BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN VỀ CẤP, THU HỒI VÀ QUẢN LÝ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ
TOÁN
Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
- Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật
kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán và Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020;
- Thông tư số 43/2023/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm
2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện
các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
- Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp, thu hồi và quản lý
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật Kế
toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ
kiểm toán viên đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại Việt Nam (sau đây gọi là
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán).
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi
nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán); hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp, thu
hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 3. Hồ sơ đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số
01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ
trường hợp người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thuộc đối tượng không phải
có hợp đồng lao động theo pháp luật về lao động).
3. Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ
kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được
tích hợp trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác, thì Bộ
Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin về chứng chỉ kế toán
viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống
thông tin khác trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định của pháp luật[3]
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế làm công tác
tài chính, kế toán, kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này hoặc các tài liệu chứng minh
về thời gian thực tế làm công tác tài chính, kế toán, kiểm toán.
5. Hai ảnh màu cỡ 3 x 4cm được chụp trên nền trắng
trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
6. Bản sao Quyết định thôi việc hoặc Quyết định chấm
dứt hợp đồng lao động tại nơi làm việc trước khi đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán (nếu có).
7. Bản sao Giấy phép lao động tại Việt Nam của người
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán là người nước ngoài trừ trường hợp người đăng
ký thuộc đối tượng không phải có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật
lao động Việt Nam.
8. Tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức tại
các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có
tính giờ cập nhật kiến thức.
9. Tài liệu chứng minh việc nộp phí thẩm định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trừ trường hợp phí thẩm định
đã được nộp khi hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến[4]
Điều 4. Hợp đồng lao động toàn
thời gian và xác định thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm
toán
1. Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được coi
là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi:
a) Hợp đồng lao động ký kết giữa người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;
b) Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời
gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của người đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người
đó đăng ký hành nghề;
Ví dụ: thời gian làm việc của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán từ 08h00 - 17h00 và 05 ngày/tuần thì người được coi là
làm toàn bộ thời gian phải làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00 - 17h00 hàng ngày
và 05 ngày/tuần không bao gồm thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.
c) Trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng
tuần tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
theo quy định tại điểm b khoản này thì người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
không được đồng thời làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc),
chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác
tại đơn vị, tổ chức khác.
2. Xác định thời gian công tác thực tế về tài
chính, kế toán, kiểm toán:
a) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán, kiểm toán được tính là thời gian đã làm các công việc liên quan đến tài chính,
kế toán, kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mà người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán đã được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động phù hợp với
thời gian làm việc thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
b) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán, kiểm toán được tính cộng dồn kể từ thời điểm được cấp bằng tốt nghiệp đại
học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán, kiểm toán phải có xác nhận, đóng dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã thực tế làm việc. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc đã giải thể,
phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi
loại hình thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời
gian thực tế làm công tác tài chính, kế toán, kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động, bản sao
quyết định tuyển dụng.
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán
1. Việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được thực
hiện thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian.
2. Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu
trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.
3. Các văn bằng, chứng chỉ trong hồ sơ đăng ký nếu
bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng hoặc
chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trình tự đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán
1. Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải lập
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 Thông tư này gửi đến Bộ
Tài chính thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch
vụ kế toán.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán có trách nhiệm
xem xét, rà soát hồ sơ và ký xác nhận trên Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán của từng người đăng ký hành nghề tại đơn vị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán lập danh sách đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho những người đăng ký hành nghề tại đơn vị
mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/ĐKHN ban
hành kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của
từng cá nhân theo quy định tại Điều 3 hoặc Điều
10 hoặc Điều 11 Thông tư này. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật; hoặc nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia
hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài chính.[5]
4. Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ sơ
đăng ký hành nghề, hoặc hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 10 ngày [6], kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài chính có quyền
yêu cầu người đăng ký hành nghề thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình hoặc cung cấp các tài liệu
chứng minh như sổ bảo hiểm xã hội hoặc các tài liệu khác để phục vụ cho việc kiểm
tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Trường hợp người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán không bổ sung tài liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng
minh đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài
chính có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán cho người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thông qua doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.[7]
Điều 7. Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh
của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng
chỉ kiểm toán viên;
c) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc;
d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán;
đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm
thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán.
