QUYẾT ĐỊNH[1]
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Quyết định số 01/2022/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 3 năm
2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, xét
duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 5 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ bởi:
Quyết định số 07/2024/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 10 năm
2024 của Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của một
số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2024.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03 tháng
11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định Quy
định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước[2].
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2.[3] Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Tổng
Kiểm toán nhà nước ban hành quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát
hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3.[4] Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các
Đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử KTNN;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 3 năm 2022 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự, nội dung công việc,
nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
(sau đây viết tắt là Báo cáo kiểm toán).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập,
thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Điều 3.[5] Nguyên
tắc lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán
1.[6]
Báo cáo kiểm toán được lập theo hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, tuân thủ Hệ
thống chuẩn mực của Kiểm toán nhà nước, hướng dẫn kiểm toán các lĩnh vực, đề
cương kiểm toán các chuyên đề (nếu có) do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
2. Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở bằng chứng
kiểm toán, biên bản kiểm toán của các tổ kiểm toán và các tài liệu có liên
quan.
3.[7]
Việc lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các
quy định của quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp, quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước, quy định về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán là đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện cuộc kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán là người được Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán.
3.[8]
(được bãi bỏ)
4. Công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm
toán là văn bản do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán
nhà nước ủy quyền ký ban hành để thông báo kết quả kiểm toán và kiến nghị kiểm
toán đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan tới kiến nghị kiểm toán trong
Báo cáo kiểm toán.
5. Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán chi tiết là văn bản do thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
ký ban hành để thông báo kết quả kiểm toán và kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán chi tiết nêu trong Báo cáo kiểm toán.
6. Thông báo kết luận, kiến nghị với các bên liên
quan là văn bản do thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký ban hành để
thông báo kết luận và kiến nghị kiểm toán đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán được xác định trong quá trình kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán.
Điều 5. Trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện đầy đủ,
kịp thời các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy định
này.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm
toán theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3.[9]
Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về kết quả xét duyệt dự thảo Báo
cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai sót về tính đúng đắn,
trung thực, hợp pháp của các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong Báo cáo kiểm toán và trong các văn bản quy định tại khoản
4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng
Đoàn kiểm toán
1. Tổ chức lập dự thảo Báo cáo kiểm toán theo quy định
của Kiểm toán nhà nước trình thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức
xét duyệt, đồng thời báo cáo tóm tắt những kết quả quan trọng cho Tổng Kiểm
toán nhà nước biết để chỉ đạo (trước khi tổ chức xét duyệt ít nhất 07 ngày làm
việc); lập báo cáo tiếp thu và giải trình đối với nội dung thẩm định của Tổ thẩm
định, báo cáo kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán, ý kiến tham gia trong cuộc
họp xét duyệt; hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán theo kết quả xét duyệt của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
2. Lập và gửi các đơn vị tham mưu báo cáo tiếp thu
và giải trình đối với các nội dung trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán
và báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán của các đơn vị tham mưu trước
khi Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
3.[10]
Tổ chức hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước tổ
chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán
về dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo quy định, gửi Vụ Tổng hợp, Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế; đồng thời lập dự thảo
công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên
quan (nếu có), gửi Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi thông qua dự thảo Báo cáo
kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
4. Lập báo cáo giải trình, đề xuất hướng xử lý đối
với các ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán
để thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán hoặc trước khi hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán để trình Tổng
Kiểm toán nhà nước phát hành theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy
định này.
5.[11]
Tổ chức hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, dự thảo công văn thông báo kết quả,
kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có) theo ý kiến kết
luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 Quy định này trước khi trình Tổng Kiểm
toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán.
6. Chỉ đạo Tổ kiểm toán lập thông báo kết quả kiểm
toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và thông báo kết luận, kiến nghị với các bên
liên quan phù hợp với Báo cáo kiểm toán phát hành; soát xét để trình thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký ban hành.
