BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG
NGHIỆP VỤ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch
vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2007 về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số
56/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm
2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công
nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám
đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chế độ kế
toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các cơ
quan, đơn vị sau:
1. Các đơn vị trong hệ thống
KBNN;
2. Cơ quan tài chính các cấp,
bao gồm:
a) Bộ Tài chính (các Vụ, Cục
thuộc Bộ Tài chính tham gia quy trình quản lý phân bổ ngân sách nhà nước);
b) Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
c) Phòng Tài chính – Kế hoạch
các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
3. Các đơn vị dự toán các cấp
tham gia TABMIS;
4. Các đơn vị khác có giao dịch
với KBNN.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. TABMIS: Là tên viết
tắt bằng tiếng Anh của Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tên đầy
đủ bằng tiếng Anh là: Treasury and Buget Management Information System).
2. Kho dữ liệu thu - chi ngân
sách nhà nước: Là hệ thống thông tin ngân sách nhà nước (NSNN) tích hợp, tập
trung do Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính quản lý, được tích
hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, trong đó có Hệ thống TABMIS theo tần suất
hàng ngày để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ Tài
chính, các cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu của người dùng khác.
3. Kho dữ liệu và công cụ thống
kê, phân tích nghiệp vụ: Là hệ thống thông tin tổng hợp của KBNN về NSNN và
nghiệp vụ KBNN, phục vụ việc khai thác trong hệ thống KBNN và cung cấp dữ liệu
cho Kho dữ liệu thu - chi NSNN.
Điều 4. Đối
tượng của kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền;
2. Các khoản thu, chi NSNN theo
các cấp ngân sách, các khoản thu, chi các quỹ tài chính khác của Nhà nước;
3. Các khoản vay và tình hình
trả nợ vay của NSNN;
4. Các khoản thanh toán trong và
ngoài hệ thống KBNN;
5. Tiền gửi của các đơn vị, tổ
chức, cá nhân tại KBNN;
6. Các khoản kết dư NSNN các
cấp;
7. Dự toán và tình hình phân bổ
dự toán kinh phí các cấp;
8. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn;
9. Các loại tài sản của Nhà nước
được quản lý tại KBNN.
Điều 5. Nội
dung kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung
cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có
hệ thống về: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí NSNN; Tình hình thu, chi NSNN;
Tình hình vay và trả nợ vay của NSNN; Các loại tài sản của nhà nước do KBNN
đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Điều 6. Tổ
chức bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
Kho bạc Nhà nước các cấp tổ
chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán; Cơ quan tài chính các cấp,
đơn vị dự toán các cấp tham gia TABMIS chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy để thực
hiện công việc kế toán theo quy trình nghiệp vụ trên TABMIS phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày
29/11/2005, Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và các quy định của Thông tư này.
Điều 7.
Nhiệm vụ của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Thu thập, ghi chép, xử lý và
quản lý dữ liệu tập trung trong toàn hệ thống về tình hình quản lý, phân bổ dự
toán chi ngân sách các cấp; Tình hình thực hiện thu, chi NSNN các cấp; Các khoản
vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; Các loại tài sản do KBNN quản lý và các
hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm:
a) Dự toán chi NSNN;
b) Các khoản thu, chi NSNN các
cấp;
c) Các khoản vay và tình hình
trả nợ vay của NSNN;
d) Các quỹ tài chính, nguồn vốn
có mục đích;
đ) Tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân hoặc đứng tên cá nhân (nếu có);
e) Các loại vốn bằng tiền: Tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền;
g) Các khoản tạm ứng, cho vay,
thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN;
h) Các tài sản quốc gia, kim khí
quí, đá quí và các tài sản khác thuộc trách nhiệm quản lý của KBNN;
i) Các hoạt động giao dịch,
thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN;
k) Các hoạt động nghiệp vụ khác
của KBNN.
2. Kiểm soát việc chấp hành chế
độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các chế độ, quy định khác của Nhà
nước liên quan đến thu, chi NSNN, vay, trả nợ vay của NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN.
3. Chấp hành chế độ báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị theo quy định; Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các
số liệu, thông tin kế toán cần thiết, theo yêu cầu về việc khai thác thông tin,
cơ sở dữ liệu kế toán trên TABMIS theo phân quyền và quy định khai thác dữ
liệu, trao đổi, cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính với
các đơn vị liên quan theo quy định; Đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán
phục vụ việc quản lý, điều hành, quyết toán NSNN, công tác quản lý nợ và điều hành
các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan tài chính và hệ thống KBNN.
Điều 8.
Phương pháp ghi chép
Phương pháp ghi chép kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là phương pháp “ghi sổ kép”. Phương pháp “ghi
sổ đơn” được áp dụng trong từng trường hợp theo quy định cụ thể.
Điều 9. Đơn
vị tính trong kế toán
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là
“VND”). Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch
toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.
2. Đơn vị hiện vật dùng trong kế
toán là đơn vị đo pháp định của Nhà nước (tấn, tạ, yến, kilogam, mét vuông, mét
khối và các đơn vị đo lường khác theo quy định của pháp luật về đo lường). Đối
với các hiện vật có giá trị nhưng không tính được thành tiền thì giá trị ghi
sổ được tính theo giá quy ước là 01 VND cho 01 đơn vị hiện vật làm đơn vị
tính. Trường hợp cần thiết được sử dụng thêm các đơn vị đo lường khác phù hợp
với các quy định cụ thể trong công tác quản lý.
3. Khi lập báo cáo tài chính
hoặc công khai báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán
được làm tròn số bằng cách:
- Đối với đồng Việt Nam: Chữ số
sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng
thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
- Đối với ngoại tệ: Chữ số thập
phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên
thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không
tính.
4. Trường hợp quy đổi tỷ giá
ngoại tệ, đối với số tiền bằng Đồng Việt Nam đã được quy đổi, phương pháp làm
tròn số cũng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 của Điều này.
Điều 10.
Chữ viết, chữ số sử dụng trong trong kế toán nhà nước
1. Chữ viết sử dụng trong kế
toán là tiếng Việt. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán
thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Các chứng từ kế toán
bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng ghi sổ kế toán phải dịch nội dung chủ yếu
quy định tại Khoản 1, Điều 16, Luật Kế toán 2015 ra tiếng
Việt. Đơn vị kế toán chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của nội dung
dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước
ngoài.
2. Tài liệu kèm theo chứng từ kế
toán bằng tiếng nước ngoài không phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chữ số sử dụng trong kế toán
là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu,
tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ
số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 11. Kỳ
kế toán
1. Kỳ kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN gồm: Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm.
a) Kỳ kế toán tháng là khoảng
thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).
b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế
toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương
lịch).
2. Kỳ kế toán được áp dụng để
khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định trong Thông tư này. Tổng
Giám đốc KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ kế toán trên TABMIS và hướng dẫn
việc khóa sổ, lập báo cáo theo các kỳ khác phục vụ yêu cầu quản lý cụ thể.
Điều 12.
Kiểm kê tài sản trong các đơn vị KBNN
1. Kiểm kê tài sản là việc cân,
đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản,
nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu
trong sổ kế toán.
2. Các đơn vị KBNN phải kiểm kê
tài sản trong các trường hợp sau:
a) Cuối kỳ kế toán tháng, năm;
b) Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt,
thiên tai gây thiệt hại tài sản và các thiệt hại bất thường khác làm ảnh hưởng
tới sự biến động của tài sản;
d) Đánh giá lại tài sản theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn
vị KBNN phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch
giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, phải xác định
nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh
đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản tại đơn vị; người lập và ký báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê tại đơn
vị mình.
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra kế toán
1. Thủ trưởng, Kế toán trưởng
các đơn vị KBNN, các đơn vị khác tham gia TABMIS phải chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ kiểm tra kế toán đối với đơn vị cấp dưới và nội bộ đơn vị, hoạt động
kiểm tra của đơn vị cấp trên và hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
có thẩm quyền của nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra kế toán
phải có quyết định thanh tra, kiểm tra kế toán, trong đó ghi rõ nội dung, thời
gian thanh tra, kiểm tra, có quyền yêu cầu KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS
được thanh tra, kiểm tra cử người phối hợp, giúp đoàn thanh tra, kiểm tra
trong thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Thời gian kiểm tra kế toán không
quá 10 ngày làm việc, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 05
ngày làm việc đối với mỗi cuộc kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và các kết luận trong biên bản kiểm tra.
2. Thủ trưởng, Kế toán trưởng
các đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS được thanh tra, kiểm tra
phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán cần thiết và giải trình theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra, trong phạm vi nội dung kiểm tra; phải thực hiện nghiêm
chỉnh các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra phù hợp với chế độ hiện hành
trong phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn
chế độ kiểm tra, quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán nhà nước trong Hệ thống
KBNN; Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kiểm tra kế toán liên quan
đến các đơn vị khác tham gia TABMIS.
Điều 14.
Tài liệu kế toán
Tài liệu kế toán là chứng từ kế
toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo kiểm toán, báo
cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán được
thể hiện dưới hình thức các thông tin trên giấy và thông
điệp dữ liệu điện tử.
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy và cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán
1. Tài liệu kế
toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
2. Thời hạn lưu
trữ tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.
3. Tài liệu kế
toán điện tử được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Nội dung của
thông điệp dữ liệu đó phải đảm bảo an toàn, bảo mật và tra cứu được trong thời
hạn lưu trữ.
b) Nội dung của
thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi,
nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép để thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó.
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu theo một
cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi
hoặc nhận thông điệp dữ liệu.
d) Nội dung, thời
hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
đ) Khi có yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu
kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo
pháp luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung
cấp theo thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Tài liệu kế
toán đã lưu trữ chỉ được đưa ra sử dụng khi được sự đồng ý của Thủ trưởng,
Kế toán trưởng đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS. Nghiêm cấm mọi
trường hợp cung cấp tài liệu kế toán ra bên ngoài đơn vị hoặc mang tài liệu kế
toán ra khỏi đơn vị kế toán nhà nước khi chưa được phép bằng văn bản của Thủ
trưởng đơn vị KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS.
5. Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán tài liệu
kế toán áp dụng cho các đơn vị trong hệ thống KBNN; trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán áp dụng cho các đơn vị khác thực
hiện TABMIS.
Điều 16. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Ứng dụng tin học
vào công tác kế toán phải đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các nguyên
tắc và yêu cầu của công tác kế toán, sử dụng và cung cấp các tài liệu kế toán
dưới dạng dữ liệu điện tử theo đúng quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Thực hiện việc
khai thác, trao đổi và cung cấp dữ liệu kế toán, thông tin báo cáo với các cơ
quan trong ngành Tài chính và các đơn vị khác theo đúng quy chế cung cấp, trao
đổi thông tin do Bộ Tài chính quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung của chứng từ kế toán
1. Chứng
từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ
kế toán phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 16
của Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.
2. Ngoài những nội
dung chủ yếu theo quy định nêu trên, trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ
KBNN, trường hợp cần thiết chứng từ kế toán có thể được bổ sung thêm các nội
dung (yếu tố) khác theo quy định của Tổng Giám đốc KBNN.
Điều 18. Mẫu chứng từ kế toán
Mẫu chứng từ kế
toán này bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng
dẫn.
1. Mẫu chứng từ kế
toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền, gồm: séc, biên lai
thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái và các mẫu chứng
từ bắt buộc khác. Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn
vị được Bộ Tài chính ủy quyền in và phát hành. Đơn vị kế toán phải thực hiện
đúng mẫu và nội dung ghi chép trên chứng từ.
2. Mẫu chứng từ kế
toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính (hoặc Tổng
Giám đốc KBNN được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội
dung ghi chép. Đơn vị kế toán được phép lập chứng từ kế toán trên máy vi tính
nhưng phải đảm bảo đúng mẫu và đúng nội dung ghi chép trên chứng từ theo quy
định.
Điều 19. Chứng từ điện tử
1. KBNN được sử
dụng chứng từ điện tử (gồm có: chứng từ điện tử của KBNN, chứng từ điện tử do
ngân hàng và các cơ quan liên quan chuyển đến) để thực hiện thanh toán, hạch
toán kế toán theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
2. Chứng từ điện
tử được dùng làm chứng từ kế toán khi có đủ các nội dung quy định cho chứng từ
kế toán và đã được mã hóa đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử
lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện tử được lưu giữ trong các vật mang tin
(băng từ, đĩa từ, các thiết bị lưu trữ điện tử, các loại thẻ thanh toán) được
bảo quản, quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản và phải có đủ thiết bị
phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
3. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết
định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu
hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng
từ điện tử, tài liệu kế toán chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin kế toán.
4. Chứng từ điện
tử đã tham gia giao dịch trong thời hạn lưu trữ không được phép hủy, các trường
hợp điều chỉnh sai lầm trong thanh toán điện tử được hướng dẫn cụ thể tại các
phần hành nghiệp vụ.
5. Tổng Giám đốc
KBNN quy định các trường hợp sử dụng chứng từ kế toán dưới hình thức chứng từ
điện tử theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn cụ thể việc lập, mã hóa,
luân chuyển, lưu trữ chứng từ điện tử và khai thác dữ liệu điện tử trong hệ
thống KBNN.
Điều 20. Chuyển đổi chứng từ điện tử, chứng từ giấy
1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy,
nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn
vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký hiệu
riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
c) Có thời gian,
chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ
giấy.
2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử,
nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn
vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có ký hiệu
riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
c) Có chữ ký và họ
tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Khi một chứng
từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch thanh toán thì
chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, khi đó, chứng
từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu trữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực
giao dịch, thanh toán.
4. Khi một chứng
từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng
giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo
dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
5. Việc chuyển đổi
chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo
quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
và chứng từ bằng giấy, đồng thời theo quy định về việc giao dịch điện tử trong
lĩnh vực tài chính, KBNN.
