BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Kiểm toán độc lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3
năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập,[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập về Tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán; doanh nghiệp kiểm toán; cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới; đơn vị
được kiểm toán; báo cáo kiểm toán và lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm
toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với kiểm toán viên, kiểm
toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam: Là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định và đã được Bộ Tài chính Việt
Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành: Bao
gồm chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Công ty; Giám đốc, Phó Giám đốc Chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều
lệ hoặc văn bản tương đương của doanh nghiệp, tổ chức.
3. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới: Là
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại một quốc gia
cho các doanh nghiệp, tổ chức thuộc một quốc gia khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VỀ
KIỂM TOÁN
Điều 4. Tổ chức nghề nghiệp
về kiểm toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán là tổ chức
xã hội nghề nghiệp của các kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp
kiểm toán trong cả nước.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được:
a) Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm
toán viên hành nghề;
b) Thực hiện việc nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật
hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán
quốc tế theo quy trình xây dựng, ban hành và công bố Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
c) Tham gia tổ chức thi kiểm toán viên;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra,
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về điều kiện,
cách thức, chế độ báo cáo và giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán quy định tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 2. DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN
Điều 5. Vốn pháp định đối với
Công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu
hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là
5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.
2. Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm
hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp
hơn mức vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải
bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Điều 6. Thành viên là tổ chức
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường
hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng
35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở
lên.
2.[3]
(được bãi bỏ)
3. Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của
thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó
với tư cách cá nhân.
Điều 7. Mức vốn góp của kiểm
toán viên hành nghề
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán phải có
ít nhất 02 (hai) thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại
công ty. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều
lệ của công ty.
2. Kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời
là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
Điều 8. Vốn tối thiểu đối với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam và vốn được
cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối
kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu
tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ.
2. Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam không thấp hơn mức vốn pháp định đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được
cấp của chi nhánh tại Việt Nam không thấp hơn vốn quy định tại Khoản 1 Điều
này. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Điều 9. Các trường hợp doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
không được thực hiện kiểm toán
Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán
quy định tại Điều 30 của Luật Kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm
trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:
a) Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài
chính;
b) Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ;
c) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội
bộ;
d) Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập
của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán.
2. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có
trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc
phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ
phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính
khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán.
3. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành,
thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm
giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị
được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban
kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị
được kiểm toán.
4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành,
thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế
toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20%
quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ
sau:
a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức
thành lập hoặc tham gia thành lập;
b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;
c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân
sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối
quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc
con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu
ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng;
đ) Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một
mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
6. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm
trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ
kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam.
7. Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào
doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con,
công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty
cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.
8. Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị
được kiểm toán.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.
MỤC 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN QUA BIÊN GIỚI CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Đối tượng cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới
Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch
tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định
với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
Điều 11. Điều kiện cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có đủ các
điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới:
a) Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập
theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt
trụ sở chính;
b)[4]
(được bãi bỏ)
c) Có ít nhất 5 (năm) kiểm toán viên được Bộ Tài
chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người
đại diện theo pháp luật;
d) Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán
tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
đ)[5]
(được bãi bỏ)
e) Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp
định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại một ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của
ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng
kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt
buộc;
g)[6]
(được bãi bỏ)
2. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài chỉ được
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được
Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán qua biên giới tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải luôn
duy trì các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này trong suốt thời hạn của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam. Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày không còn đủ điều kiện theo quy định.
Điều 12. Phương thức cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện liên danh với doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo
quy định của pháp luật.
2. Chỉ có doanh nghiệp kiểm toán bảo đảm đủ các
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán độc
lập và Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán mới được liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch
vụ qua biên giới.
3. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới và đơn vị được kiểm toán phải giao kết Hợp
đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng kiểm toán phải có
đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và của đơn vị được kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
5. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp
kiểm toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh kiểm toán phải cử một kiểm
toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp mình trong hợp đồng kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm
toán tại Việt Nam và các kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán
thuộc trách nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng kiểm toán.
7. Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ
kiểm toán và báo cáo kiểm toán phải lập đồng thời bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Việt
và tiếng Anh.
8. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan
đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển
khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối của Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp
để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán. Tuân thủ các quy định về các hành vi bị
nghiêm cấm, các trường hợp không được thực hiện kiểm toán đối với kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán và các quy định khác có liên quan quy
định tại Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam.
2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thực
hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác có liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
4. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Bộ Tài chính
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh
trong kỳ tại Việt Nam. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.
5. Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh
nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến
hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam.
6. Nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng
năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập
và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm
toán và các quy định pháp luật khác của doanh nghiệp trong thời hạn 120 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp
kiểm toán quy định tại Điều 28 và Điều 29 và tuân thủ các quy định khác có liên
quan quy định tại Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam.
Điều 14. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có tham gia liên danh với doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm
toán đã thực hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm
toán. Chịu trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh
với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
3. Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần
về tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh trong kỳ báo cáo. Mẫu báo
cáo do Bộ Tài chính quy định.
4. Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
MỤC 4. ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 15. Đơn vị được kiểm
toán
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định
báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức
kinh doanh chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải
kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán,
bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm
tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức
phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở
lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài
chính hàng năm;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính
hàng năm.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu
theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo
tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc
báo cáo tài chính tổng hợp.
5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm
a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm
toán.
MỤC 5. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 16. Báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác của các đối tượng bắt buộc phải
kiểm toán theo quy định của pháp luật được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam.
2. Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo
cáo kiểm toán cho một đơn vị được kiểm toán quá ba (03) năm liên tục.
Điều 17. Giải trình về các
nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
từng lĩnh vực liên quan có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới, đơn vị được kiểm toán giải
trình trực tiếp hoặc bằng văn bản về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm
toán.
2. Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới giải trình trực tiếp
hoặc bằng văn bản về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán.
3. Khi có yêu cầu của các đối tượng quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới và đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm giải trình trực
tiếp hoặc bằng văn bản.
MỤC 6. LƯU TRỮ, SỬ DỤNG VÀ
TIÊU HỦY HỒ SƠ KIỂM TOÁN
Điều 18. Lưu trữ hồ sơ kiểm
toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thiết kế và thực hiện các chính sách và
thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục
hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm toán có thể được lưu trữ bằng giấy
hoặc dữ liệu điện tử.
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thiết kế và thực hiện các chính sách và
thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ
ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
Điều 19. Khai thác, sử dụng
hồ sơ kiểm toán
Chỉ được khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán
trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quyết định của người có thẩm quyền của
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam trên cơ sở đảm bảo nghĩa vụ về tính bảo mật theo quy định tại Điều 43 của
Luật Kiểm toán độc lập.
2. Khi có yêu cầu của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài
chính và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Khi có yêu cầu kiểm tra chất lượng kiểm toán;
giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt động kiểm toán và các yêu cầu khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tiêu hủy hồ sơ kiểm
toán
1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu
không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu hủy theo
quyết định của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc
giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ của doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài nào thì doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh đó thực hiện tiêu hủy.
3. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng giấy thì
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện việc tiêu hủy hồ sơ kiểm toán bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng
máy hoặc bằng phương pháp khác nhưng phải bảo đảm các thông tin, số liệu trong
hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy không thể sử dụng lại được.
4. Hồ sơ kiểm toán lưu trữ bằng dữ liệu điện tử
được tiêu hủy phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kiểm toán:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
kiểm toán, giám đốc của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ”.
Thành phần Hội đồng phải có: Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán hoặc giám đốc của
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đại diện của bộ phận
lưu trữ và đại diện bộ phận chuyên môn;
b) Hội đồng tiêu hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến
hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại hồ sơ kiểm toán, lập “Danh mục
hồ sơ kiểm toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn
lưu trữ”;
c) “Biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn
lưu trữ” phải lập ngay sau khi tiêu hủy hồ sơ kiểm toán và phải ghi rõ các nội
dung: Loại hồ sơ kiểm toán đã tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội
đồng tiêu hủy.
Điều 21. Lưu trữ, khai
thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán điện tử và hồ sơ, tài liệu về các dịch vụ khác
1. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng dữ liệu điện
tử là các băng từ, đĩa từ… phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản
với đủ các điều kiện kỹ thuật chống thoái hóa chứng từ điện tử và chống tình trạng
truy cập thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Trường hợp hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng
dữ liệu điện tử trên thiết bị đặc biệt thì phải lưu trữ các thiết bị đọc tin phù
hợp đảm bảo khai thác được khi cần thiết.
3. Việc lưu trữ, khai thác, sử dụng và tiêu hủy
hồ sơ kiểm toán được lưu trữ bằng dữ liệu điện tử thực hiện theo quy định tại
các Điều 18, 19, 20 của Nghị định này.
4. Việc lập, bảo quản lưu trữ, tiêu hủy và khai
thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu về các dịch vụ khác quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 40 của Luật Kiểm toán độc lập được thực hiện như đối với hồ sơ kiểm toán
theo quy định tại các Điều 18, 19, 20 và Khoản 1, Khoản 2 Điều
21 của Nghị định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[7]
Điều 22. Quy định chuyển tiếp
Trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ ngày Luật Kiểm
toán độc lập có hiệu lực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán trước ngày Luật
Kiểm toán độc lập có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật
Kiểm toán độc lập và các quy định tại Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
Trước 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn hai năm chuyển
tiếp doanh nghiệp kiểm toán phải làm hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán
độc lập và các văn bản hướng dẫn.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2012.
Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Nghị định này; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
[1] Văn bản này được hợp nhất
từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm
toán độc lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012;
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 11 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
[2] Nghị định số
151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tài chính, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11
năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Tài chính.”
[3] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày
07 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính (viết tắt là Nghị
định số 151/2018/NĐ-CP), có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[4] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[5] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[6] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[7] Điều 15 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 15. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành.
2. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xổ số, trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ
quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài; chấp thuận công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ,
giao dịch trong ngày; chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng
các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”