KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-KTNN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH[1]
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Quyết định số 03/2020/QĐ-KTNN ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2020, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 6
năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của một số
văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể
từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày
26/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước[2].
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 2.[3] Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
01/2016/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 06 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 3.[4] Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của
Đoàn kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động kiểm toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-KTNN
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán
nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán) quy định về tổ chức, hoạt động, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, mối
quan hệ công tác, lề lối làm việc, khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn kiểm toán,
Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán và trách nhiệm của đơn vị được kiểm
toán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Đoàn kiểm toán
được thành lập theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm
toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Đoàn kiểm toán
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
3. Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
4. Khi tiến hành kiểm toán, các thành viên của
Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan, hệ thống chuẩn mực, hệ thống hồ sơ mẫu biểu kiểm toán, quy trình
và các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này.
5. Khi tiến hành kiểm toán ở nước ngoài, Đoàn kiểm
toán phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và luật pháp nước sở tại; tuân thủ
nguyên tắc: tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời hạn kiểm toán
1. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày
công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán. Trong trường hợp sau khi công bố quyết định kiểm toán phát sinh sự kiện bất
khả kháng (thiên tai, dịch bệnh,…) ảnh hưởng đến cuộc kiểm
toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định tạm dừng cuộc kiểm toán. Thời
hạn tạm dừng không tính vào thời hạn của cuộc kiểm toán.
2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60
ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức tạp, cần
thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn
một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công
có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn cuộc kiểm
toán.
Điều 5. Địa điểm kiểm toán
1. Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được
kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định.
2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện
ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm
chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Địa điểm kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt khi xét
duyệt kế hoạch kiểm toán.
4. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trường hợp
cần thiết phải thay đổi địa điểm kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định theo ủy quyền của Tổng Kiểm
toán nhà nước đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Trường hợp đối chiếu với bên thứ ba, địa điểm
kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và phải chịu trách nhiệm.
Điều 6. Bảo đảm hoạt động của
tổ chức Đảng, Đoàn thể
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm tạo điều kiện để tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên sinh hoạt theo Điều lệ và kế hoạch của
các tổ chức.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Đoàn
kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị
được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình
thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ dưới mọi hình thức;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời
kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của
đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm
toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà
nước và các quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Không tuân thủ quy trình, chuẩn mực, hồ sơ mẫu
biểu, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
4. Không thực hiện đúng quyết định kiểm toán và
kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
Điều 8. Trường hợp không được
bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán
1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi
ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
2. Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành
viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm
toán của các năm tài chính được kiểm toán.
3. Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi
thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi,
bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với
người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm
toán.
5. Kiểm toán viên nhà nước đang trong thời gian
xem xét xử lý kỷ luật, bị kỷ luật hoặc bị mất, bị thu hồi thẻ Kiểm toán viên
nhà nước.
6. Kiểm toán viên nhà nước không đủ điều kiện phẩm
chất, năng lực tham gia là thành viên Đoàn kiểm toán.
7. Khi có các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 Điều này, Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm báo cáo Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trước khi trình Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán. Trong quá trình thực hiện
kiểm toán nếu phát hiện các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc lập của mình,
Kiểm toán viên nhà nước phải báo cáo ngay Trưởng Đoàn kiểm toán để báo cáo
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định thay thế theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
8. Thủ trưởng đơn vị đề xuất nhân sự tham gia
Đoàn kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện trường hợp Kiểm
toán viên nhà nước không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán thuộc trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 8 Quy chế này trước khi trình
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Thành lập và giải thể
Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán. Căn cứ vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán hoặc
không có Tổ kiểm toán. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ
thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Vụ Tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ kiểm toán nhưng Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm về những đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả
kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Thành phần Đoàn kiểm
toán, gồm:
1. Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng Đoàn, các Phó
trưởng Đoàn, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán (nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán) và
các thành viên. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định danh sách các thành viên của
Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng Đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán gồm: Thành viên là
Kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước.
Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán
viên nhà nước, gồm:
a) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước;
b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
3. Để bảo đảm năng lực, hiệu quả hoạt động kiểm
toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm toán viên nhà nước
trở lên.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng
Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng
Đoàn kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo
và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó
trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.
