BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN NỢ CÔNG
Căn cứ Luật quản lý nợ công số .... ngày 23/11/2017;
Căn cứ Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ... của
Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày ....
của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn kế toán vay nợ nước ngoài, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán nợ
công, bao gồm kế toán vay nợ và trả nợ vay nước
ngoài, các khoản cho vay từ nguồn vốn vay nợ nước ngoài; kế
toán vay và nợ vay trong nước; thống kê các khoản bảo lãnh của Chính
phủ trong hoạt động vay nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương theo quy định của pháp luật.
Thông tư này áp dụng cho:
- Cục quản lý Nợ và tài chính đối ngoại (Cục
QL Nợ và TCĐN) thuộc Bộ Tài chính trong việc kế toán vay nợ nước
ngoài của Chính phủ, các khoản cho vay từ nguồn vốn vay nợ nước ngoài, thống kê
các khoản bảo lãnh của Chính phủ và báo cáo công khai nợ công quốc gia;
- Các đơn vị thuộc Kho bạc nhà nước (KBNN) trong
việc kế toán vay nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương, tổng hợp
báo cáo về nợ công quốc gia.
- Các đơn vị có liên quan trong việc nộp báo cáo
cho Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước) để tổng hợp báo cáo nợ công.
Điều 2. Đối tượng,
nội dung kế toán nợ công
Đối tượng kế toán nợ công là
các khoản vay, lãi phí đi vay và trả nợ vay trong nước,
vay nước ngoài của Chính phủ và chính quyền địa phương.
Nội dung kế toán nợ công là
việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin một
cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống về tình
hình vay, lãi phí đi vay và tình hình trả nợ vay trong nước,
vay nước ngoài của Chính phủ và chính quyền địa phương.
Điều 3. Tổ chức bộ máy kế
toán nợ công
Kho bạc nhà nước, Cục QL Nợ và
TCĐN tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện kế toán vay nợ nước ngoài theo
quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015, Luật quản lý Nợ công
số … và Nghị định số…. /2018/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý
nợ công, Nghị định số…. /2018/NĐ-CP của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vay
ưu đãi nước ngoài …
Điều 4. Nhiệm vụ của kế
toán nợ công
1. Thu thập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu
tập trung trong toàn hệ thống về tình hình quản lý về các khoản vay và tình
hình trả nợ vay nợ trong nước, nợ nước ngoài của Chính phủ và
chính quyền địa phương.
2. Kiểm soát việc chấp hành chế độ thanh toán
và các quy định liên quan đến vay nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương.
3. Chấp hành chế độ báo cáo tài
chính theo quy định; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu,
thông tin kế toán cần thiết để tổng hợp báo cáo về nợ công.
Điều 5. Phương pháp ghi
chép và phân loại nợ công
1. Kế toán nợ công được thực hiện
theo phương pháp “ghi sổ kép”, trên cơ sở dồn tích.
2. Các khoản vay nợ có thời hạn dưới 1 năm
được phản ánh vào tài khoản Vay ngắn hạn; các khoản vay nợ có thời hạn từ
1 năm đến 3 năm được phản ánh vào tài khoản vay trung hạn; các
khoản vay nợ có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm trở lên được phản
ánh vào tài khoản vay dài hạn.
Điều 6. Đơn vị tính
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc
tế là “VND”).
2. Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định
tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.
3. Khi lập báo cáo nợ công hoặc
công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn,
đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:
- Đối với đồng Việt Nam: Được rút gọn đến tỷ
đồng Việt Nam. Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm
(5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không
tính.
- Đối với ngoại tệ: Được rút gọn đến triệu
đơn vị ngoại tệ. Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập
phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu
nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
Điều 7. Chữ viết, chữ số sử
dụng
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán nợ
công là tiếng Việt. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế
toán thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các chứng từ kế
toán bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng ghi sổ kế toán phải dịch nội dung chủ yếu
quy định tại Khoản 1, Điều 16, Luật Kế toán 2015 ra tiếng Việt. Đơn vị kế
toán chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của nội dung dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. Tài liệu
kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài không phải dịch ra tiếng Việt
trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập:
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu
tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải
đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 8. Kỳ kế
toán và báo cáo nợ công
1. Kỳ kế toán nợ công ngoài gồm:
Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm.
a) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được
tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).
b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng
thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).
