BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
73-TC/TCDN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73/TC/TCDN NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN LẬP, CÔNG BỐ CÔNG KHAI VÀ KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH, KIỂM TRA KẾ
TOÁN CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 59/CP ngày
3/10/1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước"; Bộ Tài chính quy định và hướng
dẫn công tác báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài chính và kiểm tra công
tác kế toán hàng năm tại các doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. LẬP BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HÀNG QUÝ VÀ NĂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Hàng quý và năm, các doanh
nghiệp Nhà nước có trách nhiệm lập và gửi hệ thống báo cáo tài chính ban hành
kèm theo Quyết định số 1141 TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các văn bản quy định riêng cho phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng
lĩnh vực theo thoả thuận của Bộ Tài chính.
2. Trước khi lập báo cáo tài
chính hàng năm, doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện những công việc sau:
a. Khoá sổ kế toán, tổ chức kiểm
kê tài sản, vật tư, tiền vốn ở thời điểm lập báo cáo tài chính nhằm xác định
đúng và đầy đủ toàn bộ giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp, phát hiện các
tài sản thừa hoặc thiếu so với số liệu ghi trên sổ kế toán, xác định nguyên
nhân, trách nhiệm và xử lý theo quy định của chế độ quản lý vốn và tài sản.
- Rà soát và đối chiếu từng khoản
công nợ, phân loại công nợ đến hạn, quá hạn hoặc công nợ không có khả năng thu
hồi.
- Doanh nghiệp phải thành lập Hội
đồng kiểm kê do Giám đốc là Chủ tịch hội đồng. Tuỳ theo yêu cầu của công tác kiểm
kê, Giám đốc quyết định danh sách các thành viên của Hội đồng, nhưng nhất thiết
phải có kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán tài vụ) là thành viên.
- Kết quả kiểm kê tài sản và đối
chiếu công nợ phải lập thành biên bản, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng kiểm kê,
kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán tài vụ).
Biên bản kiểm kê phải gửi kèm bản
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cuối niên độ kế toán, phải kiểm kê toàn diện
tài sản của doanh nghiệp. Cuối quý nếu không có đủ điều kiện kiểm kê toàn diện
thì doanh nghiệp phải kiểm kê các tài sản chủ yếu và đối chiếu công nợ.
b. Tổ chức công tác kiểm toán nội
bộ:
Doanh nghiệp Nhà nước phải thường
xuyên tự tổ chức kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp để xác định đúng các nghiệp
vụ kinh tế thực tế phát sinh và các khoản chi đúng quy định của Nhà nước làm
căn cứ lập báo cáo tài chính năm được chính xác.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải được kiểm toán và có xác nhận đã được kiểm toán của kiểm toán nội bộ hoặc
kiểm toán độc lập.
3. Giám đốc doanh nghiệp có nhiệm
vụ lập báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ, theo đúng quy định của
Nhà nước. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở những tài liệu có đầy đủ
các chứng cứ hợp pháp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài
chính được coi là hợp pháp, hợp lệ khi có đủ chữ ký của người lập, người kiểm toán,
kế toán trưởng, Giám đốc và đóng dấu doanh nghiệp. Nếu báo cáo tài chính không
đúng sự thật, không đủ các chứng cứ hợp pháp hoặc không kịp thời thì người lập
và những người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nơi gửi báo cáo tài chính:
Các doanh nghiệp Nhà nước phải gửi
kịp thời báo cáo tài chính cho các cơ quan theo đúng quy định hiện hành. Riêng
các Tổng công ty Nhà nước phải tổng hợp và gửi báo cáo tài chính cho Tổng cục
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
II. CÔNG BỐ
CÔNG KHAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Hàng năm, doanh nghiệp Nhà nước
phải công bố công khai báo cáo tài chính và các thông tin về tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến các đối tượng sử dụng thông tin
theo quy định.
Trong trường hợp những doanh
nghiệp có điều kiện đặc biệt, không được phép công bố công khai, rộng rãi các
thông tin về tình hình tài chính hàng năm, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo
Bộ Tài chính và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Mục đích của công khai báo cáo
tài chính:
- Thông báo cho tập thể trong
doanh nghiệp biết được tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, mức
thu nhập và các quyền lợi khác, nhằm thực hiện quyền làm chủ và tham gia giám
sát bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp, động viên người lao động gắn bó xây dựng
doanh nghiệp phát triển.
- Thông báo cho các cơ quan quản
lý của Nhà nước có căn cứ đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tăng cường quản lý doanh nghiệp.
- Là căn cứ để các nhà đầu tư
trong và ngoài nước nghiên cứu và quyết định việc đầu tư vào doanh nghiệp; các
chủ nợ đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
3. Hình thức công khai:
- Tổ chức báo cáo công khai trước
hội nghị cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các tạp chí hoặc các hình thức khác.
Tuỳ theo từng đối tượng và mục
đích cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức công bố công khai, lựa chọn các
chỉ tiêu công khai thích hợp. Văn bản công bố công khai phải do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Giám đốc (đối với các doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) ký tên
và đóng dấu.
4. Thời gian công bố công khai:
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
lập và gửi báo cáo tài chính hàng năm theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp
Nhà nước phải hoàn thành các chỉ tiêu công bố công khai tài chính quy định tại
phụ lục kèm theo thông tư này.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Nhà nước đối với các thông tin công khai:
Hội đồng Quản trị, Giám đốc (đối
với những doanh nghiệp Nhà nước không có Hội đồng quản trị) có nhiệm vụ giải
thích làm sáng tỏ những thắc mắc, chất vấn đối với các chỉ tiêu đã công bố công
khai và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của
báo cáo tài chính hoặc các thông tin đã công khai.
