BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày
29/3/2011;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị
định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Chủ
tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm
toán,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư ban hành Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán.
Điều
1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Điều
2. Thông tư này
áp dụng đối với người có chứng chỉ hành nghề kế toán, người có chứng chỉ kiểm
toán viên, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và các đối tượng được quy định cụ
thể trong nội dung Chuẩn mực, như sau:
1. Phần A của Chuẩn mực
áp dụng cho doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và người có chứng chỉ hành nghề
kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Phần B của Chuẩn mực
áp dụng cho doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và người có chứng chỉ hành nghề
kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên làm việc trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán,
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Phần C của Chuẩn mực
áp dụng cho người có chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên làm
việc trong doanh nghiệp.
Điều
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 01/12/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.
Điều
4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên,
doanh nghiệp dịch vụ kế toán, người có chứng chỉ hành nghề kế toán và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
chính)
Phần A
QUY ĐỊNH CHUNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC
ĐẠO ĐỨC CƠ BẢN
CHƯƠNG 100 -
Giới thiệu và các nguyên tắc đạo đức cơ bản
Giới thiệu
100.1 Đặc
điểm nổi bật của nghề kế toán, kiểm toán là việc chấp nhận trách nhiệm vì lợi
ích của công chúng. Do vậy, trách nhiệm của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc
doanh nghiệp nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc mà còn phải
nắm được và tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực này vì lợi ích của công
chúng. Trường hợp kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không thể tuân thủ
một số quy định nhất định trong Chuẩn mực này do pháp luật và các quy định có
liên quan không cho phép, thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp vẫn phải
tuân thủ các quy định khác trong Chuẩn mực này.
100.2 Chuẩn
mực này gồm ba phần:
Phần A: Quy
định chung và các nguyên tắc đạo đức cơ bản;
Phần B: Áp
dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề;
Phần C: Áp dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.
Phần A đưa
ra các nguyên tắc đạo đức cơ bản về nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, đồng thời,
cung cấp một khuôn khổ mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
áp dụng để:
(a) Xác định
các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản;
(b) Đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ đó;
(c) Áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức
có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ là cần thiết khi kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp xác định rằng nguy cơ đó sẽ khiến cho một bên thứ ba
phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn
cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết luận
một cách tương đối chắc chắn rằng các nguyên tắc đạo đức cơ bản bị vi phạm.
Kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên môn của mình trong
việc áp dụng Chuẩn mực này.
100.3 Phần
B và C hướng dẫn việc áp dụng khuôn khổ nêu tại phần A trong các trường
hợp nhất định. Các phần này đưa ra một số ví dụ về các biện pháp bảo vệ thích hợp
nhằm khắc phục các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
cơ bản. Các phần này cũng đưa ra các tình huống dẫn đến các nguy cơ mà không biện
pháp bảo vệ nào có thể khắc phục được, do vậy, cần phải tránh các tình huống hoặc
mối quan hệ đó.
Phần B áp dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên hành
nghề. Phần C áp dụng cho kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp. Tuy vậy, kế toán viên, kiểm toán viên hành
nghề cũng có thể tham khảo Phần C trong một số tình huống nhất định.
100.4 Việc sử dụng từ “phải”; “cần phải” trong Chuẩn
mực này nhấn mạnh yêu cầu mà theo đó, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
hay doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi tắt là
“doanh nghiệp kế toán, kiểm toán) phải tuân thủ, trừ các trường hợp ngoại lệ
được nêu rõ trong Chuẩn mực này.
Các nguyên
tắc đạo đức cơ bản
100.5 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ
bản sau:
(a) Tính
chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh;
(b) Tính
khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh hưởng
không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình;
(c) Năng
lực chuyên môn và tính thận trọng: Thể hiện, duy trì sự hiểu biết và kỹ
năng chuyên môn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được
cung cấp dịch vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về
chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và
phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng;
(d) Tính
bảo mật: Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và
kinh doanh, vì vậy, không được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi
chưa được sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải
cung cấp thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức
nghề nghiệp, và cũng như không được sử dụng thông tin vì lợi ích cá nhân của kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba;
(e) Tư
cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan,
tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.
Các Chương
từ 110 - 150 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn chi tiết về các nguyên tắc đạo
đức cơ bản này.
Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ
100.6 Môi
trường làm việc của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể làm phát
sinh các nguy cơ cụ thể đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Việc
xác định tất cả các tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ đối với việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và đưa ra những biện pháp bảo vệ thích hợp là
điều không thể. Hơn nữa, bản chất của mỗi hợp đồng và công việc được giao có thể
khác nhau, do đó, các nguy cơ phát sinh cũng sẽ khác nhau và đòi hỏi những biện
pháp bảo vệ khác nhau. Vì vậy, Chuẩn mực này xây dựng một khuôn khổ, trong đó
yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định, đánh giá và khắc
phục các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ sẽ hỗ trợ kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức của Chuẩn mực này và
trong việc thực hiện trách nhiệm hoạt động vì lợi ích của công chúng. Chuẩn mực
này đề cập đến rất nhiều tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và không cho phép một kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp thực hiện một hành vi, kể cả khi hành vi đó không
bị cấm một cách cụ thể.
100.7 Khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp xác định được các nguy cơ
ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản và dựa trên việc đánh
giá các nguy cơ đó, xác định rằng nguy cơ đó không ở mức có thể chấp nhận được,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải xác định liệu có biện pháp bảo
vệ nào thích hợp không và có thể áp dụng các biện pháp đó để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không. Để đưa ra kết luận
này, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải sử dụng xét đoán chuyên
môn và cân nhắc xem liệu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi
xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng
các nguy cơ sẽ được loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được bằng
cách áp dụng các biện pháp bảo vệ, sao cho các nguyên tắc đạo đức cơ bản không
bị vi phạm hay không.
100.8 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải đánh giá nguy cơ ảnh hưởng tới việc
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản trong các tình huống hay các mối quan hệ
khi bản thân kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp biết hoặc được cho là
phải biết các tình huống và mối quan hệ này.
100.9 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp sẽ phải dựa vào các yếu tố định lượng
và định tính trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ. Khi áp dụng
Chuẩn mực này, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp phải những
tình huống mà trong đó nguy cơ không thể bị loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có
thể chấp nhận được, hoặc do nguy cơ quá nghiêm trọng, hoặc do không có hoặc
không thể áp dụng được biện pháp bảo vệ thích hợp. Trong tình huống như vậy, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải từ chối hoặc chấm dứt việc cung cấp
dịch vụ hoặc, nếu cần thiết, ngừng cung cấp dịch vụ (trong trường hợp của kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề) hoặc ngừng làm việc với doanh nghiệp
(trong trường hợp kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp).
100.10
Chương 290 và 291 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các điều khoản mà kiểm
toán viên hành nghề phải tuân thủ khi phát hiện các vi phạm về tính độc lập
theo quy định của Chuẩn mực này. Khi kiểm toán viên hành nghề phát hiện ra việc
vi phạm bất cứ quy định nào khác của Chuẩn mực này, kiểm toán viên hành nghề phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của vi phạm và ảnh hưởng của vi phạm đó đến việc
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng tất
cả các biện pháp phù hợp ngay khi có thể, để giải quyết một cách thỏa đáng hậu
quả của vi phạm. Kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu có cần báo cáo vi
phạm này cho những người có thể bị ảnh hưởng bởi vi phạm, tổ chức nghề nghiệp
nơi họ là thành viên, cơ quan quản lý hoặc cơ quan giám sát có liên quan hay
không.
100.11 Khi
một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp gặp phải tình huống bất thường
mà việc áp dụng các quy định cụ thể trong Chuẩn mực này sẽ dẫn đến một kết quả
sai lệch hoặc kết quả không vì lợi ích của công chúng thì kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của tổ chức nghề nghiệp
nơi họ là thành viên hay cơ quan quản lý có liên quan.
Các nguy
cơ và biện pháp bảo vệ
100.12 Nguy
cơ có thể phát sinh từ các mối quan hệ và tình huống khác nhau. Khi một mối
quan hệ hoặc tình huống làm phát sinh nguy cơ, nguy cơ đó có thể ảnh hưởng, hoặc
có thể được coi là ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản của
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp. Một tình huống hoặc mối quan hệ có
thể làm phát sinh nhiều hơn một nguy cơ, và một nguy cơ có thể gây ảnh hưởng tới
việc tuân thủ nhiều hơn một nguyên tắc đạo đức cơ bản. Các nguy cơ sẽ thuộc ít
nhất một trong các loại sau đây:
(a) Nguy cơ do tư lợi: Nguy cơ khi lợi ích tài chính hoặc
lợi ích khác gây ảnh hưởng tới xét đoán hay hành xử của kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp;
(b) Nguy
cơ tự kiểm tra: Nguy cơ khi một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
không đánh giá được một cách hợp lý kết quả xét đoán chuyên môn hay kết quả dịch
vụ do chính họ hoặc do một cá nhân khác trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
hoặc trong doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc thực hiện trước đó, mà kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp sẽ dựa vào đó để hình thành xét đoán khi thực
hiện các hoạt động hiện tại hoặc cung cấp dịch vụ hiện tại của mình;
(c) Nguy cơ về sự bào chữa: Nguy cơ khi một kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp tìm cách bênh vực khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi mình
làm việc tới mức làm ảnh hưởng tới tính khách quan của bản thân;
(d) Nguy
cơ từ sự quen thuộc: Nguy cơ gây ra do quan hệ lâu dài hoặc thân thiết với
khách hàng hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, khiến kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp dễ thông cảm cho quyền lợi hoặc dễ dàng chấp nhận cho
việc làm của họ;
(e) Nguy
cơ bị đe dọa: Nguy cơ kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp bị ngăn cản
hành xử một cách khách quan do các đe dọa có thực hoặc do cảm nhận thấy, bao gồm
sức ép gây ảnh hưởng không hợp lý đến kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp.
Phần B của
Chuẩn mực này hướng dẫn về các nguy cơ quy định tại đoạn 100.12 nêu trên đối với
kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề và Phần C của Chuẩn mực này hướng
dẫn về các nguy cơ này đối với kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp. Tuy vậy, cũng có thể tham khảo Phần C trong một số tình huống nhất
định.
100.13 Các
biện pháp bảo vệ là các hành động hoặc phương pháp khác nhằm loại trừ hoặc làm
giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ gồm hai
nhóm sau:
(a) Các biện
pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định có
liên quan điều chỉnh;
(b) Các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc.
100.14 Các
biện pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định
có liên quan điều chỉnh, gồm:
(1) Các yêu cầu về học vấn, đào
tạo và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
(2) Các yêu cầu về cập nhật kiến
thức chuyên môn;
(3) Các quy định về quản trị
doanh nghiệp;
(4) Các chuẩn mực nghề nghiệp;
(5) Sự giám sát của tổ chức nghề
nghiệp hoặc cơ quan quản lý và các hình thức kỷ luật;
(6) Soát xét độc lập do bên thứ
ba được trao quyền hợp pháp thực hiện đối với các báo cáo, tờ khai, thông báo
hay thông tin do kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp.
100.15 Phần
B và C của Chuẩn mực này hướng dẫn các biện pháp bảo vệ được xây dựng trong
môi trường làm việc của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề và kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.
100.16 Các
biện pháp bảo vệ nhất định có thể làm tăng tính chắc chắn của việc xác định hoặc
ngăn chặn những hành vi phi đạo đức. Các biện pháp bảo vệ này do tổ chức nghề
nghiệp, pháp luật, cơ quan quản lý hay tổ chức nơi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp làm việc đưa ra, bao gồm:
(1) Cơ chế tiếp nhận, giải quyết khiếu nại công khai và hiệu quả của tổ chức
mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc, tổ chức nghề nghiệp hoặc
cơ quan quản lý, cho phép các nhân viên, chủ doanh nghiệp và công chúng phản
ánh về các hành vi không chuyên nghiệp hoặc phi đạo đức;
(2) Quy định rõ ràng về trách
nhiệm báo cáo các vi phạm yêu cầu về đạo đức.
Xung đột về
lợi ích
100.17 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể gặp phải xung đột về lợi ích
trong khi thực hiện hoạt động chuyên môn. Xung đột về lợi ích có thể làm phát
sinh nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan và các nguyên tắc đạo đức cơ bản
khác. Các nguy cơ này có thể phát sinh khi:
(1) Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp thực hiện hoạt động chuyên môn liên quan đến một vấn đề cụ
thể cho hai hoặc nhiều bên bị xung đột về lợi ích liên quan đến vấn đề đó; hoặc
(2) Lợi ích của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp liên quan đến một
vấn đề cụ thể bị xung đột với lợi ích của bên sử dụng dịch vụ chuyên môn do kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp liên quan đến vấn đề đó.
100.18 Phần
B và C của Chuẩn mực này sẽ lần lượt thảo luận về xung đột về lợi ích đối với kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề và kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp.
Cách giải
quyết những xung đột về đạo đức
100.19 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể phải giải quyết những xung đột
liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
100.20 Khi
bắt đầu quá trình giải quyết xung đột một cách chính thức hay không chính thức,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cần xem xét các yếu tố sau đây một
cách riêng rẽ hoặc trong mối quan hệ với các yếu tố có liên quan:
(a) Các sự kiện có liên quan;
(b) Các vấn đề đạo đức có liên
quan;
(c)
Các nguyên tắc đạo đức cơ bản có liên quan đến vấn đề đang được giải quyết;
(d) Các thủ tục nội bộ đã được
thiết lập;
(e) Các giải pháp thay thế.
Sau khi xem
xét các yếu tố có liên quan, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
xác định cách giải quyết thích hợp sau khi đã cân nhắc hậu quả của từng giải
pháp khả thi. Nếu vẫn không giải quyết được, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến những người thích hợp trong doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc để được hỗ trợ
tìm ra giải pháp.
100.21 Khi
gặp phải vấn đề làm phát sinh xung đột với tổ chức hoặc trong nội bộ tổ chức
đó, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải quyết định xem có nên tham
khảo ý kiến Ban quản trị của tổ chức đó, như là Hội đồng Quản trị hoặc Ủy ban
Kiểm toán hay không.
100.22 Để bảo
vệ quyền lợi của mình, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp nên ghi chép
lại nội dung, bản chất của vấn đề, chi tiết cuộc thảo luận và các quyết định có
liên quan đến vấn đề đó.
100.23 Khi không thể giải quyết được các xung đột
nghiêm trọng, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến
tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có liên quan hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật.
Nhìn chung, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể được hướng dẫn về
các vấn đề đạo đức mà không vi phạm nguyên tắc bảo mật, bằng cách không nêu tên
của khách hàng khi thảo luận với tổ chức nghề nghiệp có liên quan hoặc sử dụng
đặc quyền bảo vệ do pháp luật quy định khi thảo luận với chuyên gia tư vấn pháp
luật. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể tham khảo ý kiến của
chuyên gia tư vấn pháp luật trong nhiều trường hợp khác nhau. Ví dụ, khi phát
hiện gian lận mà việc báo cáo về gian lận đó có thể vi phạm tính bảo mật của kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật xem có cần phải
báo cáo hay không.
100.24 Sau khi sử dụng tất
cả các giải pháp có thể, nếu xung đột về đạo đức vẫn không được giải quyết thì
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải chấm dứt mối liên quan đến các
vấn đề làm phát sinh xung đột đó, nếu có thể. Kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải xác định liệu việc rút khỏi nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
hoặc công việc cụ thể, hoặc từ chối thực hiện hợp đồng dịch vụ, hoặc thôi việc ở
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hay doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc có
thích hợp hay không.
Thảo luận
với Ban quản trị của khách hàng
100.25 Khi thảo luận với Ban quản trị của khách
hàng theo quy định của Chuẩn mực này, tùy thuộc vào bản chất và mức độ quan trọng
của tình huống và vấn đề cần thảo luận, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp hoặc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải xác định (các) cá nhân phù hợp
trong bộ máy quản trị của khách hàng để thảo luận. Nếu kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trao đổi với một bộ phận
của Ban quản trị của khách hàng, ví dụ như Ủy ban Kiểm toán hoặc một cá nhân, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải
đánh giá sự cần thiết của việc trao đổi vấn đề với toàn bộ Ban quản trị của
khách hàng để Ban quản trị của khách hàng được cung cấp thông tin đầy đủ.
CHƯƠNG 110
– Tính chính trực
110.1
Nguyên tắc về tính chính trực yêu cầu tất cả kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh. Tính chính trực cũng yêu cầu việc hành xử một cách công bằng
và đáng tin cậy.
110.2 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
không được để bị gắn tên với các báo cáo, tờ khai, thông báo hoặc các thông tin
khác mà họ cho rằng các thông tin đó:
(a) Có sai sót trọng yếu hoặc
gây hiểu nhầm;
(b) Được đưa ra một cách thiếu
thận trọng; hoặc
(c) Bỏ sót hoặc che đậy những
thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể dẫn tới việc thông
tin bị hiểu nhầm.
Khi kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp nhận thấy họ đang bị gắn tên với các thông
tin này, họ phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc bị gắn tên với
các thông tin đó.
110.3 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp được coi là không vi phạm quy
định tại đoạn 110.2 nêu trên, nếu họ cung cấp một báo cáo có kết luận không phải
là chấp nhận toàn phần để mô tả cho những vấn đề được liệt kê tại đoạn 110.2
nêu trên.
CHƯƠNG 120
– Tính khách quan
120.1 Nguyên tắc về tính khách quan yêu cầu tất cả kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không để sự thiên vị, xung đột lợi ích
hoặc ảnh hưởng không hợp lý của những đối tượng khác chi phối các xét đoán
chuyên môn hay kinh doanh của mình.
120.2 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
có thể gặp những tình huống ảnh hưởng tới tính khách quan. Việc xác định và chỉ
rõ tất cả các tình huống đó là không khả thi. Kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp không được thực hiện hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp dịch vụ
chuyên môn nếu gặp phải một tình huống hoặc một mối quan hệ tạo ra sự thiên vị
hoặc ảnh hưởng không hợp lý đến xét đoán chuyên môn của mình liên quan đến dịch
vụ đó.
CHƯƠNG
130 – Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
130.1
Nguyên tắc về năng lực chuyên môn và tính thận trọng yêu cầu tất cả kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải:
(a)
Duy trì kiến thức và kỹ
năng chuyên môn ở mức cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất
lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp;
(b) Hành động thận trọng theo
các quy định tại chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp khi cung cấp các hoạt
động hoặc dịch vụ chuyên môn.
130.2 Để
cung cấp dịch vụ chuyên môn đạt chất lượng, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp phải thực hiện các xét đoán hợp lý khi áp dụng kiến thức và kỹ năng
chuyên môn trong việc thực hiện dịch vụ đó. Năng lực chuyên môn được hình thành
thông qua 2 giai đoạn:
(a) Đạt được năng lực chuyên
môn;
(b) Duy trì năng lực chuyên
môn.
130.3 Việc duy
trì năng lực chuyên môn đòi hỏi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
hiểu và nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật, chuyên môn và ngành nghề
kinh doanh có liên quan. Việc cập nhật kiến thức chuyên môn giúp kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp phát triển và duy trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt
chất lượng trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.
130.4 Sự thận
trọng bao gồm trách nhiệm hành động phù hợp với các yêu cầu của công việc một
cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời.
130.5 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước thích hợp để đảm
bảo rằng các nhân viên thuộc quyền quản lý về mặt chuyên môn của họ được đào tạo
và giám sát thích hợp.
130.6 Khi
thích hợp, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải thông báo cho khách
hàng, chủ doanh nghiệp hoặc đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc hoạt động của họ biết
về các hạn chế vốn có của các dịch vụ hoặc hoạt động đó.
CHƯƠNG
140 – Tính bảo mật
140.1 Nguyên tắc về tính bảo mật
yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không được:
(a) Tiết lộ các thông tin có được
từ mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh ra ngoài
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hay doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc khi
chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải
công bố theo quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của tổ chức nghề nghiệp;
(b) Sử dụng những thông tin mật
có được từ mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh để phục vụ lợi ích cá nhân hay
lợi ích của bên thứ ba.
140.2 Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin ngay cả trong môi trường
ngoài công việc, phải cảnh giác với rủi ro tiết lộ thông tin một cách không cố
ý, đặc biệt đối với các đối tác thân thiết trong công việc kinh doanh hoặc đối
với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi hoặc trực tiếp.
140.3 Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin có được từ khách hàng tiềm
năng hoặc đơn vị nơi họ có khả năng được tuyển dụng trong tương lai.
140.4 Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải duy trì sự bảo mật thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán hoặc doanh nghiệp, tổ chức nơi họ làm việc.
140.5 Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải tiến hành các bước hợp lý để đảm bảo rằng các nhân viên
thuộc quyền quản lý của họ, những người cung cấp ý kiến tư vấn hoặc hỗ trợ họ
cũng tôn trọng trách nhiệm bảo mật của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
đó.
140.6 Việc tuân thủ các nguyên
tắc về tính bảo mật vẫn cần thiết ngay cả sau khi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp đã kết thúc mối quan hệ với khách hàng hay chủ doanh nghiệp. Khi
một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp thay đổi đơn vị làm việc hay tiếp
nhận một khách hàng mới thì họ có thể sử dụng các kinh nghiệm làm việc trước đó
nhưng không được sử dụng hay tiết lộ bất kỳ thông tin mật nào thu thập được hoặc
nhận được từ các mối quan hệ chuyên môn hay kinh doanh trước đó.
140.7 Sau đây là những trường hợp
mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp được yêu cầu hoặc có thể được yêu
cầu cung cấp thông tin mật hoặc việc cung cấp thông tin là thích hợp:
(a) Việc cung cấp thông tin được
pháp luật cho phép và được khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp chấp thuận;
(b) Việc cung cấp thông tin
theo yêu cầu của pháp luật, ví dụ:
(i) Cung cấp tài liệu hoặc chứng
cứ khác trong quá trình tố tụng; hoặc
(ii) Cung cấp thông tin cho cơ
quan có thẩm quyền thích hợp về một hành vi vi phạm pháp luật đã bị phát hiện;
(c) Có quyền hoặc nghĩa vụ
chuyên môn phải cung cấp, mà quyền và nghĩa vụ này không bị cấm theo quy định của
pháp luật, nhằm:
(i) Tuân thủ quy trình soát xét
chất lượng của tổ chức nơi họ là thành viên hoặc tổ chức nghề nghiệp;
(ii) Cung cấp thông tin cho quá
trình chất vấn hoặc kiểm tra của tổ chức nghề nghiệp nơi họ là thành viên hoặc
cơ quan có thẩm quyền;
(iii) Bảo vệ quyền lợi của kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong quá trình tố tụng; hoặc
(iv) Tuân thủ các quy định của
chuẩn mực về chuyên môn và yêu cầu về đạo đức.
140.8 Khi quyết định có nên
cung cấp thông tin mật hay không, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cần
xem xét các vấn đề sau:
(1) Liệu quyền lợi của các bên, bao gồm cả bên thứ ba mà quyền lợi của họ có
thể bị ảnh hưởng, có bị tổn hại hay không nếu khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp
đồng ý để kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp cung cấp thông tin;
(2)
Liệu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có biết và có chứng cứ rõ ràng,
trong điều kiện thực tế cho phép về các thông tin liên quan hay không. Khi
không có chứng cứ rõ ràng cho các sự kiện, không có đầy đủ thông tin hoặc không
có đủ bằng chứng cho các kết luận, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định hình thức cung cấp thông tin, nếu quyết
định cung cấp;
(3) Cách thức công bố thông tin
phù hợp và đối tượng tiếp nhận thông tin đó;
(4) Liệu đối tượng tiếp nhận
thông tin có phải là đối tượng phù hợp không.
CHƯƠNG
150 – Tư cách nghề nghiệp
150.1
Nguyên tắc về tư cách nghề nghiệp yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan và tránh bất kỳ
hành vi nào mà họ biết hoặc cần phải biết rằng sẽ làm giảm uy tín nghề nghiệp của
mình. Đó là các hành vi khiến cho bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin,
sau khi xem xét các sự kiện và tình huống sẵn có cho kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết luận một cách tương đối chắc chắn
rằng những hành vi đó có ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín nghề nghiệp.
150.2 Kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp
khi quảng bá về bản thân và công việc của mình. Kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải trung thực, thẳng thắn và không được:
(a) Cường điệu về các dịch vụ
mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm của bản thân; hoặc
(b) Đưa ra những thông tin, giới
thiệu làm mất uy tín hay đưa ra những so sánh không có căn cứ về công việc của
các bên khác.
Phần B
ÁP
DỤNG CHO KẾ TOÁN VIÊN, KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ
CHƯƠNG
200 – Giới thiệu
Giới thiệu
200.1 Phần
B của Chuẩn mực này hướng dẫn việc áp dụng khuôn khổ quy định trong Phần A vào
một số tình huống cụ thể mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề gặp phải. Phần
này sẽ không hướng dẫn tất cả các tình huống và các mối quan hệ làm phát sinh
hoặc có thể làm phát sinh nguy cơ kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
được khuyến khích luôn cảnh giác với những tình huống và mối quan hệ như vậy.
200.2 Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề không được cố tình tham gia bất kỳ một loại
hình kinh doanh, công việc hay hoạt động nào làm hoặc có thể làm ảnh hưởng đến
tính chính trực, khách quan, uy tín nghề nghiệp và điều đó có thể dẫn tới sự
mâu thuẫn với các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
Nguy
cơ và biện pháp bảo vệ
200.3 Có rất
nhiều tình huống và mối quan hệ có thể làm phát sinh nguy cơ không tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản. Bản chất và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ là
khác nhau tùy thuộc vào việc liệu nguy cơ này phát sinh trong quá trình cung cấp
dịch vụ cho: (i) Khách hàng kiểm toán hay không và liệu khách hàng đó có phải
là đơn vị có lợi ích công chúng hay không; (ii) Khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo mà không phải là khách hàng kiểm toán hay không; (iii) Khách hàng sử dụng dịch
vụ phi đảm bảo hay không.
Các nguy cơ được phân loại như
sau:
(a) Nguy cơ do tư lợi;
(b) Nguy cơ tự kiểm tra;
(c) Nguy cơ về sự bào chữa;
(d) Nguy cơ từ sự quen thuộc;
(e) Nguy cơ bị đe dọa.
Phần A của Chuẩn mực này đã hướng dẫn chi tiết về
các nguy cơ trên.
200.4 Ví dụ về các trường hợp
có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi, bao gồm:
(1) Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có
lợi ích tài chính trực tiếp tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(2) Doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán quá phụ thuộc vào phí dịch vụ từ khách hàng;
(3) Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có
quan hệ kinh doanh mật thiết với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(4) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán quá quan tâm
tới khả năng bị mất khách hàng quan trọng;
(5) Thành viên nhóm kiểm toán có thương lượng với
khách hàng kiểm toán về cơ hội làm việc tại một vị trí cụ thể tại khách hàng kiểm
toán này;
(6) Doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ đảm
bảo trên cơ sở có thỏa thuận về phí tiềm tàng;
(7) Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phát
hiện có sự nhầm lẫn đáng kể khi đánh giá kết quả một dịch vụ chuyên môn do
chính thành viên của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán nơi họ làm việc đã cung cấp
trước đó.