Điều 21. Chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử
được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác
bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp
dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp
thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
2. Chữ ký điện tử được
xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn
do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Dữ liệu tạo chữ
ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử
dụng;
b) Dữ liệu tạo chữ
ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;
c) Mọi thay đổi
đối với chữ ký điện tử và nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều
có thể bị phát hiện;
3. Tổng giám đốc
KBNN quy định chế độ trách nhiệm của cá nhân trong việc sử dụng và bảo quản chữ
ký điện tử theo đúng các quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
Điều 22. Lập chứng từ kế toán
1. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động thu, chi NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN đều phải lập chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
2. Phương thức lập
chứng từ kế toán giấy
Chứng từ kế
toán giấy có thể được lập thủ công hoặc lập trên máy tính in ra bản giấy. Đối
với chứng từ kế toán được lập và in ra trên máy tính phải đảm bảo nội dung của
chứng từ kế toán quy định tại Điều 16 của Luật Kế toán 2015
và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành.
3. Yêu cầu đối với
việc lập chứng từ kế toán
a) Trên chứng từ
kế toán phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định; Chữ
viết trên chứng từ phải cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng
nội dung phản ánh, không được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực,
loại mực không phai; không viết bằng mực đỏ.
b) Về ghi số tiền
bằng số và bằng chữ trên chứng từ: Số tiền viết bằng chữ phải khớp đúng với số
tiền viết bằng số; tổng số tiền phải khớp đúng với tổng các số tiền chi tiết;
chữ cái đầu tiên phải viết bằng chữ in hoa, những chữ còn lại không được viết
bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục
không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không được viết tắt,
không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo
để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa
đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng
từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
c) Yếu tố ngày,
tháng, năm của chứng từ phải viết bằng số.
d) Chứng từ lập
theo bộ có nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một
nội dung bằng máy vi tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp
đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất mọi nội dung
trên tất cả các liên chứng từ.
đ) Đối với chứng từ chi, trường hợp đơn vị rút nhiều mục, không lập
được trên một trang giấy thì đơn vị có thể viết vào trang sau (mặt sau) hoặc
lập nhiều bộ chứng từ (lưu ý 1 chứng từ chỉ được lập tối đa trên 2 trang giấy).
Trường hợp chứng từ được viết trên 2 trang giấy thì tại trang sau, đơn vị phải
viết cách lề trên khoảng 1/4 trang giấy.
e) Cán bộ KBNN
không được nhận các chứng từ do đơn vị giao dịch lập không đúng quy định,
không hợp pháp, hợp lệ; đồng thời phải hướng dẫn đơn vị giao dịch lập lại bộ
chứng từ khác theo đúng quy định; cán bộ KBNN không được ghi các yếu tố thuộc
trách nhiệm ghi của đơn vị giao dịch trên chứng từ; đơn vị giao dịch không được
ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm ghi chép của KBNN trên chứng từ. Cán bộ KBNN
và đơn vị giao dịch không được ghi các yếu tố không thuộc trách nhiệm ghi của
mình trên chứng từ.
Điều 23. Quy định về ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không
được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký
trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
Chữ ký trên chứng
từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm
ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của
người ký.
Chứng từ kế toán
phải do Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền duyệt chi và kế toán trưởng
hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán
phải ký theo từng liên.
Chứng từ điện tử
phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên
chứng từ bằng giấy.
2. Một người chỉ
được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc
một bộ chứng từ kế toán.
3. Đối với các đơn
vị giao dịch với KBNN:
a) Tất cả các
chứng từ của đơn vị giao dịch lập và chuyển đến KBNN đều phải đúng mẫu quy
định, có chữ ký, ghi họ tên của Kế toán trưởng/Phụ trách kế toán (hoặc người
được ủy quyền), thủ trưởng đơn vị (hoặc người được ủy quyền) và người có liên
quan quy định trên chứng từ và dấu của đơn vị đó (họ tên của người ký có thể
ghi bằng cách viết tay, in sẵn hoặc dấu họ tên). Dấu, chữ ký của đơn vị trên
chứng từ phải đúng với mẫu dấu, chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại KBNN. Trường
hợp đặc biệt đối với các đơn vị chưa có chức danh Kế toán trưởng thì phải cử
người Phụ trách kế toán để giao dịch với KBNN, chữ ký Kế toán trưởng được
thay bằng chữ ký của người Phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người Phụ trách kế
toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn quy định cho Kế
toán trưởng.
b) Đối với chữ ký
của người khiếm thị trên các chứng từ, tài liệu kế toán giao dịch với KBNN, đơn
vị thực hiện và chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán.
c) Trường hợp đơn
vị không có con dấu thì thực hiện giao dịch theo quy định như đối với cá nhân.
d) Chữ ký của Kế
toán trưởng của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định
của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
4. Đối với các đơn
vị KBNN:
a) Các đơn vị KBNN
phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên
kế toán, các cán bộ kiểm soát chi và lãnh đạo phụ trách Phòng (Bộ phận) Kiểm
soát chi, Kế toán trưởng (và người được ủy quyền), Giám đốc đơn vị KBNN (và
người được ủy quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp
lai do Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần
thiết; mỗi người phải ký hai (2) chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
b) Chữ ký của cán
bộ KBNN ký trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký tại đơn vị KBNN.
c) Kế toán
trưởng/phụ trách kế toán (hoặc người được ủy quyền) không được ký "thừa
ủy quyền" Giám đốc đơn vị KBNN. Người được ủy quyền không được ủy quyền
lại cho người khác.
d) Người có trách
nhiệm ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc
trách nhiệm của mình theo quy định.
đ) Việc phân cấp
ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc KBNN quy định phù hợp với luật pháp,
yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.
Điều 24. Quản lý con dấu và đóng dấu trên tài liệu kế toán
1. Giám đốc các đơn vị KBNN phải có quy định bằng văn bản và mở sổ
theo dõi giao việc quản lý con dấu, đóng dấu trên tài liệu kế toán cho nhân
viên hành chính (đối với dấu “KHO BẠC NHÀ NƯỚC”) hoặc nhân viên kế toán (đối
với dấu “KẾ TOÁN”, “SỞ GIAO DỊCH KBNN”, “PHÒNG GIAO DỊCH” “ĐIỂM GIAO DỊCH”). Khi thay đổi người quản lý con dấu phải lập biên
bản bàn giao có sự chứng kiến của lãnh đạo đơn vị.
2. Người ký chức
danh “Giám đốc” hoặc “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán không được giữ
bất kỳ con dấu nào (trừ trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc KBNN quy định
riêng).
3. Người quản lý
con dấu có trách nhiệm giữ và bảo quản con dấu an toàn, không để mất mát, hư
hỏng, thất lạc hoặc lợi dụng con dấu. Trường hợp bị mất con dấu, đơn vị KBNN
phải báo cáo ngay cơ quan công an địa phương và KBNN cấp trên kịp thời có biện
pháp xử lý, đồng thời lập biên bản xác định trách nhiệm đối với người để mất
con dấu.
4. Phải kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán trước khi đóng dấu vào chứng từ.
Dấu đóng phải đúng vị trí, rõ nét, không mờ, không nhoè, không làm biến dạng
chữ ký trên chứng từ và phải đóng trên từng liên chứng từ.
5. Không được
đóng dấu lên chứng từ chưa ghi nội dung hoặc nội dung ghi chưa đầy đủ, kể cả
trong trường hợp đã có chữ ký.
6. Tất cả các đơn vị KBNN được sử dụng dấu “KẾ TOÁN” (Sở Giao dịch
KBNN được sử dụng dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN”, Phòng Giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh
được sử dụng dấu “PHÒNG GIAO DỊCH”) để thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thanh
toán trong hệ thống KBNN và giao dịch với khách hàng; dấu được đóng vào vị trí
chữ ký chức danh cao nhất trên chứng từ. Các chứng từ thanh toán qua ngân
hàng có chữ ký của Giám đốc KBNN với tư cách chủ tài khoản thì đóng dấu “KHO
BẠC NHÀ NƯỚC” hoặc dấu “PHÒNG GIAO DỊCH”.
Trong trường hợp nộp NSNN tại điểm giao dịch KBNN (hoạt động theo
quy chế quy định tại Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 10/01/2006 của Bộ Tài chính
về ban hành quy chế hoạt động điểm giao dịch KBNN), thực hiện đóng dấu “ĐIỂM GIAO DỊCH” vào vị trí chữ ký “Kế toán” trên Giấy nộp tiền vào
NSNN.
Điều 25. Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Khi thực hiện
kế toán trên TABMIS hoặc các chương trình phần mềm có giao diện với TABMIS: Bộ
phận nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý chứng từ, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và
nhập chứng từ vào hệ thống; Bộ phận kế toán thực hiện ghi sổ kế toán và có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các bộ phận liên quan theo quy định cụ thể
của Tổng Giám đốc KBNN.
2. Trình tự kiểm
tra chứng từ kế toán:
a) Kiểm tra tính
pháp lý của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên
chứng từ kế toán;
b) Kiểm tra tính
rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ
kế toán;
c) Kiểm tra tính
chính xác của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ kế toán.
3. Tổng giám đốc
KBNN quy định quy trình nghiệp vụ kế toán nhà nước phù hợp với quy trình TABMIS
theo từng phân hệ, đảm bảo các công việc sau:
a) Lập, tiếp nhận,
phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán;
b) Cán bộ KBNN có
liên quan kiểm tra, ký vào các chức danh quy định trên chứng từ;
c) Định khoản,
nhập bút toán vào hệ thống; Phê duyệt bút toán trên hệ thống;
d) Lưu trữ, bảo
quản chứng từ kế toán.
Điều 26. Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Tất cả các đơn
vị giao dịch với hệ thống KBNN và các đơn vị KBNN đều phải áp dụng thống nhất
chế độ chứng từ kế toán. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được sửa
đổi biểu mẫu chứng từ đã quy định.
2. Đối với chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này, đơn vị giao
dịch phải chuyển đến KBNN không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày lập được ghi
trên chứng từ kế toán. Trường hợp quá thời hạn 5 ngày làm việc, đơn vị KBNN đề
nghị đơn vị lập lại chứng từ phù hợp với thời gian giao dịch với KBNN.
3. Riêng đối với
Lệnh chi tiền, chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày lập phải nhập vào hệ
thống và phải thực hiện đầy đủ các bước công việc để chuyển sang KBNN (trừ ngân
sách xã) để thực hiện thanh toán, chi trả.
4. Ngoài những
chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này, các đơn vị KBNN được sử dụng các
chứng từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy khác liên quan đến
thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
5. Mẫu chứng từ
in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát; Séc,
trái phiếu và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền.
6. Việc phân cấp
in, quản lý và phân phối các chứng từ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính và của KBNN.
Điều 27. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
1. Danh mục, mẫu
biểu chứng từ kế toán được quy định trong Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Tổng Giám đốc KBNN
hướng dẫn phương pháp lập chứng từ kế toán phù hợp với quy trình nghiệp vụ kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; Quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi
về danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng từ kế toán đáp ứng yêu cầu quản
lý trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
2. Tổng Giám đốc
KBNN quy định mẫu biểu chứng từ nội bộ hoạt động nghiệp vụ KBNN và hướng dẫn
phương pháp lập chứng từ.
Mục 2. TỔ HỢP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều 28. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp
tài khoản kế toán trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước là
tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 phân đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ
cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu
cầu quản lý, điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Tên và số lượng ký
tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như
sau:
Mã
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Mã quỹ
|
Mã tài khoản kế toán
|
Mã nội dung kinh tế
|
Mã cấp ngân sách
|
Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
|
Mã địa bàn hành chính
|
Mã chương
|
Mã ngành kinh tế
|
Mã CTMT, DA và hạch toán chi tiết
|
Mã KBNN
|
Mã nguồn ngân sách nhà nước
|
Mã dự phòng
|
Số ký tự
|
2
|
4
|
4
|
1
|
7
|
5
|
3
|
3
|
5
|
4
|
2
|
3
|
12 phân đoạn mã
trong Hệ thống tổ hợp tài khoản này được cập nhật, cung cấp trên cơ sở dữ liệu
danh mục điện tử dùng chung ngành Tài chính.
Điều 29. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp
tài khoản kế toán được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc
lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Tổ hợp
tài khoản kế toán được quy định cố định về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ
thống, gồm bộ sổ trung tâm thanh toán,
bộ sổ của các tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.
Danh mục các giá
trị chi tiết cho từng đoạn mã sẽ được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực
tế. Các giá trị mã số cụ thể của các đoạn mã trong Hệ thống tổ hợp tài khoản kế
toán được cấp duy nhất 1 lần trong hệ thống (không cấp lại mã hiệu đã sử dụng
trong quá khứ) trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Đối với mỗi mã số, hệ thống sẽ ấn định giá trị duy nhất
trong suốt thời gian vận hành hệ thống.
Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN và thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
trình cấp có thẩm quyền về các đoạn mã quy định, cấp mới, bổ sung, sửa đổi giá
trị của các đoạn mã theo yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ.
Điều 30. Yêu cầu của hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Hệ thống tổ hợp
tài khoản kế toán và việc kết hợp các đoạn mã được xây dựng, thiết kế phù hợp
với yêu cầu quản lý NSNN và chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Hệ
thống KBNN, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với Luật NSNN, Luật
Kế toán, tổ chức bộ máy và tổ chức thông tin của hệ thống cơ quan KBNN;
2. Phản ánh đầy đủ
các hoạt động kinh tế, tài chính liên quan đến thu, chi ngân sách phát sinh ở
các đơn vị KBNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN;
3. Phù hợp với
việc áp dụng các công nghệ quản lý, thanh toán hiện tại và tương lai trong hệ
thống KBNN và trong nền kinh tế, phục vụ cho việc tổ chức các quan hệ thanh
toán trong, ngoài hệ thống KBNN;
4. Thuận lợi cho
việc thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình,
ứng dụng tin học, đảm bảo khả năng giao diện của TABMIS với các hệ thống thông
tin khác.