3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán (sau đây gọi là kế toán viên hành nghề) được hành nghề dịch vụ
làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ
tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành
nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài
chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế
toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc
không còn giá trị.
Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết thời hạn.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán bị thu hồi.
3. Trong thời gian kế toán viên hành nghề bị đình
chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
4. Kế toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm
dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
5. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời
hạn hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm
toàn bộ thời gian theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
6. Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên
hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
7. Kế toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề
dịch vụ kế toán.
8. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.
9. Người bị mất năng lực hành vi dân sự; người bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án một trong các tội xâm phạm quản
lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán; người bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
10. Kế toán viên hành nghề bị chết, mất tích.
Điều 10. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán bị rách, hỏng, mất, thì kế toán viên hành nghề được đề nghị Bộ
Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và phải nộp
phí theo quy định.[8]
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán đối với các trường quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số
02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3 x 4cm được chụp trên nền trắng
trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán cũ đối với các trường hợp bị hỏng.
3. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho kế toán viên hành nghề trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đủ phí theo quy định. Trường hợp
từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán được cấp lại đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này là thời
hạn còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị mất, hỏng.
Điều 11. Thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết thời hạn;
b) Kế toán viên hành nghề thay đổi nơi làm việc hoặc
nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
c) Thay đổi tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nơi kế toán viên đăng ký hành nghề.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số
01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng
trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán;
c) Các tài liệu quy định tại khoản
2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký
hành nghề gần nhất;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán cũ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
e) Tài liệu chứng minh việc nộp phí thẩm định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trừ trường hợp phí thẩm định
đã được nộp khi hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.[9]
3.(bãi bỏ)[10]
4. (bãi bỏ)[11]
5. Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán cho kế toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đủ phí theo quy định. Trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thời hạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là thời hạn
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Mục 2. ĐÌNH CHỈ, THU HỒI, QUẢN
LÝ VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 12. Đình chỉ hành nghề dịch
vụ kế toán
1. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch
vụ kế toán theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 6
Điều 69 Luật Kế toán;
b) Kế toán viên hành nghề không có đủ số giờ cập nhật
kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Kế toán viên hành nghề vi phạm các trách nhiệm
quy định tại khoản 5, 7, 8 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như
sau: Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán; Không cung cấp
thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế
toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài chính; Không chấp hành các quy định về
thanh tra, kiểm tra việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.[12]
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế
toán, kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán,
dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế
toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán.
Khi hết thời gian đình chỉ hành nghề dịch vụ kế
toán, nếu kế toán viên hành nghề bảo đảm các điều kiện theo quy định và Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được cấp còn thời hạn thì được tiếp tục
hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính sẽ bổ sung tên kế toán viên hành nghề
vào danh sách công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ngay khi hết thời gian
đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
69 Luật Kế toán.
2. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ
làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và
các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán và phải nộp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này.
3. Người bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán không được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu
lực. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Điều 14. Công khai thông
tin về kế toán viên hành nghề[13]
1. Bộ Tài chính cập nhật và công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tài chính định kỳ trước ngày 10 hàng tháng các thông
tin sau:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại từng
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Danh sách kế toán viên hành nghề bị đình chỉ
hành nghề dịch vụ kế toán;
c) Danh sách kế toán viên hành nghề bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
d) Danh sách kế toán viên hành nghề có Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
2. Bộ Tài chính sẽ bổ sung hoặc xóa tên kế toán
viên hành nghề trong danh sách công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại từng
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại, bị hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị.”