III. KIỂM TRA
KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HÀNG NĂM
1. Cơ quan tài chính Nhà nước có
nhiệm vụ tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thay cho chế độ kiểm tra phê duyệt quyết toán trước đây.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng minh và giải thích các
số liệu trong báo cáo tài chính cho các tổ chức kiểm tra tài chính.
2. Doanh nghiệp phải thường
xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán, kế toán của doanh nghiệp; đồng thời
chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng công ty (nếu là doanh nghiệp thành
viên), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà nước có thẩm quyền.
3. Trước khi kiểm tra, cơ quan
tài chính có thẩm quyền cần nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
phải lập kế hoạch, có nội dung kiểm tra cụ thể và thông báo để doanh nghiệp chuẩn
bị.
4. Kết thúc kiểm tra phải lập
biên bản phản ánh đầy đủ nội dung phạm vi đã kiểm tra. Nêu rõ các sai phạm đã
phát hiện kèm theo những kiến nghị sửa chữa, khắc phục và biện pháp xử lý các
sai phạm đó. Biên bản kiểm tra phải được giám đốc doanh nghiệp và người đại diện
tổ kiểm tra ký xác nhận. Trường hợp Giám đốc doanh nghiệp không xác nhận thì đại
diện tổ chức kiểm tra phải báo cáo cấp trên có biện pháp xử lý.
5. Cán bộ kiểm tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, các kết luận ghi trong biên bản kiểm
tra; được khen thưởng theo quy định hiện hành khi phát hiện các sai phạm của
doanh nghiệp.
6. Những hành vi vi phạm chế độ
kế toán, chế độ thu chi tài chính và thu nộp ngân sách Nhà nước, chế độ trích lập
các quỹ xí nghiệp... sau khi được kiểm tra, kết luận, tuỳ theo mức độ vi phạm của
cá nhân hay tập thể phải chịu xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1997. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan và doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng....năm 199
BẢNG CÔNG BỐ CÔNG KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM...
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
trước
|
Năm
nay
|
Tỷ
lệ so với năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Tài sản lưu động
|
|
|
|
|
- Vốn bằng tiền
|
|
|
|
|
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
|
|
|
|
|
- Các khoản nợ phải thu
|
|
|
|
|
+ Các khoản nợ khó đòi
|
|
|
|
|
- Hàng tồn kho
|
|
|
|
|
- Tài sản lưu động khác
|
|
|
|
2
|
Tài sản cố định
|
|
|
|
|
- Nguyên giá tài sản cố định
|
|
|
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
|
|
|
|
|
- Đầu tư tài chính dài hạn
|
|
|
|
|
- Chi phí XDCB dở dang
|
|
|
|
|
- Các khoản ký quỹ, ký cược
dài hạn
|
|
|
|
3
|
Nợ ngắn hạn
|
|
|
|
|
- Vay ngắn hạn quá hạn trả
|
|
|
|
4
|
Nợ dài hạn
|
|
|
|
|
- Vay dài hạn quá hạn trả
|
|
|
|
5
|
Vốn kinh doanh
|
|
|
|
|
- Vốn cố định
|
|
|
|
|
- Vốn lưu động
|
|
|
|
|
- Vốn xây dựng cơ bản
|
|
|
|
6
|
Các quỹ
|
|
|
|
|
- Quỹ phát triển đầu tư
|
|
|
|
|
+ Số dư đầu năm
|
|
|
|
|
+ Đã trích trong năm
|
|
|
|
|
+ Thực chi trong năm
|
|
|
|
|
- Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
+ Số dư đầu năm
|
|
|
|
|
+ Đã trích trong năm
|
|
|
|
|
+ Thực chi trong năm
|
|
|
|
|
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
|
|
|
|
|
+ Số dư đầu năm
|
|
|
|
|
+ Đã trích trong năm
|
|
|
|
|
+ Thực chi trong năm
|
|
|
|
|
- Quỹ trợ cấp mất việc làm
|
|
|
|
|
+ Số dư đầu năm
|
|
|
|
|
+ Đã trích trong năm
|
|
|
|
|
+ Thực chi trong năm
|
|
|
|
8
|
Kết quả kinh doanh
|
|
|
|
|
- Sản lượng sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
- Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
- Tổng chi phí
|
|
|
|
|
- Tổng lãi lỗ
|
|
|
|
9
|
Nộp ngân sách Nhà nước
|
|
|
|
|
- Tổng số thuế phải nộp trong
năm
|
|
|
|
|
+ Thuế lợi tức
|
|
|
|
|
- Tổng số thuế đã nộp
|
|
|
|
|
+ Thuế lợi tức
|
|
|
|
10
|
Lao động
|
|
|
|
|
- Hợp đồng ngắn hạn
|
|
|
|
|
- Hợp đồng dài hạn
|
|
|
|
11
|
Thu nhập
|
|
|
|
|
- Tổng quỹ lương
|
|
|
|
|
- Thu nhập khác
|
|
|
|
|
+ Tiền lương bình quân
|
|
|
|
|
+ Thu nhập bình quân
|
|
|
|
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của văn bản này.
Giám
đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)