Điều 31. Mã quỹ
1. Nguyên tắc hạch
toán mã quỹ
Mã quỹ là mã bắt
buộc trong tổ hợp tài khoản kế toán, dùng để hạch toán các nghiệp vụ thu, chi
và giao dịch khác trong phạm vi của từng quỹ đảm bảo tính cân đối của từng quỹ
độc lập. Mã quỹ gồm 2 ký tự được quy định là: N1N2. Mã
quỹ được sắp xếp có phân khoảng cho từng loại quỹ, các quỹ trong mỗi loại quỹ
phát sinh được đánh số theo thứ tự tăng dần. Cụ thể như sau:
- N1N2
trong khoảng từ 01 đến 29: Dùng để phản ánh Quỹ chung và các quỹ
thuộc quỹ chung. Trong đó: N1N2 = 01 là Quỹ
chung. Quỹ chung (Mã 01) dùng để phản ánh toàn bộ các hoạt động thuộc NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN.
- N1N2
trong khoảng từ 30 đến 59: Dùng để phản ánh Quỹ đặc biệt và các quỹ chi tiết
thuộc Quỹ đặc biệt.
- N1N2
trong khoảng từ 60 đến 79: Dùng để phản ánh Quỹ tự có và các quỹ chi tiết
thuộc Quỹ tự có.
- N1N2
trong khoảng từ 80 đến 89: Dùng để phản ánh Quỹ uỷ thác và các quỹ chi tiết
thuộc Quỹ ủy thác.
- N1N2
trong khoảng từ 90 đến 99: Dùng để phản ánh Quỹ khác và các quỹ chi tiết
thuộc Quỹ khác.
Mã quỹ là mã cân
đối của hệ thống, mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đều phải đảm bảo
hạch toán cân đối theo từng quỹ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải hạch toán theo mã quỹ cụ thể.
2. Danh mục mã quỹ
Đối với kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, kế toán thực hiện thống nhất mã quỹ có giá
trị là 01.
Điều 32. Mã tài khoản kế toán
1. Nguyên tắc hạch
toán mã tài khoản kế toán
a) Mã tài khoản kế
toán là mã bắt buộc trong tổ hợp tài khoản dùng để hạch toán các nghiệp vụ theo
các đối tượng kế toán của một đơn vị kế toán. Mã tài khoản kế toán gồm 4 ký tự
được quy định là: N1N2N3N4.
b) Mã tài khoản kế
toán được đánh số theo chiều dọc, phân khoảng đảm bảo bố trí đủ giá trị theo
phân loại hiện tại, dự phòng đảm bảo nguyên tắc mở, dành chỗ để bố trí tài khoản
tổng hợp phục vụ mục đích lập báo cáo.
c) Hệ thống tài khoản
kế toán được chia thành 7 loại, gồm: Loại 1, Loại 2, Loại 3, Loại 5, Loại 7,
Loại 8, Loại 9.
d) Trong mỗi loại
tài khoản kế toán, các nhóm tài khoản kế toán được phân khoảng và đánh số riêng
biệt, dự phòng khoảng giá trị để bổ sung các nhóm tài khoản khi có yêu cầu quản
lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính và các đơn vị khác
tham gia vào hệ thống.
đ) Trong mỗi nhóm
tài khoản kế toán, các tài khoản tổng hợp và chi tiết được phân khoảng, đánh số
riêng biệt, có dự phòng các giá trị để bổ sung các tài khoản khi có yêu cầu
quản lý mới hoặc các đơn vị sử dụng ngân sách, các quỹ tài chính và các đơn vị
khác tham gia vào hệ thống.
e) Tài khoản trung
gian là những tài khoản được bố trí do yêu cầu của hệ thống. Tài khoản trung
gian được thiết lập để hạch toán trên các phân hệ phụ, hạch toán các giao dịch
về năm ngân sách khác nhau, phục vụ cho việc điều chỉnh và thực hiện các quy
trình xử lý cuối năm. Đơn vị KBNN chịu trách nhiệm hạch toán đúng mã hiệu tài khoản
trung gian theo quy định, phù hợp với quy trình nghiệp vụ và phải in sao kê,
giải trình lý do trong trường hợp tài khoản trung gian còn số dư.
2. Danh mục mã tài
khoản kế toán
a) Danh mục mã tài
khoản kế toán được quy định tại danh mục “Tài khoản kế toán” trong Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng giám đốc KBNN quy định bổ sung, sửa đổi danh mục tài khoản
kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.
3. Nội dung tài khoản
kế toán
a) Tổng Giám đốc
KBNN quy định nguyên tắc, nội dung và kết cấu các tài khoản kế toán được nêu
tại Danh mục “Tài khoản kế toán” trong Phụ lục II nêu trên.
b) Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi về nguyên tắc,
nội dung và kết cấu tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình
nghiệp vụ của TABMIS.
Điều 33. Mã nội dung kinh tế (Mã mục, tiểu mục)
1. Nguyên tắc hạch
toán mã nội dung kinh tế
a) Mã nội dung
kinh tế dùng để hạch toán chi tiết cho mã tài khoản kế toán để phản ánh các khoản
thu, chi NSNN theo nội dung kinh tế quy định trong Mục lục NSNN hiện hành. Mã
nội dung kinh tế gồm 4 ký tự được quy định là: N1N2N3N4.
b) Tất cả các
nghiệp vụ thu, chi NSNN đều phải hạch toán qua mã nội dung kinh tế, kế toán chỉ
hạch toán theo mã của tiểu mục, không hạch toán theo mã của mục trừ các khoản
tạm thu, tạm chi. Trường hợp tạm ứng cho các đơn vị, nếu chưa xác định được mã
nội dung kinh tế cụ thể thì kế toán hạch toán tiểu mục khác của mục tương ứng.
Khi thanh toán tạm ứng cho đơn vị, kế toán sẽ hạch toán theo đúng mã nội dung
kinh tế của khoản chi NSNN.
2. Danh mục mã nội
dung kinh tế
a) Từ năm ngân
sách 2018 trở đi, danh mục mã nội dung kinh tế được thực hiện theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN.
b) Đối với năm
ngân sách 2017, danh mục mã nội dung kinh tế được thực hiện theo Quyết định 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản bổ sung, sửa
đổi mục lục NSNN.
Điều 34. Mã cấp ngân sách
1. Nguyên tắc hạch
toán mã cấp ngân sách
Mã cấp ngân sách
dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách của từng cấp ngân sách theo quy
định của Luật NSNN; các khoản tiền gửi tại
KBNN (trong trường hợp xác định được) gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã. Mã cấp ngân sách gồm 1 ký
tự được quy định là: N.
Tất cả các nghiệp
vụ thu, chi ngân sách đã xác định cho từng cấp ngân sách, các nghiệp vụ điều chuyển
giữa các cấp ngân sách đều phải được hạch toán qua đoạn mã này.
2. Danh mục mã cấp
ngân sách
Đối với mã cấp
ngân sách, kế toán hạch toán theo các giá trị sau: Ngân sách trung ương: N = 1;
Ngân sách cấp tỉnh: N = 2; Ngân sách cấp huyện: N = 3; Ngân sách cấp xã: N = 4.
Điều 35. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có quan
hệ với ngân sách (ĐVQHNS) dùng để hạch toán các trường hợp sau:
1. Mã đơn vị có
quan hệ với ngân sách
a) Nguyên tắc hạch
toán mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
- Mã đơn vị có
quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh tại
các đơn vị có quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân
sách, Chủ đầu tư, Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các đơn vị
khác có quan hệ với ngân sách kể cả các đơn vị không sử dụng kinh phí ngân sách
nhưng có quan hệ mở tài khoản và giao dịch với KBNN.
Kế toán hạch toán
mã ĐVQHNS theo các mã số chi tiết nhất được cấp tương ứng đối với từng đơn vị
có quan hệ với ngân sách theo danh mục được cấp trong cơ sở dữ liệu dùng chung
(CCDB).
- Ngoài mã đơn vị
có quan hệ với ngân sách, đơn vị có thể được cấp mã N = 9 để mở tài khoản giao
dịch tại KBNN. Mã N = 1 hoặc N = 2 dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân
sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách; mã N = 9 dùng để hạch
toán các giao dịch liên quan đến việc mở tài khoản tiền gửi tại KBNN. Các
trường hợp cụ thể về việc cấp mã N = 9 do Tổng giám đốc KBNN quy định.
- Mã đơn vị có
quan hệ với ngân sách gồm 7 ký tự được quy định là: NX1X2X3X4X5X6.
+ N là ký tự dùng
để phân loại các đơn vị có quan hệ với ngân sách:
N = 1, 2 dùng để
cấp cho đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước;
N = 3 dùng để cấp
cho đơn vị khác có quan hệ với ngân sách;
N = 7, 8 dùng để
cấp cho các dự án đầu tư;
N = 9 dùng để phản
ánh các đơn vị, tổ chức chưa có Mã đơn vị quan hệ với ngân sách nhưng có mở tài
khoản giao dịch với KBNN.
+ X1X2X3X4X5X6
là số thứ tự của các đơn vị có quan hệ với ngân sách.
b) Danh mục mã đơn
vị có quan hệ với ngân sách
Mã đơn vị có quan
hệ với ngân sách được cấp theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 hướng
dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của Bộ Tài
chính và Quyết định số 990/QĐ-KBNN ngày
24/11/2008 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình cấp mã cho các đơn
vị giao dịch với KBNN.
2. Mã tổ chức ngân
sách, mã ngân sách toàn địa bàn
a) Nguyên tắc hạch
toán mã tổ chức ngân sách, mã ngân sách địa bàn
Mã tổ chức ngân
sách dùng để hạch toán dự toán phân bổ cấp 0, các khoản thu, chi chuyển giao
giữa các cấp ngân sách và quỹ dự trữ tài chính. Mã ngân sách toàn địa bàn dùng
để tổng hợp các thông tin thu, chi NSNN trên phạm vi toàn bộ địa bàn hành
chính. Mã ngân sách toàn địa bàn được bố trí trong phân đoạn mã đơn vị có quan
hệ với ngân sách, kế toán không hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
mã ngân sách toàn địa bàn.
Mã tổ chức ngân
sách, mã ngân sách toàn địa bàn được thiết lập theo nguyên tắc sau:
Loại
mã
|
Mã
|
Mã
cha
|
1. Mã ngân sách toàn địa
bàn
|
|
|
Mã ngân sách địa bàn toàn quốc
|
2997800
|
|
Mã ngân sách, mã địa bàn của
63 tỉnh: XX là mã ĐBHC của tỉnh
|
29978XX
|
2997800
|
Mã ngân sách của huyện: XXX là
mã địa bàn của huyện
|
2998XXX
|
29978XX
|
2. Mã tổ chức ngân sách
|
|
|
Mã tổ chức ngân sách TW
|
2997900
|
2997800
|
Mã tổ chức ngân sách tỉnh:
XX là mã ĐBHC của tỉnh
|
29979XX
|
29978XX
|
Mã tổ chức ngân sách huyện XXX
là mã địa bàn của huyện
|
2999XXX
|
2998XXX
|
b) Danh mục mã tổ chức ngân
sách, mã ngân sách toàn địa bàn
- Danh mục mã tổ chức ngân sách,
mã ngân sách toàn địa bàn được quy định tại Phụ lục III.1
và Phục lục III.2 của Phụ lục III
“Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình vận hành
TABMIS, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành các nội dung bổ sung, sửa đổi danh mục mã tổ chức ngân sách, mã
ngân sách toàn địa bàn phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của
TABMIS, đồng thời có văn bản hướng dẫn để các đơn vị KBNN phối hợp thực hiện.
3. Mã cơ
quan thu
a) Nguyên tắc hạch toán mã cơ
quan thu
Mã cơ quan thu dùng để hạch toán
thu NSNN theo các cơ quan thu tương ứng (trên TABMIS, trên hệ thống thông tin
quản lý thu NSNN). Tổng Giám đốc KBNN quy định cụ thể việc sử dụng mã cơ quan
thu trong hạch toán thu ngân sách nước.
b) Danh mục mã cơ quan thu
Đối với các cơ quan thu đã được
cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, kế toán sử dụng mã đơn vị quan hệ ngân
sách của các cơ quan thu được cấp theo Thông tư số 185/2015/TT-BTC
ngày 17/11/2015 hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị
có quan hệ với ngân sách của Bộ Tài chính làm mã cơ quan thu sử dụng
trong hệ thống TABMIS và hệ thống thông tin quản lý thu NSNN có giao diện với
TABMIS.
Trường hợp cơ quan thu chưa được
cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, Cục Tin học và Thống kê tài chính cấp
mã số cho từng đơn vị để bổ sung danh mục cơ quan thu và thông báo cho các cơ
quan thu đó và các cơ quan Thuế, KBNN, Hải quan để sử dụng các mã này cho việc
quản lý trên các hệ thống ứng dụng.
Điều 36. Mã địa bàn hành chính
1. Nguyên tắc hạch
toán mã địa bàn hành chính
Mã địa bàn hành
chính dùng để hạch toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh, huyện, xã được giao quản
lý; hạch toán chi NSNN phát sinh trên địa bàn hành chính. Ngoài ra, đối với
trường hợp vay nợ nước ngoài, mã địa bàn hành chính còn được sử dụng để theo
dõi mã nhà tài trợ. Mã địa bàn hành chính gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5.
Đối với các khoản
thu, chi NSNN, mã địa bàn hành chính được hạch toán theo các mã số được cấp
tương ứng đối với từng địa bàn theo quy định của Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt
Nam và các văn bản bổ sung sửa đổi. Trường hợp truy vấn dữ liệu tổng hợp của
địa bàn, kế toán sử dụng 2 ký tự HH sau 3 chữ số của mã địa bàn huyện, 3 ký tự
TTT sau 2 chữ số của mã địa bàn tỉnh.