Điều 15. Trách nhiệm của kế
toán viên hành nghề
1. (bãi bỏ)[14]
2. Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán về việc không tiếp tục
hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại khoản 7 Điều 9
Thông tư này.[15]
3. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.[16]
4. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán cũ cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 4, 5,
6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán đã được nộp lại khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp kế toán viên hành nghề thay đổi nơi làm
việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nơi kế toán viên đăng ký hành nghề thay đổi tên.[17]
5. Không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động
nghề nghiệp kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề đang đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mà còn đồng
thời làm người đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế
toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị,
tổ chức khác thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bắt đầu hoặc ngừng tham gia các công việc hoặc có thay đổi về
thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó.
7. Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ Tài
chính.
8. Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.
9. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Quản lý kế toán viên đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán tại đơn vị mình.
2. Xem xét, rà soát đảm bảo điều kiện, ký xác nhận
và đóng dấu vào hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Báo cáo duy trì điều
kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các kế toán viên đăng ký hành nghề
tại tổ chức mình.
3. Gửi Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều
kiện hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm nhất ngày 31/8 hàng năm
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09/ĐKHN ban hành
kèm theo Thông tư này dưới hình thức văn bản hoặc dữ liệu điện tử, đồng thời
kèm theo tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của từng
kế toán viên hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục số
08/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.[18]
Nội dung báo cáo Tổng hợp tình hình duy trì điều
kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo: Tổng hợp tình hình duy trì điều
kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp của các kế toán viên hành nghề
từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.
- Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán trong 12 tháng trước liền kề.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Cục Quản
lý giám sát kế toán, kiểm toán).
e) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Gửi bằng văn bản
hoặc dữ liệu điện tử.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 31/8
hàng năm.
h) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ
hàng năm.
i) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 16/8
năm trước đến ngày 15/8 năm nay.
k) Mẫu đề cương báo cáo:
- Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp của các kế toán viên hành nghề
từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay bao gồm các thông tin về:
+ Tên các kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;
+ Số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán của các kế toán viên hành nghề;
+ Số lượng giờ cập nhật kiến thức của các kế
toán viên hành nghề;
+ Về thời hạn và sự thay đổi của Hợp đồng lao động
của các kế toán viên hành nghề.
- Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán trong 12 tháng tháng trước liền kề bao gồm các thông tin về số lượng kế
toán hành nghề bị xử lý vi phạm hành chính và không bị xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán.
l) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số 09/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.
m) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo
Kế toán viên hành nghề lập báo cáo duy trì điều
kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm nộp cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tổng hợp và gửi cho Bộ Tài chính theo thời
hạn quy định.
4. Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của
kế toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối
với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều
9 Thông tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07/ĐKHN
ban hành kèm theo Thông tư này.[19]
5. Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán cũ cho Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều
9 Thông tư này.
6. Trường hợp kế toán viên hành nghề vẫn tiếp tục
hành nghề dịch vụ kế toán khi hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn
thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động
và gửi bản sao hợp đồng lao động mới cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày hợp đồng lao động hết thời hạn[20]
7. Khi có thay đổi về thời gian làm việc quy định tại
hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính kèm
theo bản sao hợp đồng lao động mới ký kết với kế toán viên hành nghề chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
8. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán không được sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề
nghiệp kế toán.
8a. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải
thông báo cho Bộ Tài chính khi kế toán viên hành nghề chuyển sang đăng ký hành
nghề kiểm toán tại chính doanh nghiệp đó và thông báo về việc kế toán viên hành
nghề đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đồng thời nộp lại
cho Bộ Tài chính Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.[21]
9. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Các hành vi vi phạm về
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán
1. Kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man
các thông tin trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán.
2. Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ
sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các hoạt động nghề nghiệp
kế toán.
4. Cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình
đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán của mình trong các hoạt động nghề nghiệp kế toán.
5. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
và hiệu lực thi hành[22]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2017. Người đã được hành nghề dịch vụ kế toán từ năm 2016 trở về trước
thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không bắt
buộc phải có giấy xác nhận về thời gian thực tế làm công tác tài chính, kế
toán, kiểm toán.
2. Thông tư này thay thế các quy định về đăng ký
hành nghề kế toán của kế toán viên hành nghề quy định tại Thông tư số
72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ Tài chính.
3. Việc tính giờ cập nhật kiến thức năm 2016 để
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán năm 2017 được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký
và quản lý hành nghề kế toán.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các quy định về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
Phụ
lục số 01/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
1. Họ và tên ………………………………… Nam/Nữ
.....................................................
2. Năm sinh …………….…… Quê quán/Quốc tịch:
......................................................
3. CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số[23]...............................................
4. Chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên số
…….............… cấp ngày …../ …../…….
5. (bãi bỏ)[24]
6. Nơi ở hiện nay:
...........................................................................................................
7. Số điện thoại: ………………………… email
..............................................................
8. Quá trình làm việc (Kê khai liên tục quá trình
làm việc kể từ thời điểm cấp bằng tốt nghiệp đại học cho đến thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán) (*):
Quá trình
làm việc
từ ……. đến …….
|
Chức danh,
công việc
|
Tên đơn vị
công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Số giờ cập nhật kiến thức theo quy định của người
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thuộc đối tượng phải cập nhật kiến thức (Nếu
không thuộc đối tượng phải cập nhật kiến thức thì gạch chéo) (kèm theo tài liệu
chứng minh về số giờ cập nhật kiến thức tại
các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có
tính giờ cập nhật kiến thức):
STT
|
Tên chuyên đề/môn
CNKT
|
Thời gian
CNKT
|
Số giờ CNKT
|
Cơ sở CNKT
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
X
|
|
X
|
|
Ví dụ: Thời gian đăng ký để bắt đầu hành nghề dịch
vụ kế toán từ năm X2 thì số giờ cập nhật kiến thức kê khai và tính
là từ 16/8/X0 đến 15/8/X1.
- Số giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế
toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về kế toán, kinh nghiệm thực hành
kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế[25] là …..giờ
10. Các hình thức đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán (ghi rõ hình thức
bị xử phạt, số Quyết định xử phạt và cơ quan ra Quyết định xử phạt, ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt; nếu không có thì gạch chéo)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
11. Hiện nay, cá nhân tôi còn tham gia làm người đại
diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế
toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh, công việc khác tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác, cụ thể (Nếu không có thì gạch chéo):
Các chức
danh (công việc)
|
Thời gian
làm việc
|
Tên đơn vị
nơi làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Chú ý: Ghi cụ thể các chức danh (công việc), thời
gian làm việc, tên các đơn vị nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm
việc ngoài doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán)
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho tôi để tôi hành nghề dịch vụ kế toán tại
đơn vị (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán) ………………………………………..
Tôi xin cam kết:
- Không thuộc đối tượng không được đăng ký hành nghề
kế toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của những nội dung kê khai trên đây và các tài liệu trong hồ sơ
gửi kèm theo Đơn này.
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ngày….. tháng …… năm ……….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Họ và tên, chữ ký)
|
Ghi chú:[26]
(bãi bỏ)
Phụ
lục số 02/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
1. Họ và tên …………………………………………………… Nam/Nữ
................................
2. Năm sinh …………………………………… Quê quán/Quốc tịch:
..................................
3. CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số[27]
................................................
4. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán số: …………………….………….
đã cấp ngày ……………………… để hành nghề dịch vụ kế toán tại ……………………….