200.5 Ví dụ về các trường hợp
có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp kiểm toán đưa ra báo cáo dịch vụ
đảm bảo về hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính sau khi thiết kế và triển
khai hệ thống đó;
(2) Doanh nghiệp kiểm toán chuẩn bị thông tin
tài chính là đối tượng dịch vụ đảm bảo;
(3) Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
năm trước liền kề hoặc hiện đang là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng
đó;
(4) Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
năm trước liền kề hoặc hiện đang là nhân sự chủ chốt của khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo, có thể gây ảnh hưởng đáng kể tới đối tượng dịch vụ đảm bảo;
(5) Doanh nghiệp kiểm toán đồng thời thực hiện dịch
vụ khác cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới
thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo.
200.6 Ví dụ về các trường hợp
có thể làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp kiểm toán giúp quảng bá các loại
cổ phiếu của khách hàng kiểm toán;
(2) Kiểm toán viên hành nghề là người bào chữa đại
diện cho khách hàng kiểm toán trong vụ kiện hoặc khi giải quyết các tranh chấp
với bên thứ ba.
200.7 Ví dụ về các trường hợp có thể làm phát sinh nguy
cơ từ sự quen thuộc, bao gồm:
(1) Thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
có quan hệ gia đình gần gũi hoặc trực tiếp với Giám đốc, nhân sự cấp cao của
khách hàng;
(2) Thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
có quan hệ gia đình gần gũi hoặc trực tiếp với nhân sự chủ chốt có ảnh hưởng
đáng kể đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo;
(3) Giám đốc, nhân sự cấp cao có ảnh hưởng đáng
kể tới đối tượng dịch vụ đảm bảo hiện tại là thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể hợp đồng dịch vụ;
(4) Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề nhận
quà biếu hoặc nhận sự ưu đãi từ khách hàng, trừ trường hợp có giá trị nhỏ;
(5) Nhân sự cấp cao của doanh nghiệp kiểm toán
cung cấp dịch vụ trong nhiều năm cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
200.8 Ví dụ về các trường hợp
có thể làm phát sinh nguy cơ bị đe dọa, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán bị khách
hàng đe dọa chấm dứt hợp đồng dịch vụ;
(2) Khách hàng kiểm toán đe dọa sẽ không ký hợp
đồng dịch vụ phi đảm bảo khác nếu doanh nghiệp kiểm toán không đồng ý với khách
hàng về cách thức xử lý kế toán cho một giao dịch cụ thể;
(3) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán bị khách
hàng đe dọa khởi tố;
(4) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán bị áp lực giảm
phạm vi công việc một cách không hợp lý nhằm giảm phí;
(5) Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề chịu
sức ép phải đồng ý với nhân viên của khách hàng có chuyên môn cao hơn trong một
lĩnh vực cụ thể;
(6) Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề bị
lãnh đạo doanh nghiệp mình đe dọa sẽ không thăng chức trừ khi phải đồng ý với
cách xử lý không phù hợp các nghiệp vụ kế toán của khách hàng.
200.9 Các biện pháp bảo vệ
có thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được gồm hai
loại:
(a) Các biện pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy
định, do pháp luật và các quy định có liên quan điều chỉnh;
(b) Các biện pháp bảo vệ được xây dựng trong môi
trường làm việc.
Đoạn 100.14 Phần A Chuẩn mực này đưa ra một số ví dụ về các biện pháp bảo
vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật và các quy định có liên quan điều
chỉnh.
200.10 Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định phương pháp hợp lý nhất nhằm xử lý với các
nguy cơ cao hơn mức có thể chấp nhận được, bằng cách áp dụng biện pháp bảo vệ để
loại trừ hay làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được bằng việc
từ chối thực hiện hoặc rút khỏi hợp đồng cung cấp dịch vụ. Khi thực hiện các
xét đoán của mình, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xem xét liệu một
bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình
huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể
kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng, sau khi áp dụng các biện pháp bảo vệ,
các nguy cơ đó sẽ bị loại trừ hoặc làm giảm xuống mức có thể chấp nhận được và
các nguyên tắc đạo đức cơ bản không bị vi phạm hay không. Khi xem xét vấn đề
này, cần phải xem xét đến các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của nguy cơ, tính
chất của hợp đồng cung cấp dịch vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán.
200.11 Các biện pháp bảo vệ được
xây dựng trong môi trường làm việc sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp,
bao gồm các biện pháp bảo vệ ở cấp độ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và cho từng
hợp đồng cụ thể.
200.12 Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc ở cấp độ doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán, bao gồm:
(1) Lãnh đạo doanh nghiệp kế toán, kiểm toán nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản;
(2) Lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán yêu cầu các
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hành động vì lợi ích của công chúng;
(3) Chính sách, thủ tục thực hiện và giám sát chất
lượng hợp đồng dịch vụ;
(4) Quy định
bằng văn bản về sự cần thiết của việc: (i) Xác định các nguy cơ ảnh hưởng đến
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản; (ii) Đánh giá mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ này; và (iii) Áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm
giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, hoặc từ chối thực hiện hay
rút khỏi hợp đồng dịch vụ có liên quan khi không có hoặc không thể áp dụng các
biện pháp bảo vệ thích hợp;
(5) Chính sách và thủ tục nội bộ quy định bằng
văn bản yêu cầu sự tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản;
(6) Chính sách và thủ tục hỗ trợ cho việc xác định
các lợi ích hoặc các mối quan hệ giữa doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc giữa
các thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và khách hàng;
(7) Chính sách và thủ tục để giám sát và quản lý
(nếu cần), sự phụ thuộc vào doanh thu từ một khách hàng riêng lẻ;
(8) Sử dụng thành viên Ban Giám đốc và các nhóm
thực hiện hợp đồng dịch vụ khác nhau với cơ chế báo cáo riêng để thực hiện dịch
vụ phi đảm bảo cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(9) Chính sách và thủ tục nghiêm cấm các thành
viên không phải là thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ gây ảnh hưởng
không phù hợp đến kết quả của hợp đồng dịch vụ;
(10) Trao đổi kịp thời về các chính sách và thủ
tục của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như bất kỳ sự thay đổi trong các
chính sách và thủ tục này đến Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp, và thực
hiện đào tạo, tập huấn đầy đủ về các chính sách và thủ tục này;
(11) Phân
công một lãnh đạo cấp cao chịu trách nhiệm giám sát sự vận hành thích hợp hệ thống
kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
(12) Thông báo cho các thành viên Ban Giám đốc
và nhân viên chuyên nghiệp về danh sách các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo và các đơn vị có liên quan mà doanh nghiệp kiểm toán phải duy trì tính độc
lập;
(13) Cơ chế kỷ luật nhằm nâng cao sự tuân thủ
các chính sách và thủ tục;
(14) Chính
sách và thủ tục công khai để khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi
thông tin với các cấp quản lý trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán về các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản mà họ quan tâm.
200.13 Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc ở cấp độ hợp đồng cụ
thể, bao gồm:
(1) Chỉ định một kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác không tham gia vào dịch vụ phi đảm bảo để soát xét lại các
công việc mà nhóm dịch vụ đó đã làm và đưa ra ý kiến tư vấn, nếu cần thiết;
(2) Chỉ định một kiểm toán viên chuyên nghiệp
không phải là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo để soát xét lại các
công việc mà nhóm dịch vụ đó đã làm và đưa ra ý kiến tư vấn, nếu cần thiết;
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn từ bên thứ ba độc lập
như thành viên Ban Giám đốc không tham gia trực tiếp điều hành, tổ chức nghề
nghiệp hoặc một kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp khác;
(4) Thảo luận với Ban quản trị của khách hàng
các vấn đề đạo đức;
(5) Thông tin cho Ban quản trị của khách hàng về
tính chất và mức phí của dịch vụ cung cấp;
(6) Mời một doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khác
thực hiện hoặc thực hiện lại toàn bộ hoặc một phần của hợp đồng dịch vụ;
(7) Luân chuyển nhân sự cấp cao của nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo.
200.14 Tùy thuộc vào tính chất
hợp đồng dịch vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể dựa vào những
biện pháp bảo vệ mà khách hàng đang áp dụng. Tuy nhiên, kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề không thể chỉ phụ thuộc vào biện pháp bảo vệ đó để làm giảm các
nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.
200.15 Ví dụ về các biện pháp bảo vệ trong hệ thống và
các thủ tục của khách hàng, bao gồm:
(1) Khách hàng yêu cầu nhân sự khác ngoài Ban
Giám đốc tham gia vào việc thông qua hoặc phê duyệt việc bổ nhiệm doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ;
(2) Khách hàng có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn có thể đưa ra được các quyết định quản lý;
(3) Khách hàng vận hành các thủ tục nội bộ để đảm
bảo sự lựa chọn khách quan trong việc thực hiện những hợp đồng dịch vụ phi đảm
bảo;
(4) Khách hàng có cơ cấu quản trị doanh nghiệp
phù hợp để kiểm soát và trao đổi về các dịch vụ được cung cấp với doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán.
CHƯƠNG 210 - Bổ nhiệm cung
cấp dịch vụ chuyên môn
Chấp nhận khách hàng
210.1 Trước khi chấp nhận một
khách hàng mới, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc
chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó có thể làm phát sinh nguy cơ đối với
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không. Các nguy cơ tiềm tàng đe
dọa tính chính trực hoặc tư cách nghề nghiệp có thể phát sinh từ những nghi vấn
liên quan đến khách hàng (bao gồm nghi vấn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, đội
ngũ quản lý hoặc các hoạt động).
210.2 Các vấn đề liên quan đến
khách hàng có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví
dụ việc khách hàng liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp (như hoạt động rửa
tiền), sự thiếu trung thực, hoặc có nghi vấn trong việc lập và trình bày báo
cáo tài chính.
210.3 Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể gồm:
(1) Thu thập kiến thức và hiểu
biết về khách hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp cũng như các thành viên Ban quản trị
và các hoạt động kinh doanh của khách hàng; hoặc
(2) Đảm bảo cam kết của khách
hàng trong việc hoàn thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp hoặc kiểm soát nội bộ.
210.4 Trường
hợp không thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối khách hàng.
210.5 Đối với
các khách hàng thường xuyên, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải
định kỳ thực hiện việc xem xét lại quyết định chấp nhận hợp đồng
dịch vụ với khách hàng.
Chấp nhận
hợp đồng dịch vụ
210.6
Nguyên tắc đạo đức cơ bản về năng lực chuyên môn và tính thận trọng yêu cầu kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề chỉ được cung cấp dịch vụ mà họ có đủ năng
lực chuyên môn để thực hiện. Trước khi chấp nhận một hợp đồng dịch vụ cụ thể với
khách hàng, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định liệu việc chấp
nhận hợp đồng dịch vụ đó có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi sẽ ảnh hưởng
tới năng lực chuyên môn và tính thận trọng nếu nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
không đủ năng lực để thực hiện hợp đồng.
210.7 Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các
biện pháp bảo vệ có thể bao gồm:
(1) Tìm hiểu về lĩnh vực kinh
doanh và mức độ phức tạp trong hoạt động của khách hàng, cũng như các yêu cầu cụ
thể của hợp đồng, nội dung, lịch trình và phạm vi của công việc thực hiện;
(2) Tìm hiểu về các lĩnh vực,
ngành nghề và các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng;
(3) Tích lũy những kinh nghiệm
phù hợp với các yêu cầu pháp luật và yêu cầu về lập báo cáo tài chính;
(4) Phân công đầy đủ nhân sự với
năng lực chuyên môn phù hợp;
(5) Sử dụng chuyên gia, nếu cần thiết;
(6) Thống nhất khung thời gian
phù hợp để thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(7) Tuân thủ chính sách và thủ
tục kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp lý rằng các hợp đồng dịch vụ cụ
thể chỉ được chấp nhận khi doanh nghiệp kiểm toán có đủ năng lực để cung cấp dịch
vụ.
210.8 Khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
có ý định sử dụng công việc của chuyên gia, họ phải xác định
liệu việc sử dụng đó có đáng tin cậy hay không. Các yếu tố cần xem xét bao gồm:
uy tín, trình độ chuyên môn, nguồn lực sẵn có, cũng như các chuẩn mực đạo đức
và nghề nghiệp áp dụng. Các thông tin này có thể có được từ kinh nghiệm làm việc
trước đó với chuyên gia này hay qua tham vấn với các bên khác.
Thay đổi
việc bổ nhiệm đơn vị cung cấp dịch vụ chuyên môn
210.9 Khi
được yêu cầu để thay thế cho một kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác,
hoặc đang cân nhắc nộp hồ sơ tham gia dự thầu cung cấp dịch vụ cho khách hàng
theo một hợp đồng đang được kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác thực hiện,
kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề sẽ phải xác định liệu có lý do nào về mặt
nghề nghiệp hoặc nguyên nhân khác để không chấp nhận hợp đồng dịch vụ, như trường
hợp nếu chấp nhận hợp đồng đó sẽ làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến tính tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản mà không thể loại trừ hoặc làm giảm các nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được bằng việc áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Ví dụ, nguy cơ ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng sẽ phát
sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề không nắm được đầy đủ các thông
tin thích hợp trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
210.10 Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ. Tùy theo tính chất của hợp đồng dịch vụ, đòi hỏi kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải liên hệ trực tiếp với bên cung cấp dịch vụ hiện tại để
nắm được thực trạng dẫn đến việc thay đổi bên cung cấp dịch vụ để xác định xem
có chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay không. Ví dụ, những lý do dẫn đến thay đổi
trong việc bổ nhiệm bên cung cấp dịch vụ có thể không phản ánh một cách đầy đủ
thực trạng nhưng có thể chỉ ra được những bất đồng giữa bên cung cấp dịch vụ hiện
tại với khách hàng. Những lý do này có thể ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hợp
đồng.
210.11 Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ, bao gồm:
(1) Khi trả lời các yêu cầu của
bên mời thầu, cần nêu rõ trong hồ sơ dự thầu rằng, trước khi chấp nhận hợp đồng,
cần phải liên lạc với bên cung cấp dịch vụ hiện tại để thu thập thông tin nhằm
xác định liệu có lý do nào, kể cả về mặt nghề nghiệp hoặc nguyên nhân khác có
thể dẫn đến việc không thể chấp nhận hợp đồng hay không;
(2)
Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ hiện tại cung cấp thông tin về các sự kiện hoặc
tình huống mà, theo đánh giá của họ, kế toán viên, kiểm toán viên được đề cử cần
nắm được trước khi quyết định có chấp nhận hợp đồng hay không; hoặc
(3) Thu thập thông tin cần thiết
từ các nguồn khác nhau.
Trường hợp việc áp dụng các biện
pháp bảo vệ không thể loại trừ hay làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp
nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối chấp nhận hợp đồng
trừ khi có thể thu thập được thông tin từ các nguồn khác đủ để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
210.12 Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể được yêu cầu thực hiện bổ sung hoặc
hỗ trợ một phần công việc của bên cung cấp dịch vụ hiện tại. Trường hợp này có
thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng
của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề do bị thiếu thông tin hoặc không được
cung cấp đầy đủ thông tin. Cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và
áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ, thông báo tới bên cung cấp dịch vụ hiện
tại để họ có thể cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện dịch vụ
đó.
210.13 Do
bên cung cấp dịch vụ hiện tại phải tuân thủ tính bảo mật nên việc họ có được
phép hoặc được yêu cầu thảo luận các vấn đề của khách hàng với kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề đang được đề nghị cung cấp dịch vụ hay không còn phụ thuộc
vào bản chất của hợp đồng dịch vụ và phụ thuộc vào:
(a) Sự cho
phép của khách hàng về việc cung cấp thông tin; hoặc
(b) Quy định
của pháp luật và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
Chương 140
Phần A Chuẩn mực này quy định các trường hợp cho phép hoặc yêu cầu kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề cung cấp thông tin bảo mật.
210.14 Nhìn
chung, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cần được khách hàng cho phép bằng
văn bản để được thảo luận với bên cung cấp dịch vụ hiện tại của khách hàng. Sau
khi được cho phép, bên cung cấp dịch vụ hiện tại phải tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan đến việc cung cấp thông tin. Bên cung cấp dịch vụ hiện tại
phải cung cấp thông tin một cách trung thực và rõ ràng. Nếu kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề được đề nghị cung cấp dịch vụ không thể liên lạc được với
bên cung cấp dịch vụ hiện tại thì họ phải tìm hiểu về các nguy cơ có thể phát
sinh bằng cách thức khác, như phỏng vấn bên thứ ba hoặc tìm hiểu thông tin về
lãnh đạo cấp cao hoặc Ban quản trị của khách hàng.
CHƯƠNG
220 – Xung đột về lợi ích
220.1 Kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể gặp phải xung đột về lợi ích khi
cung cấp dịch vụ chuyên môn. Xung đột về lợi ích làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng
đến tính khách quan và có thể làm phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến các
nguyên tắc đạo đức cơ bản khác. Các nguy cơ này có thể phát sinh khi:
(1) Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề cung cấp dịch vụ chuyên môn liên quan đến một vấn đề cụ thể cho
hai hoặc nhiều bên bị xung đột về lợi ích liên quan đến vấn đề trên; hoặc
(2)
Lợi ích của kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề liên quan đến một vấn đề cụ thể bị xung đột với lợi
ích liên quan đến vấn đề đó của khách hàng sử dụng dịch vụ chuyên môn do kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề cung cấp.
Kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề không được để xung đột về lợi ích làm ảnh hưởng đến xét đoán chuyên
môn hoặc quyết định kinh doanh của mình.
Khi dịch vụ
chuyên môn được cung cấp là dịch vụ đảm bảo, việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức
cơ bản về tính khách quan còn yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải
độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo theo các quy định phù hợp tại
Chương 290 hoặc Chương 291 Chuẩn mực này.
220.2 Ví dụ
về các trường hợp có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích, bao gồm:
(1) Cung cấp dịch vụ tư vấn cho một khách hàng có nhu cầu mua lại một khách
hàng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán khi doanh nghiệp kiểm toán đã thu thập
được các thông tin bảo mật trong quá trình kiểm toán có thể có liên quan đến
giao dịch mua lại đó;
(2) Tư vấn cùng lúc cho hai
khách hàng đang cạnh tranh để mua lại cùng một công ty, khi mà việc tư vấn này
có thể có liên quan đến lợi thế cạnh tranh của các bên;
(3) Cung cấp dịch vụ cho cả bên
mua và bên bán trong cùng một giao dịch;
(4) Cung cấp dịch vụ định giá
tài sản cho hai khách hàng đang có vị trí đối lập liên quan đến tài sản đó;
(5) Đại diện cho hai khách hàng
liên quan đến cùng một vấn đề mà hai khách hàng đó đang có tranh chấp pháp lý với
nhau, ví dụ, trong quá trình chia tách hoặc giải thể công ty;
(6) Cung cấp báo cáo dịch vụ đảm
bảo cho bên cấp bản quyền về phí bản quyền được nhận theo thỏa thuận, đồng thời,
tư vấn cho bên trả phí bản quyền về tính chính xác của khoản phí phải trả;
(7) Tư vấn cho khách hàng về việc
đầu tư vào một doanh nghiệp, mà vợ hoặc chồng của kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề có lợi ích tài chính trong doanh nghiệp đó;
(8) Cung cấp dịch vụ tư vấn chiến
lược liên quan đến vị thế cạnh tranh cho một khách hàng trong khi kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề đang có lợi ích tương tự với đối thủ cạnh
tranh lớn của khách hàng đó;
(9) Cung cấp dịch vụ tư vấn cho
khách hàng về việc mua lại một doanh nghiệp mà doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
cũng đang quan tâm mua lại doanh nghiệp đó;
(10) Cung cấp dịch vụ tư vấn
cho khách hàng về việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ trong khi kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề đang có thỏa thuận được hưởng hoa hồng hoặc phí
bản quyền với nhà tiềm năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
220.3 Trong quá trình xác định, đánh giá các lợi
ích và mối quan hệ có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích và thực hiện các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn và cân nhắc liệu một bên
thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống
có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể kết
luận rằng việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản có bị ảnh hưởng hay
không.
220.4 Trong
quá trình giải quyết xung đột về lợi ích, bao gồm công bố hoặc chia sẻ thông
tin bên trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc trong công ty mạng lưới và tham
khảo hướng dẫn của bên thứ ba, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải luôn
tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ bản về bảo mật thông tin.
220.5 Nếu các nguy cơ phát sinh do xung đột về lợi
ích lớn hơn mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
phải áp dụng các biện pháp bảo vệ
nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Nếu các biện pháp bảo vệ không thể làm giảm nguy cơ xuống
mức có thể chấp nhận được thì kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối
thực hiện hoặc ngừng cung cấp dịch vụ chuyên môn mà dịch vụ đó làm phát sinh
xung đột về lợi ích; hoặc chấm dứt các mối quan hệ có liên quan, hoặc từ bỏ các
lợi ích có liên quan nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được.
220.6 Trước khi chấp nhận một khách hàng, hợp đồng
hay mối quan hệ kinh doanh mới, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải thực
hiện các thủ tục phù hợp để xác định các tình huống có thể làm phát sinh xung đột
về lợi ích, bao gồm xác định:
(1) Bản chất của các lợi ích và
mối quan hệ liên quan giữa các bên tham gia;
(2) Bản chất của dịch vụ và ảnh
hưởng của dịch vụ đó đến các bên tham gia.
Bản chất của dịch vụ, các lợi ích và mối quan hệ
liên quan có thể thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, đặc biệt
khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề được yêu cầu cung cấp dịch vụ trong
tình huống mà các bên liên quan có thể trở nên đối lập với nhau, ngay cả khi họ
có thể không có tranh chấp từ ban đầu. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
phải luôn cảnh giác với những thay đổi như vậy, nhằm xác định được các tình huống
có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích.
220.7 Một
quy trình hiệu quả để xác định các lợi ích và mối quan hệ có thể làm phát sinh
xung đột về lợi ích sẽ giúp kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề xác định được
các xung đột về lợi ích thực tế hoặc tiềm tàng trước khi quyết định liệu có chấp
nhận hợp đồng dịch vụ hay không, hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ.
Quy trình này bao gồm các vấn đề phát sinh từ bên thứ ba, như khách hàng khác
và khách hàng tiềm năng. Xung đột về lợi ích thực tế hoặc tiềm tàng được phát
hiện càng sớm thì kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề càng có khả năng áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách
quan và bất kỳ nguy cơ nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức
cơ bản hoặc làm giảm nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được. Quy trình xác
định xung đột lợi ích thực tế hoặc tiềm tàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Bản chất của dịch vụ chuyên
môn được cung cấp;
(2) Quy mô doanh nghiệp kiểm
toán;
(3)
Quy mô và lĩnh vực hoạt động của các khách hàng của doanh nghiệp kiểm
toán;
(4) Cơ cấu của doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán, ví dụ, số lượng và vị trí địa lý của các chi nhánh.
220.8 Nếu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán là thành viên
của một mạng lưới thì phải xác định tất cả các xung đột về lợi ích mà kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề có lý do để cho rằng có thể tồn tại hoặc phát
sinh các xung đột đó do các lợi ích và mối quan hệ của công ty mạng lưới. Các
thủ tục phù hợp để xác định các lợi ích và mối quan hệ liên quan đến một công
ty mạng lưới phụ thuộc vào các yếu tố như: bản chất của các dịch vụ chuyên môn
đã cung cấp, các khách hàng sử dụng dịch vụ chuyên môn của mạng lưới và vị trí
địa lý của các bên liên quan.
220.9 Nếu
phát hiện xung đột về lợi ích thì kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải
đánh giá:
(1) Tầm quan trọng của các lợi
ích hoặc mối quan hệ có liên quan;
(2) Mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ phát sinh do việc cung cấp dịch vụ chuyên môn. Nhìn chung, mức độ liên
quan giữa dịch vụ chuyên môn với vấn đề làm phát sinh xung đột lợi ích càng trực
tiếp thì nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan và việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản khác càng nghiêm trọng.
220.10 Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm
loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức cơ bản do xung đột lợi ích gây ra xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về
các biện pháp bảo vệ, bao gồm:
(1) Thực hiện các biện pháp để
ngăn chặn việc tiết lộ trái phép thông tin bảo mật khi kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề cung cấp dịch vụ chuyên môn liên quan đến một vấn đề cụ thể cho
hai hoặc nhiều khách hàng bị xung đột về lợi ích liên quan đến vấn đề trên, ví
dụ:
(i) Sử dụng các nhóm thực hiện
hợp đồng dịch vụ khác nhau và trao đổi rõ với họ về các chính sách và thủ tục
nhằm duy trì tính bảo mật;
(ii) Phân chia khu vực làm việc
riêng biệt cho các bộ phận chuyên môn khác nhau trong doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán nhằm ngăn chặn việc tiết lộ thông tin bảo mật từ khu vực này sang khu vực
khác trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
(iii) Thiết lập và thực hiện
các chính sách và thủ tục nhằm hạn chế khả năng tiếp cận hồ sơ khách hàng, yêu
cầu các nhân viên và thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán ký cam kết bảo mật thông tin, bao gồm thông tin trên giấy tờ và thông tin
điện tử.
(2) Cử người có kinh nghiệm
không liên quan đến khách hàng hoặc hợp đồng dịch vụ thường xuyên xem xét việc
áp dụng các biện pháp bảo vệ;
(3) Cử kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp không tham gia nhóm cung cấp dịch vụ hoặc không chịu ảnh hưởng
của xung đột, soát xét lại công việc đã được thực hiện và đánh giá xem liệu các
xét đoán và kết luận quan trọng có phù hợp hay không;
(4) Tham khảo ý kiến tư vấn của bên thứ ba, ví dụ, tổ chức nghề nghiệp,
chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
khác.
220.11 Ngoài các biện pháp bảo vệ được hướng dẫn
tại đoạn 220.10 nêu trên, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề cần
phải thông báo cho khách hàng bị ảnh hưởng của xung đột về bản chất của xung đột
về lợi ích và các biện pháp bảo vệ liên quan (nếu có). Nếu các biện pháp bảo vệ
là cần thiết nhằm làm giảm ảnh hưởng của nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được
thì các biện pháp này cần được khách hàng chấp nhận để kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề thực hiện dịch vụ chuyên môn của mình.
Việc thông
báo của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề và sự chấp nhận của
khách hàng có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ví dụ:
(1) Thông báo một cách tổng
quát cho khách hàng về các trường hợp mà theo thông lệ chung thì kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề không chỉ cung cấp dịch vụ dành riêng cho bất kỳ một
khách hàng nào (ví dụ, một dịch vụ cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể) để khách
hàng đưa ra sự đồng ý chung. Việc thông báo đó có thể được thực hiện bằng việc
đưa vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng dịch vụ.
(2)
Thông báo một cách cụ thể
cho khách hàng bị ảnh hưởng của xung đột về hoàn cảnh của xung đột, bao
gồm, trình bày chi tiết về hoàn cảnh và giải thích đầy đủ về các biện pháp bảo
vệ dự kiến và rủi ro có thể phát sinh để khách hàng có thể đưa ra quyết định phù
hợp đối với vấn đề đó và đưa ra chấp nhận rõ ràng để kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề thực hiện dịch vụ.
(3) Trong một số trường hợp, sự
chấp nhận có thể được thể hiện thông qua thái độ của khách hàng khi kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề có đủ bằng chứng để kết luận rằng khách hàng đã biết về
hoàn cảnh cụ thể của xung đột ngay từ đầu và không phản đối sự tồn tại của
xung đột về lợi ích đó.
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải xem xét bản chất và mức độ nghiêm trọng của
xung đột về lợi ích để xác định có cần thiết phải thông báo cụ thể với khách
hàng và phải được sự chấp nhận của khách hàng hay không. Vì mục đích này, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng xét đoán chuyên môn để đánh
giá các trường hợp làm phát sinh xung đột về lợi ích, bao gồm: các bên có thể bị
ảnh hưởng, bản chất của xung đột và khả năng phát triển theo chiều hướng không
mong đợi của vấn đề làm phát sinh xung đột.
