến;
4. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 178
1. Quyết định của Toà án về việc xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ cuộc đình công là hợp pháp hoặc
cuộc đình công là bất hợp pháp.
Khi kết luận cuộc đình công là bất
hợp pháp thì phải nêu rõ trường hợp bất hợp pháp của cuộc đình công. Trong
trường hợp này, tập thể lao động phải ngừng ngay cuộc đình công và trở lại làm
việc chậm nhất là một ngày, sau ngày Toà án công bố quyết định.
2. Đối với tranh chấp lao động tập
thể về quyền thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự.
3. Quyết định của Toà án quy định
tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho hai
bên tranh chấp. Quyết định của Toà án được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 179
1. Khi đã có quyết định của Toà án
về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công,
không trở lại làm việc thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao
động theo quy định của pháp luật lao động.
Trong trường
hợp cuộc đình công là bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người sử dụng lao động
thì tổ chức, cá nhân tham gia đình công có lỗi phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công để gây
mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp;
người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc
người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình
công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết đình
công, nếu Toà án phát hiện người sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật
lao động thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 179a
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày Toà án công bố quyết định về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công, hai bên có quyền gửi đơn khiếu nại lên Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao về quyết định đó.
2. Ngay sau khi nhận đơn, Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp
pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình
công phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc lên Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao để xem xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình công, một tập thể
gồm ba Thẩm phán do Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao chỉ định
phải tiến hành giải quyết khiếu nại. Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao là quyết định cuối cùng về xét tính hợp pháp của cuộc đình công.”
Điều 2
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Những quy định về việc giải quyết
các cuộc đình công của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 3
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|