2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán:
a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo
và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Là Kiểm toán viên chính hoặc Kiểm toán viên
giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết
định kiểm toán;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và duyệt kế hoạch kiểm
toán chi tiết của Tổ kiểm toán (bao gồm cả kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán) theo đúng mục
tiêu, nội dung, phạm vi đã được Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê
duyệt tại kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm
toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, chuẩn mực kiểm toán, quy
trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản
hồ sơ kiểm toán và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, soát xét của lãnh
đạo Đoàn kiểm toán theo quy định của Quy chế Kiểm soát chất lượng
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
đ) Kiểm tra, kiểm soát nhật ký kiểm toán,
hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà
nước;
e) Chỉ đạo thành viên Đoàn kiểm toán hoàn
chỉnh hồ sơ kiểm toán, sắp xếp, nộp hồ sơ lưu trữ của Đoàn kiểm
toán theo quy định;
g) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm
toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán về những
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và cùng Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; báo cáo giải
trình kết quả kiểm toán đột xuất khi Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu; tổ chức
thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị
được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán;
h) Quản lý các thành viên Đoàn kiểm toán trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
i) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước về tiến độ
thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán;
k) Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm toán
theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
l)[5] Xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc phạm vi, nội
dung cuộc kiểm toán trong thời hạn kiểm toán theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm
toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên
quan đến nội dung kiểm toán;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
c) Đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị
được kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán tại các tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật;
niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có liên quan đến
nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có
ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời
báo cáo ý kiến khác nhau đó với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
e) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán đề
nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành
vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành
viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với Phó trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán khi có
thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán;
i) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết
để tiến hành kiểm toán có hiệu quả;
k) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán;
l) Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy cập,
khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho thành viên
Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp
đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác
của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán;
m) Trên cơ sở yêu cầu thực tế phát sinh trong
quá trình kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán đề xuất nhu cầu sử dụng và dự toán
kinh phí cộng tác viên Kiểm toán nhà nước báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán theo quy định để trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán và thông báo kết luận, kiến
nghị của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình
trước Tổng Kiểm toán nhà nước;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Đoàn kiểm toán; chịu trách
nhiệm về quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm
toán trở xuống;
d1)[6] Chịu trách nhiệm về việc lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà
nước theo thẩm quyền; chịu trách liên đới đối với sai phạm trong việc lập biên
bản vi phạm hành chính của Kiểm toán viên nhà nước, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Phó
Trưởng đoàn kiểm toán.
đ) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của
Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của
Kiểm toán nhà nước;
e) Chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật hồ sơ, tài liệu
và kết quả kiểm toán khi chưa được công khai; việc truy cập dữ liệu phải tuân
thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn
theo quy định của pháp luật;
g) Ghi nhật ký công tác và các tài liệu làm việc
khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
h) Khi thực hiện nhiệm vụ, mặc trang phục ngành
kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước; xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán
viên nhà nước;
i) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với Thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước khi có trường hợp quy định tại
Điều 7, Điều 8 Quy chế này và các tình huống khác ảnh hưởng
đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
k) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán trao đổi với Thủ trưởng đơn vị có thành viên tham gia Đoàn kiểm toán khi
có trường hợp thành viên Đoàn kiểm toán có vi phạm hoặc không thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao để có biện pháp xử lý phù hợp;
l) Báo cáo theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước về kết quả thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán;
m) Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
n) Chấp hành quyết định thanh tra, kiểm soát của
cấp có thẩm quyền. Tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước phụ trách và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;
o) Nhận xét, đánh giá, chấm điểm, xếp loại chất
lượng kiểm toán thành viên Đoàn kiểm toán sau khi kết thúc Đoàn kiểm toán gửi
Thủ trưởng đơn vị có thành viên tham gia Đoàn kiểm toán để làm cơ sở đánh giá
công chức hàng năm;
p) Khi thực hiện kiểm toán đối với trường hợp ở
nước ngoài, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để
làm việc với cơ quan có thẩm quyền tại nước sở tại phối hợp, giúp đỡ;
q) Trường hợp Đoàn kiểm toán không tổ chức kiểm
toán tại nước ngoài nhưng cần xác minh nội dung kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng Kiểm toán
nhà nước (qua Vụ Hợp tác quốc tế) để liên hệ cơ quan có thẩm quyền tại nước sở
tại phối hợp, giúp đỡ;
r)[7]
Báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về việc xử phạt hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của đơn vị được kiểm toán, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo quy định của
Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
s) Tham gia cùng các thành viên Đoàn kiểm toán
nghiên cứu tài liệu, dự thảo văn bản về nội dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện
của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước[8], báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quy định tại điểm k khoản 1, các điểm i, k khoản 2, các điểm
e, g, h, i, m khoản 3 Điều 12 của Quy chế này.
