BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
77-TC/CĐKT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1991
|
THÔNG TƯ
SỐ 77-TC/CDKT NGÀY 17-12-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN THANH TOÁN NỢ QUÁ HẠN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ QUỐC DOANH
Thực hiện Quyết định số 104-CT
ngày 10-4-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thanh toán công nợ giữa các
đơn vị tổ chức kinh tế, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thanh toán các khoản nộp
quá hạn phải thu, phải trả giữa các đơn vị kinh tế quốc doanh đang hoạt động
theo phương pháp bù trừ qua Ban chỉ đạo tổng thanh toán công nợ Trung ương như
sau:
1- Nguyên tắc kế
toán thanh toán nợ bù trừ
- Chỉ đưa vào thanh toán kỳ này
các khoản nợ của các đơn vị kinh tế quốc doanh đang hoạt động đã được khách nợ,
chủ nợ xác nhận. Trường hợp số liệu khách nợ xác nhận nợ thấp hơn số liệu của
chủ nợ thì đưa vào thanh toán theo số liệu khách nợ đã xác nhận. Số chênh lệch
còn tranh chấp được khoanh lại và tạm thời chuyển sang tài khoản 67 "Tài sản
chờ xử lý" tiểu khoản 671 tài sản thiếu (chi tiết công nợ còn tranh chấp)
để sau đợt thanh toán này sẽ kiểm tra, đối chiếu và giải quyết thanh toán dứt
điểm.
- Số nợ đưa thanh toán phải có sự
xác nhận cuả từng khách nợ chủ nợ. Tổng số nợ quá hạn phải thu hoặc tổng số nợ
quá hạn phải trả xin thanh toán phải khớp đúng với số tổng cộng nợ phải thu hoặc
nợ phải trả quá hạn của tất cả các đối tượng thanh toán trong kỳ này.
-Đối với các khoản nợ quá hạn phải
thanh toán bằng ngoại tệ nếu phát sinh khoản chênh lệch về tỷ giá giữa tỷ giá
đã ghi sổ kế toán với tỷ giá ở thời điểm thanh toán nợ, thì khoản chênh lệch
này hạch toán vào tài khoản 65 "Chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá" tiểu
khoản 651 chênh lệch tỷ giá ngoại tệ".
- Căn cứ ghi vào sổ kế toán là
các chứng từ xác nhận số công nợ đã được thanh toán hoặc đã chuyển tiền hay nhận
tiền...
- Để kế toán bù trừ công nợ, các
đơn vị được mở tiểu khoản 620 "Thanh toán nợ bù trừ". Ban chỉ đạo tổng
thanh toán công nợ Trung ương thuộc tài khoản 62 "Các khoản phải thu, phải
trả".
Nội dung phản ảnh của tiểu khoản
620 như sau:
Bên nợ:
- Các khoản nợ phải thu chuyển
vào thanh toán kỳ này (theo chi tiết của từng đối tượng);
- Đơn vị chuyển tiền gửi hoặc tiền
vay Ngân hàng chuyển cho Ban thanh toán công nợ để thanh toán các khoản nợ phải
trả.
Bên có:
-Số nợ phải trả chuyển vào thanh
toán kỳ này (theo chi tiết của từng chủ nợ).
- Số còn phải thu chuyển từ các
khoản nợ tiền vay quá hạn phải trả Ngân hàng, phải trả các hợp tác xã tín dụng,
phải trả các khoản còn nợ ngân sách;
- Nhận được tiền của Ban thanh
toán công nợ chuyển trả số nợ phải thu còn lại.
- Số phí phải trả cho Ban thanh
toán công nợ theo quy định.
Số dư nợ: Số chênh lệch nợ phải
thu lớn hơn nợ phải trả, đơn vị chưa được thanh toán;
Số dư có: Số chênh lệch nợ phải
trả lớn hơn nợ phải thu, đơn vị chưa chuyển tiền hoặc chưa vay vốn để trả cho
Ban thanh toán công nợ.
Khi hoàn tất việc thanh toán khoản
chênh lệch (dư nợ hoặc dư có) thì tiểu khoản 620 tất toán.
2- Kế toán các
khoản nợ bù trừ.
2.1. Kế toán chi tiết các khoản
nợ phải thu, phải trả thanh toán kỳ này.
Sau khi nhận được thông báo và lệnh
thanh toán của Ban chỉ đạo tổng thanh toán công nợ Trung ương, kế toán đơn vị
phải căn cứ vào các chứng từ xác nhận số tiền nợ của từng chủ nợ, từng khách nợ,
ghi giảm nợ theo từng đối tượng trên sổ kế toán chi tiết thanh toán công nợ.
2.2- Kế toán tổng hợp thanh toán
bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả.
a) Kế toán các khoản nợ quá hạn
phải thu.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp với
các khoản nợ quá hạn phải thu phân tích theo tính chất và đối tượng công nợ (phải
thu của người mua, phải thu của người bán, người nhận thầu, phải thu của các đối
tượng liên doanh và các đối tượng khác...). Kế toán ghi:
Nợ tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung
ương).
Có tài khoản 60 - Thanh toán với
người bán
61- Thanh toán với người mua
62- Các khoản phải thu, phải trả
(622 - Các khoản phải thu phải
trả khác)
66- Vốn tham gia liên doanh.
b) Kế toán các khoản nợ quá hạn
phải trả
Căn cứ vào số liệu tổng hợp các
khoản nợ quá hạn phải trả phân tích theo tính chất và từng đối tượng nợ, kế
toán ghi:
Nợ tài khoản 60 - Thanh toán với
người bán
61- Thanh toán với người mua
62- Các khoản phải thu, phải trả
(622 - Các khoản phải thu phải
trả khác)
Có tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung
ương).
c) Kế toán các khoản nợ quá hạn
phải thu, phải trả bằng ngoại tệ.