220.12 Khi
kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề yêu cầu có sự chấp nhận của khách hàng
nhưng khách hàng không đồng ý, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ
chối thực hiện hoặc ngừng cung cấp dịch vụ làm phát sinh xung đột về lợi ích;
hoặc phải chấm dứt các mối quan hệ hoặc từ bỏ các lợi ích liên quan nhằm loại
trừ hoặc làm giảm ảnh hưởng của các xung đột này xuống mức có thể chấp nhận được.
Sau khi áp dụng các biện pháp bảo vệ bổ sung cần thiết, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề có thể nhận được sự chấp nhận của khách hàng.
220.13 Khi
việc thông báo được thực hiện bằng lời, hoặc sự chấp nhận cũng bằng lời hoặc thể
hiện thông qua thái độ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép
và lưu lại bằng tài liệu, hồ sơ về bản chất của tình huống làm phát sinh
xung đột về lợi ích, các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng để làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được và sự đồng ý của khách hàng.
220.14
Trong một số trường hợp, nhằm mục đích có được sự chấp nhận của khách hàng, việc
thông báo một cách cụ thể có thể dẫn đến vi phạm tính bảo mật. Ví dụ:
(1) Cung cấp dịch vụ tư vấn về giao dịch cho một khách hàng liên quan đến việc
“thâu tóm thù địch” một khách hàng khác của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
(2) Thực hiện dịch vụ điều tra
gian lận cho khách hàng có liên quan đến hành vi bị nghi ngờ là gian lận mà
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán thu thập được thông tin bí mật thông qua việc
cung cấp dịch vụ chuyên môn cho một khách hàng khác mà khách hàng khác này có
thể liên quan đến hành vi gian lận đó.
Doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán không được chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ trong những
trường hợp trên, trừ khi:
(1) Doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán không bênh vực một khách hàng khi việc bênh vực này đòi hỏi doanh
nghiệp kiểm toán phải đặt mình vào vị trí đối lập với một khách hàng khác cùng
liên quan đến vấn đề đó;
(2)
Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có cơ chế cụ thể nhằm
ngăn chặn việc tiết lộ thông tin bảo mật giữa các nhóm thực hiện hợp đồng dịch
vụ cho hai khách hàng đó;
(3) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
đảm bảo rằng một bên thứ ba phù hợp và có đầy
đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể kết luận rằng doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán có thể chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, bởi nếu
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán không cung cấp dịch vụ đó thì có thể dẫn đến kết
quả bất lợi cho khách hàng hoặc các bên thứ ba có liên quan.
Kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề phải lưu lại tài liệu, hồ sơ về bản chất của từng
trường hợp, bao gồm vai trò mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề đảm nhận,
cơ chế cụ thể nhằm ngăn chặn việc tiết lộ thông tin bảo mật giữa các nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ cho hai khách hàng đó và cơ sở để kết luận việc chấp nhận
hợp đồng dịch vụ là phù hợp.
CHƯƠNG
230 – Đưa ra ý kiến thứ hai
230.1 Khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
được yêu cầu cung cấp ý kiến thứ hai sau khi đã có ý kiến thứ nhất về việc
áp dụng chuẩn mực kế toán, kiểm toán, lập báo cáo hoặc các chuẩn mực khác, các
nguyên tắc cho một trường hợp, những giao dịch cụ thể hay đưa ra ý kiến thay
cho một doanh nghiệp hoặc đơn vị không phải là khách hàng hiện tại, thì có thể
làm phát sinh nguy cơ không tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, nguy
cơ ảnh hưởng đến nguyên tắc “Năng lực chuyên môn và tính thận trọng” có thể làm
phát sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề đưa ra ý kiến thứ hai mà
không có đầy đủ bằng chứng hoặc không được cung cấp đầy đủ thông tin như bên
cung cấp dịch vụ hiện tại. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất cứ nguy cơ
nào phụ thuộc vào tình huống làm phát sinh yêu cầu đưa ra ý kiến thứ hai và phụ
thuộc vào các thông tin sẵn có, và giả định thích hợp để đưa ra xét đoán chuyên
môn.
230.2 Khi được yêu cầu đưa ra ý kiến thứ hai, kế toán viên,
kiểm toán viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và
áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ, thu thập sự đồng ý của khách hàng để được
liên lạc với bên cung cấp dịch vụ hiện tại, mô tả những hạn chế liên quan đến ý
kiến thứ hai khi trao đổi với khách hàng và cung cấp ý kiến đó cho bên cung cấp
dịch vụ hiện tại.
230.3 Nếu kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề không được khách hàng cho phép liên lạc với
bên cung cấp dịch vụ hiện tại, họ phải xác định liệu có đưa ra ý kiến thứ hai
hay không dựa trên các tình huống và thông tin có được.
Ví dụ về đưa ra ý kiến thứ
2:
Nếu
một doanh nghiệp kiểm toán được một khách hàng yêu cầu cho ý kiến tư vấn hoặc
báo cáo bằng văn bản liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán, chuẩn
mực kiểm toán hoặc về việc lập và trình bày báo cáo tài chính mà khách hàng này
không phải là khách hàng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán đó, thì doanh
nghiệp kiểm toán này cần đánh giá xem liệu việc cho ý kiến tư vấn hoặc báo cáo
bằng văn bản như vậy có vi phạm các nguyên tắc đạo đức cơ bản hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán cho ý
kiến tư vấn như vậy có thể không được tiếp cận với đầy đủ thông tin như là
doanh nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó và do vậy có
thể đưa ra ý kiến hoặc kết luận khác biệt. Việc đưa ra ý kiến và kết luận khác
biệt có thể tạo áp lực một cách không phù hợp đối với doanh nghiệp kiểm toán
đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó.
Trong trường hợp này nguy cơ
vi phạm các nguyên tắc đạo đức cơ bản có thể được làm giảm bằng cách doanh nghiệp
kiểm toán cho ý kiến tư vấn trao đổi thông tin với doanh nghiệp kiểm toán đang
thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó và/hoặc cung cấp bản dự thảo ý kiến tư vấn/báo
cáo cho doanh nghiệp kiểm toán đang thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó để
tham khảo ý kiến.
Việc
một doanh nghiệp thực hiện kiểm toán lại một báo cáo tài chính đã được một
doanh nghiệp kiểm toán khác kiểm toán cũng làm phát sinh nguy cơ tương tự và có
thể ở mức độ nghiêm trọng hơn so với trường hợp trên. Vì vậy việc kiểm toán lại
chỉ được thực hiện khi có yêu cầu cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan quản lý.
Trong trường hợp kiểm toán lại thì doanh nghiệp kiểm toán sau cần tham khảo ý
kiến của doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm về các vấn đề kế toán, kiểm toán có
sự khác biệt trọng yếu trong quan điểm giữa hai doanh nghiệp kiểm toán. Nếu
không thể tham khảo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm thì cần tham
khảo ý kiến của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý phù hợp.
CHƯƠNG
240 – Giá phí dịch vụ và các khoản phụ phí khác
240.1 Khi đàm phán giá phí dịch
vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có quyền đưa ra mức phí mà họ cho là
phù hợp. Việc kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể đưa ra một mức phí
thấp hơn so với mức phí của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề khác chưa hẳn
đã là phi đạo đức, nhưng có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức cơ bản. Ví dụ có thể phát sinh nguy cơ do tư lợi làm ảnh hưởng tới năng lực
chuyên môn cũng như tính thận trọng nếu mức phí đưa ra là quá thấp và kế toán
viên, kiểm toán viên hành nghề khó có thể thực hiện hợp đồng dịch vụ đó tuân thủ
theo đúng quy định của chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp.
240.2 Việc phát sinh các nguy
cơ cũng như mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ được xác định dựa trên các yếu
tố như mức phí và dịch vụ được cung cấp. Cần phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc
làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo
vệ, bao gồm:
(1)
Đảm bảo rằng khách hàng hiểu
được các điều khoản của hợp đồng, trong đó có cơ sở tính phí, nội dung và phạm
vi công việc tương ứng với mức phí đó; hoặc
(2) Sắp xếp thời gian phù hợp
và bố trí nhân viên có đủ năng lực chuyên môn thực hiện công việc.
240.3 Phí tiềm tàng được sử dụng
rộng rãi trong các hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo. Chương 290 và Chương 291
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về phí tiềm tàng áp dụng đối với dịch vụ
phi đảm bảo cung cấp cho khách hàng kiểm toán và các khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo. Tuy nhiên, phí tiềm tàng có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng tới
sự tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản như nguy cơ do tư lợi làm ảnh hưởng đến
tính khách quan. Việc phát sinh các nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của các nguy
cơ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Tính chất của hợp đồng dịch
vụ;
(2) Khoảng phí tiềm tàng;
(3) Cơ sở xác định mức phí; và
(4) Liệu kết quả của giao dịch có
được bên thứ ba độc lập soát xét hay không.
240.4 Mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ phải được đánh giá và biện pháp bảo vệ phải được áp dụng cần thiết
nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về biện pháp bảo vệ:
(1) Thỏa thuận trước với khách
hàng bằng văn bản về cơ sở xác định mức phí;
(2) Công bố công việc thực hiện
và cơ sở xác định mức phí với đối tượng sử dụng kết quả dịch vụ;
(3) Chính sách và thủ tục liên
quan đến kiểm soát chất lượng; hoặc
(4) Soát xét công việc của kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề bởi một bên thứ ba độc lập.
240.5 Trong một số trường hợp,
kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể nhận được phí giới thiệu hoặc hoa
hồng liên quan đến khách hàng. Ví dụ khi kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề
không cung cấp một số dịch vụ mà khách hàng hiện tại yêu cầu, kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề này có thể nhận được khoản phí từ việc giới thiệu khách
hàng đó cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề hoặc bên cung cấp dịch vụ
chuyên môn khác. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể nhận được hoa hồng
từ bên thứ ba, như bên cung cấp phần mềm, liên quan đến việc cung cấp hàng hóa
hoặc dịch vụ cho khách hàng. Việc nhận phí giới thiệu hoặc hoa hồng như vậy làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng đến tính khách quan cũng như năng lực
chuyên môn và tính thận trọng của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm
toán viên hành nghề không được nhận phí giới thiệu hoặc hoa hồng từ việc giới
thiệu khách hàng cho dịch vụ đảm bảo.
240.6 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề cũng có thể phải trả phí giới thiệu để có được khách hàng, ví dụ,
trường hợp khách hàng đang sử dụng dịch vụ từ kế toán viên, kiểm toán viên hành
nghề khác nhưng có nhu cầu về một số dịch vụ khác mà bên cung cấp dịch vụ hiện
tại không đáp ứng được. Việc trả phí giới thiệu này có thể làm phát sinh nguy
cơ do tư lợi ảnh hưởng đến tính khách quan cũng như năng lực chuyên môn và tính
thận trọng của kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề. Đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề
không được trả phí giới thiệu hoặc hoa hồng để có được khách hàng cho dịch vụ đảm
bảo.
240.7 Mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ phải được đánh giá và biện pháp bảo vệ phải được áp dụng nếu cần
thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về biện pháp bảo vệ:
(1) Thông báo với khách hàng về
thỏa thuận trả phí cho việc được giới thiệu khách hàng từ kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề khác;
(2) Thông báo với khách hàng về
thỏa thuận nhận phí trong việc giới thiệu khách hàng cho kế toán hành viên, kiểm
toán viên hành nghề khác; hoặc
(3) Thu thập văn bản thỏa thuận
trước từ khách hàng về hoa hồng liên quan đến việc bên thứ ba cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng.
240.8 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề có thể mua một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
khác và thanh toán cho các chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người thừa kế. Những khoản
thanh toán đó không được coi là hoa hồng hoặc phí giới thiệu như quy định tại
đoạn 240.5 – 240.7 Chuẩn mực này.
CHƯƠNG
250 – Quảng bá dịch vụ
250.1 Việc kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề có được hợp đồng mới thông qua các hình thức quảng bá hoặc
tiếp thị nào đó có thể làm phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng đến việc tuân
thủ nguyên tắc “Tư cách nghề nghiệp” sẽ phát sinh nếu kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề quảng bá dịch vụ, thành tích và sản phẩm của mình theo cách thức
không tuân thủ nguyên tắc đó.
250.2 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề phải tránh làm giảm uy tín nghề nghiệp khi quảng bá dịch vụ của
mình. Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải trung thực, thẳng thắn và
không được:
(a) Cường
điệu về các dịch vụ mà họ có thể thực hiện, về trình độ hay kinh nghiệm của bản
thân; hoặc
(b) Đưa ra
những thông tin, giới thiệu làm mất uy tín hay đưa ra những so sánh không có
căn cứ về công việc của các bên khác.
Trường hợp kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề không chắc chắn về sự phù hợp của hình thức quảng bá hoặc
tiếp thị thì họ phải cân nhắc việc tham khảo ý kiến tư vấn của tổ chức nghề
nghiệp có liên quan.
CHƯƠNG
260 – Quà tặng và ưu đãi
260.1 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi với kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể sẽ được đề nghị nhận quà tặng hoặc
ưu đãi từ khách hàng. Các đề nghị như vậy có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng
đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi hoặc
nguy cơ từ sự quen thuộc ảnh hưởng tới tính khách quan có thể phát sinh từ việc
nhận quà tặng từ khách hàng. Nếu các đề nghị này bị thông tin ra bên ngoài thì
có thể làm phát sinh nguy cơ bị đe dọa ảnh hưởng tới tính khách quan của kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề.
260.2
Việc phát sinh các nguy cơ cũng như mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ được xác định dựa trên các yếu tố như bản chất, giá trị và mục đích của những
đề nghị. Nếu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các
sự kiện và tình huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề tại thời
điểm đó, đánh giá là quà tặng và ưu đãi không có giá trị lớn và không đáng kể,
thì kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể kết luận rằng đề nghị này là
bình thường, không nhằm mục đích cụ thể để tác động tới việc ra ý kiến hay thu
thập thông tin. Trường hợp này, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề có thể kết
luận rằng nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản là ở
mức có thể chấp nhận được.
260.3 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các
biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Trường hợp các nguy cơ không thể bị loại trừ hay làm giảm
xuống mức có thể chấp nhận được dù đã áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, kế
toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối đề nghị từ khách hàng.
CHƯƠNG
270 – Giữ hộ tài sản của khách hàng
270.1 Kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề không được phép giữ hộ tiền hoặc các tài sản khác của khách hàng
trừ khi được pháp luật cho phép. Trường hợp pháp luật cho phép thì họ phải tuân
thủ các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến việc nắm giữ các tài sản.
270.2 Việc giữ hộ tài sản của
khách hàng sẽ làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản. Ví dụ, việc giữ hộ tài sản của khách hàng có thể làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng tới tư cách nghề nghiệp và tính khách quan. Trường
hợp được ủy thác giữ tiền hoặc tài sản của khách hàng, kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề phải:
(a) Giữ riêng
biệt các tài sản đó với tài sản cá nhân hoặc tài sản của đơn vị;
(b) Chỉ sử
dụng các tài sản đó cho mục đích định trước;
(c) Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu tài sản về tài sản
đó, cũng như thu nhập, cổ tức hoặc các khoản thu nhập khác thu được từ tài sản
tại bất cứ thời điểm nào;
(d) Tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan đến việc nắm giữ và chịu trách nhiệm về
các tài sản đó.
270.3
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá chấp nhận khách hàng và hợp đồng dịch vụ,
trong đó có điều khoản giữ hộ tài sản của khách hàng, kế toán viên, kiểm toán
viên hành nghề phải tìm hiểu một cách hợp lý về nguồn gốc của tài sản đó cũng
như các nghĩa vụ pháp lý và các quy định có liên quan. Ví dụ, nếu tài sản được
hình thành từ những hoạt động bất hợp pháp, như hoạt động rửa tiền, có thể làm
phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
Trường hợp đó, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải cân nhắc việc tham
khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật.
CHƯƠNG
280 – Tính khách quan - Áp dụng cho tất cả các dịch vụ
280.1 Trước
khi cung cấp dịch vụ, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải xác định các
nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan phát sinh từ việc nắm giữ cổ phần của
khách hàng, có mối quan hệ với khách hàng hoặc với thành viên Ban quản trị, Ban
Giám đốc cũng như nhân viên của khách hàng. Ví dụ, có thể phát sinh nguy cơ từ
sự quen thuộc đe dọa tính khách quan do mối quan hệ gia đình, mối quan hệ cá
nhân thân thiết hoặc mối quan hệ kinh doanh.
280.2 Kiểm
toán viên hành nghề cung cấp dịch vụ đảm bảo phải độc lập với khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo. Độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức là cần thiết để kiểm
toán viên hành nghề đưa ra kết luận hoặc được coi là đưa ra kết luận một cách
không thiên vị, không mâu thuẫn về lợi ích hoặc không bị ảnh hưởng một cách bất
hợp lý từ người khác. Chương 290 và 291 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn cụ
thể về tính độc lập đối với kiểm toán viên hành nghề khi cung cấp dịch vụ đảm bảo.
280.3 Việc
phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan khi cung cấp dịch vụ chuyên
môn phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ cũng như tính chất của
công việc mà kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện.
280.4 Kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ:
(1) Rút khỏi nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ;
(2) Thực hiện thủ tục kiểm tra,
giám sát;
(3) Chấm dứt các mối quan hệ
tài chính hoặc kinh doanh làm phát sinh các nguy cơ;
(4) Thảo luận vấn đề với các cấp
lãnh đạo cao hơn trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán; hoặc
(5) Thảo luận vấn đề với Ban quản
trị của khách hàng.
Nếu các biện
pháp bảo vệ được áp dụng không thể loại trừ hay làm giảm các nguy cơ xuống mức
có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề phải từ chối hoặc
chấm dứt hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
CHƯƠNG
290 - Tính độc lập - Áp dụng cho dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét
Cấu trúc
Chương
290.1 Chương này quy định các
yêu cầu về tính độc lập đối với dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét. Đây là
các dịch vụ đảm bảo yêu cầu kiểm toán viên hành nghề phải đưa ra kết luận độc lập
về báo cáo tài chính. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát
xét để đưa ra báo cáo về một bộ báo cáo tài chính đầy đủ hoặc một báo cáo tài
chính riêng lẻ. Yêu cầu về tính độc lập khi thực hiện dịch vụ đảm bảo không phải
là dịch vụ kiểm toán hay dịch vụ soát xét được quy định tại Chương 291 Chuẩn mực
này.
290.2 Trong một số cuộc kiểm
toán mà báo cáo kiểm toán có hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo
và nếu đáp ứng một số điều kiện cụ thể, các yêu cầu về tính độc lập trong
Chương này có thể được thay đổi như quy định tại các đoạn từ 290.500 - 290.514
Chuẩn mực này. Các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
không được phép áp dụng các thay đổi này.
290.3 Trong Chương này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a) Thuật ngữ
“kiểm toán”, “nhóm kiểm toán”, “cuộc kiểm toán”, “khách hàng kiểm toán” và “báo
cáo kiểm toán” được hiểu là gồm cả soát xét, nhóm soát xét, hợp đồng soát xét,
khách hàng dịch vụ soát xét và báo cáo soát xét. Ví dụ,“kiểm toán” được hiểu
là gồm cả kiểm toán và soát xét.
(b) Thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm toán” bao gồm cả công
ty mạng lưới, trừ khi có quy định khác. Ví dụ,“doanh nghiệp kiểm toán” bao gồm
cả chi nhánh.
Phương
pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ
290.4 Do cuộc kiểm toán được thực
hiện vì lợi ích của công chúng, thành viên nhóm kiểm toán, các doanh nghiệp kiểm
toán và các công ty mạng lưới phải duy trì tính độc lập đối với khách hàng kiểm
toán theo quy định của Chuẩn mực này.
290.5 Mục tiêu của Chương này
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm toán và thành viên nhóm kiểm toán trong việc
áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ như các quy định
dưới đây để đạt được và duy trì tính độc lập.
290.6 Tính độc lập bao gồm:
(a) Độc
lập về tư tưởng: Là trạng thái tư tưởng cho phép đưa ra kết luận mà
không bị tác động bởi những yếu tố có ảnh hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho
phép một cá nhân hành động một cách chính trực và vận dụng được tính khách quan
cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp của mình;
(b) Độc
lập về hình thức: Là việc cần tránh các sự kiện và tình huống nghiêm trọng
tới mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin sau khi đánh giá sự kiện
và tình huống thực tế, có thể kết luận rằng tính chính trực, tính khách
quan và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành
viên nhóm kiểm toán đã bị ảnh hưởng.
290.7 Kiểm toán viên hành nghề
áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ nhằm:
(a) Xác định
nguy cơ đe dọa tính độc lập;
(b) Đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ đã được xác định;
(c) Áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết, nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được.
Khi
kiểm toán viên hành nghề nhận thấy không có hoặc không thể áp dụng các biện
pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được, họ phải loại bỏ những tình huống hoặc mối quan hệ làm phát sinh
các nguy cơ này hoặc từ chối hoặc chấm dứt cuộc kiểm toán đó.
Kiểm toán viên hành nghề phải sử
dụng xét đoán chuyên môn để áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên
khuôn khổ này.
290.8 Trong các tình huống hay
nhóm các tình huống khác nhau thì việc đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập
cũng khác nhau. Việc xác định tất cả các tình huống có thể làm phát sinh nguy
cơ đe dọa tính độc lập và đưa ra những biện pháp bảo vệ thích hợp là điều không
thể. Vì vậy, Chuẩn mực này đã xây dựng một khuôn khổ trong đó, yêu cầu các
doanh nghiệp kiểm toán và các thành viên nhóm kiểm toán xác định, đánh giá và
khắc phục các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn
khổ hỗ trợ kiểm toán viên hành nghề trong việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức
của Chuẩn mực này. Phương pháp này đề cập đến rất nhiều tình huống có thể làm
phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và không cho phép kiểm toán viên hành nghề
kết luận rằng tình huống đó là được phép nếu tình huống đó không bị cấm một
cách cụ thể.
290.9 Các đoạn từ 290.100 -
290.514 Chuẩn mực này hướng dẫn việc áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc
lập dựa trên khuôn khổ. Các đoạn này không hướng dẫn tất cả các tình huống cũng
như các mối quan hệ làm phát sinh hoặc có thể làm phát sinh các nguy cơ đe dọa
tính độc lập.
290.10 Khi quyết định có chấp nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, hoặc một cá
nhân có là thành viên nhóm kiểm toán hay không, doanh nghiệp kiểm toán phải xác
định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Khi đưa ra các quyết định này,
nếu các nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được thì các doanh nghiệp kiểm
toán phải xác định liệu có biện pháp bảo vệ nào để loại trừ hoặc làm giảm các
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không. Khi cân nhắc quyết định tiếp
tục duy trì hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu các biện
pháp bảo vệ hiện tại có hiệu quả để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được hay không; hoặc cần phải áp dụng các biện pháp bảo vệ
khác; hoặc phải chấm dứt hợp đồng dịch vụ đó. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu xuất hiện các thông tin mới về nguy cơ đe dọa tính độc lập, doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ theo phương pháp tiếp cận
dựa trên khuôn khổ quy định tại Chuẩn mực này.
290.11 Mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ đe dọa tính độc lập được quy định trong suốt Chương này. Các yếu tố
định tính và định lượng đều phải được xem xét trong quá trình đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ.
290.12 Trong hầu hết các trường
hợp, Chương này không quy định trách nhiệm cụ thể của các cá nhân trong doanh
nghiệp kiểm toán đối với các hành động liên quan đến tính độc lập vì trách nhiệm
này có thể khác biệt, tùy thuộc vào quy mô, cấu trúc và tổ chức của doanh nghiệp
kiểm toán. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 - Kiểm
soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch
vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (sau đây gọi là Chuẩn mực kiểm soát chất
lượng số 1), doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để
có sự đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì tuân theo yêu cầu về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan. Ngoài ra, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) yêu cầu
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đưa ra kết luận
về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập áp dụng cho hợp đồng dịch vụ đó.
Mạng lưới
và các công ty mạng lưới
290.13 Nếu doanh nghiệp kiểm
toán là công ty mạng lưới, doanh nghiệp kiểm toán sẽ phải độc lập với các khách
hàng kiểm toán của các doanh nghiệp khác trong cùng mạng lưới (trừ trường hợp
có quy định khác tại Chuẩn mực này). Các yêu cầu về tính độc lập trong Chương
này áp dụng cho công ty mạng lưới cũng áp dụng cho bất kỳ đơn vị nào, chẳng hạn
như bộ phận tư vấn, hay bộ phận luật, nếu thỏa mãn định nghĩa công ty mạng lưới,
không phụ thuộc vào việc bản thân đơn vị đó có thỏa mãn định nghĩa về doanh
nghiệp kiểm toán hay không.
290.14 Để nâng cao khả năng
cung cấp một dịch vụ chuyên môn, các doanh nghiệp kiểm toán thường xuyên liên kết
với các doanh nghiệp kiểm toán và các đơn vị khác. Việc kết hợp này có hình
thành mạng lưới hay không phụ thuộc và các sự kiện và tình huống cụ thể mà
không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp kiểm toán và các đơn vị này có phải là
pháp nhân độc lập hay không. Ví dụ, việc kết hợp này có thể chỉ nhằm mục đích
giới thiệu khách hàng, bản thân việc kết hợp này không đáp ứng các yêu cầu cần
thiết để hình thành một mạng lưới. Mặt khác, việc kết hợp này cũng có thể nhằm
mục đích hợp tác và sử dụng chung một thương hiệu, hệ thống kiểm soát chất lượng,
các nguồn lực quan trọng và do đó được coi là một mạng lưới.
290.15
Việc đánh giá sự kết hợp này có được coi là một mạng lưới hay không phụ thuộc
vào việc một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự
kiện và tình huống có sẵn cho kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể
kết luận rằng các đơn vị đó đang được kết hợp với nhau theo phương thức của một
mạng lưới. Việc đánh giá này sẽ được áp dụng thống nhất trên toàn mạng lưới.
290.16 Nếu việc kết hợp các
doanh nghiệp nhằm mục đích hợp tác và chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí, thì việc
kết hợp này hình thành một mạng lưới. Tuy nhiên, việc kết hợp này không được
coi là một mạng lưới trong các trường hợp sau: (i) Các chi phí được chia sẻ là
không trọng yếu; (ii) Các chi phí được chia sẻ chỉ giới hạn ở chi phí để phát
triển phương pháp kiểm toán, hướng dẫn sử dụng hoặc các khóa đào tạo; (iii)
Doanh nghiệp hợp tác với một đơn vị không liên quan khác nhằm cung cấp dịch vụ
hoặc phát triển sản phẩm.
290.17 Nếu việc kết hợp các
doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia cùng nắm quyền sở
hữu, kiểm soát hay quản trị, thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Mạng
lưới này có thể được thiết lập thông qua ký kết hợp đồng hoặc các hình thức
khác.
290.18 Nếu việc kết hợp các
doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia có cùng chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng thì việc kết hợp này hình thành một mạng
lưới. Dưới hình thức này, các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng sẽ được
thiết kế, thực hiện và giám sát trong tất cả các doanh nghiệp tham gia.