5. Lý do đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán (*):
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Hiện nay, cá nhân tôi còn tham gia làm người đại
diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế
toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh, công việc khác tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác, cụ thể (Nếu không có thì gạch chéo):
Các chức
danh (công việc)
|
Thời gian
làm việc
|
Tên đơn vị
nơi làm việc
|
|
|
|
|
|
|
(Chú ý: Ghi cụ thể các chức danh (công việc), thời
gian làm việc, tên các cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi kế toán viên hành nghề làm việc ngoài doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán)
7. Đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho tôi để tôi được hành nghề dịch vụ kế toán
tại đơn vị (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch
vụ kế toán) ………………………….
Tôi xin cam kết:
- Không thuộc đối tượng không được đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 58 Luật Kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của những nội dung đã kê khai trên đây và các tài liệu gửi kèm
theo Đơn này.
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ngày….. tháng …… năm ……….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Họ và tên, chữ ký)
|
Ghi chú: (*) Ghi rõ lý do bị mất, bị hư hỏng,
bị hủy hoại.
Phụ
lục số 03/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán: ……………….
Địa chỉ: ……………………
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ
TOÁN
Kính gửi: Bộ Tài
chính (Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán)
Đơn vị (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán): ……….. …………….. đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho các cá nhân có tên trong danh
sách sau:
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán(1)
(quốc tịch)
|
Chức vụ
|
Chứng chỉ
KTV
|
Thời hạn hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian đến ……
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
Số
|
Ngày cấp
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết:
- Các cá nhân có tên trên có đủ điều kiện đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán và hiện đang làm việc theo hợp đồng lao động toàn thời
gian tại .... (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch
vụ kế toán): …………. theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các cá nhân
có tên ở trên theo quy định của pháp luật về kế toán.
|
......, ngày.... tháng... năm ....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Người Việt Nam ghi quê quán
(tỉnh, thành phố trực thuộc TW); Người nước
ngoài ghi quốc tịch.
Phụ
lục số 04/ĐKHN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ
Tài chính)
GIẤY XÁC NHẬN
THỜI GIAN CÔNG TÁC THỰC TẾ VỀ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN
Kính gửi: (Tên cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán đã công tác):
1. Họ và tên: ……………………………………………; Nam/Nữ:
.........................................
2. Năm sinh:
........................................................................................................................
3. CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số[28]
...................................................
4. (bãi bỏ)[29]
5. Nơi ở hiện nay:
...............................................................................................................
Đề nghị (tên cơ quan, tổ chức, đơn vị) …………………..
xác nhận quá trình thực tế làm công tác tài chính, kế toán, kiểm toán tại đơn vị như sau:
Từ tháng...đến
tháng
|
Chức danh, chức
vụ
|
Số tháng thực tế
làm về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán
|
A
|
B
|
C
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ngày….. tháng …… năm ……….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục số 05/ĐKHN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
Số: …………………..
1. Họ và tên: ………………………………………… Nam/Nữ
..............................................
2. Năm sinh: ………….………. Quê quán/Quốc tịch:
.........................................................
3. Chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên số …………….
cấp ngày …../….../…………
4. Được hành nghề dịch vụ kế toán tại:
.............................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán này có thời hạn từ ngày …../…./……. đến ngày: …./…./….. trừ trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
|
Hà Nội, ngày
...tháng....năm....
TL. BỘ TRƯỞNG
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Phụ
lục số 06/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
THÔNG BÁO
V/v Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
Kính gửi: Bộ
Tài chính (Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán)
1. Họ và tên: ………………………………………….; Nam/Nữ:
...........................................
2. Năm sinh …………………………; Quê quán/Quốc tịch
.................................................
3. Giấy Chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán số: …………………………..…… cấp ngày: ……/ …../ ………. để hành nghề dịch vụ kế toán tại:
……………………………….. hết hiệu lực hoặc không còn giá trị kể từ ngày......./ …../ ……..
do:
(1) Tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động tại (tên
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán,
hộ kinh doanh dịch vụ kế toán) …………. kể từ
ngày ……. theo Quyết định thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động số ……………..
ngày....../…../…………….
(2) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian số
………………. ngày ……/ ……/…….. tại (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán) ………. đã hết thời hạn kể
từ ngày ………………..