Đối với các khoản nợ phải thanh
toán bằng ngoại tệ, nếu phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá đã ghi sổ kế toán và tỷ
giá ở thời điểm thanh toán nợ trong việc quy đổi ra đồng Ngân hàng Việt Nam, kế
toán ghi:
- Các khoản nợ quá hạn phải thu:
Nợ tài khoản 62 - các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung ương) tính theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán.
Có tài khoản 60 - Thanh toán với
người bán (tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
61- Thanh toán với người mua
(tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
62- Các khoản phải thu, phải trả
(622) (tính theo tỷ giá đã ghi sổ)
66- Vốn tham gia liên doanh
(tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
65- Chênh lệch tỷ giá và chỉ số
giá
(651 - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ)
(Số chênh lệch tỷ giá thời điểm
thanh toán cao hơn tỷ giá đã ghi sổ).
- Các khoản nợ quá hạn phải trả:
Nợ tài khoản 60 - Thanh toán với
người bán (tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
61- Thanh toán với người mua
(tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
62- Các khoản phải thu, phải trả
(622) (tính theo tỷ giá đã ghi sổ).
65- Chênh lệch tỷ giá và chỉ số
giá.
(651 Chênh lệch tỷ giá thời điểm
thanh toán cao hơn tỷ giá đã ghi sổ).
Có tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung ương) - (tính theo giá khi thanh toán).
d) Kế toán khoản chênh lệch nợ
quá hạn phải thu, phải trả sau khi thanh toán bù trừ.
- Chênh lệch nợ quá hạn phải trả
lớn hơn nợ quá hạn phải thu.
Theo quy định của Ban chỉ đạo Tổng
thanh toán công nợ Trung ương các đơn vị còn nợ phải trả thì phải trích tài khoản
tiền gửi của đơn vị mình hoặc làm đơn yêu cầu Ngân hàng cho vay để chuyển cho
Ban thanh toán công nợ Trung ương. Căn cứ vào chứng từ chuyển tiền hoặc vay
Ngân hàng kế toán ghi:
Nợ tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)(Ban
thanh toán công nợ Trung ương)
Có tài khoản 51 - Tiền gửi Ngân
hàng.
90- Vay ngắn hạn ngân hàng.
- Chênh lệch nợ quá hạn phải thu
lớn hơn nợ quá hạn phải trả:
Theo quy định, số chênh lệch này
trước hết được dùng để thanh toán các khoản nợ quá hạn vay Ngân hàng, vay hợp
tác xã tín dụng, nợ quá hạn các khoản phải nộp ngân sách. Số chênh lệch phải
thu nếu còn, được Ban thanh toán công nợ Trung ương chuyển vào tài khoản của
đơn vị tại Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản.
+ Khi nhận được giấy báo của Ban
thanh toán công nợ Trung ương và giấy báo của Ngân hàng hoặc Quỹ tín dụng về số
tiền đã trả nợ Ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 90: - Vay ngắn hạn
Ngân hàng
91- Vay dài hạn Ngân hàng
92- Vay đối tượng khác
Có tài khoản: 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung ương).
+ Khi nhận được giấy báo của Ban
thanh toán công nợ Trung ương và giấy báo của kho bạc Nhà nước về số tiền nợ
quá hạn đã trả Ngân sách, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 64 - Thanh toán với
Ngân sách
Có tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung ương).
+ Khi nhận được giấy báo của Ban
thanh toán công nợ Trung ương và giấy báo của Ngân hàng về số tiền đã chuyển
vào tài khoản của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 51 - Tiền gửi Ngân
hàng
Có tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ -
Ban thanh toán công nợ Trung ương).
3- Kế toán khoản
phí phải trả ban thanh toán công nợ Trung ương đối với các khoản nợ đã thu được.
Theo quy định của Hội đồng Bộ
trưởng, các đơn vị nợ phải thu được thanh toán trong kỳ này phải trích nộp 0,5%
(năm phần nghìn) trên số nợ thu được nộp cho Ban thanh toán công nợ Trung ương.
Số phí này hạch toán vào chi phí quản lý xí nghiệp. Khi nhận được giấy báo của
Ban thanh toán công nợ Trung ương về số phí đơn vị phải trả trừ vào số nợ phải
thu hoặc đơn vị trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc vay vốn Ngân hàng trả
cho Ban thanh toán công nợ Trung ương, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 33 - Chi phí quản
lý xí nghiệp
Có tài khoản 62 - Các khoản phải
thu, phải trả
(620 - Thanh toán nợ bù trừ)
(Ban thanh toán công nợ Trung ương) trừ vào nợ phải thu).
hoặc 51 - tiền gửi Ngân hàng
(đơn vị chuyển tiền gửi ngân hàng để trả)
hoặc 90 - Vay ngắn hạn Ngân hàng
(đơn vị vay Ngân hàng để trả).
Trên đây là một số quy định và
hướng dẫn kế toán thanh toán công nợ theo phương pháp bù trừ qua Ban thanh toán
công nợ Trung ương. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm gì vướng mắc, đề nghị
các đơn vị, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung
hướng dẫn kịp thời.