290.19 Nếu việc kết hợp các
doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia có cùng chiến lược
kinh doanh thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Việc chia sẻ chiến lược
kinh doanh nghĩa là các doanh nghiệp tham gia cùng đồng thuận để đạt được mục
tiêu chiến lược chung. Một doanh nghiệp không được coi là công ty mạng lưới nếu
nó hợp tác với doanh nghiệp khác chỉ nhằm mục đích nộp hồ sơ thầu để cung cấp một
dịch vụ chuyên môn.
290.20 Nếu việc kết hợp các
doanh nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia sử dụng chung một
thương hiệu thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới. Một thương hiệu bao
gồm các ký hiệu chữ cái chung hoặc một tên chung. Một doanh nghiệp được coi là
đang sử dụng một thương hiệu chung nếu doanh nghiệp đó sử dụng thương hiệu
chung đó như một phần của tên doanh nghiệp hay cùng với tên doanh nghiệp.
290.21
Kể cả khi doanh nghiệp kiểm toán không thuộc một mạng lưới và không sử dụng tên
thương hiệu chung như một phần của tên doanh nghiệp đó, thì doanh nghiệp vẫn có
thể bị nhầm tưởng là thành viên của mạng lưới nếu doanh nghiệp ghi trên văn
phòng phẩm hay tài liệu quảng bá với tư cách như là một thành viên của mạng lưới.
Theo đó, nếu không cẩn trọng xem xét cách thức doanh nghiệp thể hiện quyền
thành viên của mình thì sẽ dễ nhầm tưởng doanh nghiệp thuộc một mạng lưới.
290.22 Nếu doanh nghiệp bán một
bộ phận kinh doanh, đôi khi thỏa thuận mua bán có quy định rằng trong một khoảng
thời gian nhất định, bộ phận đó vẫn có thể tiếp tục sử dụng tên của doanh nghiệp,
hay một phần tên doanh nghiệp, kể cả khi bộ phận này không còn thuộc doanh nghiệp
nữa. Trong trường hợp đó, mặc dù hai đơn vị hoạt động dưới cùng một tên thương
hiệu, nhưng trên thực tế chúng không còn kết hợp vì mục đích hợp tác và do đó
không thuộc cùng một mạng lưới. Những doanh nghiệp này phải xác định cách thức
thông báo với các đối tượng bên ngoài rằng họ không thuộc cùng một mạng lưới.
290.23 Việc kết hợp các doanh
nghiệp với mục đích hợp tác và các doanh nghiệp tham gia chia sẻ một phần quan
trọng các nguồn lực chuyên môn, thì việc kết hợp này hình thành một mạng lưới.
Các nguồn lực chuyên môn bao gồm:
(1) Các hệ thống chung cho phép
các doanh nghiệp trao đổi các thông tin như cơ sở dữ liệu khách hàng, sổ hóa
đơn, các bảng chấm công;
(2) Thành viên Ban Giám đốc và
các nhân viên;
(3)
Bộ phận chuyên môn tư vấn về các vấn đề kỹ thuật hoặc các vấn đề cụ thể của
ngành, các giao dịch hoặc các sự kiện cho các hợp đồng dịch vụ đảm bảo;
(4) Phương pháp luận hoặc sổ
tay hướng dẫn kiểm toán;
(5) Các khóa đào tạo và cơ sở vật
chất.
290.24 Việc xác định liệu các
nguồn lực chuyên môn được chia sẻ có trọng yếu hay không và do đó các doanh
nghiệp kiểm toán có phải là công ty mạng lưới hay không phụ thuộc vào các sự kiện
và tình huống thích hợp. Nếu các nguồn lực được chia sẻ chỉ bao gồm phương pháp
luận và sổ tay hướng dẫn kiểm toán mà không có sự trao đổi về nguồn nhân lực,
khách hàng, hoặc thông tin về thị trường thì sự chia sẻ này không được coi là
trọng yếu. Tương tự, nếu các doanh nghiệp chỉ chia sẻ nguồn lực đào tạo thì sự
chia sẻ này cũng không được coi là trọng yếu. Tuy nhiên, nếu các nguồn lực được
chia sẻ bao gồm việc trao đổi nguồn lực hoặc thông tin, ví dụ, có một nguồn
nhân lực (hoặc một phòng hỗ trợ kỹ thuật để cung cấp các tư vấn kỹ thuật) mà
các doanh nghiệp thành viên có thể được sử dụng chung hoặc phải tuân theo và một
bên thứ ba phù hợp thì có đầy đủ thông tin có thể kết luận rằng các nguồn lực
được chia sẻ này là đáng kể.
Đơn vị có
lợi ích công chúng
290.25 Chương 290 Chuẩn mực này
bao gồm các quy định bổ sung phản ánh mức độ đại chúng của một số đơn vị nhất định.
Trong chương này, đơn vị có lợi ích công chúng bao gồm:
(a) Tổ chức niêm yết;
(b) Đơn vị:
(i) Được pháp luật quy định là đơn vị có lợi ích
công chúng; hoặc
(ii) Mà việc kiểm toán đơn vị đó phải tuân thủ
các yêu cầu về tính độc lập do pháp luật quy định như đối với các tổ chức niêm
yết. Các yêu cầu này còn có thể do cơ quan quản lý có liên quan ban hành.
290.26 Các doanh nghiệp kiểm toán và các tổ chức
nghề nghiệp mà họ là thành viên phải xác định liệu có đối xử với đơn vị hoặc một
nhóm các đơn vị không được đề cập trong định nghĩa tại đoạn 290.25 nêu trên như
đơn vị có lợi ích công chúng hay không, do các đơn vị này có số lượng lớn các
bên có lợi ích liên quan. Các yếu tố được xem xét bao gồm:
(1) Bản chất ngành nghề kinh doanh, ví dụ, giữ hộ
tài sản cho một số lượng lớn các bên có lợi ích liên quan, các định chế tài
chính như ngân hàng, các công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí;
(2) Quy mô;
(3) Số lượng nhân viên.
Các bên liên quan
290.27 Đối với khách hàng kiểm toán là tổ chức
niêm yết, thì khái niệm khách hàng kiểm toán được nêu trong Chương này được bao
gồm cả các bên liên quan của khách hàng đó (trừ khi có quy định khác). Đối với
tất cả các khách hàng kiểm toán khác, thì khái niệm khách hàng kiểm toán
được nêu trong Chương này bao gồm các bên có liên quan mà khách hàng kiểm toán
nắm quyền kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp. Khi nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
có căn cứ để tin rằng mối quan hệ hoặc tình huống liên quan đến các bên liên
quan khác của khách hàng có ảnh hưởng đến tính độc lập của doanh nghiệp kiểm
toán với khách hàng kiểm toán, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ phải xem xét cả
các bên liên quan này khi xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập
cũng như áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp.
Ban quản trị của khách
hàng
290.28 Kể cả khi Chuẩn mực này, các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam, pháp luật và các quy định khác không yêu cầu thì doanh nghiệp kiểm
toán và Ban quản trị của khách hàng nên trao đổi thường xuyên với nhau về các mối
quan hệ và vấn đề khác mà theo đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán là có ảnh hưởng
đến tính độc lập. Việc trao đổi này cho phép Ban quản trị của khách hàng:
(a) Xem xét các xét đoán của
doanh nghiệp kiểm toán về việc xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc
lập;
(b) Đánh giá sự phù hợp của
các biện pháp bảo vệ áp dụng để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được;
(c) Có biện pháp xử lý thích
hợp.
Việc trao đổi thường xuyên này cũng có thể đặc
biệt hữu dụng đối với các nguy cơ bị đe dọa và nguy cơ từ sự quen thuộc.
Khi thảo luận với Ban quản trị của khách hàng
theo quy định của Chuẩn mực này, tùy thuộc vào bản chất và mức độ quan trọng của
tình huống và vấn đề cần thảo luận, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định (các)
cá nhân phù hợp trong Ban quản trị của khách hàng để thảo luận. Nếu doanh nghiệp
kiểm toán trao đổi với một bộ phận của Ban quản trị của khách hàng, ví dụ như Ủy
ban Kiểm toán hoặc một cá nhân, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá sự cần thiết
của việc trao đổi vấn đề với toàn bộ Ban quản trị của khách hàng để Ban quản trị
của khách hàng được cung cấp thông tin đầy đủ.
Tài liệu, hồ sơ
290.29 Các tài liệu, hồ sơ cung cấp bằng chứng
làm cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán viên hành nghề liên quan
đến việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập. Việc thiếu tài liệu, hồ sơ không
phải là yếu tố quyết định liệu doanh nghiệp kiểm toán đã cân nhắc một vấn đề cụ
thể hay chưa hoặc liệu doanh nghiệp kiểm toán có độc lập hay không.
Kiểm toán
viên hành nghề phải ghi chép kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc
lập cũng như nội dung các thảo luận liên quan làm căn cứ đưa ra kết luận này.
Theo đó:
(a) Khi biện pháp bảo vệ là
cần thiết để làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kiểm toán
viên hành nghề phải ghi chép lại bản chất của nguy cơ và các biện pháp bảo vệ
đã được áp dụng;
(b) Khi có các nguy cơ cần
phải được phân tích một cách tỉ mỉ và kỹ càng để xác định liệu có cần các biện
pháp bảo vệ hay không và kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng không cần các
biện pháp bảo vệ do các nguy cơ đã ở mức có thể chấp nhận được, kiểm toán viên
hành nghề phải ghi chép lại bản chất của các nguy cơ và cơ sở để đưa ra kết luận.
Thời gian thực hiện hợp đồng
dịch vụ
290.30 Kiểm toán viên hành nghề cần phải độc lập
với khách hàng kiểm toán trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ và kỳ
kế toán được lập báo cáo tài chính.
Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ được tính từ
khi nhóm kiểm toán bắt đầu thực hiện công việc cho đến khi báo cáo kiểm toán được
phát hành. Nếu hợp đồng cung cấp cho nhiều kỳ báo cáo, thời gian thực hiện hợp
đồng dịch vụ sẽ kết thúc vào ngày một trong hai bên thông báo kết thúc hợp đồng
hoặc ngày phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng, tùy theo ngày nào muộn hơn.
290.31 Khi một đơn vị trở thành khách hàng kiểm
toán trong hoặc sau giai đoạn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán cần
đưa ý kiến, thì doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu có các nguy cơ đe dọa
tính độc lập phát sinh từ:
(a) Các mối quan hệ về tài
chính hoặc kinh doanh với các khách hàng kiểm toán trong hoặc sau giai đoạn báo
cáo tài chính nhưng trước khi chấp thuận cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không;
hoặc
(b) Các dịch vụ đã cung cấp
trước đó cho khách hàng kiểm toán hay không.
290.32 Nếu doanh nghiệp kiểm toán đã cung cấp dịch
vụ phi đảm bảo cho khách hàng trong hoặc sau giai đoạn báo cáo tài chính nhưng
trước khi bắt đầu thực hiện dịch vụ kiểm toán mà dịch vụ phi đảm bảo đó không
được phép thực hiện trong thời gian thực hiện kiểm toán, thì doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ việc cung cấp dịch
vụ phi đảm bảo này. Nếu nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được, thì cuộc kiểm
toán chỉ được chấp thuận nếu các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng nhằm loại trừ
hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ, bao gồm:
(1) Không đưa nhân viên cung cấp dịch vụ phi đảm
bảo vào nhóm cung cấp dịch vụ kiểm toán;
(2) Bố trí kiểm toán viên chuyên nghiệp rà soát
lại công việc của nhóm cung cấp dịch vụ kiểm toán và nhóm cung cấp dịch vụ phi
đảm bảo; hoặc
(3) Thuê doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết
quả công việc của nhóm dịch vụ phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo
trong phạm vi thích hợp đủ để đơn vị đó chịu trách nhiệm về dịch vụ được cung cấp.
Sáp nhập và mua bán
290.33 Khi việc sáp nhập hoặc mua bán làm cho một
đơn vị trở thành bên liên quan của khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán
phải xác định và đánh giá các lợi ích trước và sau sáp nhập hoặc mua bán, các mối
quan hệ của doanh nghiệp kiểm toán với bên liên quan, có tính đến các biện pháp
bảo vệ sẵn có, có thể đe dọa tính độc lập, và do đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp
tục thực hiện cuộc kiểm toán sau ngày sáp nhập hoặc mua bán.
290.34 Doanh nghiệp kiểm toán phải có các thủ tục
cần thiết để chấm dứt bất kỳ lợi ích hay mối quan hệ nào không được cho phép
theo quy định của Chuẩn mực này tại ngày sáp nhập hoặc mua bán có hiệu lực. Tuy
nhiên, trong trường hợp không thể chấm dứt, ví dụ, bên liên quan chưa thể chuyển
đổi dịch vụ phi đảm bảo chưa hoàn thành sang bên cung cấp dịch vụ khác thì
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá nguy cơ phát sinh từ những lợi ích và mối
quan hệ đó. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ càng cao thì tính khách quan của
doanh nghiệp kiểm toán càng giảm và doanh nghiệp kiểm toán càng không thể tiếp
tục kiểm toán cho khách hàng kiểm toán đó. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Bản chất và mức độ ảnh hưởng của lợi ích hoặc
mối quan hệ;
(2) Bản chất và mức độ ảnh hưởng của mối quan hệ
của bên liên quan (ví dụ, bên liên quan là công ty con hoặc công ty mẹ);
(3) Khoảng thời gian đến khi lợi ích hoặc mối
quan hệ được chấm dứt một cách hợp lý.
Doanh nghiệp
kiểm toán phải trao đổi với Ban quản trị của khách hàng về lý do mà lợi ích hoặc
mối quan hệ không thể được chấm dứt một cách hợp lý tại ngày sáp nhập hoặc mua
bán có hiệu lực và về việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phát sinh từ
vấn đề này.
290.35 Nếu Ban quản trị của khách hàng vẫn yêu cầu
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán thì doanh nghiệp chỉ được tiếp tục
cung cấp dịch vụ kiểm toán khi:
(a) Lợi ích hoặc mối quan hệ
phải được chấm dứt ngay khi có thể, hoặc tối đa trong vòng sáu tháng kể từ ngày
sáp nhập hoặc mua bán có hiệu lực;
(b) Bất kỳ một cá nhân nào
có lợi ích hoặc mối quan hệ với khách hàng không đúng theo quy định của Chương
này, bao gồm cả lợi ích hoặc mối quan hệ phát sinh trong quá trình cung cấp dịch
vụ phi đảm bảo, thì không được tham gia nhóm kiểm toán hoặc không được giữ vai
trò là cá nhân chịu trách nhiệm soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ;
(c) Các thủ tục bổ sung
thích hợp cần được áp dụng sau khi trao đổi với Ban quản trị của khách hàng, ví
dụ:
(1) Cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp rà soát
lại công việc kiểm toán hoặc công việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo;
(2) Mời một kiểm toán viên chuyên nghiệp không
là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán đã đưa ý kiến kiểm toán về báo cáo
tài chính thực hiện việc soát xét tương tự như soát xét việc kiểm soát chất
lượng hợp đồng dịch vụ; hoặc
(3) Thuê một doanh nghiệp kiểm toán khác đánh
giá kết quả công việc của nhóm dịch vụ phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ
phi đảm bảo trong phạm vi thích hợp đủ để doanh nghiệp kiểm toán đó chịu trách
nhiệm về dịch vụ được cung cấp.
290.36 Doanh nghiệp kiểm toán có thể đã hoàn
thành đáng kể khối lượng công việc kiểm toán trước ngày sáp nhập hoặc mua bán
có hiệu lực và có khả năng hoàn thành các thủ tục còn lại trong một khoảng thời
gian ngắn. Trong trường hợp này, Ban quản trị của khách hàng yêu cầu doanh nghiệp
tiếp tục thực hiện kiểm toán mà vẫn tồn tại các lợi ích hoặc mối quan hệ theo quy
định tại đoạn 290.33 Chuẩn mực này, thì doanh nghiệp kiểm toán chỉ được tiếp tục
cung cấp dịch vụ kiểm toán khi:
(a) Đã đánh giá và trao đổi
với Ban quản trị của khách hàng về mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phát sinh từ
các lợi ích hoặc mối quan hệ đó;
(b) Tuân thủ các yêu cầu quy
định tại đoạn 290.35 (b) - (c) Chuẩn mực này;
(c) Chấm dứt việc tiếp tục
cung cấp dịch vụ kiểm toán ngay sau khi phát hành báo cáo kiểm toán kỳ này.
290.37 Ngay cả khi xác định các lợi ích hoặc mối
quan hệ trước và sau khi sáp nhập hoặc mua bán đã tuân thủ các quy định từ đoạn
290.33 - 290.36 Chuẩn mực này, doanh nghiệp kiểm toán vẫn phải xác định liệu
các lợi ích và mối quan hệ có còn làm phát sinh các nguy cơ có ảnh hưởng đáng kể
đến tính khách quan hay không và nếu có thì doanh nghiệp kiểm toán không được
tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng.
290.38 Kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép lại
bất cứ lợi ích hoặc mối quan hệ nào theo quy định tại đoạn 290.34 và đoạn
290.36 Chuẩn mực này chưa được chấm dứt tại ngày sáp nhập hoặc mua bán có hiệu
lực và lý do tương ứng, các thủ tục bổ sung phù hợp đã được áp dụng, kết quả của
các cuộc trao đổi với Ban quản trị của khách hàng và nguyên nhân tại sao các lợi
ích trước và sau ngày sáp nhập hoặc mua bán cũng như các mối quan hệ không thể
làm phát sinh các nguy cơ có ảnh hưởng đáng kể đến tính khách quan.
Vi phạm quy định của Chương 290 Chuẩn mực này
290.39 Các quy định của Chương này vẫn có thể bị
vi phạm mặc dù doanh nghiệp kiểm toán đã có các chính sách và thủ tục để có sự
đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì. Hậu quả của việc vi phạm các quy
định này có thể dẫn đến việc cần thiết phải chấm dứt hợp đồng kiểm toán.
290.40 Khi doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng các
quy định của Chương này đã bị vi phạm, doanh nghiệp phải chấm dứt, tạm ngừng
hoặc loại bỏ lợi ích hoặc mối quan hệ là nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm các quy
định và phải xử lý hậu quả của vi phạm đó.
290.41 Khi
phát hiện vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét liệu có quy định pháp luật
nào về xử lý các vi phạm đó hay không, nếu có thì phải tuân thủ theo các quy định
đó. Doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét việc báo cáo vi phạm này lên tổ chức
nghề nghiệp nơi họ là thành viên, cơ quan quản lý hoặc cơ quan giám sát có liên
quan theo quy định.
290.42 Khi phát hiện vi phạm, nhóm kiểm toán phải
khẩn trương thông báo (theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp) cho
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, những người chịu
trách nhiệm về các chính sách và thủ tục liên quan đến tính độc lập, những nhân
sự có liên quan khác trong doanh nghiệp, mạng lưới (khi thích hợp), và những đối
tượng phải tuân thủ các quy định về tính độc lập để có biện pháp giải quyết
thích hợp. Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của vi phạm
và ảnh hưởng của vi phạm đó đến tính khách quan và khả năng phát hành báo cáo
kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng của vi phạm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Tính chất và thời gian của vi phạm;
(2) Số lượng và tính chất của các vi phạm trước
đó có liên quan đến cuộc kiểm toán hiện tại;
(3) Liệu các thành viên trong nhóm kiểm toán đã
có hiểu biết về lợi ích hoặc mối quan hệ là nguyên nhân dẫn đến vi phạm hay
không;
(4) Liệu cá nhân gây ra vi phạm có là thành viên
nhóm kiểm toán hay là một cá nhân khác phải tuân thủ các quy định về tính độc lập
hay không;
(5) Vai trò của thành viên trong nhóm kiểm toán,
nếu vi phạm liên quan đến thành viên đó;
(6) Ảnh hưởng của dịch vụ chuyên môn (nếu có) đối
với tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý
kiến, nếu vi phạm là do việc cung cấp dịch vụ chuyên môn đó gây ra;
(7) Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ về sự bào chữa, nguy cơ bị đe dọa hoặc các nguy cơ khác phát sinh do vi
phạm.
290.43 Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi
phạm, doanh nghiệp kiểm toán có thể phải chấm dứt hợp đồng kiểm toán hoặc phải
áp dụng các biện pháp phù hợp để xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm. Doanh
nghiệp kiểm toán phải xác định liệu biện pháp xử lý đó có thể thực hiện được
hay không và có phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hay không. Doanh nghiệp kiểm toán
phải sử dụng xét đoán chuyên môn và xem xét việc liệu một bên thứ ba phù hợp và
có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét mức độ nghiêm trọng của vi phạm, biện pháp
xử lý được thực hiện và tất cả các sự kiện và tình huống có sẵn cho kiểm toán
viên tại thời điểm đó, có thể kết luận rằng tính khách quan của doanh nghiệp sẽ
bị ảnh hưởng và do đó doanh nghiệp kiểm toán không thể phát hành báo cáo kiểm
toán hay không.
290.44 Ví dụ về các biện pháp mà doanh nghiệp kiểm
toán có thể áp dụng, bao gồm:
(1) Rút thành viên có liên quan đến vi phạm ra
khỏi nhóm kiểm toán;
(2) Cử một thành viên khác soát xét lại công việc
kiểm toán bị ảnh hưởng hoặc thực hiện lại công việc đó ở mức độ cần thiết;
(3) Đề xuất với
khách hàng kiểm toán thuê doanh nghiệp kiểm toán khác soát xét hoặc thực hiện lại
công việc kiểm toán bị ảnh hưởng ở mức độ cần thiết;
(4) Khi vi phạm liên quan đến một dịch vụ phi đảm
bảo có ảnh hưởng đến tài liệu, sổ kế toán hoặc báo cáo tài chính, doanh nghiệp
kiểm toán phải thuê một doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết quả của dịch vụ
phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo ở mức độ cần thiết để đảm bảo
trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán đối với dịch vụ mình cung cấp.
290.45 Nếu
xác định rằng không có biện pháp nào có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm,
thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay khi có thể với Ban quản trị của
khách hàng và thực hiện các thủ tục cần thiết để chấm dứt hợp đồng kiểm toán
theo pháp luật và các quy định có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng kiểm
toán. Nếu pháp luật và các quy định không cho phép chấm dứt hợp đồng, doanh
nghiệp kiểm toán phải tuân thủ tất cả các quy định về báo cáo hoặc thuyết minh.
290.46
Nếu xác định được biện pháp có thể xử
lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với Ban
quản trị của khách hàng về vi phạm và biện pháp xử lý mà doanh nghiệp kiểm toán
đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện. Việc trao đổi đó phải được thực hiện ngay
khi có thể, trừ khi Ban quản trị của khách hàng đã quy định thời gian khác cho
việc báo cáo về các vi phạm ít nghiêm trọng hơn. Các vấn đề cần phải trao đổi gồm:
(1) Mức độ nghiêm trọng của vi
phạm, bao gồm tính chất và thời gian vi phạm;
(2) Vi phạm đã diễn ra như thế
nào và được phát hiện như thế nào;
(3) Biện pháp xử lý đã thực hiện
hoặc đề xuất thực hiện và giải thích lý do các biện pháp đó có thể xử lý thỏa
đáng hậu quả của vi phạm và vẫn có thể đảm bảo việc phát hành được báo cáo kiểm
toán;
(4) Kết luận của doanh nghiệp
kiểm toán, dựa trên xét đoán chuyên môn, rằng tính khách quan không bị ảnh hưởng
và cơ sở đưa ra kết luận đó;
(5) Những biện pháp mà doanh
nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện nhằm làm giảm hoặc tránh rủi
ro xảy ra các vi phạm khác.
290.47 Doanh nghiệp kiểm toán
phải trao đổi bằng văn bản với Ban quản trị của khách hàng về các vấn đề quy định
tại đoạn 290.46 Chuẩn mực này và phải đạt được sự nhất trí của Ban quản trị về
các biện pháp có thể được thực hiện hoặc đã được thực hiện để xử lý thỏa đáng hậu
quả của vi phạm. Nội dung trao đổi phải bao gồm: (i) Mô tả về các chính sách và
thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến vi phạm được thiết kế để có sự
đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì; (ii) Các biện pháp mà doanh nghiệp
kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện để làm giảm hoặc tránh rủi ro xảy
ra các vi phạm khác. Nếu Ban quản trị của khách hàng không đồng ý rằng biện
pháp mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện đã xử
lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm, nếu pháp luật và các quy định cho phép thì
doanh nghiệp kiểm toán phải chấm dứt hợp đồng kiểm toán theo quy định. Nếu pháp
luật và các quy định không cho phép chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp kiểm toán
phải tuân thủ tất cả các quy định về báo cáo hoặc thuyết minh.
290.48 Nếu
vi phạm xảy ra trước khi phát hành báo cáo kiểm toán kỳ trước, doanh nghiệp kiểm
toán phải tuân thủ các quy định tại Chương này đối với việc đánh giá mức độ
nghiêm trọng của vi phạm và ảnh hưởng của vi phạm đến tính khách quan của doanh
nghiệp kiểm toán và khả năng phát hành báo cáo kiểm toán cho kỳ hiện tại. Doanh
nghiệp kiểm toán phải xem xét ảnh hưởng của vi phạm (nếu có) đến mục tiêu của
doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến bất kỳ báo cáo kiểm toán nào đã phát hành
trước đó, và khả năng thu hồi các báo cáo kiểm toán đó, và trao đổi vấn đề này
với Ban quản trị của khách hàng.
290.49
Doanh nghiệp kiểm toán phải lưu lại tài liệu, hồ sơ về vi phạm, biện pháp xử lý
đã thực hiện, các quyết định quan trọng đã đưa ra và tất cả những vấn đề đã
trao đổi với Ban quản trị của khách hàng, với tổ chức nghề nghiệp nơi họ là
thành viên, cơ quan quản lý hoặc cơ quan giám sát có liên quan. Nếu quyết định tiếp
tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán cũng phải ghi chép và
lưu lại tài liệu, hồ sơ các kết luận, dựa trên xét đoán chuyên môn, rằng tính
khách quan không bị ảnh hưởng và giải thích lý do, biện pháp thực hiện giúp xử
lý thỏa đáng hậu quả vi phạm, và do đó doanh nghiệp kiểm toán có thể phát hành
báo cáo kiểm toán.
Áp dụng
phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ
290.100 Các đoạn từ 290.102 - 290.228
Chuẩn mực này hướng dẫn các tình huống, trường hợp cụ thể có thể làm phát sinh
nguy cơ đe dọa tính độc lập; các nguy cơ tiềm tàng và biện pháp bảo vệ thích hợp
để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được; chỉ
ra các tình huống cụ thể mà không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm các nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Khó có thể hướng dẫn tất cả các tình huống
và trường hợp làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Doanh nghiệp kiểm toán
và các thành viên nhóm kiểm toán phải đánh giá tác động của các tình huống và mối
quan hệ tương tự, và xác định liệu các biện pháp bảo vệ, bao gồm các biện pháp quy
định từ đoạn 200.12 - 200.15 Chuẩn mực này, có thể được áp dụng khi cần thiết
nhằm loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa tính độc lập đó xuống mức có thể chấp
nhận được hay không.
290.101 Các đoạn từ 290.102 -
290.125 Chuẩn mực này đưa ra các ví dụ tham khảo về tính trọng yếu của lợi ích
tài chính, khoản vay hay bảo lãnh, hoặc tầm quan trọng của mối quan hệ kinh
doanh. Để xác định lợi ích nào là trọng yếu đối với các cá nhân, có thể xem xét
giá trị lợi ích tổng thể của cá nhân và những thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp với cá nhân đó.