2. Giúp Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công và các trách nhiệm cá nhân theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp kiêm nhiệm Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
ngoài quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định tại Điều
14 Quy chế này.
4.[9]
Chịu trách nhiệm về việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm
toán nhà nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm liên đới đối với sai phạm trong
việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của Kiểm
toán viên nhà nước, Tổ trưởng Tổ kiểm toán được phân công phụ trách.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
b) Chỉ đạo, điều hành các thành viên Tổ kiểm
toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được phê duyệt;
c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm
toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và
Kiểm toán viên theo quy định của Kiểm toán nhà nước; ký nhật ký kiểm toán của
thành viên Tổ kiểm toán;
d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người có thẩm quyền về tiến độ thực hiện, tình hình
và kết quả kiểm toán;
đ) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo biên
bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; tổ
chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị trong dự thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán trước khi báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán và
thông qua đơn vị được kiểm toán;
e) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông qua dự thảo
biên bản kiểm toán với đơn vị được kiểm toán sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán
duyệt; ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; căn cứ báo cáo kiểm toán của cuộc
kiểm toán đã được hoàn thiện để phát hành, hoàn thiện thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán cho ý
kiến trước khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký phát hành đồng thời
với báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;
g) Chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán hoàn chỉnh
hồ sơ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ của Tổ kiểm toán cho Đoàn
kiểm toán để nộp lưu trữ theo quy định;
h) Quản lý các thành viên Tổ kiểm toán trong thực
hiện thời giờ làm việc, Quy tắc ứng xử kiểm toán viên nhà nước theo quy định của
Kiểm toán nhà nước;
i) Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm
toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
k) Kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát chất
lượng kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán;
l)[10]
Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc phạm
vi, nội dung được giao của Tổ kiểm toán trong thời hạn kiểm toán theo quy định
của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán và giải trình các vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm toán; được truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên
quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy
cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán theo ủy quyền bằng văn bản của Trưởng Đoàn kiểm
toán;
b) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội
dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm
toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán
trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt;
c) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý thành
viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật;
d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị (trong phạm vi công việc có liên
quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán,
thông báo kết luận kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
đ) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên
Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm
toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động
của đơn vị được kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán làm rõ lý do
thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị (trong phạm vi công việc có
liên quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết
để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị kiểm toán bố trí địa điểm làm
việc trong trường hợp việc kiểm toán thực hiện tại đơn vị được kiểm toán.
Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính với
đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán tại địa điểm trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt để bảo đảm tiến
độ kiểm toán và được sự đồng thuận của các đơn vị được kiểm toán, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán quyết định nhưng phải báo cáo Lãnh đạo Đoàn kiểm toán đồng thời
phản ánh tại biên bản họp Tổ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
h) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán;
i) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ
nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
k) Trên cơ sở yêu cầu thực tế phát sinh trong
quá trình kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề xuất nhu cầu sử dụng và dự toán
kinh phí cộng tác viên Kiểm toán nhà nước báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán theo
quy định của Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán
về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
(trong phạm vi công việc có liên quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước;
c) Giải trình các vấn đề có liên quan đến công
tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm đình chỉ
thành viên Tổ kiểm toán; chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán;
đ) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình,
kết quả kiểm toán của thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước trong
Tổ kiểm toán;
e) Giữ bí mật về tình hình và kết quả kiểm
toán, hồ sơ, tài liệu có liên quan khi chưa được công khai; việc truy cập dữ
liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo
mật, an toàn theo quy định của pháp luật;
g) Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhật ký kiểm
toán và các tài liệu làm việc khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
g1)[11]
Chịu trách nhiệm về việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm
toán nhà nước theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm liên đới đối với sai phạm trong
việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của các
Kiểm toán viên trong Tổ kiểm toán;
h) Khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục
ngành kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước, xuất trình và đeo thẻ Kiểm
toán viên nhà nước;
i) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với Trưởng Đoàn
kiểm toán khi phát hiện có trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế
này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán
viên nhà nước;
k) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
l) Báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán về hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của đơn vị được kiểm toán,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo quy định
của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước[12];
m) Tham gia cùng thành viên Tổ kiểm toán nghiên
cứu tài liệu, dự thảo văn bản về nội dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện của
đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước theo quy định của pháp luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của mình[13].