7.[12]
Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, Tổng Kiểm toán nhà nước và pháp luật
về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán và trong các văn bản quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của các đơn
vị tham mưu
1. Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán theo
quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này trước khi trình Tổng
Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt.
b) Dự thảo thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán
nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, phối hợp với Văn
phòng Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước khi ban
hành.
c)[13]
Kiểm tra, rà soát việc hoàn thiện của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đối với:
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán theo thông báo kết luận
của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán và ý kiến thẩm
định của các đơn vị tham mưu, ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại
cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc ý kiến tham
gia của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy
định này trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm
toán;
- Dự thảo công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm
toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có).
d)[14]
Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định và kết
quả kiểm tra, rà soát việc hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, dự thảo công
văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu
có) của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước
ký ban hành cùng với việc trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm
toán.
2. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm
toán theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này trước
khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tổ
chức kiểm soát và thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy định này trước khi trình Tổng Kiểm toán
nhà nước tổ chức xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về
các ý kiến kiểm soát và thẩm định.
4. Trong trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu
khi xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán có ý kiến bằng văn bản với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về nội
dung tiếp thu, chỉnh sửa những ý kiến kiểm soát, thẩm định của đơn vị mình và ý
kiến kết luận có liên quan tại thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về
xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán trên cơ sở rà soát Báo cáo kiểm toán gửi lấy
ý kiến đơn vị (hoàn thành trong thời gian 07 ngày kể từ ngày Báo cáo kiểm toán
được gửi lấy ý kiến cho đơn vị được kiểm toán), chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước về các ý kiến của mình.
5. Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ
thư ký, giúp việc Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc tổ chức xét duyệt, thông
báo kết quả kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán.
Điều 8.[15] (được bãi bỏ)
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH,
XÉT DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trình tự các bước lập,
thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán
1. Các bước lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành
Báo cáo kiểm toán:
a) Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức
xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
c) Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán.
d) Hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý
kiến đơn vị được kiểm toán và các đơn vị tham mưu theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này.
đ) Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán.
e) Phát hành Báo cáo kiểm toán.
2. Việc thực hiện các bước lập, thẩm định, xét duyệt
và phát hành Báo cáo kiểm toán được thực hiện trong thời gian tối đa 45 ngày (kể
từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán); riêng cuộc kiểm toán
ngân sách địa phương, cuộc kiểm toán việc quản lý sử dụng tài chính công, tài sản
công tại các bộ, cơ quan trung ương có thời gian kiểm toán 60 ngày và cuộc kiểm
toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp (do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
khi xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán căn cứ đề xuất của thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán) được thực hiện trong thời gian tối đa 60 ngày (kể từ ngày kết
thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán). Thời gian thực hiện các bước được
quy định chi tiết tại “Phụ lục quy định thời gian thực hiện các bước lập, thẩm
định, xét duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán” kèm theo Quy định này.
Điều 10. Lập dự thảo Báo cáo
kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo
Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức lập dự thảo Báo cáo kiểm toán theo trình tự các
bước như sau:
a) Tập hợp các bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm
toán.
b) Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán.
c) Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán.
d) Thảo luận, lấy ý kiến thành viên đoàn kiểm toán
đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng bước công việc trên thực
hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, hướng dẫn kiểm
toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
kiểm toán nhà nước.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn thành dự thảo Báo cáo
kiểm toán trình thủ trưởng đơn vị tổ chức xét duyệt theo quy định, đồng thời
báo cáo tóm tắt những kết quả quan trọng cho Tổng Kiểm toán nhà nước biết để chỉ
đạo (trước khi tổ chức xét duyệt ít nhất 07 ngày làm việc).
Điều 11. Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập
tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm
toán theo những nội dung sau:
a) Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của
Đoàn kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu,
nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán.
b) Kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm
toán nhà nước trong quá trình kiểm toán (nếu có).
c) Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm
toán làm cơ sở cho các đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
d) Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu;
tính hợp lý, hợp pháp của những đánh giá, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của
những kiến nghị kiểm toán.
đ) Việc tuân thủ các yêu cầu về Báo cáo kiểm toán
quy định trong Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
e) Tuân thủ mẫu Báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội
dung Báo cáo kiểm toán theo quy định tại hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán;
tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả.
g) Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc
kiểm toán.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức
xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán theo thành phần, địa điểm và trình tự xét
duyệt như sau:
a) Thành phần: Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ
trưởng đơn vị ủy quyền; Trưởng Đoàn kiểm toán và một số thành viên của đoàn kiểm
toán tham gia lập dự thảo Báo cáo kiểm toán; đại diện lãnh đạo Phòng Tổng hợp;
đại diện tổ thẩm định, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán
và các thành phần khác do thủ trưởng đơn vị quyết định.
b) Địa điểm: Do thủ trưởng đơn vị quyết định.
c) Trình tự xét duyệt:
- Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn
vị ủy quyền chủ trì xét duyệt chỉ định thư ký cuộc họp.
- Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người được Trưởng Đoàn
kiểm toán ủy quyền trình bày tóm tắt nội dung chủ yếu của dự thảo Báo cáo kiểm
toán.
- Đại diện tổ thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán
trình bày báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán.
- Đại diện tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình
bày báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự.
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm
toán về những nội dung trong báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán, báo
cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự
cuộc họp xét duyệt.
- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của người chủ trì xét
duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
d) Thư ký ghi biên bản cuộc họp xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán theo mẫu quy định trong hồ sơ kiểm toán, trong đó đảm bảo một
số nội dung chủ yếu: Thành phần tham dự cuộc họp xét duyệt; các ý kiến tham gia
đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán, ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm toán và
kết luận của người chủ trì xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
3. Hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán và lập hồ
sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
a) Trưởng Đoàn kiểm toán bổ sung, chỉnh sửa, hoàn
thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán theo quy định và lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán
nhà nước xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
đối với cuộc kiểm toán tổ chức soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện dự
thảo Báo cáo Kiểm toán của Trưởng Đoàn kiểm toán trước khi thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm
toán.
b) Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự
thảo Báo cáo kiểm toán được gửi về Văn phòng Kiểm toán nhà nước (Phòng Thư ký -
Tổng hợp), Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán mỗi đơn vị 02 bộ. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, trong đó nêu rõ: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát (kể cả điều
chỉnh nếu có), kết quả thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước
trong quá trình kiểm toán (nếu có), các kết quả kiểm toán nổi bật, các nội dung
cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, đặc biệt là các ý kiến bảo
lưu của thành viên đoàn kiểm toán (nếu có), các nội dung còn có ý kiến khác
nhau giữa thành viên đoàn kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán với thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán và với các đơn vị, đầu mối được kiểm toán, đối chiếu
(chi tiết thực hiện theo quy định về mẫu biểu của Kiểm toán nhà nước).
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết
quả xét duyệt của thủ trưởng đơn vị.
Điều 12. Thẩm định dự thảo Báo
cáo kiểm toán của Vụ tham mưu
Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán (gọi chung là Vụ tham mưu) có trách nhiệm:
1. Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán theo
các nội dung sau: Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới
hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán tổng quát; việc
thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước trong quá trình kiểm
toán (nếu có); việc tuân thủ các quy định chung về Báo cáo kiểm toán; tính
logic, đúng đắn, phù hợp giữa kết quả kiểm toán với đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến đánh giá, kết luận
kiểm toán; tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán và các vấn đề khác (nếu
có).
b) Đối với những Báo cáo kiểm toán quan trọng, Vụ Tổng
hợp tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước
để giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán.
2. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định tính pháp lý của dự
thảo Báo cáo kiểm toán theo các nội dung sau đây: Tính hợp pháp của các đánh
giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong dự thảo Báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn
áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán; những
nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các đánh giá,
kết luận, kiến nghị kiểm toán; các kết luận, kiến nghị kiểm toán cần bổ sung để
đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tổ
chức kiểm soát và thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán theo các nội dung: Việc
tuân thủ các quy định về hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán, thể thức; nội dung dự thảo
Báo cáo kiểm toán thống nhất vợi các nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát
đã được phê duyệt và thực tế thực hiện kiểm toán; các nội dung của dự thảo Báo
cáo kiểm toán đảm bảo tính phù hợp, thống nhất; bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp với các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong dự thảo Báo cáo
kiểm toán (đối với các nội dung kiểm toán được kiểm soát trực tiếp, đột xuất);
tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của cấp có thẩm quyền trong quá trình lập Báo
cáo kiểm toán.
4. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết,
Vụ tham mưu có thể đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (bằng văn bản) cung cấp
thêm các thông tin, tài liệu, giải trình phục vụ cho việc thẩm định dự thảo Báo
cáo kiểm toán.
Điều 13. Tổng Kiểm toán nhà nước
tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán bằng một trong hai hình thức: (i) Tổ chức họp xét duyệt (trực
tiếp hoặc trực tuyến); (ii) Tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản (không tổ
chức họp xét duyệt). Cụ thể:
1. Hình thức tổ chức họp xét duyệt (trực tiếp hoặc
trực tuyến)
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức họp xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán với thành phần, địa điểm, trình tự xét duyệt như sau:
a) Thành phần: Tổng Kiểm toán nhà nước; đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán (thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền,
lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo Phòng Tổng hợp và các thành viên khác có liên
quan); đại diện lãnh đạo Vụ và công chức có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm
soát, thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế
độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà nước (Phòng Thư
ký - Tổng hợp); các thành phần khác do Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu khi xét
thấy cần thiết.
b) Địa điểm: Trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc trụ sở
Kiểm toán nhà nước khu vực theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Trình tự xét duyệt
- Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì xét duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Trưởng
Đoàn kiểm toán trình bày tóm tắt nội dung chủ yếu trong dự thảo Báo cáo kiểm
toán.
- Lãnh đạo Vụ Tổng hợp, Pháp chế trình bày báo cáo
thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán.
- Lãnh đạo Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán trình bày báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và báo cáo thẩm định dự
thảo Báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến tham gia của các đại biểu tham dự (nếu
có).
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm
toán đối với những nội dung trong báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán,
báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ tham mưu, ý kiến tham gia của các
đại biểu tham dự cuộc họp và ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
- Ý kiến giải trình, tiếp thu của thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
ủy quyền đối với những nội dung trong báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm
toán, báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ tham mưu, ý kiến tham gia của
các đại biểu tham dự cuộc họp và ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
- Ý kiến kết luận, chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.
d) Vụ Tổng hợp cử công chức ghi chép nội dung, kết
luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp; hoàn thiện dự thảo thông báo kết
luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, phối hợp
với Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt trước
khi ban hành. Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước là căn cứ để: Đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán hoàn thiện Báo cáo kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà
nước, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp kiểm
soát việc hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán.
2. Hình thức tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn
bản (không tổ chức họp xét duyệt)
a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định, báo
cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ tham mưu, thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán chỉ đạo việc lập văn bản tiếp thu, giải trình về những nội dung
trong báo cáo kết quả thẩm định, báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán theo
quy định. Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải
được gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi Vụ tham mưu chậm nhất 01 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
b) Vụ tham mưu sau khi nhận được văn bản tiếp thu,
giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập văn bản trao đổi gửi đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán về các nội dung thống nhất hoặc chưa thống nhất với ý kiến
tiếp thu, giải trình chậm nhất 01 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tiếp thu,
giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Căn cứ văn bản trao đổi của Vụ tham mưu, đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán lập Tờ trình trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định, kiểm soát của Vụ tham mưu (trong đó nêu rõ
các ý kiến của Vụ tham mưu chưa thống nhất và trình kèm các văn bản trao đổi của
Vụ tham mưu) chậm nhất 01 ngày kể từ ngày nhận được đủ văn bản trao đổi của Vụ
tham mưu.
d) Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức hoàn thiện
dự thảo Báo cáo kiểm toán căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước đối
với Tờ trình; trong trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu, Vụ Tổng hợp soạn
thảo, trình ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước theo quy định
tại điểm d, khoản 1 Điều này.
Điều 14. Hoàn thiện dự thảo
Báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán
1.[16]
Căn cứ thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước về
xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán; giải trình
bằng văn bản về những nội dung tiếp thu, không tiếp thu đối với các nội dung
trong thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, ý kiến
của Vụ tham mưu trong báo cáo thẩm định và báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm
toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán; lập dự thảo công văn thông báo kết quả,
kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có) trên cơ sở Báo
cáo kiểm toán đã hoàn thiện.