Lợi ích
tài chính
290.102
Việc nắm giữ lợi ích tài chính ở khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy
cơ do tư lợi. Sự hiện hữu và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ thuộc vào:
(a) Vai trò
của người nắm giữ lợi ích tài chính;
(b) Lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp;
(c) Tính trọng
yếu của lợi ích tài chính.
290.103 Lợi ích tài chính có thể
được nắm giữ thông qua tổ chức trung gian (ví dụ, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức
đầu tư bất động sản hoặc ủy thác). Việc xác định lợi ích tài chính là trực tiếp
hay gián tiếp phụ thuộc vào việc liệu chủ sở hữu lợi ích có quyền kiểm soát đầu
tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hay không. Khi chủ sở hữu
có quyền kiểm soát đầu tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, Chuẩn
mực này định nghĩa rằng lợi ích tài chính đó là lợi ích tài chính trực tiếp.
Ngược lại, khi chủ sở hữu không có quyền kiểm soát đầu tư hoặc không có khả
năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thì lợi ích tài chính đó được coi là lợi
ích tài chính gián tiếp.
290.104
Nếu thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ
hoặc doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài
chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán, thì nguy cơ do tư
lợi trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong
khách hàng kiểm toán bao gồm: thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.
290.105 Khi thành viên nhóm kiểm
toán biết rằng có thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ có lợi ích tài
chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng
kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ
phụ thuộc vào yếu tố như:
(1) Bản chất của mối quan hệ giữa
thành viên nhóm kiểm toán với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ;
(2) Mức trọng yếu của lợi ích
tài chính đối với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của thành viên nhóm kiểm
toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ:
(1) Thành viên có quan hệ gia
đình gần gũi chuyển nhượng, ngay khi có thể, tất cả lợi ích tài chính trực tiếp
hoặc một phần đáng kể lợi ích tài chính gián tiếp để phần lợi ích tài chính còn
lại là không đáng kể;
(2) Mời một kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên đó của nhóm kiểm toán;
hoặc
(3) Rút thành viên đó ra khỏi
nhóm kiểm toán.
290.106 Nếu thành viên nhóm kiểm
toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm
toán có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu
trong một đơn vị có quyền kiểm soát đối với khách hàng kiểm toán mà khách hàng
kiểm toán này lại có ảnh hưởng đáng kể với đơn vị đó thì nguy cơ do tư lợi có
thể trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi
ích tài chính trong đơn vị có quyền kiểm soát với khách hàng kiểm toán bao gồm:
thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc
doanh nghiệp kiểm toán.
290.107 Việc nắm giữ lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp từ các hoạt động phúc lợi của khách hàng kiểm
toán có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ cần
được đánh giá và áp dụng các biện pháp bảo vệ để làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được.
290.108 Nếu các thành viên Ban
Giám đốc khác ngoài thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ có lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán
thì nguy cơ do tư lợi có thể trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các
thành viên Ban Giám đốc này hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ
không được nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu trong
khách hàng kiểm toán.
290.109 Một thành viên Ban Giám đốc có thể được phân công phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán tại một chi nhánh không phải là chi nhánh mà thành viên đó phụ trách.
Do đó, khi thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán lại phụ
trách một chi nhánh khác với chi nhánh mà các thành viên nhóm kiểm toán làm việc,
cần xác định xem thành viên Ban Giám đốc đó thực hiện hoạt động cho chi nhánh
nào.
290.110 Nếu các thành viên Ban
Giám đốc khác và các nhân sự cấp quản lý cung cấp dịch vụ không phải là dịch vụ
kiểm toán cho khách hàng kiểm toán (trừ những người tham gia không đáng kể), hoặc
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, nắm giữ lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán thì
nguy cơ do tư lợi có thể trở nên đáng kể đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, những người
này hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ không được nắm giữ lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách
hàng kiểm toán.
290.111 Mặc dù đã quy định tại
đoạn 290.108 và đoạn 290.110 Chuẩn mực này, nhưng việc nắm giữ lợi ích tài
chính trong một khách hàng kiểm toán bởi thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp
của:
(a) Một
thành viên Ban Giám đốc khác trong cùng doanh nghiệp kiểm toán với thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán; hoặc
(b) Một
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân sự cấp quản lý cung cấp dịch vụ không phải là
dịch vụ kiểm toán cho khách hàng kiểm toán
sẽ không được
coi là ảnh hưởng đến tính độc lập nếu lợi ích tài chính này có được từ quyền lợi
nhân viên của họ (ví dụ, quyền chọn mua cổ phiếu) và có thể áp dụng các biện
pháp bảo vệ thích hợp (khi cần thiết) để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đe
dọa tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, khi các thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp có quyền chuyển nhượng các lợi ích tài chính hoặc
có thể thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu thì các lợi ích tài chính phải được
chuyển nhượng hoặc loại bỏ ngay khi có thể.
290.112
Nguy cơ do tư lợi có thể xảy ra nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm
toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ có lợi ích trong một
đơn vị và khách hàng kiểm toán cũng có lợi ích tài chính trong đơn vị này. Tuy
nhiên, tính độc lập không được coi là bị ảnh hưởng nếu các lợi ích đó là không
trọng yếu và khách hàng kiểm toán không có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị
này. Nếu lợi ích đó là trọng yếu đối với bất cứ bên nào và khách hàng kiểm toán
có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị này thì sẽ không có bất cứ biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Theo đó, doanh
nghiệp kiểm toán không được nắm giữ lợi ích đó và bất cứ thành viên nào có nắm
giữ lợi ích như vậy thì trước khi trở thành thành viên nhóm kiểm toán cần phải:
(a) Chuyển
nhượng toàn bộ lợi ích; hoặc
(b) Chuyển nhượng
một phần lợi ích, sao cho phần còn lại là không đáng kể.
290.113 Nguy cơ do tư lợi, nguy
cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh nếu thành viên nhóm
kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, hoặc doanh nghiệp
kiểm toán có lợi ích tài chính trong một đơn vị mà Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc
chủ sở hữu của khách hàng kiểm toán cũng được biết là có lợi ích tài chính
trong đơn vị đó. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào
các yếu tố như:
(1) Vai trò của thành viên đó
trong nhóm kiểm toán;
(2) Liệu đơn vị đó có một số
hay nhiều chủ sở hữu;
(3) Liệu lợi ích tài chính nắm
giữ có mang lại cho nhà đầu tư quyền kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến
đơn vị này hay không;
(4) Mức trọng yếu của lợi ích tài
chính.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên có lợi ích
tài chính ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Mời một kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên đó.
290.114 Việc thành viên nhóm kiểm
toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm
toán được ủy thác nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc lợi ích tài chính
gián tiếp trọng yếu trong khách hàng kiểm toán làm phát sinh nguy cơ do tư lợi.
Tương tự, nguy cơ do tư lợi phát sinh khi các thành viên dưới đây được ủy thác
nắm giữ lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu trong khách hàng
kiểm toán:
(a) Thành
viên Ban Giám đốc khác trong cùng doanh nghiệp kiểm toán với thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán;
(b) Thành
viên Ban Giám đốc khác và các nhân sự cấp quản lý, cung cấp dịch vụ phi đảm bảo
cho khách hàng kiểm toán, trừ những người tham gia không đáng kể; hoặc
(c) Thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp của các đối tượng trên.
Lợi ích này không được nắm giữ
trừ khi:
(a) Bên được
ủy thác, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ, hoặc doanh nghiệp kiểm
toán không được hưởng lợi từ bên ủy thác;
(b) Lợi ích
trong khách hàng kiểm toán do bên ủy thác nắm giữ là không trọng yếu với bên ủy
thác;
(c) Bên ủy
thác không có khả năng gây ảnh hưởng đáng kể đối với khách hàng kiểm toán;
(d) Bên được ủy thác, thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp của người được ủy thác, hoặc doanh nghiệp kiểm toán không có ảnh hưởng
đáng kể đến quyết định đầu tư liên quan đến lợi ích tài chính trong khách hàng
kiểm toán.
290.115 Thành viên nhóm kiểm
toán phải xác định liệu nguy cơ do tư lợi có phát sinh từ lợi ích tài chính
trong khách hàng kiểm toán do các cá nhân khác nắm giữ hay không. Các cá nhân
khác đó bao gồm:
(a) Các
thành viên Ban Giám đốc và các nhân viên chuyên nghiệp khác trong doanh nghiệp
kiểm toán ngoài những người được đề cập ở trên, hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ;
(b) Các cá nhân có mối quan hệ cá nhân gần gũi với
thành viên nhóm kiểm toán.
Liệu các lợi ích này có làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Cơ cấu, tổ chức hoạt động
và báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán;
(2) Bản chất mối quan hệ giữa
cá nhân với các thành viên nhóm kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ cá nhân ra khỏi nhóm kiểm
toán;
(2) Thành viên nhóm kiểm toán
không được tham gia vào quá trình ra quyết định quan trọng liên quan đến cuộc
kiểm toán; hoặc
(3) Mời một kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên nhóm kiểm toán.
290.116 Nếu doanh nghiệp kiểm toán
hoặc thành viên Ban Giám đốc hoặc các nhân viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
kiểm toán, hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận được lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc nhận được lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu từ
khách hàng kiểm toán, ví dụ, một khoản thừa kế, quà biếu hay do kết quả từ việc
sáp nhập doanh nghiệp, mà các lợi ích như vậy không được phép nắm giữ theo quy
định của Chuẩn mực này, thì:
(a) Nếu
doanh nghiệp kiểm toán nhận được các lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp,
sao cho phần còn lại là không đáng kể;
(b) Nếu
thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ
nhận được các lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi ích tài chính trực
tiếp hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp, sao cho phần còn
lại là không đáng kể; hoặc
c) Nếu cá nhân không phải là thành viên nhóm kiểm
toán, hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận được các lợi
ích, thì phải chuyển nhượng ngay các lợi ích tài chính này hoặc chuyển nhượng một
phần lợi ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại là không đáng kể. Trong
khi chưa chuyển nhượng được như vậy thì doanh nghiệp kiểm toán phải quyết định xem
liệu có cần áp dụng các biện pháp bảo vệ hay không.
Các khoản
cho vay và bảo lãnh
290.117 Một khoản cho vay, hoặc
bảo lãnh vay cho thành viên nhóm kiểm toán, cho thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp với họ hay cho doanh nghiệp kiểm toán từ khách hàng kiểm toán là một
ngân hàng hay tổ chức tương tự có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập.
Nếu khoản cho vay hoặc bảo lãnh vay không được thực hiện theo các thủ tục, điều
khoản và điều kiện cho vay thông thường thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư
lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, bất kỳ thành viên nhóm kiểm toán,
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán
không được nhận khoản vay hay bảo lãnh vay như vậy.
290.118
Nếu doanh nghiệp kiểm toán vay từ khách hàng kiểm toán là một ngân hàng hoặc một
tổ chức tương tự theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện vay thông thường và khoản
vay này là trọng yếu đối với khách hàng kiểm toán hoặc doanh nghiệp kiểm toán
thì có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm làm giảm nguy cơ do tư lợi xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là sắp xếp một kiểm toán viên
hành nghề từ một công ty trong mạng lưới không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng
như không nhận khoản vay thực hiện soát xét lại công việc.
290.119
Nếu thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ
vay hoặc được bảo lãnh vay từ khách hàng kiểm toán là ngân hàng hoặc một tổ chức
tương tự theo các thủ tục, điều khoản, và điều kiện cho vay thông thường thì sẽ
không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Ví dụ về các khoản vay: vay thế
chấp nhà đất, vay thấu chi, vay mua ô tô và cung cấp hạn mức thẻ tín dụng.
290.120 Nếu doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của
họ nhận khoản vay hoặc bảo lãnh vay từ khách hàng kiểm toán mà không phải là
ngân hàng hay một tổ chức tương tự thì sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi
nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó
không đáng kể đối với cả: (i) Doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm
toán, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với họ; và (ii) Khách hàng kiểm
toán.
290.121
Tương tự, nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp của họ cho vay hoặc bảo lãnh vay cho khách hàng
kiểm toán, thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức
không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó không đáng kể đối với
cả: (i) Doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán và thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp của thành viên nhóm kiểm toán; và (ii) Khách hàng kiểm
toán.
290.122 Nếu một doanh nghiệp kiểm
toán hoặc thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp
với thành viên nhóm kiểm toán có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản môi giới với
khách hàng kiểm toán là một ngân hàng, công ty môi giới chứng khoán hay một tổ
chức tương tự thì không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu tài khoản
tiền gửi hay tài khoản môi giới đó được thực hiện theo các điều khoản thương mại
thông thường.
Các mối
quan hệ kinh doanh
290.123 Mối quan hệ kinh doanh
mật thiết giữa doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ với khách hàng kiểm toán hoặc Ban
Giám đốc của khách hàng phát sinh từ mối quan hệ thương mại hoặc lợi ích tài
chính chung sẽ có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa.
Ví dụ về các mối quan hệ bao gồm:
(1) Có lợi
ích tài chính trong một doanh nghiệp liên doanh với khách hàng hoặc chủ sở hữu,
Giám đốc, nhân viên cao cấp hoặc cá nhân khác có quyền thực hiện các hoạt động
quản lý cấp cao của khách hàng đó;
(2) Thỏa thuận kết hợp một hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản
phẩm của doanh nghiệp kiểm toán với một hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của
khách hàng và quảng bá gói sản phẩm này ra thị trường dưới danh nghĩa của cả
hai bên;
(3) Các thỏa thuận về phân phối hoặc tiếp thị, theo đó, doanh nghiệp kiểm
toán phân phối hoặc tiếp thị dịch vụ hoặc sản phẩm của khách hàng, hoặc khách
hàng phân phối hoặc tiếp thị dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp kiểm toán.
Trừ
khi lợi ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan
trọng đối với doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng kiểm toán hoặc Ban Giám đốc
của khách hàng, các nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng đến mức không có biện
pháp bảo vệ thích hợp nào có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Do vậy, các mối quan hệ kinh doanh sẽ không được phép thiết lập hoặc
sẽ bị giảm đến mức không quan trọng hoặc bị chấm dứt, trừ khi lợi ích tài chính
là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng.
Đối
với hợp đồng kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán phải rút khỏi nhóm kiểm toán,
trừ khi lợi ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ đó là không quan trọng
đối với thành viên đó.
Nếu thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của thành viên nhóm kiểm toán và khách hàng kiểm toán hoặc Ban
Giám đốc của khách hàng có mối quan hệ kinh doanh thì phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
290.124 Một
mối quan hệ kinh doanh liên quan đến việc doanh nghiệp kiểm toán, thành viên
nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nắm giữ lợi
ích trong đơn vị có một số ít chủ sở hữu mà khách hàng kiểm toán, Giám đốc hoặc
nhân sự cấp cao hay bất cứ một nhóm của các đối tượng này cũng nắm giữ lợi ích
trong đơn vị đó, sẽ không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu:
(a) Mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng đối với
doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của họ và khách hàng kiểm toán;
(b) Lợi ích tài chính nắm giữ là không đáng kể đối với nhà
đầu tư hoặc nhóm các nhà đầu tư;
(c) Lợi ích tài chính không cho phép nhà đầu tư hoặc nhóm
các nhà đầu tư quyền kiểm soát đơn vị này.
290.125 Việc
doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm kiểm toán hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ khách hàng kiểm toán thường
không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu giao dịch được thực hiện
theo điều kiện kinh doanh thông thường và theo giá cả thị trường. Tuy nhiên, bản
chất hoặc quy mô của giao dịch có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và phải áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Loại bỏ hoặc giảm quy mô giao dịch; hoặc
(2) Rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán.
Các mối
quan hệ cá nhân và mối quan hệ gia đình
290.126 Quan hệ cá nhân và quan
hệ gia đình giữa thành viên nhóm kiểm toán với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc
nhân viên khác (tùy theo vai trò của họ) của khách hàng kiểm toán, có thể làm
phát sinh các nguy cơ do tư lợi, nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa.
Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố,
bao gồm: trách nhiệm của cá nhân đó trong nhóm kiểm toán, vai trò của thành
viên gia đình hoặc cá nhân khác đối với khách hàng và mức độ gần gũi của mối
quan hệ.
290.127 Khi thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp với thành viên nhóm kiểm toán hiện đang là:
(a) Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán; hoặc
(b) Nhân
viên của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý
kiến kiểm toán;
hoặc đã giữ vị trí nêu ở mục
(a) hoặc (b) trong thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc trong kỳ lập báo
cáo tài chính thì nguy cơ đe dọa tính độc lập chỉ có thể được giảm xuống mức có
thể chấp nhận được bằng cách rút thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán.
Quan
hệ này gần gũi đến mức không có biện pháp bảo vệ nào khác có thể làm giảm nguy
cơ đe dọa đến tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, thành viên
có quan hệ gia đình gần gũi đó không được là thành viên nhóm kiểm toán.
290.128 Nguy cơ đe dọa tính độc
lập có thể phát sinh khi thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với thành
viên nhóm kiểm toán là nhân viên của khách hàng giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể
đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hoặc lưu chuyển tiền tệ của
khách hàng. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc vào:
(1) Vị trí
của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp đó tại khách hàng;
(2) Vai trò
của thành viên đó trong nhóm kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút
thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Phân
công lại trách nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các
vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của
họ.
290.129 Nguy cơ đe dọa tính độc
lập có thể phát sinh khi thành viên có quan hệ gia đình gần gũi với thành viên
nhóm kiểm toán là:
(a) Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán; hoặc
(b) Nhân
viên của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý
kiến kiểm toán.
Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ
phụ thuộc vào:
(1) Tính chất
của mối quan hệ giữa thành viên nhóm kiểm toán với thành viên có quan hệ gia
đình gần gũi đó;
(2) Vị trí
của thành viên có quan hệ gia đình gần gũi tại khách hàng kiểm toán;
(3) Vai trò
của thành viên đó trong nhóm kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút
thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Phân
công lại trách nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các
vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của
họ.
290.130 Nguy cơ đe dọa tính độc
lập có thể phát sinh khi thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ gần gũi với
người không phải là thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ
nhưng là: (i) Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán; hoặc là (ii)
Nhân viên của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với
việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa
ra ý kiến kiểm toán. Thành viên nhóm kiểm toán có mối quan hệ như vậy phải tham
khảo ý kiến tư vấn theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán. Mức
độ nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc vào:
(1) Tính chất
của mối quan hệ giữa thành viên nhóm kiểm toán với người đó;
(2) Vị trí
của người đó tại khách hàng kiểm toán;
(3) Vai trò
của thành viên đó trong nhóm kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút
thành viên đó ra khỏi nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Phân
công lại trách nhiệm trong nhóm kiểm toán để thành viên đó không phụ trách các
vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của người mà thành viên đó có quan hệ gần gũi.
290.131 Nguy cơ do tư lợi, nguy
cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh từ mối quan hệ cá nhân
hay quan hệ gia đình giữa: (i) Thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên
nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán không thuộc nhóm kiểm toán; và (ii) Giám đốc,
nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác của khách hàng kiểm toán nắm giữ vị trí có ảnh
hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán. Khi biết được mối quan hệ này,
thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
phải tham khảo ý kiến tư vấn theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm
toán. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ này phụ thuộc vào:
(1) Tính chất
của mối quan hệ giữa thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của
doanh nghiệp kiểm toán với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác của
khách hàng kiểm toán;
(2) Mối
quan hệ giữa thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp đó của doanh
nghiệp kiểm toán với nhóm kiểm toán;
(3) Vị trí
của thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp đó trong doanh nghiệp kiểm
toán;
(4) Vị trí
của Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác của khách hàng kiểm toán
trong khách hàng kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Phân
công lại trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của
doanh nghiệp kiểm toán để làm giảm ảnh hưởng có thể có đối với cuộc kiểm toán;
hoặc
(2) Cử kiểm
toán viên chuyên nghiệp khác soát xét lại các công việc kiểm toán đã thực hiện.
Làm việc
cho khách hàng kiểm toán
290.132 Nguy cơ từ sự quen thuộc
hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh nếu Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng kiểm toán hoặc nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý
kiến kiểm toán đã từng là thành viên nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh
nghiệp kiểm toán.
290.133 Nếu thành viên trước
đây của nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hiện đang
giữ vị trí tương đương tại khách hàng kiểm toán và vẫn có mối liên hệ đáng kể với
doanh nghiệp kiểm toán thì nguy cơ đe dọa tính độc lập sẽ nghiêm trọng đến mức
không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được. Do đó, tính độc lập có thể bị đe dọa nếu thành viên trước đây của nhóm kiểm
toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hiện đang là Giám đốc, nhân sự
cấp cao hoặc nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán, trừ khi:
(a) Cá nhân đó không nhận được bất kỳ lợi ích hay khoản
thanh toán nào từ doanh nghiệp kiểm toán, trừ trường hợp lợi ích hay khoản
thanh toán đó được chi trả theo các thỏa thuận cụ thể từ trước, và bất kỳ khoản
tiền phải trả nào cho cá nhân đó đều không trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm
toán;
(b) Cá nhân
đó không tiếp tục tham gia hoặc thể hiện có tham gia vào hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động chuyên môn của doanh nghiệp kiểm toán.
290.134 Nếu thành viên trước
đây của nhóm kiểm toán hoặc của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hiện đang
giữ vị trí tương đương tại khách hàng kiểm toán nhưng không có mối liên hệ đáng
kể với doanh nghiệp kiểm toán thì sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ
từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Vị trí của thành viên đó tại
khách hàng kiểm toán;
(2) Mức độ liên quan của thành
viên đó đối với nhóm kiểm toán;
(3) Khoảng thời gian từ khi
thành viên đó không còn là thành viên nhóm kiểm toán hoặc là thành viên của Ban
Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán đến thời gian thực hiện cuộc kiểm toán;
(4) Vị trí trước đây của thành
viên đó trong nhóm kiểm toán hoặc trong doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ, liệu
thành viên đó có chịu trách nhiệm liên lạc thường xuyên với Ban Giám đốc hoặc
Ban quản trị của khách hàng kiểm toán hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Điều chỉnh lại kế hoạch kiểm
toán;
(2) Phân công vào nhóm kiểm toán một thành viên có kinh nghiệm phù hợp để
làm việc với thành viên đã chuyển sang làm cho khách hàng kiểm toán đó; hoặc
(3) Bố trí một kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác soát xét lại công việc do thành viên trước đây của nhóm kiểm
toán thực hiện.
290.135 Nếu thành viên trước đây
của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán giữ vị trí tương đương tại một đơn vị
và sau đó đơn vị này trở thành khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào đe dọa tính độc lập và phải
áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được.
290.136 Nguy cơ do tư lợi có thể
phát sinh khi một thành viên nhóm kiểm toán biết rằng trong tương lai họ có thể
hoặc sẽ làm cho khách hàng kiểm toán. Các chính sách và các thủ tục của doanh
nghiệp kiểm toán phải yêu cầu thành viên nhóm kiểm toán thông báo ngay cho
doanh nghiệp kiểm toán khi bắt đầu thỏa thuận các điều khoản tuyển dụng với
khách hàng kiểm toán. Khi nhận được thông báo như vậy, doanh nghiệp kiểm toán
phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào đe dọa tính độc lập và
phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên đó ra khỏi
nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Xem xét lại các xét đoán
quan trọng của cá nhân đó khi còn là thành viên nhóm kiểm toán.
Khách hàng kiểm toán là đơn
vị có lợi ích công chúng
290.137 Nguy cơ từ sự quen thuộc
hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh khi thành viên có vai trò chủ chốt
trong cuộc kiểm toán chuyển sang nắm giữ các chức vụ sau tại các đơn vị
có lợi ích công chúng là khách hàng kiểm toán:
(a) Giám đốc,
nhân sự cấp cao của đơn vị; hoặc
(b) Nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối
với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ
đưa ra ý kiến kiểm toán.
Tính độc lập sẽ bị vi phạm, trừ
khi thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán hoặc kiểm toán viên
hành nghề đã thực hiện kiểm toán nắm giữ các chức vụ nói trên sau 12 tháng, kể
từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán của đơn vị có lợi ích công chúng đó.
290.138 Nguy cơ bị đe dọa phát
sinh khi một cá nhân đã từng là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc điều
hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán hiện đang nắm giữ các chức vụ
sau tại đơn vị có lợi ích công chúng:
(a) Nhân
viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính; hoặc
(b) Giám đốc,
hoặc nhân sự cao cấp của đơn vị.
Tính độc lập sẽ bị vi phạm, trừ
khi thời gian cá nhân này thôi không còn giữ chức vụ Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc (Giám đốc điều hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán tối
thiểu là 12 tháng.
290.139 Tính độc lập được xem
như không vi phạm nếu, do việc hợp nhất kinh doanh, thành viên có vai trò chủ
chốt trong cuộc kiểm toán trước đây hoặc cá nhân trước đây từng là Tổng Giám đốc
hoặc Phó Tổng Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán hiện đang nắm giữ chức vụ được
đề cập trong các đoạn 290.137 và 290.138 Chuẩn mực này tại đơn vị có lợi ích
công chúng, và:
(a) Vị trí đó không được dự tính trước khi hợp nhất kinh
doanh;
(b) Bất kỳ khoản thanh toán nào cho thành viên này trước
đây đã được doanh nghiệp kiểm toán thanh toán đầy đủ, trừ khi việc chưa thanh
toán là dựa theo các thỏa thuận cụ thể từ trước và bất kỳ khoản nợ chưa thanh
toán nào cho thành viên này đều là không trọng yếu với doanh nghiệp kiểm toán;
(c) Thành viên này không tiếp tục tham gia hoặc không thể
hiện là có tham gia vào hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động chuyên môn của
doanh nghiệp kiểm toán;
(d) Việc thành viên này nắm giữ các chức vụ trong khách
hàng kiểm toán phải được trao đổi với Ban quản trị của khách hàng kiểm toán.
Cử nhân viên đến làm việc tạm thời cho khách
hàng kiểm toán
290.140 Việc
doanh nghiệp kiểm toán cử nhân viên chuyên nghiệp đến làm việc tạm thời cho
khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra. Sự hỗ trợ này có
thể được thực hiện nhưng chỉ trong thời gian ngắn và nhân sự của doanh nghiệp
kiểm toán không được tham gia vào:
(a) Cung cấp
các dịch vụ phi đảm bảo mà các dịch vụ này không được cho phép theo nội dung của
Chương này (từ đoạn 290.154 - 290.216 Chuẩn mực này); hoặc
(b) Nắm giữ
các trách nhiệm quản lý của khách hàng kiểm toán.
Trong tất cả các trường hợp,
khách hàng kiểm toán phải chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát các hoạt động của
nhân viên tạm thời này.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Thực hiện
soát xét bổ sung đối với công việc của nhân viên này;
(2) Không
giao cho nhân viên này bất kỳ công việc kiểm toán nào liên quan đến các chức năng
và hoạt động mà nhân viên này thực hiện trong quá trình làm việc tạm thời; hoặc
(3) Không bố
trí nhân viên này vào nhóm kiểm toán.
Các dịch vụ gần đây cung cấp cho khách hàng kiểm toán
290.141 Các nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ tự kiểm tra hay nguy cơ từ sự quen thuộc có thể phát sinh nếu thành
viên nhóm kiểm toán gần đây đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên
của khách hàng kiểm toán. Các nguy cơ này có thể xảy ra khi thành viên nhóm kiểm
toán đánh giá các phần của báo cáo tài chính được lập từ các sổ, tài liệu kế
toán do chính thành viên nhóm kiểm toán đó đã chịu trách nhiệm khi còn làm
việc tại khách hàng kiểm toán.