(3) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian số
………. ngày …../ …../ ……. tại (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán) …… đã có thay đổi dẫn
đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
(4) Giấy phép lao động tại Việt Nam số
……………………….. ngày ……/ …../ ……… hết hiệu lực hoặc không còn giá trị kể từ ngày
…………………..
(5)
......................................................................................................................................
(6)
......................................................................................................................................
Tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của những nội dung kê khai trên và các
tài liệu gửi kèm Thông báo này.
|
……., ngày ……
tháng….. năm ….
NGƯỜI THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Tài liệu kèm theo:
(1)……………………….
(2)……………………….
(3)……………………….
…………………………..
Phụ
lục số 07/ĐKHN
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
THÔNG BÁO
V/v Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ Kế
toán và Kiểm toán)
1. Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán ………
2. Địa chỉ
..........................................................................................................................
3. Điện thoại …………………………….. email:
................................................................
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán số: ……………………………. cấp ngày: ………../ ……./ …………
5. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán của các kế toán viên hành nghề sau đây hết hiệu lực hoặc không còn giá trị:
STT
|
Họ và tên
|
Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
|
Lý do Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị[30]
|
Số
|
Thời hạn
|
Ngày hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của những nội dung kê khai trên và các
tài liệu gửi kèm Thông báo này.
|
…., ngày....
tháng... năm ....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Phụ
lục số 08/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO DUY TRÌ
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
HÀNG NĂM
1. Tên tôi là: …………………………………………..;
Nam/Nữ ............................................
2. Năm sinh: ……………………………………;
Quê quán/ Quốc tịch .................................
3. Chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên số: ………… cấp ngày ……./ ……/ …………..
4. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán số: ……………………. cấp ngày..../.../…, thời hạn đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán từ ngày..../…. /………. đến ngày..../..../…….
5. Số giờ cập nhật kiến thức từ ngày 16/8 năm trước
đến ngày 15/8 năm nay (kèm theo tài liệu chứng minh về số giờ cập nhật kiến thức
tại các tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có
tính giờ cập nhật kiến thức):
STT
|
Tên chuyên đề/môn
CNKT
|
Thời gian
CNKT
|
Số giờ
CNKT(*)
|
Cơ sở CNKT
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
X
|
|
x
|
|
Trong đó số giờ cập nhật kiến thức về kế toán, thuế
Việt Nam và đạo đức nghề nghiệp về kế toán là ……. giờ.
6. Thời hạn của hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán (từ ngày ……./ ……/ …… đến ngày …../ …../
….. hoặc không thời hạn).
7. Trong năm hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian ký kết với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán lần gần nhất:
Không thay đổi
|
Có thay đổi
|
8. Tình hình chấp hành pháp luật về kế toán từ ngày
16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay:
...............................................................................................................................................
9. Đề nghị Bộ Tài chính xem xét và tiếp tục duy trì
việc hành nghề dịch vụ kế toán của tôi tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ……………..…… trong năm ……….
Tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của những nội dung đã kê khai trên đây và các tài liệu
gửi kèm theo Báo cáo này.
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Ngày….. tháng …… năm ……….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: (*) Trường hợp kế toán
viên hành nghề chưa đủ giờ cập nhật kiến thức thì phải ghi rõ lý do vào cột “Ghi
chú” kèm theo tài liệu chứng minh.