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước
1. Nhiệm vụ:
a) Chấp hành sự phân công, hoàn thành nhiệm vụ
kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán phải tuân theo pháp
luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định của
Kiểm toán nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán;
ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ,
bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của
Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, lập Biên bản
xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên và tổng hợp
kết quả kiểm toán để lập biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông
báo kết luận, kiến nghị của Tổ kiểm toán; tham gia hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của
Tổ kiểm toán để lưu trữ theo quy định;
đ) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán;
e) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán, Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước;
g)[14]
Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc phạm
vi, nội dung được phân công trong thời hạn kiểm toán theo quy định của Pháp lệnh
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà
nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong nhận xét, đánh giá, kết
luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên
Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm
toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động
của đơn vị được kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy cập,
khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được
kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để
thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm
toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo ủy quyền
bằng văn bản của Trưởng Đoàn kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm
toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán; trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán không thống nhất
thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
đ) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến
việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần
thiết theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết
để tiến hành kiểm toán. Được đơn vị kiểm toán bố trí địa điểm làm việc trong
trường hợp hoạt động kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn
mực, quy trình, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và
các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng
chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán;
c1)[15]
Chịu trách nhiệm về việc lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm
toán nhà nước theo thẩm quyền;
d) Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và
lưu giữ tài liệu làm việc của thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm
toán nhà nước;
đ) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được
trong quá trình kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của
pháp luật;
e) Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước, mặc
trang phục ngành kiểm toán và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của
Kiểm toán nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo lưu của mình
trước Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
h) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với Tổ trưởng Tổ
kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán khi phát hiện có trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến
tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
i) Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động
của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà
nước và các quy định khác của Kiểm toán nhà nước;
k) Thực hiện đúng quyết định kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm
toán đã được phê duyệt;
l) Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
m) Báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán bằng văn bản về
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của đơn vị được kiểm
toán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo
quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước[16];
n) Nghiên cứu tài liệu, dự thảo văn bản về nội
dung kiến nghị, khiếu nại, khởi kiện của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán về những đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo quy định của
pháp luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà
nước thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán
nhà nước của mình[17].
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
2. Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình và
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua Tổ
trưởng Tổ kiểm toán và chịu trách nhiệm như thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm
toán viên nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
5. Ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm
việc theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
6. Đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế sử dụng cộng
tác viên kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 17. Thay thế, bổ sung
thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị thay thế trong
các trường hợp sau:
a) Thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các trường hợp khác làm ảnh hưởng đến
tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Đơn vị được kiểm toán đề nghị thay thế khi có
bằng chứng cho thấy thành viên Đoàn kiểm toán đó không trung thực, khách quan
trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Quy chế này. Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải kiểm tra, xác minh làm rõ trước khi quyết định và chịu trách nhiệm với quyết
định của mình;
c) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thay thế thành viên Đoàn kiểm
toán trong các trường hợp: Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ
làm việc liên tục từ 03 ngày trở lên; Tổ trưởng Tổ kiểm toán nghỉ làm việc liên
tục từ 02 ngày trở lên; các thành viên của Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc liên tục
từ 03 ngày trở lên.
2. Thủ tục đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm
toán được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay thế Phó trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm
toán đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định;
b) Trường hợp thay thế Trưởng Đoàn kiểm toán do
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm
toán đề xuất Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà
nước quyết định bổ sung thành viên Đoàn kiểm toán.
4. Thời gian thay thế, bổ sung thành viên Đoàn
kiểm toán: Chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày Trưởng Đoàn kiểm toán có
văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xem xét, trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định thay thế, bổ sung thành viên Đoàn kiểm toán.
5. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết, Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định.