2. Báo cáo nợ công được lập theo kỳ 6 tháng và 1
năm.
Điều 9. Tài liệu kế
toán và lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy và cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán
1. Tài liệu kế toán là chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo kiểm toán, báo
cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán được thể hiện
dưới hình thức các thông tin trên giấy và thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Thời điểm đưa vào lưu trữ, thời hạn lưu
trữ tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế
toán.
4. Tài liệu kế toán điện tử được lưu trữ dưới dạng
thông điệp dữ liệu điện tử phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Tài liệu kế toán đã lưu trữ chỉ được đưa ra
sử dụng khi được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị kế toán. Nghiêm cấm mọi
trường hợp cung cấp tài liệu kế toán ra bên ngoài đơn vị hoặc mang tài liệu kế
toán ra khỏi đơn vị kế toán nhà nước khi chưa được phép bằng văn bản của thủ
trưởng đơn vị.
Điều 10. Ứng dụng tin học
vào công tác kế toán
1. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán phải
đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên tắc và yêu cầu của công tác
kế toán, sử dụng và cung cấp các tài liệu kế toán dưới dạng dữ liệu điện tử
theo đúng quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán và các quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Thực hiện việc khai thác, trao đổi và
cung cấp dữ liệu kế toán, thông tin báo cáo với các cơ quan trong ngành Tài
chính và các đơn vị khác theo đúng quy chế cung cấp, trao đổi thông tin do Bộ
Tài chính quy định.
3. Kho bạc nhà nước thực hiện kế toán vay nợ
trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương trên hệ thống quản lý
ngân sách và kho bạc (TABMIS) và các ứng dụng khác về quản lý vay nợ.
4. Cục QL Nợ và TCĐN thực hiện kế toán vay nợ nước
ngoài, các khoản cho vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài trên hệ thống riêng của
đơn vị.
Điều 11. Đối chiếu thống nhất
số liệu
Cục QL Nợ và TCĐN, KBNN đối chiếu số liệu vay nợ
của Chính phủ và chính quyền địa phương đảm bảo khớp đúng giữa các ứng dụng, đối
chiếu số vay nợ cho dự án đã được ghi thu, ghi chi, đảm bảo khớp đúng số
liệu với số liệu đã ghi trong NSNN, làm căn cứ báo cáo tổng số vay nợ cho
dự án và số đã giải ngân chưa ghi thu, ghi chi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. KẾ TOÁN VAY NỢ NƯỚC
NGOÀI
I. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 12. Nội dung của
chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ vay nợ nước ngoài phát sinh và đã hoàn
thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung chủ
yếu quy định tại Điều 16 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
Điều 13. Mẫu chứng từ
kế toán
Mẫu chứng từ kế toán này bao gồm mẫu chứng
từ kế toán bắt buộc quy định trong Thông tư này.
Cục QL Nợ và TCĐN phải thực hiện đúng
mẫu và nội dung ghi chép trên chứng từ, được phép lập chứng từ kế toán
trên máy vi tính nhưng phải đảm bảo đúng mẫu và đúng nội dung ghi chép
trên chứng từ theo quy định.
Trường hợp sử dụng chứng từ kế toán dưới
hình thức chứng từ điện tử thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
về việc lập, mã hóa, luân chuyển, lưu trữ chứng từ điện tử và khai thác dữ
liệu điện tử.