Trường hợp kế toán
quan hệ thanh toán giữa các đơn vị KBNN, kế toán sử dụng mã địa bàn hành chính
để hạch toán chi tiết các quan hệ thanh toán theo từng KBNN tương ứng với mỗi
địa bàn trong danh mục nêu trên.
2. Danh mục mã địa
bàn hành chính
2.1. Mã địa bàn
hành chính được xây dựng theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt
Nam và các văn bản bổ sung, sửa đổi.
Khi có sự thay đổi
về các địa bàn hành chính, các giá trị tương ứng với các địa bàn cũ sẽ được sử
dụng để lưu giữ thông tin của các địa bàn này trong cơ sở dữ liệu của hệ thống.
2.2. Danh mục mã
nhà tài trợ được quy định trong Phụ lục III.3 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Điều 37. Mã chương
1. Nguyên tắc hạch
toán mã chương
Mã chương dùng để
hạch toán thu, chi NSNN liên quan đơn vị trực thuộc 1 cấp chính quyền, qua đó
xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với NSNN.
2. Danh mục mã
chương
a) Từ năm ngân
sách 2018 trở đi, danh mục mã chương được thực hiện theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN.
b) Đối với năm
ngân sách 2017, danh mục mã chương được thực hiện theo Quyết định 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản bổ sung, sửa
đổi mục lục NSNN.
Điều 38. Mã ngành kinh tế (Mã loại, khoản)
1. Nguyên tắc hạch
toán mã ngành kinh tế
Mã ngành kinh tế
dùng để lập, phân bổ dự toán, hạch toán chi NSNN theo tính chất hoạt động kinh
tế (theo Khoản của mục lục NSNN) nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, kế toán, quyết
toán NSNN cũng như cung cấp thông tin thống kê chi tiêu của Chính phủ theo
ngành kinh tế và theo chức năng quản lý Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức
quốc tế.
Mã số ngành kinh
tế gồm 3 ký tự được quy định là: N1N2N3.
2. Danh mục mã
ngành kinh tế
Mã ngành kinh tế,
kế toán hạch toán theo các mã số của các loại khi phân bổ dự toán cấp 0 và cấp
1, theo các mã số của các khoản khi phân bổ dự toán xuống cấp trung gian, cấp 4
và khi hạch toán chi NSNN được cấp tương ứng theo danh mục quy định trong Thông
tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục NSNN từ năm ngân sách 2018 trở đi, đối
với năm ngân sách 2017, thực hiện theo Quyết định 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN và các văn bản bổ sung, sửa
đổi mục lục NSNN.
Điều 39. Mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
1. Mã chương trình
mục tiêu, dự án
a) Nguyên tắc hạch
toán mã chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết
- Mã chương trình mục
tiêu, dự án và hạch toán chi tiết dùng để hạch toán chi NSNN của từng chương
trình mục tiêu, dự án quốc gia cũng như các nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương (do Trung ương quyết định), ngân sách địa phương (do địa phương quyết
định), bao gồm cả các chương trình của nhà tài trợ quốc tế.
Đối với chương
trình mục tiêu, dự án do địa phương quản lý, Bộ Tài chính thống nhất quản lý và
cấp mã số vào danh mục chung và thông báo cho cơ quan tài chính địa phương biết
để có căn cứ hạch toán.
Mã hạch toán khác
cho mã chương trình mục tiêu, dự án dùng để hạch toán trong trường hợp nghiệp
vụ kinh tế cần hạch toán chưa xác định được giá trị mã chương trình mục tiêu,
dự án cụ thể. Khi xác định được mã chương trình mục tiêu, dự án cụ thể, kế toán
thực hiện kết chuyển sang giá trị tương ứng.
- Mã chương trình mục
tiêu, dự án gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5..
Trong đó: N1 được ngầm định = 0; các giá trị còn lại thực hiện
theo quy định của mục lục NSNN.
b) Danh mục mã
chương trình mục tiêu, dự án
- Đối với mã
chương trình mục tiêu, dự án thuộc ngân sách trung ương, kế toán hạch toán theo
các mã số của các giá trị chi tiết nhất tương ứng theo Danh mục mã chương trình
mục tiêu, dự án quy định trong Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục NSNN và các văn bản
sửa đổi, bổ sung.
- Danh mục các mã
hạch toán khác cho mã Chương trình mục tiêu, dự án được quy định trong Phụ lục III.4 của Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch
toán” kèm theo Thông tư này.
- Đối với mã
chương trình mục tiêu, dự án do địa phương quản lý, kế toán hạch toán theo danh
mục chung do Bộ Tài chính thống nhất quản lý và cấp mã số đã được thông báo cho
cơ quan tài chính địa phương.
2. Các mã hạch
toán chi tiết
Mã chương trình mục
tiêu, dự án và hạch toán chi tiết còn được dùng để hạch toán chi tiết cho các
quỹ tài chính, nguồn kinh phí phải trả, mã đợt phát hành trái phiếu, công trái
và các tài khoản ngoại bảng để đảm bảo yêu cầu quản lý chi tiết. Mã hạch toán
chi tiết gồm 5 ký tự được quy định là: N1N2N3N4N5.
Trong đó N1 được quy định = 9.
Nguyên tắc hạch
toán và danh mục các mã hạch toán chi tiết quy định như sau:
a) Mã đợt phát
hành trái phiếu, công trái
- Nguyên tắc hạch
toán mã đợt phát hành trái phiếu, công trái
Mã đợt phát hành
trái phiếu, công trái dùng để hạch toán chi tiết các khoản nợ vay trái phiếu,
công trái theo từng đợt phát hành. Không kết hợp chéo mã đợt phát hành trái
phiếu, công trái với các tài khoản khác.
Kế toán sử dụng
thống nhất mã đợt phát hành trái phiếu, công trái để hạch toán đối với nợ gốc
và chi trả lãi vay.
- Danh mục mã đợt
phát hành trái phiếu, công trái
Danh mục mã đợt
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương được quy định tại Phụ lục III.5 thuộc Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch
toán” kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình
vận hành TABMIS, căn cứ thực tế phát hành trái phiếu, công trái và yêu cầu quản
lý, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi các mã tương ứng vào Danh mục
mã đợt phát hành trái phiếu, công trái.
b) Mã chi tiết quỹ
tài chính
- Nguyên tắc hạch
toán mã chi tiết quỹ tài chính
Mã chi tiết quỹ
tài chính dùng để hạch toán chi tiết theo các quỹ tài chính có quan hệ giao
dịch thông qua tiền gửi tại KBNN, đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống, giúp
cho việc tổng hợp, cung cấp thông tin được kịp thời, chính xác. Không kết hợp
mã chi tiết quỹ tài chính với các tài khoản khác.
Một quỹ tài chính
tại các đơn vị KBNN phải được hạch toán theo một giá trị mã chi tiết quỹ dự trữ
tài chính thống nhất theo quy định.
- Danh mục mã chi tiết
quỹ tài chính
Danh mục mã chi tiết
quỹ tài chính được quy định tại Phụ lục III.6 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã chi tiết
quỹ tài chính phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ.
c) Mã chi tiết
nguồn kinh phí phải trả
- Nguyên tắc hạch
toán mã chi tiết nguồn kinh phí phải trả
+ Mã chi tiết
nguồn kinh phí phải trả dùng để hạch toán chi tiết các khoản tiền gửi và các khoản
phải trả khác theo mục đích quản lý riêng biệt.
+ Đối với tiền gửi
của các đơn vị, cá nhân, kế toán phải hạch toán chi tiết theo mã đơn vị có quan
hệ với ngân sách của đơn vị mở tài khoản và chi tiết theo mã này để xác định
nguồn của khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN.
- Danh mục mã chi tiết
nguồn kinh phí phải trả
Danh mục mã chi tiết
nguồn kinh phí phải trả được quy định tại Phụ lục
III.7 thuộc Phụ lục III “Danh mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
- Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã chi tiết
nguồn kinh phí phải trả phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ.
d) Mã chi tiết các
khoản phải thu
- Mã chi tiết các khoản
phải thu dùng để hạch toán chi tiết các khoản phải thu của cơ quan có thẩm
quyền và các khoản ứng từ quỹ dự trữ tài chính.
Đối với các khoản
ứng từ quỹ dự trữ tài chính, kế toán phải hạch toán qua tài khoản phải thu, chi
tiết theo mã đơn vị có quan hệ với ngân sách của đơn vị nhận tiền và chi tiết
theo mã này để xác định số phải thu do ứng từ quỹ dự trữ tài chính.
- Danh mục mã chi tiết
các khoản phải thu
Danh mục mã chi tiết
các khoản phải thu được quy định tại Phụ lục III.8 thuộc Phụ lục III “Danh
mục một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi danh mục mã chi tiết
các khoản phải thu phù hợp yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ.
đ) Mã loại tài sản
- Nguyên tắc hạch
toán mã loại tài sản
+ Mã loại tài sản
dùng để hạch toán chi tiết cho các tài khoản không nằm trong cân đối tài khoản
kế toán.
+ Kế toán không
được kết hợp các tài khoản trong cân đối (tài khoản không nằm trong nhóm 99)
với mã loại tài sản. Đối với các giá trị mã không quy định tên cụ thể, các đơn
vị KBNN có thể hạch toán theo nhu cầu của đơn vị. Mã hạch toán này chỉ có ý
nghĩa tại từng đơn vị KBNN cấp tỉnh (trong một bộ sổ), không dùng chung cho các
đơn vị KBNN cấp tỉnh khác và không sử dụng để tổng hợp số liệu chung của hệ
thống.
- Danh mục mã loại
tài sản
Danh mục mã loại
tài sản được quy định tại Phụ lục III.9 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
e) Tổng Giám đốc
KBNN hướng dẫn các đơn vị KBNN điều chỉnh số liệu đã hạch toán theo đúng danh mục
mã quy định.
Điều 40. Mã Kho bạc Nhà nước
1. Nguyên tắc hạch toán mã KBNN
Mã KBNN là mã bắt
buộc trong tổ hợp tài khoản, dùng hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu
báo cáo theo từng đơn vị KBNN và toàn hệ thống KBNN. Mỗi Kho bạc giao dịch được
cấp một mã duy nhất.
Đối với mã KBNN,
kế toán hạch toán và tổng hợp thông tin kế toán theo các mã số của từng đơn vị
KBNN tương ứng, như sau: KBNN có một mã để tổng hợp dữ liệu kế toán toàn quốc
(Mã số 0001); Sở giao dịch thuộc KBNN có một mã tương đương như một đơn vị hoạt
động (Mã số 0003); mỗi tỉnh có một mã chung cho toàn tỉnh để tổng hợp dữ liệu
kế toán toàn tỉnh (Có 2 giá trị cuối là 10 hoặc 60); các văn phòng KBNN cấp
tỉnh, các KBNN cấp huyện trong tỉnh, phòng giao dịch KBNN có một mã tương đương
với một đơn vị hoạt động.
2. Danh mục mã
KBNN
Danh mục mã KBNN
được quy định trong Phụ lục III.10 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Điều 41. Mã nguồn NSNN
1. Nguyên tắc hạch
toán mã nguồn NSNN
a) Mã nguồn NSNN
dùng để hạch toán chi NSNN theo nguồn chi NSNN, phục vụ lập dự toán, phân bổ,
quản lý, kế toán, quyết toán NSNN. Mã nguồn NSNN gồm 2 ký tự được quy định là:
N1N2. Trong đó: N1N2 = từ 01 – 49:
Nguồn trong nước, N1N2 = từ 50 – 99: Nguồn ngoài nước.
b) Nguồn trong
nước là nguồn được xác định trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân giao cho đơn vị dự toán (gồm cả bổ sung hoặc thu hồi trong quá trình điều
hành ngân sách) theo quy định của Luật NSNN.
Đối với mã nguồn
trong nước, kế toán hạch toán chi ngân sách theo các mã số của từng tính chất
nguồn kinh phí (đối với nguồn chi thường xuyên trong nước); mã số của nguồn vốn
đầu tư (đối với nguồn chi đầu tư).
Nguồn ngoài nước
được xác định đối với vốn ngoài nước tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ
thể theo cam kết của Nhà nước (hoặc Nhà nước chấp thuận cho đơn vị cam kết với
nhà tài trợ) và được ghi rõ nội dung sử dụng trong dự toán giao đầu năm, dự
toán bổ sung trong năm cho đơn vị. Nguồn vốn ngoài nước tài trợ không theo nội
dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong nước (theo mã nguồn
chi từ vốn trong nước).
2. Danh mục mã
nguồn NSNN
Danh mục mã nguồn
NSNN được quy định tại Phụ lục III.11 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Điều 42. Mã dự phòng
1. Nguyên tắc hạch
toán
Mã dự phòng bao
gồm 3 ký tự được quy định là N1N2N3, được sử
dụng như sau:
a) Các giá trị từ
001 đến 499 dùng để hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phương theo các
nguyên tắc:
- Các mã dự phòng
được đặt tên chung, không được đặt tên cụ thể, dùng để hạch toán theo yêu cầu
nghiệp vụ chi tiết của từng địa phương (tỉnh, thành phố) theo đặc thù chỉ riêng
cho từng tỉnh, thành phố, ngoài các nội dung đã được hạch toán tại các mã chính
thức theo quy định.
- Số liệu liên
quan đến Mã dự phòng không được tổng hợp chung toàn hệ thống, chỉ có ý nghĩa
riêng và áp dụng thống nhất cho từng tỉnh, thành phố (từng bộ sổ).
- Tùy theo thực tế
quản lý và yêu cầu nghiệp vụ KBNN của mỗi địa phương, KBNN cấp tỉnh phối hợp
với các đơn vị liên quan thống nhất hạch toán, trong đó cần đảm bảo thông tin
cụ thể từ khâu chứng từ kế toán.