Điều 18. Tạm đình chỉ, đình
chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị tạm đình chỉ
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại khoản
1 Điều 7 Quy chế này;
b) Cố tình che giấu các trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm
đình chỉ nhiệm vụ Đoàn kiểm toán, quyết định tạm đình chỉ từ Trưởng Đoàn kiểm
toán trở xuống;
b) Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ từ Tổ trưởng
Tổ kiểm toán trở xuống và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ;
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền Trưởng
Đoàn kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thành viên Đoàn kiểm toán và chịu trách
nhiệm về quyết định tạm đình chỉ;
d) Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán tạm đình chỉ nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm toán;
đ) Trưởng các Đoàn thanh tra, kiểm tra do Tổng
Kiểm toán nhà nước thành lập tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm
toán và báo cáo Thủ trưởng các đơn vị chủ trì các cuộc thanh tra,
kiểm tra thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ nhiệm vụ
mọi thành viên Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Ngay sau khi quyết định tạm đình chỉ, Trưởng
Đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước về việc tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản, trong
đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian tạm đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực
hiện.
4. Thời hạn tạm đình chỉ, tiền lương và các khoản
phụ cấp (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm
đình chỉ, người đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện
pháp đó.
5. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định đình chỉ
nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán hoặc quyết định đình chỉ khi cần thiết.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM
TOÁN
Điều 19. Thay đổi nội dung
quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
1. Thay đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch
kiểm toán của cuộc kiểm toán.
a) Khi cần thay đổi nội dung ghi trong quyết định
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản để trình Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, quyết định và chỉ thực hiện sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước
quyết định bằng văn bản;
b) Tổng Kiểm toán nhà nước phân cấp, ủy quyền
cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán trong trường
hợp cần thiết được điều chỉnh thời gian kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán
do Tổ kiểm toán thực hiện mà không làm tăng, giảm thời gian kiểm toán của cuộc
kiểm toán hoặc điều chuyển nhân sự giữa các Tổ kiểm toán trong Đoàn kiểm toán
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau khi quyết định điều chỉnh thời
gian hoặc nhân sự Tổ Kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có
trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách và thông báo tới Vụ Tổng
hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng, Thanh tra Kiểm toán nhà nước, Trung tâm
Tin học và các tổ chức, cá nhân có liên quan, đồng thời báo cáo Tổng Kiểm toán
nhà nước.
2. Thay đổi nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết
của Tổ kiểm toán.
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước và chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ đúng kế
hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt. Thời gian hoàn
thành kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm toán quyết
định phù hợp với tình hình, đặc điểm, nhiệm vụ kiểm toán được giao.
Khi cần thay đổi những nội dung trong kế hoạch
kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng
văn bản và chỉ thực hiện sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt;
b) Chậm nhất 01 ngày, kể từ khi nhận được văn bản
đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm xem
xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan Trưởng Đoàn kiểm toán không thể
trực tiếp phê duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng
các phương tiện thông tin và gửi ngay văn bản đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán phê
duyệt (trường hợp không bảo mật). Trường hợp văn bản đề nghị thuộc danh mục bí
mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Các trường hợp thay đổi, bổ sung kế hoạch kiểm
toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm
toán đã phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách
nhiệm về quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán và
phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Các thành viên trong Tổ kiểm toán phải thường
xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ
kiểm toán.
2. Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột
xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Tổ trưởng tổ kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện
kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Tổ kiểm toán với
Trưởng Đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng tổ kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở
lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được
nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo
cáo.
3. Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột
xuất) cách nhau khoảng 10 ngày, Phó trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội dung được Trưởng Đoàn kiểm
toán phân công. Phó trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải
báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán. Trường
hợp ngày báo cáo trùng ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy
định) thì ngày báo cáo kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo.
4. Định kỳ mỗi tháng 03 lần (trừ trường hợp đột
xuất) cách nhau khoảng 10 ngày (bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng),
Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình
và kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm toán
phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp ngày báo cáo trùng
ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ theo quy định) thì ngày báo cáo
kết quả là ngày liền sau ngày quy định báo cáo;
Trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc từ 02 ngày
trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đồng thời
ủy quyền cho 01 Phó trưởng Đoàn kiểm toán quản lý và điều hành hoạt động của
Đoàn kiểm toán.
5. Khi phát hiện sai phạm trong Đoàn kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cấp trên
trực tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo
với cấp trên trực tiếp của cấp trên đó. Trường hợp cần thiết, báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước để kiểm tra, xử lý.