Điều 14. Lập chứng từ
kế toán
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan đến hoạt động vay và trả nợ vay nước ngoài đều phải lập
chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ được lập một lần
cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
2. Yêu cầu đối với việc lập chứng từ kế
toán
a) Trên chứng từ kế toán phải
ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định; Chữ
viết trên chứng từ phải cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội
dung phản ánh, không được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực
không phai; không viết bằng mực đỏ.
b) Về ghi số tiền bằng số và bằng chữ trên
chứng từ: Số tiền viết bằng chữ phải khớp đúng với số tiền viết bằng số; tổng
số tiền phải khớp đúng với tổng các số tiền chi tiết; chữ cái đầu tiên phải
viết bằng chữ in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ
in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để
cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không được viết tắt, không
viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để
không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều
không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ
in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
c) Yếu tố ngày, tháng, năm của chứng từ phải
viết bằng số.
Điều 15. Quy định
về ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo
chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng
loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống
nhất.
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm
quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi
đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký
trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
2. Một người chỉ được phép ký một chức
danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ
chứng từ kế toán.
Điều 16. Luân
chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Trình tự kiểm tra chứng từ kế
toán:
a) Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và
của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán;
b) Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy
đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán;
c) Kiểm tra tính chính xác của số liệu,
thông tin ghi trên chứng từ kế toán.
3. Cục trưởng Cục QL Nợ và
TCĐN quy định quy trình nghiệp vụ kế toán theo từng loại nghiệp
vụ quản lý nợ đảm bảo các công việc sau:
a) Lập, tiếp nhận, phân loại, sắp xếp chứng
từ kế toán;
b) Cán bộ Cục QL Nợ và TCĐN có
liên quan kiểm tra, ký vào các chức danh quy định trên chứng từ;
c) Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống; Phê
duyệt bút toán trên hệ thống;
d) Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Điều 17. Danh mục,
mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
1. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng
từ kế toán vay nợ nước ngoài được quy định trong Phụ lục I kèm
theo Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục QL Nợ và TCĐN quy định các chứng
từ kế toán khác phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ nước ngoài và dung để kế toán nợ
nước ngoài theo các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
II. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 18. Tổ hợp tài khoản kế
toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế
toán trong kế toán vay nợ của Chính phủ gồm
6 phân đoạn độc lập phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết
các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý nợ
công và pháp luật về vay và trả nợ vay.
Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã
trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như
sau:
Mã
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Mã tài khoản kế
toán
|
Mã hình thức vay
|
Mã Chủ nợ
|
Mã loại lãi xuất
|
Mã quan hệ GTGC
|
Mã kỳ hạn cho
vay
|
Số ký tự
|
5
|
3
|
5
|
2
|
1
|
1
|
Điều 19. Nguyên tắc, yêu cầu hệ
thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được xây dựng
trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các
thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Danh mục các giá trị chi tiết cho từng
đoạn mã được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực tế.
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán và việc kết hợp
các đoạn mã được xây dựng, thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Phù hợp với Luật NSNN, Luật Kế
toán, Luật quản lý Nợ công;
- Tổ chức bộ máy của Cục quản lý Nợ và
TCĐN;
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp
vụ liên quan đến vay và trả nợ vay;
- Thuận lợi cho việc áp dụng phần mềm; thu
thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng
tin học.
Điều 20. Mã tài khoản
kế toán
Tài khoản là hình thức phân loại đối tượng
vay, nợ theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ
đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau.
Mã tài khoản kế toán có 5 ký tự, được
thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ
công trong Nghị định hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nợ công, Nghị định
về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
Điều 21. Mã hình thức vay
Mã hình thức vay dùng để phản ánh và theo
dõi thông tin vay nợ theo từng dự án vay nợ theo các hiệp định vay nợ.
Mã hình thức vay có 3 ký tự, được bố trí cho từng
dự án theo các loại thỏa thuận vay khác nhau. Cục trưởng Cục QL Nợ và TCĐN
quyết định danh sách mã hình thức vay theo yêu cầu quản lý về nghiệp vụ vay nợ.
Điều 22. Mã Chủ nợ,
bên cho vay lại
Mã chủ nợ dùng để theo dõi chi tiết các khoản
vay nợ theo từng chủ nợ, được phân loại theo các tiêu chí song phương, đa
phương và chủ nợ khác theo phương án phân loại của nghiệp vụ quản lý nợ vay.