- Đơn vị kế toán
chỉ được hạch toán chi tiết theo các nội dung khác với các nội dung đã được quy
định tại các đoạn mã chính thức, không hạch toán trùng lắp nội dung với các mã
chính thức được quy định trong chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
b) Các giá trị từ
500 đến 999 dùng để dự phòng bố trí các giá trị khi phát sinh các yêu cầu quản
lý.
Đối với mã dự
phòng, trong trường hợp không có yêu cầu hạch toán chi tiết thêm ngoài nội dung
đã được quy định trong 11 đoạn mã chính thức, kế toán không phải hạch toán các
giá trị cụ thể cho đoạn mã này.
Trường hợp cần
thiết, Tổng giám đốc KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sử dụng mã dự
phòng để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiệp vụ của Kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN.
c) Các đơn vị KBNN
tỉnh, thành phố có thể sử dụng các giá trị từ 001 – 499 trong mã dự phòng để
hạch toán chi đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào giá
trị của đoạn mã dự phòng (từ 001 – 499), KBNN thống nhất với Sở Tài chính nội
dung cụ thể để hạch toán vào từng mã cụ thể theo yêu cầu của địa phương.
- Số liệu hạch
toán theo mã nguồn chi đầu tư được sử dụng riêng cho từng tỉnh, thành phố,
không tổng hợp chung cho toàn quốc.
- Chỉ hạch toán
chi tiết các khoản chi theo nguồn chi của ngân sách địa phương, không hạch toán
các khoản chi từ nguồn của ngân sách trung ương. Chỉ hạch toán sau khi đã xác
định chi tiết nguồn cụ thể, nhất quán từ khâu kế hoạch vốn đến khâu quyết toán
chi NSNN theo từng đơn vị, từng dự án.
- Tổng Giám đốc
KBNN hướng dẫn cụ thể phương pháp hạch toán và cung cấp thông tin báo cáo từ
nguồn ngân sách địa phương.
2. Danh mục mã dự
phòng (từ 001 - 499)
Danh mục mã dự phòng
được quy định trong Phụ lục III.12 của Phụ lục III “Danh mục
một số đoạn mã hạch toán” kèm theo Thông tư này.
Điều 43. Nguyên tắc kết hợp các mã của tổ hợp tài khoản kế toán
1. Tổ hợp tài khoản
kế toán được kết hợp bởi các đoạn mã tương ứng trong bộ mã hạch toán dùng để
phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế. Tổ hợp tài khoản kế toán phản ảnh, kiểm soát thường xuyên, liên
tục, có hệ thống quá trình thu, chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Việc
kết hợp các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán sẽ giúp cho kế toán phản ánh
và chiết xuất thông tin đa chiều, phục vụ các yêu cầu cung cấp thông tin khác
nhau.
2. Tùy theo từng
tài khoản kế toán và các nghiệp vụ tương ứng, tổ hợp tài khoản có thể được kết
hợp với các đoạn mã khác nhau. Trong đó, các đoạn mã quỹ, mã tài khoản kế toán,
mã KBNN là các mã bắt buộc đối với bất cứ tổ hợp tài khoản nào.
3. Việc kết hợp
các đoạn mã trong tổ hợp tài khoản kế toán được thực hiện trên hệ thống bằng
quy luật kết hợp chéo giữa các đoạn mã. Quy luật kết hợp chéo không cho phép
tạo lập những tổ hợp tài khoản vô nghĩa, giúp cho kế toán tránh được các sai
sót trong quá trình hạch toán.
Điều 44. Nguyên tắc hạch toán tổ hợp tài khoản
1. Trong tổ hợp
tài khoản, đối với từng đoạn mã được xác định trong tổ hợp tài khoản, kế toán
thực hiện hạch toán theo giá trị chi tiết nhất. Hệ thống sẽ tự động gán thông
tin cho các tài khoản tổng hợp tương ứng. Số dư của tổ hợp tài khoản tổng hợp
là tổng số dư của các tổ hợp tài khoản chi tiết; tài khoản tổng hợp được dùng
chủ yếu cho mục đích kiểm tra số dư dự toán, báo cáo và truy vấn thông tin
nhanh.
2. Trường hợp yêu
cầu hạch toán theo đối tượng chi tiết không được nêu trong các danh mục mã hạch
toán, kế toán hạch toán vào giá trị khác trong đoạn mã đã có ở cấp tương đương.
Khi có đầy đủ thông tin chi tiết, kế toán kết chuyển trở lại các giá trị trong
đoạn mã đúng theo yêu cầu.
3. Trường hợp kế
toán không phải theo dõi chi tiết, đoạn mã tương ứng được quy định không xác
định trong tổ hợp tài khoản, kế toán hạch toán (hoặc hệ thống tự động gán) giá
trị bằng 0 cho mỗi ký tự.
4. Khi hạch toán
phân bổ và điều chỉnh dự toán, thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản
tương ứng theo phương pháp ghi kép. Số liệu trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự
toán là căn cứ để hệ thống kiểm soát số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm
soát chi của KBNN.
5. Khi hạch toán
cam kết chi, kế toán thực hiện phản ánh theo các tổ hợp tài khoản thực chi đối
với dự toán giao trong năm, tài khoản ứng trước dự toán có đủ điều kiện thanh
toán đối với dự toán ứng trước theo phương pháp ghi đơn trên phân hệ cam kết
chi. Hệ thống sẽ tự động tạo bút toán kép đối ứng với tài khoản của hệ thống.
Số liệu trong dữ liệu kế toán cho cam kết chi là căn cứ để hệ thống kiểm soát
số dự toán còn lại phục vụ cho việc kiểm soát chi của KBNN.
Điều 45. Kiểm soát số dư tổ hợp tài khoản, dự toán còn lại
Hệ thống kiểm soát
đảm bảo không phát sinh số dư Nợ của các tổ hợp tài khoản có các tài khoản kế
toán liên quan đến tiền gửi của các đơn vị, tài khoản phải trả về thu chưa qua
ngân sách và tài khoản tạm thu, tạm giữ. Đối với các nhóm tổ hợp tài khoản
khác, hệ thống cấu hình đảm bảo kiểm soát số dư theo yêu cầu quản lý.
Dự toán còn lại
được tính theo phương trình sau:
Dự toán còn lại =
dự toán được phân bổ - cam kết chi (số dư cam kết chi) – tạm ứng
– thực chi.
Hệ thống thực hiện
kiểm soát dự toán đảm bảo tổng các khoản tạm ứng, thực chi, cam kết chi không
vượt quá dự toán được phân bổ. Trong đó, dự toán được phân bổ được phản ánh
trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán thực hiện trên phân hệ quản lý phân
bổ ngân sách, cam kết chi được phản ánh trong dữ liệu kế toán cho cam kết chi
thực hiện trên phân hệ cam kết chi.
Điều 46. Tổ hợp tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản và tổ hợp tài khoản
ngoài Bảng cân đối tài khoản
1. Các tổ hợp tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ thu, chi NSNN và
các đối tượng kế toán hình thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Phương
pháp ghi chép các tài khoản kế toán trong Bảng cân đối tài khoản là “Phương
pháp ghi kép”.
2. Các tài khoản
ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh các đối tượng kế toán đã được phản ánh
trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc các đối tượng kế toán không
cấu thành vốn, nguồn vốn của NSNN và của KBNN. Việc ghi chép các tài khoản
ngoài bảng được thực hiện theo các bút toán thống kê.
Có hai loại bút
toán thống kê: (1) Bút toán không ghi nhận thông tin về giá trị (đơn vị tiền
tệ); (2) Bút toán vừa ghi nhận thông tin về số lượng vừa ghi nhận thông tin về
giá trị (đơn vị tiền tệ).
Điều 47. Các loại bút toán
1. Phân loại theo
tiêu thức nội dung của thông tin quản lý, có các loại bút toán sau:
a) Bút toán dự
toán: là bút toán kép được thực hiện tại phân hệ phân bổ ngân sách, dùng để
phản ánh số dự toán được giao, số dự toán đã được phân bổ tiếp, số dự toán điều
chỉnh ở cấp 0 và các cấp của đơn vị dự toán. Số liệu của các bút toán dự toán
được lưu giữ trong dữ liệu kế toán cho phân bổ dự toán, kết hợp với số liệu
khác để kiểm soát dự toán trong quá trình thực hiện kiểm soát chi tại KBNN.
b) Bút toán cam
kết chi: là bút toán đơn được thực hiện tại phân hệ cam kết chi, dùng để phản
ánh số tiền mà đơn vị có quan hệ với ngân sách đã thực hiện cam kết chi theo
các hợp đồng kinh tế. Khi kế toán hạch toán bút toán đơn theo các tài khoản
tương ứng, hệ thống sẽ tự động tạo ra và ghi nhận bút toán kép để đảm bảo thực
hiện các quy trình của hệ thống.
c) Bút toán thực:
là bút toán được thực hiện trong cơ sở dữ liệu kế toán cho các nghiệp vụ kinh
tế đã phát sinh, dùng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra và
thực sự hoàn thành.
2. Phân loại theo
tiêu thức về quy trình nghiệp vụ, có các loại bút toán sau:
a) Bút toán lặp:
Bút toán lặp là bút toán diễn ra nhiều lần trong ngày, tháng, quý, năm. Các bút
toán lặp được tạo ra từ các mẫu được thiết lập sẵn. Sử dụng mẫu bút toán lặp sẽ
giúp cho người sử dụng tạo giao dịch dễ dàng và kịp thời hơn.
b) Bút toán thủ
công: Là các bút toán được nhập một cách thủ công trực tiếp trên sổ cái hoặc
các phân hệ quản lý chi tiết.
c) Bút toán tự
động: Là các bút toán được hệ thống tự động sinh ra khi kế toán thao tác các
bước để xử lý các nghiệp vụ theo từng hoạt động cụ thể.
d) Bút toán đảo:
Là bút toán thực hiện đảo bút toán ban đầu, dùng để điều chỉnh các bút toán đã
được kết sổ và không thể xóa hoặc chỉnh sửa lại bút toán ban đầu.
đ) Bút toán từ các
giao diện: Là các bút toán được thực hiện bằng việc chuyển dữ liệu từ các hệ
thống ứng dụng khác vào TABMIS theo cấu trúc dữ liệu phù hợp theo yêu cầu của
hệ thống.
e) Bút toán thống kê:
Là các bút toán vừa ghi nhận về giá trị, vừa ghi nhận về số lượng dùng cho việc
hạch toán ngoại bảng.
Điều 48. Phương pháp hạch toán kế toán
1. Tổng Giám đốc
KBNN quy định phương pháp hạch toán kế toán đối với từng loại nghiệp vụ kế toán
NSNN và nghiệp vụ KBNN phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ hệ
thống.
2. Tổng Giám đốc
KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký, ban hành hoặc ủy quyền ký, ban hành văn
bản hướng dẫn phương pháp hạch toán đối với cơ quan tài chính, các bộ, ngành
trung ương, gồm:
a) Công văn hướng
dẫn cơ quan tài chính, các bộ, ngành trung ương đối với ngân sách trung ương:
- Nhập, phê duyệt,
đồng bộ hóa dự toán thuộc ngân sách trung ương.
- Nhập Lệnh chi
tiền thuộc ngân sách trung ương, trừ Lệnh ghi thu, ghi chi.
b) Công văn hướng
dẫn cơ quan tài chính đối với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện:
- Nhập, phê duyệt
dự toán thuộc ngân sách tỉnh, ngân sách huyện.
- Nhập Lệnh chi
tiền thuộc ngân sách tỉnh, huyện, trừ Lệnh ghi thu, ghi chi.
3. Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
các nội dung bổ sung, sửa đổi về phương pháp hạch toán kế toán phù hợp với yêu
cầu quản lý, quy trình hệ thống.
Mục 3. SỔ KẾ TOÁN
Điều 49. Sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định
1. Sổ kế toán dưới
dạng biểu mẫu theo quy định là một dạng dữ liệu được thiết lập trong TABMIS
theo yêu cầu quản lý dùng để phản ánh, lưu giữ toàn bộ và có hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh liên quan đến tình hình phân bổ ngân
sách, thu, chi ngân sách, trả nợ vay của NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.
2. Mẫu sổ kế toán
được thiết lập và in từ TABMIS phải được ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ;
ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; chữ ký của người lập sổ, kế
toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang (nếu
in ra giấy để lưu trữ).
3. Mẫu sổ kế toán
được thiết lập và in từ TABMIS phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ngày, tháng ghi
sổ;
- Số hiệu và ngày,
tháng của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ;
- Tóm tắt nội dung
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số tiền của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
- Số dư đầu kỳ, số
tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Hệ thống sổ kế
toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Điều 50. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải
mở vào đầu kỳ kế toán tháng, năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế
toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán
tham gia TABMIS phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán. Số liệu
được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu của hệ thống, được phản ánh dưới dạng mẫu biểu
sổ kế toán phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu biểu sổ kế
toán theo quy định. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán phải chính xác,
trung thực, đúng với chứng từ kế toán, nghiêm cấm mọi thông tin kế toán không
có chứng từ kế toán chứng minh.
3. Việc ghi nhận
vào cơ sở dữ liệu của hệ thống được phản ánh dưới dạng mẫu biểu sổ kế toán phải
theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin,
số liệu ghi trên sổ kế toán của kỳ sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên
sổ kế toán của kỳ trước liền kề. Dữ liệu kế toán trên sổ kế toán phải được phản
ánh liên tục từ khi mở đến khi khóa sổ kế toán.
Việc ghi nhận vào
cơ sở dữ liệu kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm
tra, kiểm soát bảo đảm đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán. Mọi dữ liệu đã
được tạo lập trong cơ sở dữ liệu kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh. Những người có trách nhiệm liên quan theo quy định
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật vào hệ
thống. Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có
hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi ngân sách, tình hình quản lý và sử dụng
nguồn vốn của NSNN nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều
hành NSNN.