290.142 Trong giai đoạn thuộc kỳ
kế toán được kiểm toán, nếu thành viên nhóm kiểm toán đã từng là Giám đốc, nhân
sự cấp cao của khách hàng kiểm toán, hoặc từng là nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh
hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán thì nguy cơ phát sinh có thể nghiêm
trọng tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Vì vậy, thành viên này không được tham gia nhóm kiểm
toán.
290.143 Các
nguy cơ do tư lợi, nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ từ sự quen thuộc có thể
phát sinh nếu trước giai đoạn thuộc kỳ kế toán được kiểm toán, thành viên nhóm
kiểm toán đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán, hoặc từng
là nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ý kiến kiểm toán. Các
nguy cơ này có thể xảy ra khi một quyết định hay công việc của cá nhân đó khi
còn làm việc cho khách hàng kiểm toán trong giai đoạn trước được đánh giá trong
giai đoạn này như là một phần phạm vi công việc của cuộc kiểm toán cho giai đoạn
này. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố
như:
(1) Vị trí
mà cá nhân đã nắm giữ trong khách hàng kiểm toán;
(2) Khoảng
thời gian từ khi cá nhân đó không còn làm việc tại khách hàng kiểm toán;
(3) Vai trò
của cá nhân đó trong nhóm kiểm toán.
Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ có thể là soát xét công việc do cá nhân đó
thực hiện trong quá trình tham gia nhóm kiểm toán.
Làm việc với vai trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng kiểm toán
290.144 Nếu thành viên Ban Giám
đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán làm việc với vai
trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm toán thì sẽ làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi và nguy cơ tự kiểm tra nghiêm trọng đến mức không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do
đó, thành viên Ban Giám đốc hay nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm
toán không được nắm giữ chức vụ là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng kiểm
toán.
290.145
Vị trí Thư ký Công ty có vai trò khác nhau trong từng doanh nghiệp, có thể bao
gồm nhiệm vụ hành chính, ví dụ việc quản lý nhân sự, lưu giữ tài liệu, danh
sách đăng ký của doanh nghiệp, đến các nhiệm vụ như đảm bảo cho doanh nghiệp
tuân thủ các quy định của pháp luật hoặc tư vấn về quản trị doanh nghiệp. Nhìn
chung, vị trí này có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp.
290.146 Nếu thành viên Ban Giám
đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán giữ vai trò là Thư
ký Công ty của khách hàng kiểm toán thì nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự
bào chữa sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Mặc dù đã được quy định tại đoạn
290.144 Chuẩn mực này nhưng khi việc nắm giữ vị trí Thư ký Công ty là phù hợp với pháp luật và chuẩn mực chuyên môn,
và với điều kiện là Ban Giám đốc tự đưa ra tất cả các quyết định, thì nhiệm vụ
và hoạt động của Thư ký Công ty của
khách hàng kiểm toán chỉ giới hạn ở các công việc có tính chất hành chính và
theo thủ tục như chuẩn bị các biên bản họp, lưu giữ tài liệu, báo cáo của khách
hàng kiểm toán. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
290.147 Nếu nhân viên của doanh
nghiệp kiểm toán chỉ hỗ trợ thực hiện công việc có tính chất hành chính và theo
thủ tục của khách hàng kiểm toán hoặc tư vấn các vấn đề liên quan đến hành
chính của khách hàng kiểm toán thì thường không làm ảnh hưởng đến tính độc lập,
với điều kiện là Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán tự đưa ra tất cả các quyết
định có liên quan.
Cung cấp
dịch vụ kiểm toán cho khách hàng kiểm toán trong nhiều năm (bao gồm việc luân chuyển kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo và
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán)
Quy định chung
290.148 Việc nhân sự cấp cao của
doanh nghiệp kiểm toán tham gia nhóm kiểm toán cho cùng một khách hàng trong
nhiều năm có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc và nguy cơ do tư lợi. Mức
độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Khoảng thời gian mà cá nhân
đó là thành viên nhóm kiểm toán;
(2) Vai trò của cá nhân đó
trong nhóm kiểm toán;
(3) Cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp kiểm toán;
(4) Tính chất của cuộc kiểm
toán;
(5) Liệu thành viên Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán có thay đổi hay
không;
(6) Liệu có sự thay đổi nào liên quan đến tính chất hoặc mức độ phức tạp của
các vấn đề về kế toán và lập báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán hay
không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ gồm:
(1) Định kỳ thay đổi người
ký báo cáo kiểm toán hoặc thay đổi thành viên cấp cao của nhóm kiểm toán (nếu
kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng);
(2) Cử một kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác không phải là thành viên nhóm kiểm toán soát xét công việc
do nhân sự cấp cao này thực hiện; hoặc
(3) Định kỳ thực hiện kiểm soát
chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ bên ngoài đối với các cuộc kiểm toán này.
Khách hàng kiểm toán là đơn
vị có lợi ích công chúng
290.149 Trường hợp kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề ký báo
cáo kiểm toán không được phép ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một
khách hàng kiểm toán.
Kiểm toán viên hành nghề
không được tham gia thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng
trong 5 năm tài chính liên tục. Thời gian nói
trên được tính kể từ năm tài chính mà kiểm toán viên bắt đầu ký báo cáo kiểm
toán hoặc bắt đầu được giao trách nhiệm là kiểm toán viên hành nghề tham gia cuộc
kiểm toán và không phụ thuộc vào vị trí được giao trong cuộc kiểm toán. Nếu
kiểm toán viên hành nghề đã tham gia kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công
chúng trong 4 năm tài chính liên tục, các cá nhân này không được phép là thành
viên nhóm kiểm toán hoặc là thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán
trong vòng 1 năm tiếp theo
cho khách hàng kiểm toán đó. Trong giai đoạn này,
các cá nhân này không được phép tham gia nhóm kiểm toán, cũng không được là
thành viên soát xét việc kiểm soát chất lượng, cũng như đưa ra ý kiến tư vấn
cho nhóm kiểm toán hoặc khách hàng kiểm toán về các vấn đề đặc thù liên quan đến
kỹ thuật và đặc thù ngành, các giao dịch, sự kiện khác, nếu không, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán.
290.151 Việc một thành viên Ban
Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán không phải là thành viên có vai trò chủ chốt
trong cuộc kiểm toán nhưng tham gia nhóm kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng trong nhiều năm liền, có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc và
nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố
như:
(1) Khoảng thời gian cá nhân đó
làm việc với đơn vị có lợi ích công chúng;
(2) Vai trò của cá nhân đó
trong nhóm kiểm toán (nếu có);
(3) Bản chất, mức độ thường
xuyên và phạm vi của công việc giữa cá nhân đó với Ban Giám đốc hoặc Ban quản
trị của khách hàng kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện
pháp bảo vệ gồm:
(1) Luân chuyển thành viên Ban
Giám đốc khỏi cuộc kiểm toán hoặc chấm dứt mối quan hệ làm việc với khách hàng
kiểm toán; hoặc
(2) Định kỳ thực hiện kiểm soát
chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ bên ngoài đối với các cuộc kiểm toán này.
290.152 Khi một khách hàng kiểm toán trở thành đơn vị có lợi
ích công chúng thì doanh nghiệp kiểm toán không được bố trí thành viên có vai
trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán thực hiện kiểm toán cho khách hàng này trong
năm năm tài chính liên tục kể từ năm tài chính mà khách hàng trở thành đơn vị
có lợi ích công chúng.
Cung cấp
dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán
290.154 Doanh nghiệp kiểm toán
thường cung cấp cho khách hàng kiểm toán các dịch vụ phi đảm bảo phù hợp với
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ phi
đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập của doanh nghiệp kiểm
toán, hay các thành viên nhóm kiểm toán. Các nguy cơ đe dọa tính độc lập thường
thấy là nguy cơ tự kiểm tra, nguy cơ do tư lợi và nguy cơ tự bào chữa.
290.155 Do sự biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh, môi trường tài
chính cũng như công nghệ thông tin nên gần như không thể đưa ra một danh sách đầy
đủ các dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán. Trong trường hợp Chương này
không hướng dẫn cụ thể về một dịch vụ phi đảm bảo nào đó, doanh nghiệp kiểm
toán phải áp dụng khuôn khổ chung khi đánh giá từng trường hợp cụ thể.
290.156 Trước khi chấp nhận hợp
đồng dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải
cân nhắc liệu việc chấp nhận đó có làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập của
doanh nghiệp kiểm toán hay không. Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy
cơ phát sinh từ việc cung cấp một dịch vụ phi đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán cần
xem xét nguy cơ phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo khác có liên
quan. Nếu phát sinh nguy cơ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp kiểm
toán không được cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó.
290.157 Doanh nghiệp kiểm toán
có thể cung cấp các dịch vụ phi đảm bảo, mà thông thường sẽ bị giới hạn bởi các
quy định trong Chương này, cho các bên liên quan sau đây của khách hàng kiểm
toán:
(a) Một đơn vị không phải là khách hàng kiểm toán nhưng có
quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng kiểm toán;
(b) Một đơn vị không phải là khách hàng kiểm toán có lợi
ích tài chính trực tiếp trong khách hàng kiểm toán mà đơn vị đó có ảnh hưởng
đáng kể đối với khách hàng kiểm toán và lợi ích trong khách hàng kiểm toán là
trọng yếu đối với đơn vị đó; hoặc
(c) Một đơn vị không phải là khách hàng kiểm toán cùng chịu
sự kiểm soát chung với khách hàng kiểm toán,
nếu có thể
kết luận rằng: (i) Dịch vụ đó không làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra do kết quả
của dịch vụ đó không phải là đối tượng của các thủ tục kiểm toán; và (ii) Bất kỳ
nguy cơ nào phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ trên được loại trừ hoặc làm giảm
xuống mức có thể chấp nhận được nhờ việc áp dụng các biện pháp bảo vệ.
290.158 Dịch
vụ phi đảm bảo đã cung cấp cho khách hàng kiểm toán không ảnh hưởng đến tính độc
lập của doanh nghiệp kiểm toán khi khách hàng kiểm toán đó trở thành đơn vị có
lợi ích công chúng nếu:
(a) Dịch vụ phi đảm bảo trước đó đã tuân thủ với các quy định
và hướng dẫn trong Chương này liên quan đến khách hàng không phải là đơn vị có
lợi ích công chúng;
(b) Dịch vụ phi đảm bảo không được phép thực hiện cho khách
hàng là đơn vị có lợi ích công chúng theo quy định trong Chương này, đã chấm dứt
trước hoặc ngay sau khi khách hàng trở thành đơn vị có lợi ích công chúng;
(c) Doanh nghiệp kiểm toán áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa tính độc lập xuống mức có thể chấp
nhận được.
Trách nhiệm quản lý
290.159 Trách
nhiệm quản lý một doanh nghiệp bao gồm nhiều hoạt động để
đảm bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông và các bên có lợi ích liên quan của
đơn vị. Không thể xác định được cụ thể từng hoạt động liên quan đến trách nhiệm
quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm quản lý thường liên quan đến việc định hướng và
lãnh đạo hoạt động của doanh nghiệp, kể cả việc đưa ra các quyết định quan trọng
liên quan đến việc mua bán doanh nghiệp, triển khai và kiểm soát các nguồn lực
về nhân sự, tài chính, hữu hình và vô hình.
290.160 Liệu một hoạt động có được
coi là thuộc trách nhiệm quản lý hay không phụ thuộc vào hoàn cảnh và xét đoán
chuyên môn. Ví dụ về các hoạt động có thể coi là thuộc trách nhiệm quản lý, bao
gồm:
(1) Định hướng chiến lược và xây dựng
chính sách;
(2) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
hành vi của nhân viên đơn vị;
(3) Phê duyệt các giao dịch;
(4) Quyết định việc thực hiện các
đề xuất của doanh nghiệp kiểm toán hoặc bên thứ ba khác;
(5) Chịu trách nhiệm lập và trình bày
báo cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng;
(6) Chịu trách nhiệm thiết kế, thực
hiện và duy trì kiểm soát nội bộ.
290.161
Các hoạt động hành chính và mang tính chất thủ tục hoặc các vấn đề liên quan
không quan trọng thường không được coi là trách nhiệm quản lý, như thực hiện một
giao dịch không quan trọng đã được Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc ủy quyền
hoặc giám sát thời hạn nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và tư vấn cho
khách hàng kiểm toán về các thời hạn này. Ngoài ra việc tư vấn và khuyến nghị để
hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý của mình sẽ không
được coi là trách nhiệm quản lý của Ban Giám đốc.
290.162 Trường hợp doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện trách nhiệm quản lý cho một khách hàng kiểm toán thì sẽ làm phát
sinh nguy cơ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ, việc quyết định áp dụng các
khuyến nghị của doanh nghiệp kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và
nguy cơ do tư lợi. Hơn nữa, việc này sẽ làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc
do doanh nghiệp kiểm toán trở nên quá gắn kết với quan điểm và lợi ích của
khách hàng kiểm toán. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không được đảm nhận
trách nhiệm quản lý cho khách hàng kiểm toán.
290.163 Để
tránh rủi ro thực hiện trách nhiệm quản lý khi cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho
khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo rằng mỗi thành viên
Ban Giám đốc của khách hàng phải có trách nhiệm: (i) Đưa ra xét đoán và quyết định
quan trọng thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Giám đốc, (ii) Đánh giá kết quả của
dịch vụ, và (iii) Chịu trách nhiệm về các hành động phát sinh từ kết quả của dịch
vụ đó. Điều này giúp doanh nghiệp kiểm toán tránh được rủi ro của việc đưa ra
các quyết định và xét đoán quan trọng thay cho khách hàng kiểm toán. Rủi ro này
sẽ giảm hơn nữa khi doanh nghiệp kiểm toán để khách hàng tự đánh giá và quyết định
dựa trên các phân tích khách quan, minh bạch của doanh nghiệp kiểm toán.
Cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính cho khách hàng kiểm toán
Quy định chung
290.164 Ban Giám đốc của khách
hàng kiểm toán chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài
chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Các
trách nhiệm đó bao gồm:
(1) Lập và ghi sổ kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh;
(2) Lập và lưu chuyển chứng từ kế
toán bằng giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác, chứng minh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh (ví dụ, đề nghị mua hàng, bảng chấm công, đơn đặt
hàng...).
290.165 Việc cung cấp dịch vụ kế
toán cho khách hàng kiểm toán, như việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính
có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra khi doanh nghiệp kiểm toán lại là đơn
vị kiểm toán báo cáo tài chính đó. Do đó doanh nghiệp kiểm toán không được
thực hiện kiểm toán trong trường hợp đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm
trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính cho khách hàng kiểm
toán.
290.166 Trong quá trình kiểm toán,
doanh nghiệp kiểm toán cần phải trao đổi với Ban Giám đốc của khách hàng
kiểm toán về các nội dung sau:
(1) Việc áp dụng các chuẩn mực,
chính sách kế toán hoặc yêu cầu về thuyết minh báo cáo tài chính;
(2) Sự phù hợp của các biện pháp
kiểm soát về kế toán, tài chính và các phương pháp xác định giá trị khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả; hoặc
(3) Đưa ra các bút toán điều chỉnh.
Những nội dung này thuộc quy trình
kiểm toán thông thường nên không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập.
290.167 Khách hàng kiểm toán có thể
yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nhằm giải
quyết các vấn đề khác về kế toán hoặc phân tích, tổng hợp các thông tin phục vụ
mục đích báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước. Khách hàng có thể yêu cầu hỗ trợ
kỹ thuật về các vấn đề kế toán như chuyển đổi báo cáo tài chính từ cơ sở kế
toán này sang cơ sở kế toán khác (ví dụ, để tuân thủ theo chính sách kế toán của
tập đoàn hoặc chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
sang báo cáo tài chính lập theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế). Nói chung
các dịch vụ nêu trên không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu doanh
nghiệp kiểm toán không thực hiện trách nhiệm quản lý đối với khách hàng kiểm
toán.
Cung cấp dịch
vụ định giá cho khách hàng kiểm toán
Quy định chung
290.172 Định giá bao gồm việc đưa
ra các giả định về sự phát triển trong tương lai, áp dụng các phương pháp và kỹ
thuật thích hợp để xác định giá trị cụ thể hoặc khoảng giá trị cho tài sản, nợ
phải trả hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
290.173 Thực hiện dịch vụ định giá
cho khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra. Sự tồn tại
và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Kết quả định
giá có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hay không;
(2) Mức độ
tham gia của khách hàng trong quá trình xác định và phê duyệt phương pháp định
giá và các xét đoán quan trọng khác;
(3) Mức độ sẵn
có của các phương pháp đã được chuẩn hóa cũng như các hướng dẫn chuyên môn cho
việc định giá;
(4) Mức độ chủ
quan vốn có của đối tượng được định giá đối với định giá liên quan đến các
phương pháp đã được chuẩn hóa;
(5) Độ tin cậy
và phạm vi dữ liệu cần dùng;
(6) Mức độ phụ
thuộc vào các sự kiện trong tương lai có thể tạo ra các biến động đáng kể đối với
số liệu định giá;
(7) Phạm vi và
tính rõ ràng của các thuyết minh báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Cử cá nhân
không thực hiện dịch vụ định giá soát xét lại công việc kiểm toán hay định giá;
hoặc
(2) Không bố
trí nhân sự thực hiện dịch vụ định giá tham gia nhóm kiểm toán.
290.174 Một số
công việc định giá không có mức độ chủ quan đáng kể, như trường hợp các giả định,
kỹ thuật và phương pháp định giá đã được chuẩn hóa theo pháp luật và các quy định
có liên quan, hoặc đã được chấp nhận rộng rãi. Trường hợp đó, kết quả định giá
do hai hay nhiều bên thực hiện sẽ không có khác biệt trọng yếu.
290.175 Trường
hợp doanh nghiệp kiểm toán được yêu cầu cung cấp dịch vụ định giá nhằm hỗ trợ
khách hàng về nghĩa vụ báo cáo thuế hoặc cho mục đích hoạch định thuế và kết quả
định giá không có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính thì sẽ áp dụng quy
định tại đoạn 290.188 Chuẩn mực này.
Khách hàng kiểm
toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng
290.176 Trường
hợp khách hàng kiểm toán không phải là đơn vị có lợi ích công chúng, nếu dịch vụ
định giá có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán
đưa ra ý kiến và kết quả định giá có mức độ chủ quan đáng kể, thì không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ tự kiểm tra xuống mức có thể chấp nhận
được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ định giá này
cho khách hàng.
Khách hàng kiểm
toán là đơn vị có lợi ích công chúng
290.177 Doanh
nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ định giá cho khách hàng là đơn vị
có lợi ích công chúng nếu việc định giá có ảnh hưởng trọng yếu, khi xét riêng lẻ
hay tổng hợp, đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến.
Cung cấp dịch vụ thuế cho khách
hàng kiểm toán
290.178 Dịch vụ thuế bao gồm nhiều
loại, ví dụ:
(1) Lập tờ khai thuế;
(2) Tính thuế cho mục đích ghi
sổ kế toán;
(3) Hoạch định thuế và các dịch
vụ tư vấn thuế khác;
(4) Hỗ trợ giải quyết các tranh
chấp về thuế.
Tuy các dịch vụ thuế mà doanh
nghiệp kiểm toán cung cấp cho khách hàng kiểm toán được phân loại riêng theo
các loại như trên, nhưng trên thực
tế, các dịch vụ đó thường liên quan đến nhau.
290.179 Việc cung cấp một số dịch
vụ thuế có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự bào chữa. Sự
tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
(1) Hệ thống đánh giá, quản lý
thuế của cơ quan thuế và vai trò của doanh nghiệp kiểm toán trong hệ thống đó;
(2) Mức độ phức tạp của chính
sách thuế có liên quan và mức độ xét đoán cần thiết khi áp dụng chính sách đó;
(3) Các đặc điểm cụ thể của hợp
đồng;
(4) Trình độ chuyên môn về thuế
của nhân viên khách hàng.
Lập tờ khai thuế
290.180 Dịch vụ lập tờ khai thuế
bao gồm hỗ trợ khách hàng thực hiện các nghĩa vụ báo cáo về thuế bằng cách lập
và hoàn thiện thông tin cần thiết (thường là điền vào các biểu mẫu chuẩn) cho
cơ quan thuế, bao gồm cả số thuế phải nộp. Dịch vụ này cũng bao gồm tư vấn cách
xử lý thuế cho các giao dịch trong quá khứ và thay mặt cho khách hàng kiểm toán
đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp thông tin và phân tích bổ sung
(kể cả việc giải thích và hỗ trợ kỹ thuật cho phương pháp được áp dụng). Dịch vụ
lập tờ khai thuế thường dựa vào thông tin quá khứ và chủ yếu liên quan đến tính
toán, trình bày thông tin đó theo luật hiện hành, cũng như những tiền lệ và
thông lệ đã có. Các tờ khai thuế sẽ được cơ quan thuế soát xét và phê duyệt. Việc
cung cấp các dịch vụ này thường không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập
nếu Ban Giám đốc của khách hàng kiểm toán chịu trách nhiệm về các tờ khai thuế
và các xét đoán quan trọng có liên quan.
Tính thuế cho mục đích ghi sổ kế
toán
Khách hàng kiểm toán không phải là
đơn vị có lợi ích công chúng
290.181
Việc tính toán thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc tài sản thuế
thu nhập hoãn lại) cho khách hàng kiểm toán nhằm mục đích ghi sổ kế toán và sau
đó doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán làm phát sinh nguy cơ tự kiểm
tra. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:
(a) Mức độ phức
tạp của pháp luật và các quy định về thuế có liên quan, mức độ xét đoán cần thiết
khi áp dụng pháp luật và các quy định này;
(b) Trình độ
chuyên môn về thuế của nhân viên khách hàng;
(c) Mức độ trọng
yếu của số liệu thuế đối với báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp kiểm toán phải áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được. Ví dụ:
(1) Cử cá nhân không phải là thành
viên nhóm kiểm toán thực hiện dịch vụ;
(2) Cử một thành viên Ban Giám đốc
hoặc trưởng nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp không phải là thành viên nhóm
kiểm toán soát xét lại các bảng tính thuế, nếu dịch vụ đó do một thành viên
nhóm kiểm toán thực hiện; hoặc
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn về dịch
vụ từ chuyên gia thuế bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán.
Khách hàng kiểm toán là đơn vị có
lợi ích công chúng
290.182 Nếu khách hàng kiểm toán
là đơn vị có lợi ích công chúng, trừ trường hợp khẩn cấp, doanh nghiệp kiểm toán
không được cung cấp dịch vụ tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại) cho mục đích
ghi sổ kế toán vì có ảnh hưởng trọng yếu đối với báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến.
290.183 Trường hợp khẩn cấp hoặc
tình huống bất thường, khi khách hàng kiểm toán không thể lựa chọn được bên
cung cấp dịch vụ nào khác, doanh nghiệp kiểm toán có thể cung cấp dịch vụ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc
tài sản thuế thu nhập hoãn lại) cho mục đích ghi sổ kế toán mà trong các tình
huống khác sẽ là không được phép theo quy định của Chương này. Trường hợp này
có thể xảy ra khi: (i) Chỉ doanh nghiệp kiểm toán đó mới có nguồn lực và hiểu
biết cần thiết về ngành nghề hoạt động của khách hàng để giúp khách hàng tính
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả (hoặc
tài sản thuế thu nhập hoãn lại) kịp thời; và (ii) Nếu doanh nghiệp kiểm toán đó
không cung cấp các dịch vụ này thì sẽ gây ra khó khăn đáng kể cho khách hàng
(ví dụ, trong việc đáp ứng các yêu cầu báo cáo theo quy định của pháp luật).
Trường hợp này doanh nghiệp kiểm toán cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(a) Thành viên
thực hiện dịch vụ không được là thành viên nhóm kiểm toán;
(b) Dịch vụ được
thực hiện trong thời gian ngắn và không lặp lại;
(c) Tình huống
này phải được thảo luận với Ban quản trị của khách hàng.
Hoạch định thuế và các dịch vụ tư
vấn thuế khác
290.184 Dịch vụ hoạch định thuế hoặc
các dịch vụ tư vấn thuế khác gồm nhiều loại dịch vụ, như tư vấn cho khách hàng
cách thức tiến hành giao dịch để tối ưu hóa lợi ích về thuế hoặc tư vấn về việc
áp dụng luật hoặc quy định mới về thuế.
290.185 Nguy cơ tự kiểm tra có thể
làm phát sinh khi ý kiến tư vấn ảnh hưởng đến các vấn đề được phản ánh trong
báo cáo tài chính. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào
các yếu tố như:
(1) Mức độ chủ
quan khi xác định cách xử lý các vấn đề về thuế khi lập báo cáo tài chính;
(2) Mức độ ảnh
hưởng của kết quả tư vấn về thuế đối với báo cáo tài chính;
(3) Liệu hiệu
quả của ý kiến tư vấn về thuế có phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán hoặc
trình bày báo cáo tài chính hay không và có nghi ngờ nào về tính thích hợp của
phương thức hạch toán kế toán hoặc trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan hay không;
(4) Trình độ
chuyên môn về thuế của nhân viên khách hàng;
(5) Mức độ phù
hợp của ý kiến tư vấn so với pháp luật và các quy định về thuế, tiền lệ hoặc
thông lệ khác đã có;
(6) Liệu cách
xử lý về thuế có tuân thủ hướng dẫn riêng của cơ quan thuế hay đã được cơ quan
thuế làm rõ trước khi lập và trình bày báo cáo tài chính hay không.
Ví dụ, khi cung cấp dịch vụ hoạch
định thuế hoặc các dịch vụ tư vấn thuế khác, nguy cơ đe dọa tính độc lập thường
không phát sinh nếu ý kiến tư vấn được cơ quan thuế chấp thuận, hoặc phù hợp với
tiền lệ khác, thông lệ đã có, hoặc có căn cứ rõ ràng theo quy định của pháp luật
về thuế.
290.186
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng
chuyên gia không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ;
(2) Cử chuyên
gia về thuế, mà chuyên gia này không tham gia cung cấp dịch vụ thuế, tư vấn cho
nhóm kiểm toán về dịch vụ và soát xét các cách xử lý thuế trong báo cáo tài
chính;
(3) Tham khảo
ý kiến tư vấn về dịch vụ từ một chuyên gia thuế bên ngoài doanh nghiệp kiểm
toán; hoặc
(4) Xin ý kiến
chấp thuận trước hoặc ý kiến tư vấn từ cơ quan thuế.
290.187 Nếu hiệu quả của ý kiến tư
vấn về thuế phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán hoặc trình bày cụ thể
trong báo cáo tài chính và:
(a) Nhóm kiểm
toán có nghi ngờ về tính thích hợp của phương thức hạch toán kế toán hoặc trình
bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có
liên quan;
(b) Kết quả hoặc
hệ quả của ý kiến tư vấn về thuế sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến;
thì nguy cơ tự kiểm tra sẽ nghiêm
trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Trường hợp này doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp
ý kiến tư vấn về thuế đó cho khách hàng kiểm toán.