Mã bên vay lại dùng để theo dõi chi tiết các khoản
cho vay lại theo từng đối tượng được vay lại.
Mã chủ nợ, bên vay lại có 5 ký tự; danh
mục mã chủ nợ sử dụng danh mục mã nhà tài trợ quy định tại Thông
tư 77/2017/TT-BTC , trong đó ký tự N = 1- chủ nợ song
phương, N = 2 - chủ nợ đa phương và N = 3- chủ nợ khác. Cục
trưởng Cục QL Nợ và TCĐN quyết định danh mục mã bên vay lại theo yêu cầu quản
lý về nghiệp vụ vay nợ.
Điều 23. Mã loại lãi
xuất
Mã loại lãi xuất dùng để phản ánh các
khoản vay nợ theo từng lãi xuất cố định cụ thể, mỗi lãi xuất có 1 mã
riêng;Riêng mã lãi xuất thả nổi dùng chung 1 mã.
Mã loại lãi xuất có 2 ký tự. Cục trưởng Cục
QL Nợ và TCĐN quyết định danh mục mã loại lãi xuất theo yêu cầu quản lý về nghiệp
vụ vay nợ.
Điều 24. Mã quan
hệ ghi thu, ghi chi
Mã quan hệ ghi thu, ghi chi phản ánh
quan hệ với hoạt động ghi thu, ghi chi NSNN phục vụ cho việc chiết xuất
báo cáo có liên quan đến quyết toán NSNN phục vụ công tác đối
chiếu số liệu.
Mã quan hệ ghi thu, ghi chi có 1 ký tự. Cục trưởng
Cục QL Nợ và TCĐN quyết định danh mục mã loại lãi xuất theo yêu cầu quản lý về
nghiệp vụ vay nợ.
Điều 25. Mã kỳ hạn
cho vay
Mã kỳ hạn cho vay phản ánh kỳ hạn cho vay
theo phân loại nợ quy định tại Điều ... Nghị định số .../2018/NĐ-CP về cho
vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài. Khoản cho vay lại được cơ quan được
ủy quyền cho vay lại phân loại nợ định kỳ và cung cấp cho Cục quản lý Nợ và Tài
chính đối ngoại.
Mã quan kỳ hạn cho vay có 1 ký tự. Cục trưởng Cục
QL Nợ và TCĐN quyết định danh mục mã loại lãi xuất theo yêu cầu quản lý về nghiệp
vụ vay nợ.
Điều 26. Danh mục,
nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán
Danh mục tài khoản, nội dung tài khoản và phương
pháp hạch toán các quy trình nghiệp vụ vay, nợ nêu tại Phụ lục 02 kèm
theo thông tư này.
III. SỔ KẾ TOÁN
Điều 27. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để phản ánh, lưu giữ
toàn bộ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan
đến tình hình vay và trả nợ vay của Chính phủ.
2. Mẫu sổ kế toán phải được ghi
rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ;
chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán; số trang (nếu in ra giấy để lưu trữ).
3. Mẫu sổ kế toán phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi sổ;
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán
làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
- Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số
dư cuối kỳ.
4. Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
Điều 28. Mở sổ,
ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán tháng,
năm;
2. Cục QL Nợ và TCĐN phải căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Số liệu được ghi nhận vào cơ sở dữ
liệu của hệ thống, được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải kịp thời,
rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế
toán theo quy định. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán
phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán, nghiêm cấm mọi thông tin
kế toán không có chứng từ kế toán chứng minh.
3. Việc ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ
thống được phản ánh phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ sau phải kế tiếp thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ trước liền kề. Dữ liệu kế
toán trên sổ kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi mở đến khi
khóa sổ kế toán.
Việc ghi nhận phải căn cứ vào chứng từ
kế toán đã được kiểm tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ
kế toán. Những người có trách nhiệm liên quan theo quy định phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật vào hệ thống. Đảm bảo
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ
hoạt động vay nợ của Chính phủ.
4. Kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán
tháng, năm trước khi lập báo cáo vay nợ nước ngoài của Chính phủ.
Điều 29. In sổ kế toán
1. Sổ kế toán được in theo mẫu quy định. Sổ
kế toán tổng hợp phải in ra giấy để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập
xong báo cáo vay nợ của Chính phủ theo quy định.
2. Sổ kế toán được in ra phải đóng thành
quyển, phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, phải được Kế toán trưởng
(hoặc người được uỷ quyền) tại đơn vị kế toán ký duyệt. Trang đầu sổ kế
toán khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, kỳ kế toán,
niên độ kế toán, ngày tháng năm lập sổ, họ tên, chữ ký của người phụ
trách sổ, của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền).
Điều 30. Sửa chữa dữ
liệu kế toán
Việc sửa chữa sổ kế toán được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.
Điều 31. Danh mục,
mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
Danh mục sổ kế toán, biểu mẫu sổ kế toán và
phương pháp lập sổ kế toán được quy định tại Phụ lục 3 - Sổ kế
toán kèm theo Thông tư này..
IV. BÁO CÁO TÌNH
HÌNH VAY NỢ NƯỚC NGOÀI
Điều 32. Nhiệm vụ
của báo cáo vay nợ nước ngoài
1. Báo cáo tình hình vay nợ nước
ngoài là các thông tin tổng hợp, hệ thống hoá và thuyết minh các chỉ
tiêu kinh tế tài chính nhà nước, phản ánh tình hình vay nợ nước
ngoài của Chính phủ trong một kỳ kế toán.
2. Báo cáo tình hình vay nợ nước
ngoài của Chính phủ có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính
nhà nước cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp.
Điều 33. Yêu cầu
đối với báo cáo tình hình vay nợ nước ngoài
1. Báo cáo tình hình vay nợ nước
ngoài phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo
yêu cầu quản lý, điều hành, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã
được quy định đối với từng biểu mẫu báo cáo. Phương pháp tổng
hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện đảm bảo
phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu số liệu về
vay nợ nước ngoài;
2. Các chỉ tiêu trong từng báo
cáo phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ logic với nhau một
cách có hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình
hình. Số liệu báo cáo phải chính xác, trung thực, khách
quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã được kiểm
tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
3. Mẫu biểu báo cáo tài chính cần đơn giản,
rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành và nợ
công;
Điều 34. Danh mục báo
cáo tình hình vay nợ nước ngoài
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo tình hình vay, trả nợ của Chính phủ
|
B01/NNN
|
2
|
Báo cáo phải trả về lãi phí vay nước ngoài
|
B02/NNN
|
3
|
Báo cáo tình hình ứng của NSNN để thanh toán nợ
|
B03/NNN
|
4
|
Báo cáo chi tiết vay nợ của Chính phủ
|
B04/NNN
|
5
|
Báo cáo tình hình cho vay lại
|
B05/NNN
|
6
|
Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh
|
B06/NNN
|
Điều 35. Mẫu biểu,
phương pháp lập báo cáo tình hình vay nợ nước ngoài
Mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tình hình
vay nợ nước ngoài quy định tại Phụ lục IV “Mẫu biểu, phương pháp lập báo báo
cáo tình hình vay nợ trong nước” kèm theo Thông tư này.
Mục II. KẾ TOÁN VAY NỢ
TRONG NƯỚC
Điều 36. Chứng từ,
tài khoản, sổ kế toán vay nợ trong nước
1. Kho bạc nhà nước (bộ phận kế toán nghiệp
vụ tại các đơn vị) thực hiện các quy định về chứng từ kế toán, phương pháo
hạch toán kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định tại Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 27/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN về kế toán vay nợ trong nước
của Chính phủ và chính quyền địa phương.
2. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn cụ thể về phương
pháp lập chứng từ, phương pháp hạch toán và ghi sổ kế toán theo thẩm quyền được
giao tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 27/7/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Điều 37. Nhiệm vụ,
yêu cầu báo cáo tình hình vay nợ trong nước
1. Nhiệm vụ
Báo cáo tình hình vay nợ trong nước là các thông
tin tổng hợp, hệ thống hoá và thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhà nước,
phản ánh tình hình vay nợ trong nước của Chính phủ, chính quyền địa phương
trong một kỳ kế toán.
Báo cáo tình hình vay nợ trong nước ngoài của
Chính phủ, chính quyền địa phương có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế,
tài chính nhà nước về vay nợ cần thiết cho các cơ quan chức năng và chính quyền
nhà nước các cấp.
2. Yêu cầu
Báo cáo tình hình vay nợ trong nước ngoài phải
được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành, phản
ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng biểu mẫu báo cáo.
Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực
hiện đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đối chiếu
số liệu về vay nợ trong nước;
Các chỉ tiêu trong từng báo cáo phải đảm bảo
tính đồng nhất, liên hệ logic với nhau một cách có hệ thống, phục vụ cho việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình. Số liệu báo cáo phải chính xác,
trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế toán sau khi đã
được kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
Mẫu biểu báo cáo tài chính cần đơn giản, rõ ràng
và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông tin quản lý, điều hành và nợ công.
Điều 38. Danh mục, mẫu
biểu, phương pháp lập báo cáo tình hình vay nợ trong nước
1. Kho bạc nhà nước tổng hợp báo cáo vay nợ
trong nước căn cứ báo cáo được chiết xuất từ cơ sở dữ liệu trên TABMIS và các hệ
thống ứng dụng về quản lý vay nợ trong nước theo danh mục báo cáo dưới đây:
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo vay, trả nợ trong nước
|
B01/NTN
|
2
|
Báo cáo vay, trả nợ trong nước ngân sách địa
phương
|
B02/NTN
|
3
|
Báo cáo tình hình phát hành, thanh toán trái
phiếu Chính phủ
|
B03/NTN
|
4
|
Báo cáo vay nợ trong nước theo hình thức vay của
Chính phủ
|
B04/NTN
|
2. Mẫu biểu và phương pháp lập báo
cáo tình hình vay nợ trong nước quy định tại Phụ lục số 02 “Mẫu
biểu và phương pháp lập báo cáo vay nợ trong nước” kèm theo Thông tư
này.
Mục III. THỐNG KÊ BÁO
CÁO VAY NỢ ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 39. Trách
nhiệm nộp báo cáo của đơn vị:
1. Các đơn vị được Chính phủ bảo lãnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin về các khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ tài
chính (Cục QL Nợ và TCĐN ) để tổng hợp báo cáo vay nợ được Chính phủ bảo
lãnh.
2. Đối với doanh nghiệp:
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Đối tượng được bảo
lãnh là doanh nghiệp đầu tư dự án có trách nhiệm gửi Báo cáo về rút vốn, trả nợ
và dư nợ lũy kế cho Bộ Tài chính theo mẫu, biểu và thuyết minh nội dung do Bộ
Tài chính hướng dẫn. Trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc
quý 2 và hai mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài
chính, Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp cho Bộ Tài chính số
liệu chi tiết từng lần rút vốn, trả nợ, trả nợ trước hạn khoản vay; rút vốn, trả
nợ hoặc mua lại trái phiếu đã phát hành được Chính phủ bảo lãnh của trong kỳ
báo cáo.
3. Đối với Ngân hàng chính sách:
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ngân hàng Chính sách
có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và trả nợ, dư nợ
lũy kế: trong vòng mười (10) ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý 2 và hai
mươi (20) ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, ngân hàng chính sách có
trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử
dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính để theo dõi.
4. Mẫu biểu báo cáo khoản nợ
vay của các đơn vị được Chính phủ bảo lãnh được quy định tại Phục
lục 3.1 “Mẫu báo cáo của các đơn vị được Chính phủ bảo lãnh” kèm
theo Thông tư này.