Phụ
lục số 09/ĐKHN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính)
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH
DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ
KẾ TOÁN HÀNG NĂM
Kính gửi: Bộ Tài
chính (Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán)
Đơn vị (tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán) ………… báo cáo Bộ Tài chính tình hình
duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề tại
đơn vị như sau:
1. Tình hình cập nhật kiến thức và thời hạn hợp đồng
lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp của các kế toán viên hành nghề
từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay như sau:
STT
|
Họ và tên
|
Số Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
|
Số lượng giờ
CNKT
|
HĐLĐ làm toàn bộ
thời gian tại doanh nghiệp
|
Ghi chú (*)
|
Thời hạn đến...
|
Trong năm có
thay đổi về HĐLĐ (đánh dấu x)
|
Tổng số (*)
|
Số giờ CNKT về
kế toán, thuế VN, đạo đức nghề nghiệp
|
Số giờ CNKT
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán trong 12 tháng tháng trước liền kề như sau:
a) Số lượng kế toán viên hành nghề không bị xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là.... người.
b) Số lượng kế toán viên hành nghề bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán là... người, cụ thể:
STT
|
Họ và tên
|
Có bị xử lý vi
phạm pháp luật về kế toán từ 16/8/ năm trước đến 15/8 năm nay (đánh dấu x)
|
Cơ quan ra quyết
định xử phạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi đã xem xét, rà soát và cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của những nội dung đã kê
khai trên đây./.
|
……, ngày....
tháng... năm ....
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA ĐƠN VỊ
(Họ và tên, chữ ký, đóng dấu)
|
Kèm theo:
- Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế
toán hàng năm của từng KTV;
- Tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức
tại tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đối với trường hợp có
tính giờ cập nhật kiến thức;
- Tài liệu chứng minh của đối tượng hoãn giờ cập
nhật kiến thức (nếu có).
Ghi chú: (*) Trường hợp kế toán
viên hành nghề chưa đủ giờ cập nhật kiến thức thì phải ghi rõ lý do vào cột
“Ghi chú”.
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 04 Thông tư sau:
- Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
- Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật
kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán và Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 (Sau đây gọi tắt
là Thông tư số 44/20119/TT-BTC).
- Thông tư số 43/2023/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm
2023 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện
các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
- Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 04 Thông tư nêu
trên.
[2] - Thông tư số
44/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám
sát kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề
và người đàng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.”
- Thông tư số 43/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3
năm 2011;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư có quy định liên quan đến việc nộp, xuất
trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu
xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 23/2024/TT-BTC có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động
dịch vụ kế toán.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[5] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[6] Thay thế cụm từ
“10 ngày làm việc” thành cụm từ “10 ngày” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[7] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[8] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[9] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[10] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[11] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[12] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[13] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
[14] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 44/2019/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[15] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[16] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[17] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[18] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 44/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[19] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[20] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[21] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[22] - Điều 3
Thông tư số 44/2019/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
- Điều 9 Thông tư số 43/20237IT-BTC quy định như
sau:
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6
năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế, Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm
toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Điều 5 Thông tư số 23/2024/TT-BTC quy định như
sau:
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2024.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
[23] Thay thế cụm
từ “Giấy CMND/Hộ chiếu/Căn cước công dân số...cấp ngày.../.../...tại...” thành
cụm từ “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
[24] Bãi bỏ cụm từ
“Đăng ký hộ khẩu thường trú tại” tại điểm 5 Phụ lục 1/ĐKHN ban hành kèm theo
Thông tư số 296/2016/TT-BTC theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số
43/2023/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
[25] Thay thế cụm
từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về kế toán” thành
cụm từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về kế
toán, kinh nghiệm thực hành kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số
23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[26] Bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[27] Thay thế cụm
từ “Giấy CMND/Hộ chiếu/Căn cước công dân số...cấp ngày.../.../...tại...” thành
cụm từ “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
[28] Thay thế cụm
từ “Giấy CMND/Hộ chiếu/Căn cước công dân số...cấp ngày.../.../...tại...” thành
cụm từ “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
[29] Bãi bỏ cụm từ
“Đăng ký hộ khẩu thường trú tại” tại điểm 4 Phụ lục 4/ĐKHN ban hành kèm theo
Thông tư số 296/2016/TT-BTC theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số
43/2023/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2023.
[30] Thay thế cụm
từ “Lý do Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị” thành cụm từ “Lý do Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
2 Thông tư số 23/2024/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.