4. Đơn vị kế toán
tương ứng với từng bộ sổ kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán
tháng, năm theo quy trình của hệ thống trước khi lập báo cáo tài chính. Việc
khóa sổ kế toán phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong phạm vi một bộ sổ
hoặc toàn hệ thống.
Các trường hợp
khóa sổ kế toán vào các thời điểm khác được thực hiện theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc KBNN.
Điều 51. In sổ kế toán dưới dạng mẫu biểu
1. Sổ kế toán được
in theo mẫu quy định đã được thiết lập trong TABMIS. Sổ kế toán tổng hợp phải
in ra giấy để lưu trữ sau khi đã đóng kỳ kế toán và đã lập xong báo cáo tài
chính theo quy định. Sổ kế toán chi tiết có thể in ra giấy hoặc dưới dạng dữ
liệu điện tử.
2. Sổ kế toán được
in ra phải đóng thành quyển, phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối,
phải được Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) tại đơn vị kế toán ký
duyệt. Trang đầu sổ kế toán khi in ra phải ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ,
kỳ kế toán, niên độ kế toán, ngày tháng năm lập sổ, họ tên, chữ ký của người
phụ trách sổ, của Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền). Riêng sổ kế toán
chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải có thêm chữ ký của Giám đốc (hoặc
người được ủy quyền ) của đơn vị kế toán.
Điều 52. Sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống
Sổ kế toán dưới
dạng dữ liệu trong hệ thống là hình thức biểu hiện của cơ sở dữ liệu kế toán,
được thiết lập theo quy trình chuẩn của hệ thống, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian có liên quan đến kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Sổ kế toán dưới
dạng dữ liệu trong hệ thống phản ánh thông tin của kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được tạo ra, được gửi
đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử của đơn vị. Sổ kế toán
dưới dạng dữ liệu trong hệ thống có thể được in ra để sử dụng theo yêu cầu của
công tác kế toán.
“Cơ sở dữ liệu kế
toán” của kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN phải được ghi nhận và lưu
giữ phù hợp với yêu cầu của Luật Kế toán, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán
và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Đối với mỗi đơn vị
KBNN, căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán và yêu cầu quản lý hệ thống thiết
lập một “cơ sở dữ liệu kế toán” với đầy đủ các thông tin tổng hợp và chi tiết.
Tại Sở giao dịch KBNN, mỗi KBNN tỉnh, thành phố chỉ có một cơ sở dữ liệu kế
toán chính thức và duy nhất cho một kỳ kế toán. Từng đơn vị KBNN dựa trên quy
định phân quyền và bộ mã của từng đơn vị hoạt động để thực hiện kế toán NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN tại đơn vị mình trên bộ sổ của tỉnh.
Điều 53. Nguyên tắc hạch toán theo kỳ
Nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở kỳ nào phải hạch toán vào kỳ đó.
Các trường hợp
phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu liên quan đến ngân sách năm hiện hành, chỉ
được hạch toán điều chỉnh vào thời điểm hiện tại. Trường hợp cần điều chỉnh vào
kỳ (tháng) phát sinh nghiệp vụ kinh tế (kỳ quá khứ), trước khi điều chỉnh phải
được sự đồng ý của KBNN (Cục KTNN).
Sau ngày 31/12,
các khoản thu, chi ngân sách năm trước được hạch toán và điều chỉnh theo quy
định thì thực hiện vào kỳ năm trước với ngày là ngày 31/12 năm trước.
Điều 54. Mở, đóng kỳ kế toán
1. Mở kỳ kế toán
là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm
để người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống theo phân quyền.
Trên hệ thống, sau
khi đã thực hiện đóng kỳ kế toán, có thể mở lại kỳ nếu sổ kế toán năm đó chưa
thực hiện đóng vĩnh viễn (đang ở trạng thái đóng kỳ tạm thời). Các trường hợp
hạch toán tại kỳ được mở lại phải được phép của KBNN.
2. Đóng kỳ kế toán
là việc thiết lập trên hệ thống đối với một kỳ kế toán tháng xác định trong năm
để không cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu vào hệ thống.
Kế toán NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN phải thực hiện đóng kỳ kế toán vào thời điểm cuối
tháng và tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm trước khi lập báo cáo tài chính.
Trường hợp phải lập báo cáo nhanh trong hệ thống thì phải thực hiện theo đúng
quy trình xử lý cuối ngày. Ngoài ra phải thực hiện đóng kỳ kế toán trong các
trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Chỉ
đóng kỳ kế toán sau khi đã đảm bảo mọi chứng từ kế toán phát sinh được hạch
toán đầy đủ, chính xác trong kỳ kế toán.
3. Đóng kỳ kế toán
bao gồm đóng tạm thời và đóng vĩnh viễn:
- Đóng tạm thời:
Là việc đóng kỳ kế toán trên từng bộ sổ tương ứng khi kết thúc kỳ kế toán. Sau
khi đã thực hiện đóng kỳ kế toán tạm thời, có thể mở lại kỳ để hạch toán nếu
được phép của KBNN (Cục KTNN).
- Đóng vĩnh viễn:
Là việc đóng kỳ kế toán trên từng bộ sổ tương ứng, sau khi đã thực hiện đóng kỳ
kế toán vĩnh viễn, không mở lại kỳ để điều chỉnh dữ liệu.
4. Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ trên TABMIS, quy định các nguyên tắc hạch
toán trong trường hợp mở lại kỳ kế toán.
Điều 55. Sửa chữa dữ liệu kế toán
1. Nguyên tắc sửa
chữa dữ liệu kế toán
a) Trường hợp báo
cáo tài chính năm chưa được phê duyệt:
Trường hợp phát
hiện sai sót hoặc được phép điều chỉnh dữ liệu, kế toán thực hiện theo nguyên
tắc nêu tại Điều 53 của Thông tư này.
b) Trường hợp báo
cáo tài chính đã được phê duyệt:
Sau khi báo cáo
tài chính được phê duyệt, nếu có quyết định phải sửa chữa của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì việc sửa chữa được thực hiện vào năm hiện tại.
2. Tổng Giám đốc
KBNN quy định cụ thể các trường hợp và phương pháp hạch toán sửa chữa sai sót
cụ thể theo yêu cầu của cơ chế quản lý, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và phù hợp với đặc điểm quy trình hệ thống.
Điều 56. Bộ sổ kế toán và đơn vị hoạt động trong TABMIS
1. Bộ sổ kế toán
Cơ sở dữ liệu kế
toán được thể hiện trong từng bộ sổ kế toán trong TABMIS, gồm có: Bộ sổ kế toán
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ sổ trung tâm thanh toán và bộ sổ kế
toán hợp nhất.
a) Bộ sổ kế toán
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán”
chung và duy nhất cho cả một địa bàn tỉnh, thành phố (KBNN tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương). Bộ sổ kế toán của Sở Giao dịch KBNN được coi là bộ sổ kế
toán của tỉnh, thành phố.
b) Bộ sổ trung tâm
thanh toán: Là nơi lưu giữ “Cơ sở dữ liệu kế toán” của Cục Kế toán nhà nước,
Kho bạc Nhà nước.
c) Bộ sổ kế toán
hợp nhất: Bộ sổ kế toán hợp nhất là bộ sổ đặt tại trung ương để thực hiện chức
năng khai thác các báo cáo và các chức năng khác.
2. Đơn vị hoạt động
Cục Kế toán nhà nước,
Sở giao dịch KBNN, các đơn vị KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, Phòng giao dịch và KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
từng bộ sổ được gọi là các đơn vị hoạt động trong từng bộ sổ.
3. Trường hợp có
thay đổi trong tổ chức hành chính, tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN, Bộ phận
nghiệp vụ thuộc KBNN phối hợp với các đơn vị liên quan khác thực hiện các quy
trình liên quan đến chia tách, sáp nhập theo quy trình nghiệp vụ.
Điều 57. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
1. Danh mục sổ kế
toán được quy định tại Phụ lục IV
“Danh mục sổ kế toán”.
2. Tổng Giám đốc
KBNN quy định mẫu biểu và phương pháp ghi sổ kế toán phù hợp với quy trình
nghiệp vụ và yêu cầu quản lý để thiết lập trong hệ thống; quy định cụ thể việc
in sổ trên giấy và lưu giữ dữ liệu dưới hình thức sổ kế toán trên hệ thống
thông tin kế toán phù hợp với thực tế của hệ thống thông tin kế toán.
3. Trong quá trình
vận hành TABMIS, Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn phương pháp ghi sổ kế toán phù
hợp với nội dung, bản chất của từng mẫu sổ kế toán và quy trình nghiệp vụ
TABMIS; quy định các nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu và phương
pháp ghi sổ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý.
Mục 4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO QUẢN TRỊ
Điều 58. Nhiệm vụ của báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài
chính quy định trong kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN là phương pháp kế
toán dùng để tổng hợp, hệ thống hoá và thuyết minh các chỉ tiêu kinh tế tài
chính nhà nước, phản ánh tình hình thu, chi, vay nợ của NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN trong một kỳ kế toán hoặc một niên độ ngân sách. Báo cáo tài chính gồm
2 loại: Báo cáo tài chính định kỳ (tháng, năm) và Báo cáo quyết toán cuối năm.
2. Báo cáo tài
chính có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhà nước cần thiết
cho các cơ quan chức năng và chính quyền nhà nước các cấp. Cung cấp những số
liệu cần thiết để kiểm tra tình hình thực hiện NSNN, thực hiện chế độ kế toán,
chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước và các ngành kinh tế. Báo cáo tài
chính còn cung cấp các số liệu chủ yếu làm cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của NSNN các cấp, của từng đơn vị KBNN và của toàn bộ
hệ thống NSNN và KBNN giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động NSNN và hoạt
động KBNN có hiệu quả.
Điều 59. Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
1. Báo cáo phải
được lập theo đúng mẫu biểu quy định hoặc theo yêu cầu quản lý, điều hành,
phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại báo cáo;
2. Phương pháp
tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống
nhất ở các đơn vị KBNN, đảm bảo phù hợp với công tác tổng hợp, phân tích,
kiểm tra và đối chiếu số liệu;
3. Các chỉ tiêu
trong báo cáo phải đảm bảo tính đồng nhất, liên hệ logic với nhau một cách có
hệ thống, phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
NSNN và hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN;
4. Số liệu báo cáo
phải chính xác, trung thực, khách quan, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu kế
toán sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
5. Mẫu biểu báo
cáo tài chính cần đơn giản, rõ ràng và thiết thực, phù hợp với yêu cầu thông
tin quản lý, điều hành NSNN và hoạt động KBNN;
6. Báo cáo phải
được lập và nộp đúng thời hạn, đúng nơi nhận theo quy định của từng loại báo
cáo;
7. Báo cáo được
xây dựng trên nguyên tắc phù hợp theo thông lệ quốc tế, phục vụ việc lập báo
cáo thống kê tài chính Chính phủ (GFS).
Điều 60. Trách nhiệm khai thác báo cáo tài chính
1. Quy định chung
Các đơn vị tham
gia TABMIS tự thực hiện việc truy vấn thông tin, khai thác báo cáo theo phân
quyền trên hệ thống TABMIS, Kho dữ liệu thu - chi NSNN và Kho dữ liệu và công
cụ thống kê, phân tích nghiệp vụ để nắm bắt thông tin trong việc điều hành, ra quyết
định quản lý. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, các đơn vị KBNN phải chịu trách
nhiệm in ra giấy và thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý đối với các loại báo cáo
liên quan theo quy định. Cụ thể như sau:
a) Báo cáo ngày và
các báo cáo đột xuất: Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có liên quan theo
phân quyền truy vấn và khai thác báo cáo trên các hệ thống theo yêu cầu cung
cấp thông tin báo cáo.
b) Báo cáo tháng:
Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có liên quan theo phân quyền truy vấn và
khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ thống. Các đơn vị KBNN tổng hợp báo cáo
trên cơ sở dữ liệu kế toán, đồng thời in báo cáo trên giấy để phục vụ công tác
lưu trữ số liệu theo yêu cầu và cung cấp cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
c)
Báo cáo năm và báo cáo quyết toán: Cơ quan tài chính, KBNN và các đơn vị có
liên quan theo phân quyền truy vấn và khai thác báo cáo trực tiếp trên hệ
thống. Cơ quan Tài chính và KBNN có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trên cơ sở dữ
liệu kế toán, đồng thời in báo cáo trên giấy để cung cấp cho các cơ quan, đơn
vị và phục vụ công tác lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định.
Riêng báo cáo thu
chi ngân sách xã (phường, thị trấn), KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, Phòng Giao dịch thuộc KBNN tỉnh tổng hợp và in báo cáo trên giấy
gửi cho Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) theo quy định.
2. Trách nhiệm của
các đơn vị KBNN
Ngoài việc các đơn
vị tham gia TABMIS trực tiếp truy vấn và khai thác báo cáo, theo yêu cầu quản
lý, các đơn vị KBNN phải gửi các báo cáo tài chính có đầy đủ yếu tố pháp lý cho
các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Các loại báo cáo tài
chính được in trên giấy trước khi in gửi các đơn vị có liên quan (theo quy
định) phải được đối chiếu, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tính chính xác, đầy
đủ về số liệu, tính chất, nội dung kinh tế. Khi gửi báo cáo giấy, trên báo cáo
giấy phải có đầy đủ các yếu tố pháp lý gồm: Dấu của đơn vị, chữ ký của người
lập, Kế toán trưởng và Giám đốc KBNN.
Báo cáo dưới dạng
thông điệp dữ liệu điện tử trên chương trình TABMIS phải được xử lý kỹ thuật
tin học, đảm bảo xác định được trách nhiệm của người lập, nộp báo cáo và đảm
bảo chỉ có người nhận theo quy định mới có thể xem, in báo cáo.
Trường hợp các đơn
vị kế toán bị chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài
chính tại thời điểm quyết định chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
Giám đốc và Kế
toán trưởng KBNN chịu trách nhiệm về sự chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc
tổng hợp báo cáo và nộp báo cáo tài chính (báo cáo giấy), đồng thời đảm bảo bí
mật về số liệu, tài liệu theo các quy định hiện hành về lưu trữ, công bố và
cung cấp thông tin.