290.188 Khi cung cấp các dịch vụ
thuế cho khách hàng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán có thể được yêu cầu cung
cấp dịch vụ định giá nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện nghĩa vụ báo cáo thuế hoặc
cho mục đích hoạch định thuế. Nếu kết quả định giá có ảnh hưởng trực tiếp đến
báo cáo tài chính thì phải áp dụng quy định tại các đoạn từ 290.172 - 290.177
Chuẩn mực này liên quan đến các dịch vụ định giá. Nếu việc định giá chỉ được thực
hiện cho mục đích về thuế và kết quả định giá không ảnh hưởng trực tiếp đến báo
cáo tài chính (mà chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến các chỉ tiêu liên quan đến thuế
trên báo cáo tài chính) thì thường không phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập,
nếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính là không trọng yếu hoặc nếu kết quả định
giá được cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền tương đương soát xét độc
lập. Nếu kết quả định giá không được soát xét độc lập từ bên ngoài và có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính, thì sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất
kỳ nguy cơ nào phát sinh sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Mức độ phù hợp của phương pháp
định giá với pháp luật và các quy định có liên quan về thuế, tiền lệ và thông lệ
đã có khác và mức độ chủ quan trong việc định giá;
(2) Độ tin cậy và phạm vi của dữ
liệu làm cơ sở định giá;
Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào phát
sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ;
(2) Cử chuyên gia soát xét công việc kiểm toán hoặc kết quả của dịch vụ thuế;
hoặc
(3) Xin ý kiến chấp thuận trước hoặc
ý kiến tư vấn từ cơ quan thuế.
Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về
thuế
290.189 Nguy cơ về sự bào chữa hay
nguy cơ tự kiểm tra có thể phát sinh khi doanh nghiệp kiểm toán đại diện cho
khách hàng kiểm toán giải quyết tranh chấp về thuế của một vấn đề cụ thể khi cơ
quan thuế không chấp nhận giải trình của khách hàng, và vấn đề đó đang được
phán xử trong một vụ kiện tụng. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ
phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Liệu doanh nghiệp kiểm toán đã
đưa ra ý kiến tư vấn mà ý kiến đó có là chủ đề của tranh chấp về thuế hay
không;
(2) Mức độ ảnh hưởng trọng yếu của
kết quả vụ tranh chấp đến báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra
ý kiến;
(3) Mức độ phù hợp của vấn đề với
pháp luật và các quy định có liên quan về thuế, tiền lệ hoặc thông lệ đã có
khác;
(4) Liệu vụ kiện có được xét xử
công khai hay không;
(5) Vai trò của Ban Giám đốc của
khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ;
(2) Cử chuyên gia về thuế, mà
chuyên gia này không tham gia cung cấp dịch vụ về thuế, tư vấn cho nhóm kiểm
toán về dịch vụ và soát xét các số liệu thuế trong báo cáo tài chính; hoặc
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn từ
chuyên gia về thuế bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán.
290.190 Nếu các dịch vụ về thuế
bao gồm việc giữ vai trò người bào chữa cho một khách hàng kiểm toán trong một
phiên tòa xét xử công khai về một vấn đề về thuế và các số liệu có liên quan là
trọng yếu đối với báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến,
nguy cơ về sự bào chữa phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo
vệ nào có thể loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Trường hợp này, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ đó cho khách
hàng kiểm toán.
290.191 Doanh nghiệp kiểm toán vẫn được tiếp tục cung cấp dịch vụ tư vấn về thuế
(ví dụ, cung cấp thông tin cụ thể, cung cấp bằng chứng, lời khai về công việc
đã được thực hiện hoặc trợ giúp khách hàng phân tích các vấn đề thuế) cho khách
hàng kiểm toán liên quan đến vấn đề được xem xét trong một phiên tòa xét xử
công khai.
Cung cấp dịch vụ kiểm toán nội
bộ cho khách hàng kiểm toán
Quy định chung
290.192 Phạm vi và mục tiêu của hoạt
động kiểm toán nội bộ là khác nhau đáng kể và phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ
chức của đơn vị, yêu cầu của Ban Giám đốc và Ban quản trị của khách hàng. Hoạt
động kiểm toán nội bộ có thể bao gồm:
(1) Giám sát kiểm soát nội bộ -
soát xét các kiểm soát, giám sát hoạt động kiểm soát và đề xuất hướng hoàn thiện;
(2) Kiểm tra thông tin tài chính
và thông tin hoạt động - kiểm tra các phương tiện được sử dụng để xác định, đo
lường, phân loại và báo cáo thông tin tài chính, thông tin hoạt động, và kiểm
tra cụ thể từng khoản mục, bao gồm kiểm tra chi tiết các giao dịch, số dư và thủ
tục;
(3) Kiểm tra tính kinh tế, hiệu quả
và hiệu suất của các hoạt động, kể cả hoạt động phi tài chính của đơn vị;
(4) Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định, các yêu cầu bên ngoài
khác, các chính sách, chỉ thị của Ban Giám đốc và các quy định nội bộ khác.
290.193 Dịch vụ kiểm toán nội bộ
bao gồm trợ giúp khách hàng thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ. Do đó
doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ cho khách
hàng kiểm toán.
Cung cấp dịch vụ về công nghệ
thông tin cho khách hàng kiểm toán
Quy định chung
290.198 Dịch vụ liên quan đến công
nghệ thông tin (IT) bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống phần cứng hoặc phần
mềm. Các hệ thống này có thể tổng hợp dữ liệu nguồn, hình thành một phần của kiểm
soát nội bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính hoặc tạo ra thông
tin ảnh hưởng đến sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính, hoặc các hệ thống
này có thể không liên quan đến sổ, tài liệu kế toán, kiểm soát nội bộ đối với
việc lập và trình bày báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán. Việc cung cấp
dịch vụ về công nghệ thông tin có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra, tùy
thuộc vào đặc điểm của dịch vụ và của hệ thống công nghệ thông tin.
290.199 Khi nhân viên của doanh
nghiệp kiểm toán không giữ trách nhiệm quản lý trong khách hàng kiểm toán, các
dịch vụ về công nghệ thông tin sau đây không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập:
(a) Thiết kế
hoặc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin không liên quan đến kiểm soát nội bộ
đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
(b) Thiết kế
hoặc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin không tạo ra thông tin hình thành
nên một phần quan trọng của sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính;
(c) Sửa đổi phần
mềm kế toán hoặc phần mềm lập và trình bày báo cáo tài chính bán sẵn trên thị
trường mà không do doanh nghiệp kiểm toán thiết kế nếu việc sửa đổi phần mềm đó
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là không đáng kể;
(d) Đánh giá và đưa ra các khuyến nghị về hệ thống
công nghệ thông tin do một nhà cung cấp dịch vụ khác hoặc khách hàng thiết kế,
xây dựng, hoặc vận hành.
Khách hàng kiểm toán không phải là
đơn vị có lợi ích công chúng
290.200 Nguy cơ tự kiểm tra sẽ
phát sinh nếu việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng kiểm toán không phải là đơn
vị có lợi ích công chúng bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin mà hệ thống này: (i) Hình thành một phần quan trọng của kiểm soát nội
bộ đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; hoặc (ii) Tạo ra thông tin
quan trọng đối với sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính của khách hàng
mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến.
290.201 Nguy cơ tự kiểm tra phát
sinh do các dịch vụ quy định tại đoạn 290.200 nêu trên sẽ nghiêm trọng đến
mức doanh nghiệp kiểm toán không được phép thực hiện các dịch vụ đó trừ khi áp
dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp để đảm bảo rằng:
(a) Khách hàng thừa nhận trách nhiệm
đối với việc xây dựng và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ;
(b) Khách hàng phân công một cá
nhân có năng lực, tốt nhất là lãnh đạo cấp cao, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết
định quản lý đối với việc thiết kế và áp dụng hệ thống phần cứng hoặc phần mềm;
(c) Khách hàng đưa ra các quyết định
quản lý đối với quy trình thiết kế và áp dụng hệ thống phần cứng hoặc phần mềm;
(d) Khách hàng đánh giá tính đầy đủ
và kết quả của việc thiết kế và áp dụng hệ thống phần cứng hoặc phần mềm;
(e) Khách hàng chịu trách nhiệm vận
hành hệ thống phần cứng hoặc phần mềm và chịu trách nhiệm đối với dữ liệu mà hệ
thống sử dụng hoặc tạo ra.
290.202
Tùy thuộc vào mức độ sử dụng hệ thống công nghệ thông tin cụ thể để thu thập
bằng chứng kiểm toán trong mỗi cuộc kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải
đưa ra quyết định về việc liệu có cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó bằng cách cử
nhân viên không phải là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ và nhân
viên này có cơ chế báo cáo riêng trong doanh nghiệp kiểm toán. Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ còn lại khác và phải áp
dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là cử kiểm toán viên hành
nghề soát xét dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ phi đảm bảo.
Khách hàng kiểm toán là đơn vị có
lợi ích công chúng
290.203 Trường hợp khách hàng kiểm
toán là đơn vị có lợi ích công chúng, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp
các dịch vụ bao gồm thiết kế hoặc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin mà hệ
thống này: (i) Hình thành một phần quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với việc
lập và trình bày báo cáo tài chính; hoặc (ii) Tạo ra thông tin quan trọng đối với
sổ, tài liệu kế toán hoặc báo cáo tài chính của khách hàng mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến.
Cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng,
tranh chấp cho khách hàng kiểm toán
290.204 Dịch vụ hỗ trợ kiện tụng,
tranh chấp có thể bao gồm các hoạt động như làm nhân chứng chuyên môn, ước tính
thiệt hại hoặc tính toán các số liệu về các khoản phải thu hoặc phải trả do kết
quả kiện tụng hoặc tranh chấp, hỗ trợ quản lý và khôi phục tài liệu. Các dịch vụ
này có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ về sự bào chữa.
290.205
Nếu doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng, tranh chấp cho
khách hàng kiểm toán và dịch vụ này bao gồm việc ước tính thiệt hại hoặc các số
liệu khác có ảnh hưởng đến chính báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ
đưa ra ý kiến, thì phải tuân theo các quy định về dịch vụ định giá quy định từ
đoạn 290.172 - 290.177 Chuẩn mực này. Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kiện tụng,
tranh chấp khác, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất
kỳ nguy cơ nào phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ
hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Cung cấp dịch vụ tư vấn về luật
cho khách hàng kiểm toán
290.206 Trong Chương này, dịch vụ
tư vấn về luật được định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào mà người cung cấp dịch vụ
phải được phép hành nghề về luật trước tòa án theo luật định hoặc được đào tạo
chính quy để hành nghề về luật. Dịch vụ tư vấn về luật có thể bao gồm nhiều
lĩnh vực, kể cả dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và tư vấn thương mại cho khách
hàng, như tư vấn về hợp đồng, kiện tụng, mua bán, sáp nhập hoặc hỗ trợ cho bộ
phận pháp chế nội bộ của khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn về luật cho
khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự
bào chữa.
290.207 Dịch vụ tư vấn về luật hỗ
trợ khách hàng kiểm toán thực hiện một giao dịch (ví dụ, tư vấn về hợp đồng, tư
vấn pháp luật, soát xét tổng thể và tái cơ cấu về pháp lý) có thể làm phát sinh
nguy cơ tự kiểm tra. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ tự kiểm
tra nào phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Đặc điểm của dịch vụ;
(2) Liệu dịch vụ có do thành viên
nhóm kiểm toán cung cấp hay không;
(3) Mức độ trọng yếu của bất kỳ vấn
đề nào liên quan đến báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ tư vấn về luật; hoặc
(2) Cử chuyên gia không cung cấp dịch
vụ tư vấn về luật cho khách hàng để tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và
soát xét cách thức xử lý đối với báo cáo tài chính.
290.208 Việc giữ vai trò bào chữa
cho khách hàng kiểm toán để giải quyết một vụ kiện tụng hoặc tranh chấp khi các
số liệu có liên quan là trọng yếu đối với báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm
toán sẽ đưa ra ý kiến sẽ làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa và nguy cơ tự kiểm
tra nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này, doanh nghiệp kiểm toán
không được thực hiện loại dịch vụ đó cho khách hàng kiểm toán.
290.209 Khi doanh nghiệp kiểm toán
được yêu cầu giữ vai trò bào chữa cho khách hàng kiểm toán để giải quyết một vụ
kiện tụng hoặc tranh chấp khi các số liệu có liên quan là không trọng yếu đối với
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến, doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ về sự bào chữa và
nguy cơ tự kiểm tra nào phát sinh và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ; hoặc
(2) Cử chuyên gia không cung cấp dịch
vụ tư vấn về luật cho khách hàng để tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ và
soát xét cách thức xử lý đối với báo cáo tài chính.
290.210 Việc bổ nhiệm thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên của doanh nghiệp kiểm
toán làm Trưởng ban pháp chế của khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ
tự kiểm tra và nguy cơ về sự bào chữa nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo
vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Chức vụ Trưởng
ban pháp chế thường dành cho lãnh đạo cấp cao, có trách nhiệm tổng thể đối với
các hoạt động pháp lý của đơn vị, và do đó không cá nhân nào của doanh nghiệp
kiểm toán được chấp nhận đảm nhiệm vị trí đó cho khách hàng kiểm toán.
Cung cấp dịch vụ tuyển dụng cho
khách hàng kiểm toán
Quy định chung
290.211 Việc cung cấp dịch vụ tuyển
dụng cho khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi, nguy cơ từ
sự quen thuộc và nguy cơ bị đe dọa. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Nội dung yêu cầu hỗ trợ;
(2) Vai trò của người được tuyển dụng.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và phải áp dụng các biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp kiểm toán không được giữ trách nhiệm quản lý
trong khách hàng kiểm toán, kể cả đóng vai trò là người đàm phán thay mặt cho
khách hàng, và phải để cho khách hàng đưa ra quyết định tuyển dụng.
Doanh nghiệp kiểm toán có thể cung
cấp dịch vụ như soát xét bằng cấp, trình độ chuyên môn của các ứng viên và tư vấn
về sự phù hợp của họ với vị trí ứng tuyển. Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán có
thể phỏng vấn các ứng viên và tư vấn về năng lực của họ cho vị trí kế toán tài
chính, vị trí quản lý hoặc kiểm soát.
Khách hàng kiểm toán là đơn vị có
lợi ích công chúng
290.212 Liên quan đến Giám đốc,
nhân sự cấp cao hoặc lãnh đạo cấp cao của khách hàng kiểm toán có ảnh hưởng
đáng kể đối với việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán hoặc lập báo cáo tài chính của
khách hàng kiểm toán là đơn vị có lợi ích công chúng mà doanh nghiệp kiểm toán
sẽ đưa ra ý kiến, doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp các dịch vụ tuyển
dụng sau đây:
(1) Tìm kiếm các ứng viên cho các
vị trí đó;
(2) Thực hiện điều tra về các ứng
viên cho các vị trí đó.
Cung cấp dịch vụ tài chính
doanh nghiệp cho khách hàng kiểm toán
290.213 Việc cung cấp dịch vụ tài
chính doanh nghiệp sau đây có thể làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa và nguy
cơ tự kiểm tra:
(1) Hỗ trợ khách hàng kiểm toán
phát triển chiến lược tài chính doanh nghiệp;
(2) Xác định các công ty mục tiêu
để khách hàng kiểm toán mua lại;
(3) Tư vấn về các giao dịch giải
thể doanh nghiệp;
(4) Hỗ trợ các giao dịch huy động
nguồn tài chính;
(5) Tư vấn về cơ cấu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán thực hiện dịch vụ; hoặc
(2) Cử chuyên gia không tham gia
cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp cho khách hàng để tư vấn cho nhóm kiểm
toán về dịch vụ và soát xét phương thức hạch toán kế toán và trình bày báo cáo
tài chính.
290.214 Nguy cơ tự kiểm tra có thể
phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp, ví dụ tư vấn về cơ cấu
một giao dịch tài chính doanh nghiệp hoặc về các thỏa thuận cấp vốn sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp đến các số liệu được trình bày trong báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy
cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Mức độ chủ quan khi xác định
cách thức phù hợp để xử lý kết quả hoặc hệ quả của ý kiến tư vấn về tài chính
doanh nghiệp đến báo cáo tài chính;
(2) Mức độ ảnh hưởng trực tiếp của
kết quả ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp đối với các số liệu được ghi nhận
trong báo cáo tài chính và mức độ trọng yếu của các số liệu đó đối với báo cáo
tài chính;
(3) Liệu hiệu quả của ý kiến tư vấn
về tài chính doanh nghiệp có phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán hoặc
việc trình bày trên báo cáo tài chính, hay có nghi ngờ nào về sự phù hợp của
phương thức hạch toán kế toán hoặc trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính có liên quan hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ; hoặc
(2) Cử chuyên gia không cung cấp dịch
vụ tài chính doanh nghiệp cho khách hàng để tư vấn cho nhóm kiểm toán về dịch vụ
và soát xét phương thức hạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính.
290.215 Nếu hiệu quả của ý kiến tư
vấn về tài chính doanh nghiệp có phụ thuộc vào phương thức hạch toán kế toán hoặc
trình bày trên báo cáo tài chính và:
(a) Nhóm kiểm
toán có sự nghi ngờ về tính thích hợp của phương thức hạch toán kế toán và
trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính có liên quan;
(b) Kết quả hoặc
hệ quả của ý kiến tư vấn về tài chính doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính mà doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến,
thì nguy cơ tự kiểm tra sẽ nghiêm
trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được, và trường hợp này doanh nghiệp kiểm toán không được cung
cấp dịch vụ tư vấn về tài chính doanh nghiệp cho khách hàng.
290.216 Việc cung cấp dịch vụ tài
chính doanh nghiệp bao gồm quảng bá, giao dịch hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu
của khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ về sự bào chữa hoặc nguy cơ tự
kiểm tra nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trường hợp này, doanh nghiệp kiểm
toán không được cung cấp các dịch vụ đó cho khách hàng kiểm toán.
Phí dịch vụ
Phí dịch vụ lớn
290.217 Khi tổng mức phí dịch vụ từ
một khách hàng kiểm toán chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
kiểm toán, sự phụ thuộc và mối lo ngại về việc mất khách hàng đó sẽ làm phát
sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Mức độ nghiêm trọng của các nguy
cơ đó phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Cơ cấu hoạt động của doanh
nghiệp kiểm toán;
(2) Liệu doanh nghiệp kiểm toán mới
được thành lập hay đã hoạt động ổn định;
(3) Tầm quan trọng của khách hàng
đối với doanh nghiệp kiểm toán, xét về mặt định lượng và/hoặc định tính.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Giảm sự phụ thuộc vào khách
hàng;
(2) Soát xét kiểm soát chất lượng
độc lập; hoặc
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn của
bên thứ ba, như tổ chức nghề nghiệp hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp về các
xét đoán kiểm toán quan trọng.
290.218 Nguy cơ do tư lợi hay nguy
cơ bị đe dọa cũng có thể phát sinh khi phí dịch vụ từ một khách hàng kiểm toán
chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu từ các khách hàng của một thành viên
Ban Giám đốc hoặc chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu của một chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ đó phụ thuộc vào các yếu
tố như:
(1) Tầm quan trọng của khách hàng
đối với thành viên Ban Giám đốc hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán, xét về mặt
định lượng và/hoặc định tính;
(2) Mức độ thù lao của thành viên
Ban Giám đốc, hoặc các thành viên Ban Giám đốc chi nhánh phụ thuộc vào phí dịch
vụ thu được từ khách hàng.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Giảm sự phụ thuộc vào khách
hàng kiểm toán;
(2) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét lại công việc hoặc tư vấn khi cần thiết; hoặc
(3) Thường xuyên soát xét nội bộ
hoặc bên ngoài một cách độc lập về chất lượng hợp đồng dịch vụ.
Khách hàng kiểm toán là đơn vị có
lợi ích công chúng
290.219 Nếu đơn vị có lợi ích công
chúng là khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán trong hai năm liên tiếp có tổng
mức phí dịch vụ từ khách hàng này và các đơn vị có liên quan của khách hàng
(đơn vị có liên quan được quy định tại đoạn 290.27 Chuẩn mực này) chiếm hơn mức
15% tổng doanh thu của doanh nghiệp kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải công
bố với Ban quản trị của khách hàng rằng tổng phí dịch vụ đó chiếm hơn mức 15% tổng
doanh thu của doanh nghiệp, và trao đổi về biện pháp bảo vệ nào sau đây sẽ được
áp dụng để làm giảm nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa xuống mức có thể chấp
nhận được, và phải áp dụng biện pháp bảo vệ được lựa chọn:
(1) Trước khi phát hành báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính năm thứ hai, mời kiểm toán viên chuyên nghiệp không
phải là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán và không phải là thành viên nhóm
kiểm toán, hoặc mời tổ chức nghề nghiệp thực hiện soát xét độc lập cuộc kiểm
toán đó tương đương với việc chuyên gia độc lập soát xét việc kiểm soát
chất lượng cuộc kiểm toán (“soát xét trước phát hành”); hoặc
(2) Sau khi đã phát hành báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính năm thứ hai, và trước khi phát hành báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính năm thứ ba, cử kiểm toán viên chuyên nghiệp không phải
là nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán và không phải là thành viên nhóm kiểm
toán toán, hoặc mời tổ chức nghề nghiệp thực hiện soát xét độc lập cuộc kiểm
toán cho năm thứ hai tương đương với việc chuyên gia độc lập soát xét kiểm
soát chất lượng cuộc kiểm toán (“soát xét sau phát hành”).
Nếu tổng mức phí dịch vụ cao hơn
nhiều mức 15% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm toán phải
xác định liệu nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa đó có nghiêm trọng đến mức
việc soát xét sau phát hành sẽ không làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được nên phải soát xét trước phát hành.
Sau đó, nếu mức phí dịch vụ mỗi
năm tiếp tục vượt quá mức 15%, doanh nghiệp kiểm toán phải trình bày và thảo luận
với Ban quản trị của khách hàng và áp dụng một trong các biện pháp bảo vệ trên.
Nếu mức phí dịch vụ cao hơn nhiều mức 15%, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định
liệu nguy cơ do tư lợi hay nguy cơ bị đe dọa đó có nghiêm trọng đến mức việc
soát xét sau phát hành không làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được
nên phải áp dụng việc soát xét trước phát hành.
Phí quá hạn
290.220 Nguy cơ do tư lợi có thể
phát sinh nếu khách hàng kiểm toán vẫn chưa thanh toán phí trong một thời gian
dài, đặc biệt nếu không thanh toán một phần lớn phí trước khi phát hành báo cáo
kiểm toán cho năm tiếp theo. Thông thường doanh nghiệp kiểm toán yêu cầu thanh
toán phí trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu phí kiểm toán vẫn chưa được
thanh toán sau khi đã phát hành báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp không tham gia nhóm kiểm toán cho ý kiến tư vấn hoặc soát xét lại công
việc đã thực hiện. Doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu phí quá hạn có thể
được coi là tương đương với một khoản cho khách hàng vay hay không, và liệu rằng
do mức độ trọng yếu của khoản phí quá hạn này thì doanh nghiệp kiểm toán có được
tiếp tục cuộc kiểm toán hoặc tái bổ nhiệm hay không.
Phí tiềm tàng
290.221 Phí tiềm tàng là phí dịch
vụ được xác định phụ thuộc vào kết quả của giao dịch hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện và dựa trên cơ sở được thỏa thuận trước. Trong Chương này,
mức phí do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ấn định không được coi là phí
tiềm tàng.
290.222 Phí tiềm tàng của một cuộc
kiểm toán được doanh nghiệp kiểm toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một
bên trung gian phụ thuộc vào kết quả cuộc kiểm toán sẽ làm phát sinh
nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán
không được ký kết thỏa thuận phí kiểm toán theo cách tính phí tiềm tàng.
290.223 Phí tiềm tàng của một dịch
vụ phi đảm bảo cho một khách hàng kiểm toán được doanh nghiệp kiểm toán tính trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua một bên trung gian cũng có thể làm phát sinh nguy
cơ do tư lợi. Nguy cơ phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo
vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được nếu:
(a) Phí do doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tính và khoản phí này là trọng yếu hoặc dự
kiến là trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm toán đó;
(b) Phí do một công ty mạng lưới
tham gia vào một phần quan trọng của cuộc kiểm toán tính và khoản phí đó là trọng
yếu hoặc dự kiến là trọng yếu đối với công ty mạng lưới đó; hoặc
(c) Kết quả của dịch vụ phi đảm bảo
và giá trị của khoản phí phụ thuộc vào xét đoán hiện tại hoặc tương lai liên
quan đến việc kiểm toán một khoản mục trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Trong những trường hợp này, doanh
nghiệp kiểm toán không được chấp nhận thỏa thuận tính phí tiềm tàng.
290.224 Đối với các thỏa thuận
tính phí tiềm tàng khác do doanh nghiệp kiểm toán tính cho một dịch vụ phi đảm
bảo cung cấp cho khách hàng kiểm toán, sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất
kỳ nguy cơ nào sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Khoảng phí tiềm tàng (ví dụ: phí và tỷ lệ % của kết quả);
(2) Liệu có một cơ quan có thẩm
quyền nào có quyền định đoạt kết quả của vấn đề mà khoản phí tiềm tàng được
tính dựa trên kết quả đó hay không;
(3) Nội dung của dịch vụ;
(4) Ảnh hưởng của sự kiện hoặc
giao dịch đối với báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo
vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được,
ví dụ:
(1) Cử kiểm toán viên chuyên
nghiệp không tham gia nhóm cung cấp dịch vụ soát xét công việc kiểm toán
hoặc tư vấn khi cần thiết; hoặc
(2) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm kiểm toán để thực hiện dịch vụ phi đảm bảo.
Chính
sách đánh giá và thưởng
290.225 Nguy cơ do tư lợi phát
sinh khi một thành viên nhóm kiểm toán được đánh giá hoặc được thưởng cho việc
ký kết các hợp đồng dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán. Mức độ nghiêm
trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:
(1) Tỷ trọng phần tiền thưởng
hoặc đánh giá công việc của cá nhân dựa vào việc ký kết các hợp đồng dịch vụ
đó;
(2) Vai trò của cá nhân trong
nhóm kiểm toán;
(3) Liệu quyết định thăng chức
có chịu ảnh hưởng của việc ký kết các hợp đồng dịch vụ đó hay không.
Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và nếu nguy cơ
đó ở mức không thể chấp nhận được, doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét lại
chính sách đánh giá và thưởng đối với cá nhân đó hoặc áp dụng các biện pháp bảo
vệ để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, ví dụ:
(1) Rút thành viên đó ra khỏi
nhóm kiểm toán; hoặc
(2) Cử kiểm toán viên chuyên
nghiệp không tham gia nhóm cung cấp dịch vụ soát xét công việc của thành
viên đó.
290.226 Doanh nghiệp kiểm toán
không được đánh giá hoặc thưởng cho thành viên có vai trò chủ chốt trong cuộc
kiểm toán dựa vào thành công của người đó trong việc ký kết hợp đồng dịch vụ
phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán. Điều này không nhằm làm hạn chế thỏa thuận
chia sẻ lợi nhuận thông thường giữa các thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp
kiểm toán.
Quà tặng và
ưu đãi
290.227 Việc chấp nhận quà tặng hoặc
ưu đãi từ một khách hàng kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi và
nguy cơ từ sự quen thuộc. Nếu một doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm kiểm
toán chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi, trừ khi giá trị không đáng kể, các nguy cơ
phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm
nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán hoặc
thành viên nhóm kiểm toán không được chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi đó.