2.[17]
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm gửi dự thảo Báo cáo
kiểm toán đã được hoàn thiện theo quy định tại khoản 1 Điều này tới đơn vị được
kiểm toán để lấy ý kiến tham gia, gửi Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán để biết và theo dõi; thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này trong trường hợp Tổng Kiểm toán
nhà nước yêu cầu. Đồng thời gửi Tổng Kiểm toán nhà nước dự thảo công văn thông
báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có) trước
khi thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
Đối với những Báo cáo kiểm toán phức tạp, phải chỉnh
sửa nhiều theo các nội dung trong thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước
về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán phải gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và báo cáo giải trình
theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng Kiểm toán nhà nước để báo cáo, đồng
thời gửi Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
cho ý kiến trước khi gửi đơn vị được Kiểm toán để lấy ý kiến tham gia.
Điều 15. Tổ chức thông báo kết
quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Triển khai thực hiện đối với từng trường hợp sau:
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán không nhận được ý
kiến tham gia bằng văn bản hoặc nhận được ý kiến thống nhất bằng văn bản của
đơn vị được kiểm toán đối với các nội dung trong dự thảo Báo cáo kiểm toán hoặc
nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán đối với một số
nội dung trong dự thảo Báo cáo kiểm toán nhưng thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán và Đoàn kiểm toán xét thấy có thể tiếp thu được đầy đủ ý kiến tham
gia của đơn vị được kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo
Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán theo ý kiến
tham gia của đơn vị được kiểm toán, trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành
Báo cáo kiểm toán, không tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán.
2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán nhận được ý kiến
tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán đối với nội dung trong dự thảo
Báo cáo kiểm toán nhưng thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Đoàn kiểm
toán xét thấy không tiếp thu được đầy đủ ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm
toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán lập
báo cáo giải trình đối với từng ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán để
báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp trước khi tổ chức hội
nghị để thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
Sau khi được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán nhà nước,
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán thống nhất
với đơn vị được kiểm toán tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán theo
thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự và nội dung như sau:
a) Thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị: Do Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định.
b) Thành phần
- Kiểm toán nhà nước:
+ Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy quyền.
+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc
người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân công), lãnh đạo Đoàn
kiểm toán, một số Tổ trưởng tổ kiểm toán và bộ phận tham gia tổng hợp, lập dự
thảo Báo cáo kiểm toán.
+ Đại diện lãnh đạo Vụ và công chức phòng chuyên
môn trực tiếp thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán của Vụ Tổng hợp.
+ Các thành phần khác khi xét thấy cần thiết do Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Đơn vị được kiểm toán:
+ Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán hoặc người được
thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền.
+ Đại diện các cơ quan tham mưu giúp việc thủ trưởng
đơn vị được kiểm toán có liên quan đến hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
+ Các thành phần khác thuộc đơn vị được kiểm toán
do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán quyết định.
Ngoài các thành phần trên, đối với:
- Cuộc kiểm toán ngân sách địa phương còn phải bổ
sung thêm thành phần tham dự cuộc họp là đại diện Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương được kiểm toán.
- Cuộc kiểm toán đối với doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tài chính - ngân hàng và các dự án đầu tư còn phải bổ sung thêm thành phần
tham dự cuộc họp là đại diện lãnh đạo cấp trên của đơn vị được kiểm toán.
- Thành phần khác có liên quan đến kết quả và kiến
nghị kiểm toán do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán đề nghị và được sự thống nhất
của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Trình tự và nội dung của hội nghị
- Đại diện đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tuyên bố
lý do, giới thiệu đại biểu tham dự và chương trình hội nghị; mời Tổng Kiểm toán
nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) và thủ trưởng đơn vị
được kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền) đồng
chủ trì hội nghị.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy quyền) chủ trì hội nghị giới thiệu Trưởng Đoàn kiểm toán (hoặc
người được Trưởng Đoàn kiểm toán ủy quyền) trình bày dự thảo Báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của đơn vị được kiểm toán về các
vấn đề cần giải trình, bổ sung đối với nội dung trong dự thảo Báo cáo kiểm
toán.
- Ý kiến phát biểu của đơn vị có liên quan.
- Ý kiến phúc đáp của Trưởng Đoàn kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân công)
và lãnh đạo Vụ Tổng hợp.
- Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán (hoặc người được
thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền) - đồng chủ trì hội nghị phát biểu ý
kiến.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy quyền) kết luận hội nghị.
d) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo
Đoàn kiểm toán tổ chức ghi biên bản cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán theo mẫu quy định của Kiểm toán nhà nước và trình Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền (chủ trì cuộc họp
thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán) cho ý kiến trước khi ký
lưu hành.
Điều 16. Phát hành Báo cáo kiểm
toán
1. Sau khi tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm
toán với đơn vị được kiểm toán hoặc sau khi nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm
toán như quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này, thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức hoàn thiện
dự thảo Báo cáo kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại hội nghị
thông báo kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán như
quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này, lập hồ sơ trình
Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp) phát hành Báo cáo kiểm toán. Hồ sơ
trình gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo Kiểm toán, trong đó phải
nêu đầy đủ những nội dung điều chỉnh, bổ sung chủ yếu giữa Báo cáo kiểm toán
trình phát hành với dự thảo Báo cáo kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét
duyệt, nguyên nhân thay đổi, các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các thành
viên đoàn kiểm toán, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và ý kiến của đơn vị được
kiểm toán (chi tiết thực hiện theo quy định về mẫu biểu của Kiểm toán nhà nước).
b) Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện (có đầy đủ chữ
ký của Trưởng Đoàn kiểm toán và thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) theo
kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán
hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán như quy định tại khoản
1 Điều 15 Quy định này.
c) [18] (được bãi bỏ)
d) Dự thảo công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm
toán đến cơ quan nhà nước có liên quan đã hoàn thiện theo Báo cáo kiểm toán
trình phát hành (nếu có).
đ) Biên bản họp thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép ký lưu hành.
e) Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm
toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được
kiểm toán.
g) Văn bản của Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và kiểm soát
chất lượng kiểm toán (trong trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định này) về ý kiến phản hồi đối với những
nội dung tiếp thu, chỉnh sửa ý kiến thẩm định của đơn vị mình và ý kiến kết luận
có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo Báo cáo
kiểm toán.
h) Báo cáo tiếp thu ý kiến kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước tại cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán; báo cáo tiếp thu, giải
trình ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán; báo cáo tiếp thu ý kiến kết luận
của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt Báo cáo kiểm toán; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ
tham mưu.
i) Công văn về việc kiến nghị tăng thu, giảm chi
NSNN qua kiểm toán (giảm thanh toán; giảm trừ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư...)
đến đơn vị có nhiệm vụ kiểm soát, quản lý, điều hành thu, chi ngân sách hoặc
đơn vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
k) Các hồ sơ khác có liên quan do đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán thấy cần thiết trình kèm.
2.[19]
Kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát việc hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán, dự thảo công
văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu
có) của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành
Báo cáo kiểm toán.
Trường hợp dự thảo Báo cáo kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước phát hành chưa được hoàn thiện đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, dự thảo công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước
có liên quan (nếu có) không phù hợp với dự thảo Báo cáo kiểm toán trình phát
hành, Vụ Tổng hợp gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để tiếp tục hoàn thiện
trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành. Hồ sơ Vụ Tổng hợp trình Tổng
Kiểm toán nhà nước cho phát hành Báo cáo kiểm toán gồm:
a) Tờ trình của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm
toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán và dự thảo công văn gửi Báo cáo kiểm
toán cho đơn vị được kiểm toán.
b) Dự thảo Báo cáo kiểm toán sau khi đã kiểm tra,
rà soát và thống nhất với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Dự thảo công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm
toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có) sau khi đã kiểm tra, rà soát và
thống nhất với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
d) Công văn về việc kiến nghị tăng thu, giảm chi
NSNN qua kiểm toán (giảm thanh toán; giảm trừ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư...)
đến đơn vị có nhiệm vụ kiểm soát, quản lý, điều hành thu, chi ngân sách hoặc
đơn vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước của đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán.
đ) Các hồ sơ khác đã được trình kèm của đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm
tra lại lần cuối hồ sơ của Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành
Báo cáo kiểm toán, trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký phát hành.