KBNN có trách
nhiệm cung cấp, cập nhật công thức tính toán các chi tiêu báo cáo gửi cho Cục
Tin học – Thống kê tài chính chậm nhất 01 ngày khi có thay đổi công thức báo
cáo trên hệ thống TABMIS.
3. Tổng Giám đốc
KBNN quy định phương án phân quyền khai thác báo cáo trên TABMIS và Kho dữ liệu
và công cụ thống kê, phân tích nghiệp vụ. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê
tài chính quy định phương án phân quyền khai thác báo cáo trên Kho dữ liệu thu
- chi NSNN.
Điều 61. Thời điểm chốt số liệu để nộp báo cáo tài chính
1. Thời điểm chốt
số liệu báo cáo tài chính tháng, năm (12 tháng) là ngày 05 của tháng tiếp theo
(lấy theo ngày kết sổ). Các đơn vị KBNN thực hiện lập, nộp báo cáo theo quy
định tại phụ lục V “Danh mục và
mẫu biểu báo cáo tài chính, báo cáo quản trị” kèm theo Thông tư này. Mọi trường
hợp thay đổi số liệu báo cáo tài chính tháng, năm (12 tháng) phải được sự đồng
ý của KBNN cấp trên.
2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo quyết toán thu, chi NSNN hàng năm:
được chia làm 2 giai đoạn:
a) Chốt số liệu
hết thời gian chỉnh lý quyết toán: Số liệu được lấy đến hết ngày 31/3 năm sau
(lấy theo ngày kết sổ). Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại đơn vị KBNN
nơi lập báo cáo.
b) Chốt số liệu
quyết toán lần cuối cùng: Số liệu được lấy hết ngày 30/11 năm sau (lấy theo
ngày kết sổ). Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại đơn vị KBNN nơi lập
báo cáo. Trường hợp sau ngày 30/11 vẫn còn điều chỉnh số liệu quyết toán năm
trước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải có thuyết minh.
Điều 62. Báo cáo quản trị
1. Báo cáo quản
trị trong hệ thống KBNN là loại báo cáo chi tiết phục vụ cho việc điều hành kịp
thời NSNN các cấp và điều hành hoạt động nghiệp vụ của KBNN trên phạm vi từng
đơn vị và toàn hệ thống. Báo cáo quản trị có thể được lập trên cơ sở dữ liệu
kế toán của TABMIS.
2. Kỳ báo cáo quản
trị được quy định trong chế độ này là: ngày, tháng, năm. Ngoài ra, Tổng Giám
đốc KBNN có thể yêu cầu báo cáo quản trị theo các kỳ khác, thời điểm khác
theo yêu cầu quản lý cụ thể.
3. Các KBNN phải
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo quản trị, đảm bảo báo cáo kịp thời, đầy đủ;
đúng biểu mẫu và đúng đối tượng sử dụng báo cáo quản trị theo quy định.
4. Báo cáo nhanh
(báo cáo ngày)
a) Báo cáo nhanh
trên TABMIS là thông tin được xử lý và cung cấp nhanh từ cơ sở dữ liệu kế toán
của hệ thống về tình hình thu, chi, tồn quỹ NSNN và hoạt động nghiệp vụ của
KBNN, phục vụ cho việc quản lý và điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ của
KBNN.
b) Đơn vị tiền tệ
sử dụng trong báo cáo nhanh tại KBNN cấp huyện là nghìn đồng, tại KBNN cấp tỉnh
là triệu đồng, tại KBNN là tỷ đồng; các chỉ tiêu ngoại tệ được quy đổi ra
ngoại tệ và tính chẵn là nghìn đơn vị ngoại tệ.
c) Báo cáo nhanh
được chiết xuất và in cuối ngày hoặc đầu giờ làm việc ngày hôm sau, sau khi
kết sổ các bút toán. Dữ liệu báo cáo được lập cho các đơn vị KBNN theo các cấp
tương ứng theo quy trình được thiết lập trong hệ thống.
Điều 63. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập báo cáo tài chính và báo
cáo quản trị
1. Danh mục báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị quy định tại Phụ lục
V “Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị” kèm theo Thông tư này.
1.1. Tổng giám đốc
KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài chính những nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục,
mẫu biểu báo cáo tài chính, quy định nội dung và phương pháp lập báo cáo
tài chính. Căn cứ vào quy định này, các biểu mẫu và công thức tính toán các chỉ
tiêu sẽ được thiết lập trong hệ thống để có thể truy vấn và in ra các báo cáo
tài chính tương ứng.
1.2. Tổng Giám đốc
KBNN quy định nội dung bổ sung, sửa đổi về danh mục, mẫu biểu báo cáo quản trị
trong quá trình vận hành TABMIS, KBNN quy định nội dung và phương pháp
lập báo cáo quản trị. Căn cứ vào quy định này, các biểu mẫu và công thức tính
toán các chỉ tiêu sẽ được thiết lập trong hệ thống để có thể truy vấn và in ra
các báo cáo quản trị tương ứng.
2. Tổng Giám đốc
KBNN quy định về danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo quản trị thuộc
nghiệp vụ nội bộ hệ thống KBNN.
Điều 64. Đối chiếu thống nhất số liệu
1. Đối chiếu với
cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan
KBNN các cấp phối
hợp với cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan đồng cấp trong việc kiểm tra, đối
chiếu, điều chỉnh, khai thác và cung cấp thông tin kế toán liên quan đến thu,
chi NSNN, vay nợ của NSNN và các quỹ tài chính khác theo đúng phương pháp kế
toán quy định tại Thông tư này.
Mọi trường hợp
chỉnh lý số liệu trên báo cáo tài chính phải được thực hiện từ khâu lập chứng
từ kế toán đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính tại KBNN, đảm bảo phản
ánh trung thực tình hình NSNN các cấp và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Cơ quan Thuế, Hải
quan có trách nhiệm phối hợp với KBNN để thuyết minh số liệu kế toán nghiệp vụ
quản lý thu và số liệu thu ngân sách thuộc trách nhiệm quản lý.
2. Đối chiếu với đơn vị có giao dịch với KBNN
- Đối chiếu tài khoản
tiền gửi:
Việc đối chiếu
tiền gửi của đơn vị giao dịch được thực hiện hàng tháng, năm, bao gồm số dư đầu
kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
- Đối chiếu dự
toán, tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
Việc đối chiếu dự
toán, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện hàng quý, năm theo mẫu biểu
quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày
12/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
Trong đó, nội dung đối chiếu dự toán như sau: Các đơn vị KBNN thực hiện đối
chiếu với đơn vị sử dụng ngân sách số dự toán được giao, số sử dụng, số còn
lại. Đối với ngân sách tỉnh, huyện, trường hợp đối chiếu khớp đúng số sử dụng
với đơn vị nhưng số còn lại chưa khớp đúng, sau khi đối chiếu với Kho bạc, đơn
vị thực hiện đối chiếu với cơ quan tài chính địa phương số dự toán được giao.
3. Đối chiếu với
ngân hàng
Việc đối chiếu tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng được thực hiện hàng ngày, tháng, năm, bao gồm số
dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
Mục 5. QUYẾT TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 65. Nội dung công việc quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN
Quyết toán hoạt
động nghiệp vụ KBNN là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán liên quan đến
các mặt hoạt động nghiệp vụ KBNN sau một niên độ kế toán. Nội dung của quyết
toán hoạt động nghiệp vụ KBNN gồm: Kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích
số liệu kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán.
Trước khi khoá sổ
kế toán ngày 31/12, các KBNN tiến hành kiểm tra, đối chiếu, xác nhận tất cả
các số liệu kế toán đã hạch toán thuộc mọi nghiệp vụ phát sinh trong năm hiện
hành với các đơn vị, cơ quan có liên quan, gồm có:
1. Số liệu thu,
chi ngân sách trên địa bàn;
2. Số liệu phân
chia các khoản thu NSNN, việc hạch toán các khoản thu, chi ngân sách các cấp
theo đúng mục lục NSNN;
3. Tiền mặt, ngoại
tệ,... còn tại KBNN;
4. Tiền gửi của
KBNN tại ngân hàng;
5. Tiền gửi dự
toán và tiền gửi khác với các đơn vị, cá nhân;
6. Tiền gửi tạm
thu, tạm giữ;
7. Các khoản sử
dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và vay bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt,
các khoản phải thu, phải trả;
8. Tạm ứng và
thanh toán vốn đầu tư XDCB;
9. Các khoản vốn điều
chuyển giữa các đơn vị KBNN;
10. Các khoản vốn
và nguồn vốn khác...
Mọi công việc đối
chiếu trên đây đều phải có xác nhận giữa KBNN với các cơ quan, cá nhân có liên
quan bằng văn bản và có đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định.
Điều 66. Xử lý các lệnh thanh toán liên kho bạc
1. Đơn vị KBNN xử
lý dứt điểm các Lệnh thanh toán Liên kho bạc đi và đến; đảm bảo số liệu Liên
kho bạc đi và đến khớp đúng giữa các đơn vị KBNN liên quan và trong toàn hệ
thống.
2. Trường hợp có
sai sót, chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và tiến hành điều chỉnh theo
chế độ quy định; đồng thời phải xử lý hết số dư các tài khoản liên kho bạc đến
chờ xử lý trong thanh toán còn tồn tại trong năm.
3. Tuyệt đối không
thực hiện quyết toán khi đối chiếu số liệu các Lệnh thanh toán Liên kho bạc đi
và đến, đối chiếu số liệu các Lệnh thanh toán Liên kho bạc với số liệu kế toán
thanh toán, đối chiếu số liệu kế toán thanh toán liên kho bạc đi và đến tại các
đơn vị KBNN, trên địa bàn tỉnh và trên toàn quốc chưa khớp đúng.
Điều 67. Đối chiếu, thống nhất số liệu giữa các đơn vị liên quan
Đơn vị KBNN phối
hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác có liên
quan, xử lý các khoản tạm thu chờ nộp ngân sách, tạm giữ chờ xử lý, tiến hành
ghi thu ngân sách kịp thời trong năm để đảm bảo số thu trong niên độ ngân sách
từng năm phản ánh được chính xác. Trường hợp đến 31/12 không xử lý kịp, căn cứ
số dư các khoản tạm thu chờ nộp ngân sách, tạm giữ chờ xử lý, các đơn vị KBNN
gửi văn bản thông báo đến từng đơn vị để đôn đốc xử lý.
Điều 68. Xử lý số dư các tài khoản
Đối với các khoản
tạm thu, tạm chi ngoài ngân sách, các khoản tạm ứng, đi vay, cho vay của các
cấp ngân sách, các khoản tạm ứng cho các đơn vị dự toán, đơn vị KBNN cần phối
hợp với cơ quan tài chính đồng cấp và các đơn vị dự toán làm thủ tục để xử lý
theo quy định của các văn bản hướng dẫn công tác khoá sổ kế toán, lập báo cáo
quyết toán của Bộ Tài chính.
Đối với các khoản
tạm thu, tạm giữ khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì xử lý ngay
theo quyết định cuối cùng đó, nếu chưa có quyết định xử lý thì chuyển số dư
sang năm sau để tiếp tục theo dõi, xử lý.
Điều 69. Xử lý các giao dịch bằng ngoại tệ
Đối với các khoản
thu, chi bằng ngoại tệ, các đơn vị KBNN chuyển toàn bộ số ngoại tệ về KBNN.
Việc đánh giá chênh lệch tỷ giá được thực hiện hàng tháng. Cuối năm, các đơn vị
KBNN chuyển số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ về KBNN (hàng tháng các đơn vị KBNN
không chuyển số chênh lệch về KBNN).
Điều 70. Về công tác phát hành công trái, tín phiếu, trái phiếu
1. Các đơn vị KBNN
thực hiện việc đối chiếu, xác định chính xác doanh số phát hành tín phiếu, trái
phiếu KBNN, doanh số chi trả công trái, doanh số thanh toán tín phiếu, trái
phiếu (gốc, lãi), doanh số thanh toán (gốc, lãi) đã báo nợ về KBNN cấp trên
(nếu có) của từng đợt phát hành trong năm hiện hành; nếu chênh lệch phải điều chỉnh
kịp thời. Doanh số thanh toán công trái (loại phát hành từ năm 1999 về trước)
trong năm phải được báo Nợ hết về KBNN trước khi khoá sổ ngày 31/12.
2. Xác định doanh
số thanh toán gốc, lãi đã thanh toán hộ các KBNN khác và chuyển hết qua
đường thanh toán liên Kho bạc số đã thanh toán hộ về KBNN nơi phát hành trước
giờ đóng cửa giao dịch liên Kho bạc theo quy định.
Điều 71. Điều kiện khoá sổ quyết toán niên độ
Trước khi khoá sổ
quyết toán niên độ phải đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm hiện
hành phải được phản ánh đầy đủ và chính xác vào các sổ kế toán. Mọi nội dung
được nêu ở các điều trên phải được xử lý hết trong ngày 31/12 mới tiến hành
khoá sổ.
Số dư trên các tài
khoản tiền gửi dự toán và các tài khoản tiền gửi khác thuộc nguồn vốn ngân sách
của các đơn vị sử dụng ngân sách còn lại đến hết ngày 31/12 được xử lý theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Sau khi khoá sổ kế
toán ngày vào 31/12, các đơn vị KBNN tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
gửi KBNN cấp trên và các cơ quan liên quan theo danh mục, mẫu biểu và thời hạn
quy định.
Điều 72. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách
1. Thời gian chỉnh
lý quyết toán ngân sách các cấp quy định từ ngày 01/01 hết ngày 31 tháng 01 năm
sau.