6. Chậm nhất 02 ngày sau khi kế hoạch kiểm toán
chi tiết được phê duyệt, những thay đổi kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có),
Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm gửi qua email (trường hợp tài liệu không bảo
mật) về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thanh tra Kiểm toán nhà nước
(đối với Đoàn kiểm toán có trong Kế hoạch thanh tra trong năm); đồng thời
gửi bản cứng qua văn thư để đảm bảo tính pháp lý khi lưu hồ sơ. Trường hợp thuộc
bí mật nhà nước thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
7. Chế độ báo cáo đối với Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm
toán ở nước ngoài và thời gian lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán do Thủ
trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tùy theo đặc điểm của từng
cuộc kiểm toán.
8. Tổng số ngày nghỉ của mỗi thành viên trong Tổ
kiểm toán (bao gồm Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) không
được lớn hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết. Tổng
số ngày nghỉ của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán không được lớn
hơn 10% tổng thời gian kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán của Đoàn kiểm
toán. Thẩm quyền cho phép nghỉ được phân cấp như sau:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán được phép cho các
thành viên Tổ kiểm toán nghỉ làm việc 1/2 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định
của mình;
b) Trưởng Đoàn kiểm toán được phép cho các thành
viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc 01 ngày và chịu trách nhiệm với quyết định của
mình;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán được phép cho các thành viên Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc tối đa 02 ngày
và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Điều 21. Chế độ họp, giao
ban
1. Trước khi tiến hành kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán phải tổ chức họp Đoàn kiểm toán quán triệt quyết định kiểm toán, kế hoạch
kiểm toán của cuộc kiểm toán và tập huấn chuyên môn nghiệp vụ liên quan
đến hoạt động của Đoàn kiểm toán để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời hạn và phương pháp tiến hành kiểm toán
và cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung kiểm toán và đơn vị
được kiểm toán; quán triệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước và các văn bản, chỉ thị của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trong quá trình triển khai kiểm toán tại đơn
vị, tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán có thể triệu tập họp Đoàn kiểm toán, các Tổ trưởng
Tổ kiểm toán khi xét thấy cần thiết.
3. Trước khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán phải tổ chức họp Đoàn kiểm toán thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán; rút
kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, thành viên Đoàn kiểm toán và tổ chức chấm điểm, xếp loại chất lượng kiểm
toán đối với thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước. Đồng
thời gửi bản nhận xét, đánh giá cho các đơn vị có thành viên tham gia Đoàn kiểm
toán để phục vụ công tác quản lý, đánh giá công chức và bình xét thi đua hàng
năm.
4. Nội dung các cuộc họp phải được ghi biên bản
và lưu trữ theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 22. Chế độ ăn, ở, đi lại
1. Việc ăn, ở, đi lại của Đoàn kiểm toán phải thực
hiện theo chế độ quy định của Nhà nước và quy định của Kiểm toán nhà nước.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm bảo đảm
điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước hoặc Văn phòng
của các Kiểm toán nhà nước khu vực đảm bảo kinh phí, phương tiện và các điều
kiện cần thiết khác theo quy định của Kiểm toán nhà nước để Đoàn kiểm toán hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Đối với Đoàn kiểm toán có liên quan đến yếu tố
nước ngoài, văn phòng Kiểm toán nhà nước, văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực
chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho Đoàn kiểm toán theo quy định. Đối với
Đoàn kiểm toán do nước ngoài tài trợ: chế độ ăn, ở, đi lại của Đoàn kiểm toán
thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, của Kiểm toán nhà nước và thỏa thuận
với nhà tài trợ.
Điều 23. Trình tự xử lý các
dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán
Khi phát hiện những dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm
của đơn vị được kiểm toán, trình tự xử lý được thực hiện như sau:
1. Báo cáo với Tổ trưởng Tổ kiểm toán để cùng
xem xét.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình. Việc
nghe giải trình phải có từ 02 thành viên Tổ kiểm toán trở lên và phải được ghi
thành biên bản. Kết quả giải trình phải phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời với
Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Đơn vị được kiểm toán có thể giải trình bằng
văn bản và Tổ kiểm toán tiến hành họp Tổ để cùng xem xét và phải được
ghi thành biên bản để lưu hồ sơ kiểm toán.