4. Tổ kiểm toán lập thông báo kết quả kiểm toán tại
đơn vị kiểm toán chi tiết và thông báo kết luận, kiến nghị với các bên liên
quan phù hợp với Báo cáo kiểm toán phát hành, trình Trưởng Đoàn kiểm toán soát
xét để trình thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký ban hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, các Đoàn kiểm toán, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện nghiêm túc Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp để
tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH THỜI GIAN CÁC BƯỚC LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ
PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN (BCKT)
TT
|
NỘI DUNG
|
BCKT ĐƯỢC PHÁT
HÀNH TRONG THỜI GIAN TỐI ĐA 45 NGÀY, KỂ TỪ NGÀY KẾT THÚC KIỂM TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
|
BCKT ĐƯỢC PHÁT
HÀNH TRONG THỜI GIAN TỐI ĐA 60 NGÀY, KỂ TỪ NGÀY KẾT THÚC KIỂM TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN
|
1
|
Lập BCKT của đoàn kiểm toán, xét duyệt BCKT của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; hoàn thiện hồ sơ và trình Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán (Điều
10, Điều 11).
|
Hoàn thành chậm nhất trong vòng 18 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
|
Hoàn thành chậm nhất trong vòng 22 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
|
2
|
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán (Điều 13).
|
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
trình xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Trong đó, Vụ tham mưu lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (đối với Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) và kết quả thẩm định dự thảo Báo
cáo kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán chậm nhất 05 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ trình xét duyệt của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
|
Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo
Báo cáo kiểm toán trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
trình xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Trong đó, Vụ tham mưu lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (đối với Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán) và kết quả thẩm định dự thảo Báo
cáo kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán chậm nhất 05 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ trình xét duyệt của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
|
3
|
Ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán
nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo BCKT (Điều 13).
|
Trong vòng 1,5 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp
xét duyệt dự thảo BCKT.
|
Trong vòng 1,5 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp
xét duyệt dự thảo BCKT.
|
4
|
Hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán sau khi Tổng
Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán và
thực hiện thông báo kết quả Kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (Điều 14, Điều 15).
|
Hoàn thành chậm nhất trong vòng 11,5 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét
duyệt dự thảo BCKT.
|
Hoàn thành chậm nhất trong vòng 16,5 ngày, kể từ
ngày ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét
duyệt dự thảo BCKT.
|
5
|
Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Đoàn kiểm
toán hoàn thiện BCKT sau khi thực hiện thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị
được kiểm toán theo quy định tại Điều 15, trình phát hành
BCKT theo quy định tại Điều 16.
|
Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày thực hiện thông
báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Điều 15, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán
nhà nước phát hành BCKT.
|
Trong vòng 05 ngày, kể từ ngày thực hiện thông
báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Điều 15, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán
nhà nước phát hành BCKT.
|
6[20]
|
Vụ Tổng hợp kiểm tra, rà soát việc hoàn thiện dự
thảo Báo cáo kiểm toán, dự thảo công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm
toán đến cơ quan nhà nước có liên quan (nếu có) của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán để trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán.
|
Báo cáo kiểm toán được phát hành trong thời gian
tối đa 45 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán: Chậm
nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán,
Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán (trường
hợp đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành dự
thảo Báo cáo kiểm toán chưa được hoàn thiện đầy đủ theo quy định và dự thảo
công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên
quan (nếu có) không phù hợp với dự thảo Báo cáo kiểm toán trình phát hành, Vụ
Tổng hợp gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để tiếp tục hoàn thiện trước
khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành).
|
Báo cáo kiểm toán được phát hành trong thời gian
tối đa 60 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán: Chậm
nhất là 06 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán,
Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán (trường
hợp đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành dự
thảo Báo cáo kiểm toán chưa được hoàn thiện đầy đủ theo quy định và dự thảo
công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán đến cơ quan nhà nước có liên
quan (nếu có) không phù hợp với dự thảo Báo cáo kiểm toán trình phát hành, Vụ
Tổng hợp gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để tiếp tục hoàn thiện trước
khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành).
|
7
|
Văn phòng Kiểm toán nhà nước kiểm tra lại lần cuối
hồ sơ của Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm
toán, trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký phát hành
|
Trong vòng 01 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình phát hành của Vụ Tổng hợp.
|
Trong vòng 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
trình phát hành của Vụ Tổng hợp.
|