2. Trong thời gian
chỉnh lý quyết toán ngân sách, các đơn vị KBNN tiến hành xử lý hết những tồn
tại của năm cũ, những khoản điều chỉnh, thanh toán tạm ứng… của các cấp ngân
sách theo quy định, đồng thời, tiến hành hạch toán tiếp những khoản thu, chi
NSNN đã phát sinh từ ngày 31/12 trở về trước và những khoản phát sinh trong
thời gian chỉnh lý quyết toán theo chế độ quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016, những chứng từ
còn đi trên đường, các khoản thu, chi theo lệnh của cơ quan Tài chính.
Điều 73. Điều kiện thực hiện quyết toán vốn
Việc quyết toán
vốn chỉ được tiến hành khi đã đối chiếu khớp đúng các tài khoản liên quan đến
quyết toán vốn, đảm bảo:
1. Tại mỗi đơn vị
KBNN: Các tài khoản thanh toán LKB đến chờ xử lý không còn số dư;
2. Trong phạm vi
tỉnh: Tổng số LKB đi nội tỉnh bằng số LKB đến nội tỉnh; tổng số vốn điều đi
bằng tổng số vốn nhận về giữa KBNN cấp tỉnh và các KBNN cấp huyện phải khớp
đúng; tổng số thanh toán bù trừ đi trong hệ thống bằng tổng số thanh toán bù
trừ đến trong hệ thống và chi tiết theo từng bên Có, bên Nợ;
3. Trên địa bàn
toàn quốc: Tổng số LKB đi ngoại tỉnh bằng tổng số LKB đến ngoại tỉnh; tổng số
vốn điều đi bằng tổng số vốn nhận về giữa KBNN và các KBNN tỉnh, thành phố.
Điều 74. Trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán hoạt động nghiệp vụ
KBNN
Các đơn vị KBNN
tham gia TABMIS chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN
theo nội dung và thời hạn quy định tại Thông tư này.
Mục 6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 75. Trách nhiệm của các thành viên tham gia TABMIS
Các thành viên
tham gia TABMIS thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trách
nhiệm, quyền hạn đối với các đơn vị thành viên sử dụng, khai thác và vận hành
TABMIS.
Điều 76. Bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN bao gồm bộ máy kế toán trong hệ thống
KBNN được đặt tại các đơn vị KBNN và bộ phận nghiệp vụ làm công việc kế toán
đặt tại các cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1, 2 và các đơn vị khác có
tham gia vào hệ thống TABMIS. Các đơn vị phải tổ chức bộ máy kế toán, bộ phận
kế toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo quy định của
Chính phủ, Bộ Tài chính.
Hoạt động của bộ
máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại KBNN được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc KBNN. Mỗi
đơn vị KBNN là một đơn vị kế toán độc lập, chịu trách nhiệm thực hiện kế toán
Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc tại đơn vị mình; đơn vị kế toán KBNN cấp dưới
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán KBNN cấp trên.
Ngoài các đơn vị
kế toán trong hệ thống KBNN, các cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1, 2 và
các đơn vị khác có liên quan phải tổ chức bộ phận nghiệp vụ thực hiện nhập lệnh
chi tiền hoặc phân bổ ngân sách được phân quyền theo chức năng nhiệm vụ của đơn
vị mình trên TABMIS, hoặc trên hệ thống phần mềm có giao diện với TABMIS. Trong
phạm vi tham gia của mình, các đơn vị kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về kế toán và các văn bản hướng dẫn kế toán NSNN và hoạt
động nghiệp vụ KBNN của Bộ Tài chính.
Điều 77. Bộ máy kế toán trung tâm và bộ phận kế toán phụ thuộc
1. Bộ máy kế toán
trung tâm là bộ phận, phòng kế toán thuộc KBNN các cấp.
2. Đơn vị KBNN có
thể tổ chức bộ phận kế toán phụ thuộc bao gồm các điểm giao dịch (thường
xuyên, không thường xuyên) trong trụ sở hoặc ngoài trụ sở KBNN.
3. Công tác kế
toán tại bộ phận kế toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ các quy định về công
việc kế toán đối với đơn vị kế toán phụ thuộc. Cuối ngày làm việc, bộ phận kế
toán phụ thuộc phải đối chiếu và kiểm tra số liệu đã phát sinh trong ngày,
chuyển toàn bộ chứng từ và tài liệu kế toán về bộ phận kế toán trung tâm để
tổ chức hạch toán.
Điều 78. Nội dung công tác kế toán
1. Công tác kế
toán tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN
a) Nội dung công
tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN ở một đơn vị KBNN bao gồm các
phần hành nghiệp vụ: Kế toán dự toán chi NSNN; Kế toán cam kết chi NSNN; Kế
toán thu NSNN; Kế toán chi NSNN; Kế toán vay nợ, viện trợ; Kế toán thanh toán;
Kế toán các nghiệp vụ trên sổ Cái; Kế toán ngoài bảng; Kế toán các phần hành
nghiệp vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ của KBNN.
b) Các công
việc kế toán của mỗi phần hành kế toán tại cơ quan KBNN bao gồm:
- Lập, tiếp nhận,
kiểm soát, xử lý các chứng từ kế toán; ghi sổ kế toán; tổng hợp số liệu kế toán
hàng ngày, tháng, quý, năm;
- Kiểm tra số
liệu kế toán, lập và gửi các loại điện báo, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo
cáo nhanh và báo cáo tài chính định kỳ;
- Tổng hợp số liệu
kế toán tại bộ sổ hợp nhất theo quy trình của hệ thống.
- Phân tích, lưu giữ
số liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
c) Tổng Giám đốc
KBNN quy định quy trình nghiệp vụ Kế toán nhà nước, áp dụng cho một số phần
hành kế toán quan trọng trong hệ thống KBNN.
2. Công việc kế
toán tại cơ quan tài chính
a) Nội dung công
việc kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại một cơ quan tài chính bao
gồm:
- Nhập, phê duyệt
dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định vào hệ thống theo quy định tại Thông
tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng
dẫn bổ sung một số điểm về quản lý điều hành NSNN, Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 hướng dẫn tổ chức
vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS),
Quyết định số 3281/QĐ-BTC ngày 19/12/2014 về việc ban hành Quy chế mẫu phân
công trách nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi ngân sách trung ương
hàng năm vào Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và Quyết
định số 1111/QĐ-BTC ngày 4/5/2012 về việc ban
hành Quy chế mẫu phân công trách nhiệm các đơn vị thực hiện nhập dự toán chi
ngân sách và Lệnh chi tiền của ngân sách địa phương vào Hệ thống thông tin quản
lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
- Kiểm soát chi và
cập nhật chứng từ chi ngân sách bằng lệnh chi tiền ;
- Khai thác cơ sở
dữ liệu theo quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Bộ Tài chính
quy định quy chế phân công trách nhiệm nhập dự toán và lệnh chi tiền thuộc ngân
sách trung ương, áp dụng cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị khác
theo quy trình TABMIS. Giám đốc Sở Tài chính, căn cứ hướng dẫn mẫu của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định quy chế phân công trách nhiệm nhập dự toán và lệnh
chi tiền thuộc ngân sách tỉnh, huyện, xã.
Điều 79. Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN
1. Người đứng đầu
bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN tại đơn vị KBNN các cấp phải
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện của Kế toán trưởng theo quy định tại Điều 54 Luật Kế toán và các quy định của Chính phủ, Bộ Tài
chính, được xem xét bổ nhiệm Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật về kế
toán. Kế toán trưởng đơn vị KBNN các cấp có trách nhiệm và quyền hạn theo quy
định tại Điều 53, Điều 55 của Luật Kế toán, theo các quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của Tổng Giám đốc KBNN.
2. Kế toán trưởng
có trách nhiệm giúp Giám đốc đơn vị KBNN giám sát tài chính tại đơn vị; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc đơn vị KBNN và Kế toán trưởng đơn vị KBNN cấp trên
về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao; Kế toán
trưởng đơn vị cấp dưới chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp
vụ của Kế toán trưởng đơn vị cấp trên.
3. Việc bổ nhiệm,
bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển Kế toán trưởng
các đơn vị KBNN thực hiện theo các quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý cán bộ KBNN, trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Kho bạc đơn vị Nhà nước trực tiếp quản lý và Kế toán trưởng
đơn vị KBNN cấp trên.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán
trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 54 của Luật Kế toán và phải thực hiện
trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều
55 của Luật Kế toán.
5. Đối với các KBNN cấp huyện chưa có phòng kế toán, có thể giao nhiệm
vụ cho 1 cán bộ đủ điều kiện, tiêu chuẩn giúp việc cho Kế toán trưởng, thay mặt
Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi được ủy quyền theo quy định và chịu
trách nhiệm về các công việc trong thời gian được ủy quyền. Giám đốc KBNN cấp
huyện trình Giám đốc KBNN cấp tỉnh quyết định việc giao nhiệm vụ cho cán bộ
giúp việc Kế toán trưởng tại đơn vị mình.
Điều 80. Bố trí cán bộ kế toán trong hệ thống KBNN
1. Việc bố trí cán
bộ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ, năng lực, phẩm chất
cán bộ, tình hình thực tế của đơn vị và tuân theo nguyên tắc phân công, bố trí
cán bộ kế toán quy định ở Điều 82 của Thông tư này.
2. Giám đốc các
đơn vị KBNN phải bố trí cán bộ kế toán phù hợp với tình hình thực tế tại đơn
vị, có đủ chức danh theo quy định, đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ kế toán.
3. Ở mỗi đơn vị
KBNN, bộ máy kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN được tổ chức thành các
bộ phận chủ yếu sau:
- Bộ phận kế toán
thu, chi gồm các nhân viên kế toán thực hiện các nghiệp vụ kế toán thu, chi
ngân sách, tiền gửi, ...
- Bộ phận thanh
toán gồm các nhân viên kế toán xử lý các giao dịch thanh toán, tín dụng của các
đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN.
- Bộ phận tổng
hợp gồm các nhân viên kế toán tiến hành các nghiệp vụ tổng hợp số liệu, lập
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, thống kê và hướng dẫn thực hiện chế độ kế
toán, thực hiện kiểm tra kế toán.
Điều 81. Nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế toán
Các đơn vị KBNN
phải chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ kế toán theo
quy định của Luật kế toán và các quy định
của Thông tư này:
1. Nhân viên kế
toán bộ phận kế toán thu, chi có trách nhiệm bảo quản bản đăng ký mẫu chữ ký và
mẫu dấu của của cơ quan thu, cơ quan tài chính; các kế toán viên phải đăng ký
mẫu chữ ký với Kế toán trưởng;
2. Tổng Giám đốc KBNN quy định các nguyên tắc phân công, bố trí cán bộ
kế toán, trong đó quy định kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được
trực tiếp thực hiện các công việc kế toán cụ thể, giao dịch với khách hàng,
công tác tài vụ nội bộ;
3. Giám đốc KBNN
căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, điều kiện thực tế tại đơn vị và quy
định của KBNN để bố trí cán bộ kế toán cho phù hợp, có sự kiểm soát lẫn
nhau, đảm bảo an toàn tiền và tài sản.
4. Việc phân công,
bố trí cán bộ kế toán trong các quy trình giao dịch một cửa thực hiện theo quy
định riêng của Bộ Tài chính và KBNN.
Điều 82. Phối hợp thực hiện
Tất cả các bộ phận
và cá nhân trong mỗi đơn vị KBNN có liên quan tới công tác kế toán phải nghiêm
chỉnh chấp hành các nguyên tắc, chế độ, quy trình kế toán theo quy định; có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các chứng từ, tài
liệu cần thiết cho bộ phận kế toán để thực hiện các quy trình nghiệp vụ kế
toán.
Điều 83. Bàn giao công tác kế toán
Khi có sự điều chuyển
nhân viên kế toán sang bộ phận nghiệp vụ khác trong đơn vị KBNN hoặc đơn vị
khác, hoặc điều chuyển nhân viên kế toán trong nội bộ bộ phận kế toán (phụ
trách phần hành nghiệp vụ khác) phải tổ chức bàn giao, lập, ký biên bản bàn
giao giữa người giao và người nhận có sự giám sát của Kế toán trưởng theo các
nội dung:
- Các tài liệu kế
toán (chứng từ, sổ, báo cáo, hồ sơ kế toán);
- Những công việc
đã làm, đang làm, chưa giải quyết;
- Số dư các tài khoản,
bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của các đơn vị giao dịch;
- Con dấu dùng
trong công tác kế toán (nếu có);
- Những việc cần
phải tiếp tục làm (ghi rõ nội dung, thời hạn hoàn thành công việc).
Điều 84. Thay đổi Kế toán trưởng nghiệp vụ tại các đơn vị KBNN
Khi thay đổi Kế
toán trưởng, Giám đốc đơn vị KBNN phải tổ chức bàn giao công việc giữa Kế toán
trưởng cũ và Kế toán trưởng mới có sự chứng kiến của Kế toán trưởng KBNN cấp
trên hoặc được KBNN cấp trên ủy quyền cho Giám đốc đơn vị KBNN chứng kiến
bằng văn bản. Đồng thời phải làm thủ tục hủy bỏ chữ ký Kế toán trưởng cũ và
đăng ký chữ ký Kế toán trưởng mới, kịp thời thông báo cho các đơn vị có quan
hệ công tác, giao dịch KBNN.
Trường hợp Kế
toán trưởng tạm thời vắng mặt ở đơn vị phải ủy quyền bằng văn bản cho người
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thay thế và phải được Giám đốc đơn
vị KBNN duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 12/9/2017, áp dụng từ năm ngân sách 2017 và thay thế Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 về việc hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS).
Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 86. Tổ chức thực hiện
Tổng Giám đốc
KBNN, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế
toán và Kiểm toán, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính, Chánh văn
phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các
đơn vị tham gia TABMIS, các đơn vị khác có giao dịch với KBNN trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực
hiện và kiểm tra việc thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế, Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng;
- Công báo;
- Cổng thông tin Chính phủ;
- Cổng thông tin Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN ( 480 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|