5. Cục trưởng Cục QL Nợ và TCĐN xây dựng
quy trình và hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo cung cấp thông tin về các
khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh của đơn vị mình và gửi cho Bộ Tài
chính (Cục QL Nợ và TCĐN ) để tổng hợp báo cáo vay nợ được Chính phủ bảo
lãnh trên phạm vi toàn quốc.
Điều 40. Trách
nhiệm tổng hợp báo cáo vay, trả nợ nước ngoài được Chính phủ bảo
lãnh
1. Cục QL Nợ và TCĐN có trách nhiệm tổng hợp các
báo cáo:
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo thực hiện vay, trả nợ
nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh;
|
B01/NBL
|
2
|
Báo cáo thực hiện vay, trả nợ
trong nước được Chính phủ bảo lãnh;
|
B02/NBL
|
2. Cục trưởng Cục QL Nợ và TCĐN xây dựng
quy trình tổng hợp, trình Bộ Tài chính phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Mẫu biểu và phương pháp lập báo
cáo vay nợ được Chính phủ bảo lãnh quy định tại Phụ lục số 3.2 “Mẫu
biểu và phương pháp lập báo cáo báo cáo vay nợ được Chính phủ bảo
lãnh” kèm theo Thông tư này.
Mục IV. TRÁCH NHIỆM LẬP, CUNG
CẤP BÁO CÁO KHÁC CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 41. Trách
nhiệm báo cáo của các đơn vị có liên quan
1. Bộ Tài chính (Vụ
NSNN)
Bộ Tài chính (Vụ
NSNN) tổng hợp và lập báo cáo về nợ công theo các mẫu biểu quy định tại Phụ
lục 04đính kèm Thông tư này, bao gồm:
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo thực hiện vay, trả nợ
trong nước của Chính phủ;
|
B01/NCK
|
2
|
Báo cáo thực hiện vay và trả
nợ của Chính quyền địa phương;
|
B02/NCK
|
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và lập báo cáo về nợ chính quyền
địa phương theo các Mẫu biểu quy định tại Phụ lục 04 đính kèm Thông
tư này, bao gồm:
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo thực hiện vay và trả
nợ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
|
B03/NCK
|
2
|
Báo cáo thực hiện vay và trả
nợ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
|
B04/NCK
|
2. Các cơ quan cho
vay lại
Các cơ quan cho vay lại chịu trách
nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính về tình hình vay về cho vay lại theo các mẫu
biểu quy định tại Phụ lục 04 đính kèm Thông tư này, bao gồm:
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo tình hình vay, trả nợ
của từng dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo nhà tài trợ;
|
B04/NCK
|
2
|
Báo cáo về tình hình thực hiện
trả nợ trực tiếp cho nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Tài chính;
|
B05/NCK
|
3
|
Báo cáo tình hình phân loại
các khoản nợ vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
|
B06/NCK
|
4
|
Báo cáo tình hình các dự án
vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ có nợ quá hạn;
|
B07/NCK
|
5
|
Báo cáo tình hình dư nợ của
đơn vị nhận vay lại có nợ quá hạn.
|
B08/NCK
|
Điều 42 . Thời
hạn báo cáo, quy trình và hình thức báo cáo
1. Thời hạn các đơn vị lập và gửi
báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính cụ thể như sau:
a. Đối với các báo cáo định kỳ
hàng quý, các đơn vị lập và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước)trong
vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
b. Đối với các báo cáo tình
hình thực hiện 6 tháng đầu năm: các đơn vị gửi báo cáo về Bộ Tài
chính (Kho bạc nhà nước) trước ngày 31/07 hàng năm.
c. Đối với các báo cáo tình
hình thực hiện hàng năm: các đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài
chính (Kho bạc nhà nước) trước ngày 15/02 của năm sau.
2. Cục trưởng Cục QL Nợ và
TCĐN xây dựng quy trình và hướng dẫn các đơn vị thực hiện báo cáo. Các báo
cáo gửi về Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước) được thực hiện dưới hình
thức văn bản kèm theo tệp điện tử về địa chỉ ketoannocong@vst.gov.vn.