3.[18]
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cản trở hoạt động kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán để giải quyết
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán giải
quyết theo quy định. Trường hợp hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kiểm
toán nhà nước mà không phải là tội phạm thì trình tự xử lý theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính và Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm toán nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện; trường hợp hành vi vi phạm
pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp qua kiểm toán, nếu phát hiện các vi
phạm có dấu hiệu tội phạm, Trưởng Đoàn kiểm toán phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết
định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Bảo lưu ý kiến
1. Kiểm toán viên nhà nước bảo lưu ý kiến về kết
quả kiểm toán trong phạm vi được phân công trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm
toán tại Tổ kiểm toán.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán bảo lưu ý kiến của
mình khác với những đánh giá, xác nhận kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến
nghị trước Trưởng Đoàn kiểm toán trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thông qua dự
thảo báo cáo kiểm toán tại Đoàn kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm
toán bảo lưu ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong báo cáo kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán hoặc gửi đến Tổng Kiểm toán nhà nước
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua dự thảo
báo cáo kiểm toán.
4. Việc bảo lưu ý kiến phải được lập thành văn bản
ghi rõ: nội dung ý kiến bảo lưu, cơ sở pháp lý và các bằng chứng làm cơ sở chứng
minh cho ý kiến bảo lưu của mình; văn bản bảo lưu ý kiến phải ghi rõ ngày,
tháng, năm và phải có chữ ký của người bảo lưu ý kiến. Văn bản bảo lưu ý kiến
và văn bản giải quyết của người có thẩm quyền được lưu trữ trong hồ sơ kiểm
toán.
5. Việc xem xét, giải quyết ý kiến bảo lưu được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm xem xét
giải quyết ý kiến bảo lưu của Kiểm toán viên nhà nước trong thời hạn 02 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến của Kiểm toán viên nhà nước.
Trường hợp không thống nhất với việc giải quyết
của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước báo cáo Trưởng Đoàn kiểm
toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm toán nhà
nước để giải quyết theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều này;
b) Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm xem xét
giải quyết ý kiến bảo lưu của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán có trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm
toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến;
d) Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xem
xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến. Ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước
là quyết định cuối cùng.
6. Trong khi chờ giải quyết ý kiến bảo lưu, người
bảo lưu ý kiến vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của người có thẩm
quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 25. Xử lý ý kiến giải
trình của đơn vị được kiểm toán
Khi thảo luận với đơn vị được kiểm toán về kết
quả kiểm toán nếu có ý kiến chưa thống nhất giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán giữ nguyên ý kiến của mình và báo cáo với Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước về ý
kiến chưa thống nhất đó kèm theo văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán
và ý kiến của Đoàn kiểm toán để xem xét, kết luận.
Điều 26. Niêm phong tài liệu,
kiểm tra tài khoản
Việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản được
thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 27. Trưng cầu giám định
Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy
định về trưng cầu giám định chuyên môn của Kiểm toán nhà nước.
Điều 28. Xác minh, đối chiếu
số liệu
1. Khi cần xác minh, đối chiếu số liệu với cá
nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải
báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau khi Trưởng Đoàn
kiểm toán phê duyệt và báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước phụ trách trước khi thực hiện đồng thời gửi các vụ chức năng
theo quy định. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cá nhân, tổ chức, địa điểm và nội
dung cần xác minh, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời gian thực hiện.
2. Việc tiến hành xác minh, đối chiếu thuộc phạm
vi kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán có sự tham gia chứng kiến của đại
diện đơn vị được kiểm toán và phải có từ 02 thành viên của Tổ kiểm toán trở
lên thực hiện. Kết thúc công việc, người thực hiện phải báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, trường hợp cần thiết phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán. Kết quả xác
minh, đối chiếu phải thể hiện đầy đủ bằng văn bản có sự xác nhận của thành viên
thực hiện và cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán.
3. Trường hợp cần xác minh, đối chiếu ngoài phạm
vi của kế hoạch kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm
toán. Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán để Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 29. Nhật ký kiểm toán
1. Nhật ký kiểm toán được Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, thành viên Đoàn kiểm toán sử dụng ghi chép hàng ngày theo quy định của Kiểm
toán nhà nước.
2. Việc sử dụng ghi nhật ký trên nhật ký kiểm
toán điện tử theo Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác nhật ký kiểm toán điện tử
của Kiểm toán nhà nước.
Điều 30. Trách nhiệm lập
biên bản kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán chủ trì tổng hợp kết
quả kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán ngay trong quá trình kiểm toán để
lập biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.
2. Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
toán theo kế hoạch, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải hoàn thành dự thảo biên bản kiểm
toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán, họp Tổ kiểm toán để
thảo luận và thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong dự
thảo biên bản kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán,
đồng thời trình Trưởng Đoàn kiểm toán duyệt trước khi tổ chức thông qua tại đơn
vị được kiểm toán theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Thời gian thông qua
biên bản kiểm toán do Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán quyết
định nhưng không được chậm quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán
theo kế hoạch tại đơn vị được kiểm toán.
3. Chậm nhất 03 ngày từ khi thông báo kết quả kiểm
toán với đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải gửi biên bản kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng Đoàn kiểm toán
theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, thu
thập, củng cố hồ sơ, tài liệu làm căn cứ cho kết luận của Đoàn kiểm toán.
4. Thời hạn phát hành biên bản kiểm toán của Tổ
kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 31. Trách nhiệm lập và
phát hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả, thông báo kết luận, kiến nghị của
cuộc kiểm toán
Việc lập và phát hành báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả, thông báo kết luận, kiến nghị của cuộc kiểm toán theo
quy định về trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 32. Trách nhiệm lập và
quản lý hồ sơ kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập
thành hồ sơ kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chủ trì lập hồ sơ kiểm
toán và bàn giao đầy đủ hồ sơ kiểm toán cho bộ phận lưu trữ theo quy định của
Kiểm toán nhà nước. Khi giao nhận phải lập bảng kê danh mục tài liệu và ký nhận
bảo đảm an toàn tài liệu.
3. Việc lập, quản lý và khai thác hồ sơ kiểm
toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và theo quy định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI
LÀM VIỆC CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
Điều 33. Chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu
trách nhiệm tổ chức, thực hiện kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán,
Trưởng Đoàn kiểm toán phải tuân thủ sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước,
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán chịu sự kiểm tra, giám sát,
chỉ đạo của Trưởng Đoàn kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 34. Kiểm soát chất lượng
kiểm toán trong Đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 35. Các mối quan hệ có
liên quan đến Đoàn kiểm toán
1. Trường hợp có 02 Đoàn kiểm toán trở lên tại một
đơn vị được kiểm toán, trong cùng một thời điểm:
a) Các Trưởng đoàn thống nhất phương pháp phối hợp
thực hiện kiểm toán tại đơn vị, trường hợp chưa thống nhất, các Trưởng đoàn báo
cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định (qua Vụ Tổng hợp). Việc trao đổi thông tin hoặc sử dụng lại thông tin giữa
các Đoàn kiểm toán trên nguyên tắc đề cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác giúp
nhau hoàn thành nhiệm vụ;
b) Trường hợp kiểm toán lồng ghép nhiều mục
tiêu, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà
nước xem xét, quyết định.
2. Mối quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Kiểm toán nhà nước có các thành viên tham gia đoàn kiểm toán và Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán là quan hệ phối hợp trong chỉ đạo chuyên môn và
quản lý công chức.
3. Mối quan hệ giữa các Tổ trưởng Tổ kiểm toán
trong cùng Đoàn kiểm toán thông qua Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ; thành viên Đoàn
kiểm toán phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền
thì báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm toán và đề xuất các biện pháp xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Trách nhiệm thi
hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước, các Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán, đơn vị
được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
toán có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ
Pháp chế để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Quyết định sau:
- Quyết định số 03/2020/QĐ-KTNN ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2020.
- Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 6
năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của một số
văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể
từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Quyết định
trên.
[2] Quyết định
số 09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm
pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày
26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày 28 tháng 02 năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định sửa
đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành.”
[3] Khoản 1 Điều
3 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn
bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.”
[4] Khoản 2 Điều
3 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn
bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
[5] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
[6] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[7] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[8] Đoạn “Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước” được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
[10] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[11] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[12] Đoạn
“Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước” được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
[13] Đoạn “Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của
mình” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[14] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[15] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[16] Đoạn
“Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước” được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 09/2023/QĐ-KTNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp luật do Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2023.
[17] Đoạn “Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thuộc thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước của
mình” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Quyết định số
09/2023/QĐ-KTNN sửa đổi, bổ sung một số điều của một số văn bản quy phạm pháp
luật do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2023.