Mục IV. BÁO CÁO NỢ CÔNG QUỐC
GIA VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN NỢ CÔNG QUỐC GIA
Điều 43. Trách nhiệm tổng
hợp báo cáo nợ công quốc gia
Căn cứ báo cáo của các đơn vị được lập
theo quy định của Thông tư này, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo nợ công quốc gia.
Báo cáo tổng hợp nợ công quốc gia được gửi Cục
QL Nợ và TCĐN trước ngày 15/3 hàng năm để lập báo cáo công
bố thông tin về nợ công theo quy định của Nghị định số …/2018/NĐ-CP ngày…
tháng … năm của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.
Điều 44. Danh mục báo
cáo nợ công quốc gia
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ nước
ngoài của Chính phủ.
|
B01/NCQG
|
2
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ trong
nước của Chính phủ
|
B02/NCQG
|
3
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ trong
nước của Chính phủ
|
B03/NCQG
|
4
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh.
|
B04/NCQG
|
5
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ trong
nước được Chính phủ bảo lãnh.
|
B05/NCQG
|
6
|
Báo cáo tổng hợp vay và trả nợ của
Chính quyền địa phương.
|
B06/NCQG
|
7
|
Báo cáo tổng hợp vay, trả nợ công.
|
B07/NCQG
|
Điều 45. Biểu mẫu
và phương pháp tổng hợp báo cáo nợ công quốc gia
Mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo nợ
công quốc gia quy định tại Phụ lục số 05 “Báo cáo nợ
công quốc gia” kèm theo Thông tư này.
Điều 46. Công
khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
1. Bộ Tài chính thực hiện công
khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia theo các mẫu biểu công
khai thông tin tại Phụ lục V đính kèm Thông tư này, bao gồm:
a. Các chỉ tiêu về nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia;
b. Vay và trả nợ của Chính phủ;
c. Vay và trả nợ được Chính phủ
bảo lãnh;
d. Vay và trả nợ trong nước của
chính quyền địa phương;
e. Vay và trả nợ nước ngoài của
quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện công khai thông tin về vay và trả nợ của chính quyền địa phương, bao gồm:
Vay Ngân hàng phát triển Việt Nam, Tạm ứng ngân quỹ nhà nước; Phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương; Vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và
vay khác của chính quyền địa phương.
3. Thời hạn công khai thông tin
về nợ công theo các mẫu biểu quy định tại Điều 3 của Thông tư này được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Nghị định …/2018/NĐ-CP ngày…
tháng … năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.
4. Các nội dung công khai thông
tin về nợ công được thực hiện dưới hình thức phát hành Bản tin về nợ công và
đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
5. Các nội dung công khai thông
tin về nợ chính quyền địa phương của từng địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định hình thức thực hiện.
Điều 47. Danh mục báo
cáo công khai về nợ công quốc gia
STT
|
TÊN BÁO CÁO
|
BIỂU MẪU
|
1
|
Các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của
quốc gia.
|
B01/NCCK
|
2
|
Vay và trả nợ của Chính phủ.
|
B01/NCCK
|
3
|
Vay và trả nợ được Chính phủ bảo lãnh.
|
B01/NCCK
|
4
|
Vay và trả nợ trong nước của chính quyền địa
phương.
|
B01/NCCK
|
5
|
Vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia.
|
B01/NCCK
|
Điều 48. Biểu mẫu
và phương pháp tổng hợp báo cáo công khai về nợ công quốc gia
Mẫu biểu và phương pháp lập báo
cáo công khai về nợ công quốc gia quy định tại Phụ lục số
05 “Báo cáo công khai nợ công quốc gia” kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49. Hiệu lực
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/2018. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn tại Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
2. Bãi bỏ Thông tư số 126/2017/TT-BTC
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính về chế độ báo cáo và công
khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
3. Thủ trưởng Cục QL Nợ và TCĐN, KBNN và
các đơn vị trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức triển khai, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng;
- Công báo;
- Cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QL Nợ và TCĐN ( 480 bản)
|
|