Tranh chấp
hoặc nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp lý
290.228 Khi xảy ra hoặc có khả
năng xảy ra kiện tụng, tranh chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán hoặc một thành
viên nhóm kiểm toán với khách hàng kiểm toán sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi
và nguy cơ bị đe dọa. Mối quan hệ giữa Ban Giám đốc của khách hàng và các thành
viên nhóm kiểm toán phải dựa trên nguyên tắc hoàn toàn vô tư và công khai về tất
cả các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi doanh nghiệp kiểm toán và
Ban Giám đốc của khách hàng rơi vào tình thế đối đầu do xảy ra kiện tụng, tranh
chấp hoặc có nguy cơ xảy ra kiện tụng, tranh chấp, ảnh hưởng đến việc Ban Giám
đốc sẵn sàng công khai đầy đủ các thông tin cần thiết thì sẽ làm phát sinh nguy
cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ thuộc
vào các yếu tố như:
(1) Mức trọng yếu của vụ kiện tụng,
tranh chấp;
(2) Liệu vụ kiện tụng, tranh chấp
có liên quan đến một cuộc kiểm toán trước đây hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, ví dụ:
(1) Rút thành viên ra khỏi nhóm kiểm
toán nếu vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến thành viên đó; hoặc
(2) Cử chuyên gia soát xét công việc
đã được thực hiện của nhóm cung cấp dịch vụ.
Nếu
các biện pháp bảo vệ không làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được, biện pháp thích hợp duy nhất là rút khỏi hoặc từ chối cuộc kiểm toán.
Báo cáo kiểm
toán có đoạn "Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo"
Quy định chung
290.500 Các yêu cầu về tính độc lập
trong Chương 290 được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong một
số tình huống liên quan đến cuộc kiểm toán dẫn đến báo cáo kiểm toán có đoạn
"Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo", và đáp ứng các điều kiện quy
định từ đoạn 290.501 - 290.502 Chương này, các yêu cầu về tính độc lập trong
Chương này có thể được sửa đổi theo quy định từ đoạn 290.505 - 290.514 Chương
này. Các quy định này chỉ áp dụng cho cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt: (i) Nhằm mục đích đưa ra kết luận dạng khẳng định hoặc phủ định
rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, kể cả trường hợp khuôn
khổ về trình bày hợp lý, rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp
lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng; và (ii) Khi báo cáo kiểm toán có đoạn "Hạn chế
việc cung cấp và sử dụng báo cáo". Việc sửa đổi là không được phép trong
trường hợp cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện theo yêu cầu của
pháp luật và các quy định có liên quan.
290.501 Các quy định của Chương
290 sẽ được phép sửa đổi nếu người sử dụng báo cáo kiểm toán: (i) Biết được mục
đích và sự hạn chế của báo cáo; và (ii) Hoàn toàn đồng ý áp dụng sửa đổi các
yêu cầu về tính độc lập. Người sử dụng báo cáo có thể tìm hiểu về mục đích và hạn
chế của báo cáo thông qua việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua người
đại diện được ủy quyền) vào việc xác định nội dung và phạm vi của cuộc kiểm
toán. Sự tham gia đó sẽ làm tăng khả năng trao đổi các vấn đề về tính độc lập
giữa doanh nghiệp kiểm toán và người sử dụng báo cáo, bao gồm các trường hợp có
liên quan đến việc đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập và các biện pháp bảo
vệ cần thiết được áp dụng để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được và để nhận được sự đồng ý của người sử dụng về việc áp dụng những
sửa đổi đối với các yêu cầu về tính độc lập.
290.502
Doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi (ví dụ, thể hiện trong hợp đồng kiểm toán)
với người sử dụng báo cáo về việc áp dụng các yêu cầu về tính độc lập trong việc
cung cấp dịch vụ kiểm toán. Nếu người sử dụng là một nhóm đối tượng (ví dụ, các
bên cho vay trong một thỏa thuận cho vay hợp vốn) chưa được nêu đích danh tại
thời điểm ký kết hợp đồng kiểm toán thì sau đó họ phải được người đại diện
nhóm thông báo về các yêu cầu về tính độc lập đã được thống nhất (ví dụ,
người đại diện nhóm cung cấp hợp đồng kiểm toán đã ký kết cho tất cả người sử dụng).
290.503
Nếu doanh nghiệp kiểm toán
cũng phát hành một báo cáo kiểm toán không có đoạn "Hạn chế việc cung cấp
và sử dụng báo cáo" cho cùng một khách hàng kiểm toán đó, các quy định từ
đoạn 290.500 - 290.514 không làm thay đổi yêu cầu phải áp dụng các quy định từ
đoạn 290.1 - 290.228 Chương này cho cuộc kiểm toán đó.
290.504 Các quy định của Chương
290 Chuẩn mực này sẽ được phép sửa đổi trong các tình huống cụ thể được trình
bày tại đoạn từ 290.505 - 290.514 dưới đây. Ngoài ra, tất cả các điều khoản của
Chương 290 vẫn phải được tuân thủ.
Đơn vị có lợi ích công chúng
290.505
Khi cuộc kiểm toán đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 -
290.502 nêu trên, thì không cần phải thực hiện các quy định áp dụng bổ sung cho
cuộc kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng quy định từ đoạn 290.100 -
290.228 Chương này.
Các bên liên quan
290.506
Khi cuộc kiểm toán đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 -
290.502 nêu trên, thì không cần phải đề cập đến các bên liên quan của khách
hàng kiểm toán. Tuy nhiên, khi nhóm kiểm toán biết hoặc có cơ sở để tin rằng một
mối quan hệ hoặc tình huống có liên quan đến bên liên quan của khách hàng là
thích hợp cho việc đánh giá tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán với khách
hàng đó, nhóm kiểm toán phải xem xét cả bên liên quan đó khi xác định và đánh
giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập và áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp.
Mạng lưới và các công ty mạng
lưới
290.507
Khi cuộc kiểm toán đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 -
290.502 nêu trên, thì không cần phải đề cập đến các công ty mạng lưới. Tuy
nhiên, khi doanh nghiệp kiểm toán biết hoặc có cơ sở để tin rằng mối quan hệ hoặc
lợi ích của một công ty mạng lưới có thể làm phát sinh nguy cơ thì doanh nghiệp
kiểm toán phải xem xét các công ty mạng lưới khi đánh giá các nguy cơ đe dọa
tính độc lập.
Lợi ích tài chính, các khoản
vay và bảo lãnh, quan hệ kinh doanh mật thiết, quan hệ cá nhân và gia đình gần
gũi
290.508
Khi cuộc kiểm toán đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 290.500 -
290.502 nêu trên, thì các quy định có liên quan từ đoạn 290.102 - 290.143
Chương này chỉ áp dụng cho các thành viên nhóm kiểm toán, thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp hoặc thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ.
290.509
Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu có nguy cơ đe dọa tính độc
lập phát sinh từ các lợi ích và mối quan hệ, theo quy định từ đoạn 290.102 -
290.143 Chương này, giữa khách hàng kiểm toán và các thành viên sau đây của
nhóm kiểm toán hay không:
(a) Người cung cấp ý kiến tư vấn về
chuyên môn và các vấn đề đặc thù ngành;
(b) Người cung cấp dịch vụ kiểm
soát chất lượng, kể cả người thực hiện soát xét kiểm soát chất lượng.
Nhóm
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào mà nhóm kiểm
toán có lý do tin rằng nguy cơ đó phát sinh là do những lợi ích và mối quan hệ
giữa khách hàng kiểm toán và các cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán - những
người có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán, kể cả người đề xuất
tiền thưởng, người trực tiếp giám sát, quản lý hoặc giám sát thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán trong việc thực hiện hợp đồng kiểm
toán (gồm những người quản lý ở cấp cao hơn thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán, ví dụ, thành viên Ban Giám đốc điều hành, hoặc Tổng Giám
đốc).
290.510
Nhóm kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào mà nhóm
kiểm toán có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh là do lợi ích tài chính của
cá nhân trong khách hàng kiểm toán, như quy định từ đoạn 290.108 - 290.111 và từ
đoạn 290.113 - 290.115 Chương này.
290.511
Nếu nguy cơ đe dọa tính độc lập ở mức không chấp nhận được, doanh nghiệp kiểm
toán phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được.
290.512
Khi áp dụng các quy định từ đoạn 290.106 - 290.115 Chương này liên quan đến lợi
ích của doanh nghiệp kiểm toán, nếu doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính
trọng yếu, cho dù là trực tiếp hay gián tiếp trong khách hàng kiểm toán thì
nguy cơ do tư lợi phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh
nghiệp kiểm toán không được có lợi ích tài chính đó.
Làm việc cho khách hàng kiểm
toán
290.513 Doanh
nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào phát
sinh từ mối quan hệ làm việc cho khách hàng kiểm toán theo quy định từ đoạn
290.132 - 290.136 Chương này. Khi phát sinh nguy cơ ở mức không chấp nhận được,
doanh nghiệp kiểm toán phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ thích hợp
được trình bày tại đoạn 290.134 Chương này.
Cung cấp dịch vụ phi đảm bảo
cho khách hàng kiểm toán
290.514
Nếu doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hợp đồng để phát hành một báo cáo có đoạn
"Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo" cho một khách hàng kiểm
toán và đồng thời cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng kiểm toán đó, thì
theo các quy định từ đoạn 290.504 - 290.507, doanh nghiệp kiểm toán phải tuân
thủ các quy định từ đoạn 290.154 - 290.228 Chương này.
CHƯƠNG 291 -
Tính độc lập – Áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ đảm bảo
Cấu trúc
Chương
291.1
Chương này quy định các yêu cầu về tính độc lập đối với dịch vụ đảm bảo mà
không phải là dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét (sau đây gọi là “dịch
vụ đảm bảo”). Yêu cầu về tính độc lập khi thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét được quy định tại Chương 290 Chuẩn mực này. Nếu khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo cũng đồng thời là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán hoặc
dịch vụ soát xét, các quy định trong Chương 290 cũng sẽ được áp dụng cho doanh
nghiệp kiểm toán, công ty mạng lưới và các thành viên trong nhóm kiểm toán hoặc
soát xét. Trong một số dịch vụ đảm bảo mà báo cáo dịch vụ đảm bảo có đoạn “Hạn
chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo” và thỏa mãn một số điều kiện cụ thể, các
yêu cầu về tính độc lập trong Chương này có thể được sửa đổi như quy định từ đoạn
291.21 - 291.27 dưới đây.
291.2 Dịch vụ đảm bảo được thiết kế
nhằm tăng độ tin cậy của đối tượng sử dụng về kết quả đánh giá hoặc đo lường đối
tượng dịch vụ dựa trên các tiêu chí nhất định. Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch
vụ đảm bảo quy định các mục tiêu và yếu tố của dịch vụ đảm bảo và xác định các
dịch vụ là đối tượng áp dụng Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo
(VSAEs). Xem quy định và hướng dẫn chi tiết các mục tiêu và yếu tố của dịch vụ
đảm bảo tại "Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo".
291.3 Việc tuân thủ nguyên tắc đạo
đức cơ bản về tính khách quan yêu cầu sự độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo. Do dịch vụ đảm bảo là dịch vụ phục vụ lợi ích của công chúng nên Chuẩn
mực này yêu cầu các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp
kiểm toán phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, và phải đánh giá
bất kỳ nguy cơ nào mà doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở để tin rằng sẽ phát sinh
từ lợi ích và các mối quan hệ của công ty mạng lưới. Khi nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo biết hoặc có cơ sở để tin rằng một mối quan hệ hoặc tình huống nào đó
có sự tham gia của một bên liên quan của khách hàng có ảnh hưởng đến việc đánh
giá tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán đối với khách hàng đó, nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo phải cân nhắc tới cả bên liên quan đó khi xác định và đánh giá
các nguy cơ đe dọa tính độc lập và khi áp dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp.
Phương pháp
tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ
291.4
Mục tiêu của Chương này là nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm toán và thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo trong việc áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc
lập dựa trên khuôn khổ như quy định dưới đây nhằm đạt được và duy trì tính độc
lập.
291.5 Tính độc lập bao gồm:
(a) Độc lập về tư tưởng: Là
trạng thái tư tưởng cho phép đưa ra kết luận mà không chịu tác động của những yếu
tố có ảnh hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân hành động một
cách chính trực và vận dụng được tính khách quan cũng như thái độ hoài nghi nghề
nghiệp của mình.
(b) Độc lập về hình thức:
Là việc cần tránh các sự kiện và tình huống nghiêm trọng tới mức một bên thứ ba
phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi đánh giá sự kiện và tình huống thực tế,
có thể kết luận rằng tính chính trực, tính khách quan và thái độ hoài nghi nghề
nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
đã bị ảnh hưởng.
291.6 Kiểm toán viên hành nghề phải
áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ nhằm:
(a) Xác định nguy cơ đe dọa tính độc
lập;
(b) Đánh giá mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ đã được xác định;
(c) Áp dụng các biện pháp bảo vệ
(khi cần) để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.
Khi
kiểm toán viên hành nghề nhận thấy không có hoặc không thể áp dụng các biện
pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp
nhận được, họ phải loại bỏ những tình huống hoặc mối quan hệ làm phát sinh các
nguy cơ đó hoặc từ chối hay chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo đó.
Kiểm toán viên hành nghề phải sử dụng
xét đoán chuyên môn khi áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa
trên khuôn khổ này.
291.7
Có nhiều tình huống hoặc nhóm các tình huống khác nhau có thể liên quan đến việc
đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Việc xác định tất cả các tình huống
có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và đưa ra những biện pháp bảo
vệ thích hợp là điều không thể. Vì vậy, Chuẩn mực này đã xây dựng một khuôn khổ
trong đó yêu cầu các doanh nghiệp kiểm toán và thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo phải xác định, đánh giá và khắc phục các nguy cơ đe dọa tính độc lập.
Phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ hỗ trợ kiểm toán viên hành nghề trong
việc tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của Chuẩn mực này. Chuẩn mực
này đưa ra nhiều tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập và
không cho phép kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng tình huống đó là được
phép nếu khi tình huống đó không bị cấm một cách cụ thể.
291.8 Các đoạn từ 291.100 đến
291.157 Chuẩn mực này hướng dẫn việc áp dụng phương pháp tiếp cận tính độc
lập dựa trên khuôn khổ. Các đoạn này không hướng dẫn tất cả các tình huống cũng
như các mối quan hệ làm phát sinh hoặc có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập.
291.9 Khi quyết định liệu có chấp
nhận hoặc duy trì hợp đồng dịch vụ, hoặc có phân công một cá nhân tham gia
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hay không, doanh nghiệp kiểm toán phải
xác định và đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập. Nếu nguy cơ không ở mức
có thể chấp nhận được, và để doanh nghiệp kiểm toán quyết định liệu có chấp nhận
hợp đồng dịch vụ hoặc quyết định phân công một cá nhân tham gia thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo hay không, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu
có biện pháp bảo vệ nào để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có
thể chấp nhận được hay không. Khi cân nhắc quyết định tiếp tục duy trì hợp đồng
dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu các biện pháp bảo vệ hiện tại
có hiệu quả để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được hay không; hoặc cần phải áp dụng các biện pháp bảo vệ khác; hoặc phải chấm
dứt hợp đồng dịch vụ đó. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu xuất hiện
thông tin mới về nguy cơ đe dọa tính độc lập, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ đó theo phương pháp tiếp cận dựa trên
khuôn khổ quy định tại Chuẩn mực này.
291.10 Mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ đe dọa tính độc lập được quy định trong suốt Chương này. Các yếu tố định
tính và định lượng đều phải được xem xét trong quá trình đánh giá mức độ nghiêm
trọng của nguy cơ.
291.11 Trong hầu hết các trường hợp, Chương này không mô tả trách nhiệm cụ thể
của các cá nhân trong doanh nghiệp kiểm toán đối với các hành động liên quan đến
tính độc lập vì trách nhiệm này có thể khác biệt, tùy thuộc vào quy mô, cấu
trúc và tổ chức của doanh nghiệp kiểm toán. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm
soát chất lượng số 1, doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng tính độc lập được duy trì theo yêu cầu của Chuẩn
mực này.
Hợp đồng dịch
vụ đảm bảo
291.12 Theo quy định tại
"Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo", trong hợp đồng dịch
vụ đảm bảo, kiểm toán viên hành nghề đưa ra kết luận nhằm làm tăng độ tin cậy
cho đối tượng sử dụng (không phải là bên chịu trách nhiệm) về kết quả đánh giá
hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí.
291.13
Kết quả đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo là thông tin có được từ
việc áp dụng các tiêu chí đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo. Thuật ngữ “thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo” được hiểu là kết quả đánh giá hoặc đo lường đối
tượng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, khuôn khổ chỉ ra rằng sự xác nhận về tính hiệu quả
của kiểm soát nội bộ (thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo) là kết quả của việc
áp dụng khuôn khổ đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ, chẳng hạn như
COSO (“Internal control – Intergrated Framework”, The Committee of
Sponsoring Organizations of the Treadway Commission - “Kiểm soát nội bộ – Khuôn
khổ tích hợp”, Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập
báo cáo tài chính), hoặc CoCo (“Guidance on Asscessing Control – The
CoCo Principles” Criteria of Control Board, The Canadian Institute of Chartered
Accountants - “Hướng dẫn đánh giá kiểm soát – Các nguyên tắc CoCo” Ủy ban kiểm
soát, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Ca-na-đa -”) (tiêu chí), đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ với vai trò là một quy trình (đối tượng dịch vụ đảm bảo).
291.14 Hợp đồng dịch vụ đảm bảo có
hai loại: (i) Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, và (ii) Hợp đồng dịch vụ đảm
bảo trực tiếp. Cả hai trường hợp đều có sự tham gia của ba bên: kiểm toán viên
hành nghề; bên chịu trách nhiệm; và đối tượng sử dụng.
291.15 Trong hợp đồng dịch vụ đảm
bảo chứng thực, việc đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ được thực hiện bởi
bên chịu trách nhiệm, và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được thể hiện
dưới hình thức khẳng định của bên chịu trách nhiệm và được công bố cho đối tượng
sử dụng.
291.16 Trong hợp đồng dịch vụ đảm
bảo trực tiếp, kiểm toán viên hành nghề có thể trực tiếp thực hiện việc đánh
giá, đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo, hoặc thu thập giải trình từ bên chịu
trách nhiệm về việc đánh giá hoặc đo lường mà kết quả đánh giá hoặc đo lường đó
không công bố cho đối tượng sử dụng. Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được
cung cấp cho đối tượng sử dụng trong báo cáo dịch vụ đảm bảo.
Hợp đồng dịch
vụ đảm bảo chứng thực
291.17
Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với khách hàng (bên chịu trách nhiệm
đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, và có thể đối với cả đối tượng
dịch vụ đảm bảo). Các yêu cầu về tính độc lập này không cho phép một số mối
quan hệ nhất định giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với: (i) Giám
đốc hoặc nhân sự cấp cao, và (ii) Các cá nhân ở khách hàng nắm giữ những vị trí
có thể gây ảnh hưởng lớn đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Kiểm
toán viên hành nghề phải đánh giá liệu các nguy cơ đe dọa tính độc lập có
phát sinh bởi mối quan hệ với các cá nhân ở khách hàng nắm giữ những vị trí có
thể gây ảnh hưởng lớn đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ mà họ
có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh do lợi ích và các mối quan hệ của
công ty mạng lưới (xem hướng dẫn từ đoạn 290.13 - 290.24 Chuẩn mực này).
291.18 Trong phần lớn các hợp đồng
dịch vụ đảm bảo chứng thực, bên chịu trách nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với
cả thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo và đối tượng dịch vụ đảm bảo. Tuy
nhiên, trong một số hợp đồng dịch vụ, bên chịu trách nhiệm có thể không phải chịu
trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Ví dụ, khi một kiểm toán viên hành
nghề thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo liên quan đến báo cáo do chuyên gia tư
vấn môi trường lập về các khả năng phát triển bền vững của công ty để gửi cho
các đối tượng sử dụng, thì chuyên gia tư vấn môi trường là bên chịu trách nhiệm
đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, còn công ty phải chịu trách nhiệm
về đối tượng dịch vụ đảm bảo (các khả năng phát triển bền vững).
291.19 Trong hợp đồng dịch vụ đảm
bảo chứng thực mà bên chịu trách nhiệm chỉ chịu trách nhiệm đối với thông tin về
đối tượng dịch vụ đảm bảo chứ không chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo,
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập
với bên chịu trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo). Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá bất
kỳ nguy cơ nào mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh do lợi ích và mối
quan hệ giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán,
công ty mạng lưới và bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo.
Hợp đồng dịch
vụ đảm bảo trực tiếp
291.20
Trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo và doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
(bên chịu trách nhiệm đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo). Doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá bất kỳ nguy cơ nào mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó
phát sinh do lợi ích và mối quan hệ của công ty mạng lưới.
Báo cáo có
đoạn "Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo cáo"
291.21 Trong một số tình huống khi
báo cáo đảm bảo có đoạn "Hạn chế việc cung cấp và sử dụng báo
cáo", và đáp ứng các điều kiện quy định trong đoạn này và đoạn 291.22
dưới đây, các yêu cầu về tính độc lập trong Chương này có thể được sửa đổi. Việc
sửa đổi yêu cầu quy định tại Chương 291 chỉ được phép nếu người sử dụng báo cáo
dịch vụ đảm bảo: (i) Biết được mục đích, thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo
và những hạn chế của báo cáo, và (ii) Hoàn toàn đồng ý áp dụng sửa đổi các yêu
cầu về tính độc lập. Người sử dụng báo cáo có thể thu thập được các hiểu biết về
mục đích, thông tin của đối tượng dịch vụ đảm bảo và hạn chế của báo cáo bằng
việc tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp (qua người đại diện được ủy quyền), vào
việc xác định nội dung và phạm vi của dịch vụ đảm bảo. Sự tham gia đó sẽ làm
tăng khả năng trao đổi các vấn đề về tính độc lập giữa doanh nghiệp kiểm toán
và người sử dụng báo cáo, bao gồm các trường hợp có liên quan đến việc đánh giá
các nguy cơ đe dọa tính độc lập và các biện pháp bảo vệ cần thiết được áp dụng
để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, và để nhận
được sự đồng ý của người sử dụng về việc áp dụng các sửa đổi đối với yêu cầu về
tính độc lập.
291.22 Doanh nghiệp kiểm toán phải
trao đổi (ví dụ thể hiện trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo) với người sử dụng báo
cáo về việc áp dụng các yêu cầu về tính độc lập trong việc cung cấp dịch vụ đảm
bảo. Nếu người sử dụng là một nhóm đối tượng (ví dụ, các bên cho vay trong một
thỏa thuận cho vay hợp vốn) chưa được nêu đích danh tại thời điểm ký kết hợp đồng
dịch vụ đảm bảo thì sau đó họ phải được người đại diện nhóm thông báo về các
yêu cầu về tính độc lập đã được thống nhất (ví dụ, người đại diện nhóm sẽ công
bố hợp đồng dịch vụ đã ký kết cho tất cả người sử dụng còn lại).
291.23 Nếu doanh nghiệp kiểm toán
cũng phát hành một báo cáo dịch vụ đảm bảo không có đoạn "Hạn chế việc
cung cấp và sử dụng báo cáo" cho cùng một khách hàng dịch vụ đảm bảo
đó, các quy định từ đoạn 291.25 - 291.27 không làm thay đổi yêu cầu phải áp dụng
các quy định từ đoạn 291.1 - 291.157 Chuẩn mực này cho hợp đồng dịch vụ đảm bảo
đó. Nếu doanh nghiệp kiểm toán cũng phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng
này, dù báo cáo kiểm toán có hay không có đoạn "Hạn chế việc cung cấp
và sử dụng báo cáo", thì vẫn phải áp dụng các quy định của Chương 290
cho cuộc kiểm toán.
291.24 Các yêu cầu về tính độc lập
trong Chương 291 sẽ được phép sửa đổi trong các tình huống cụ thể được trình
bày từ đoạn 291.25 - 291.27 sau đây. Ngoài ra, các điều khoản của Chương 291
Chuẩn mực này vẫn phải được tuân thủ.
291.25 Khi hợp đồng dịch vụ đảm bảo
đáp ứng được các điều kiện quy định từ đoạn 291.21 - 291.22 thì các quy định có
liên quan từ đoạn 291.104 - 291.132 Chuẩn mực này được áp dụng cho các thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp
và gần gũi của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu các nguy
cơ đe dọa tính độc lập có phát sinh từ lợi ích và mối quan hệ giữa khách hàng
và các thành viên dưới đây của nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hay không:
(a) Người cung cấp ý kiến tư vấn về
chuyên môn và các vấn đề đặc thù ngành;
(b) Người cung cấp dịch vụ kiểm
soát chất lượng, kể cả người thực hiện soát xét kiểm soát chất lượng.
Nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải
đánh giá, trên cơ sở xem xét các quy định từ đoạn 291.104 - 291.132 Chuẩn mực
này, các nguy cơ mà nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có cơ sở để tin rằng nguy cơ
đó phát sinh do lợi ích và mối quan hệ giữa khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
và các cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán - những người có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả của dịch vụ đảm bảo, kể cả người đề xuất tiền thưởng, hoặc trực
tiếp giám sát, kể cả sự giám sát của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
hợp đồng dịch vụ đảm bảo.
291.26
Khi hợp đồng dịch vụ đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định tại đoạn 291.21 -
291.22 nêu trên, nếu doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trọng yếu, cho
dù là trực tiếp hay gián tiếp, trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì
nguy cơ do tư lợi phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh
nghiệp kiểm toán không được có lợi ích tài chính đó. Ngoài ra, doanh nghiệp kiểm
toán phải tuân thủ các quy định khác từ đoạn 291.112 - 291.157 Chương này.
291.27 Doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá các nguy cơ mà họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh do lợi ích
hoặc mối quan hệ của công ty mạng lưới.
Các bên chịu
trách nhiệm liên đới
291.28 Trong một số hợp đồng dịch
vụ đảm bảo, dù là dịch vụ đảm bảo chứng thực hay dịch vụ đảm bảo trực tiếp, có
thể sẽ có một vài bên chịu trách nhiệm. Khi xác định liệu có cần áp dụng các quy
định trong Chương này đối với từng bên chịu trách nhiệm hay không, doanh nghiệp
kiểm toán có thể cân nhắc liệu lợi ích hay mối quan hệ giữa bản thân doanh nghiệp
hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với một bên chịu trách nhiệm cụ
thể có làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đáng kể tới thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo hay không. Theo đó, một số yếu tố cần được xem xét:
(1)
Tính trọng yếu của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo (hoặc của đối tượng dịch
vụ đảm bảo) thuộc trách nhiệm của bên chịu trách nhiệm cụ thể đó;
(2) Mức độ lợi ích công chúng liên
quan đến dịch vụ đảm bảo.
Nếu doanh nghiệp kiểm toán xác định
rằng nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ những lợi ích hoặc mối quan hệ với
bên chịu trách nhiệm cụ thể là không đáng kể, doanh nghiệp kiểm toán có thể
không cần áp dụng tất cả các quy định trong Chương này đối với bên chịu trách
nhiệm đó.
Tài liệu, hồ sơ
291.29 Các tài
liệu, hồ sơ cung cấp bằng chứng làm cơ sở đưa ra kết luận của kiểm toán viên
hành nghề liên quan đến việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập. Việc thiếu
tài liệu, hồ sơ không phải là yếu tố quyết định liệu doanh nghiệp kiểm toán đã
cân nhắc một vấn đề cụ thể hay chưa hoặc liệu doanh nghiệp kiểm toán có độc lập
hay không.
Kiểm toán viên
hành nghề phải ghi chép lại các kết luận về việc tuân thủ các yêu cầu về tính độc
lập, cũng như nội dung các thảo luận liên quan làm căn cứ đưa ra kết luận này.
Theo đó:
a) Khi biện
pháp bảo vệ là cần thiết để làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được,
kiểm toán viên hành nghề phải ghi chép lại bản chất của nguy cơ và các biện
pháp bảo vệ đã được áp dụng;
b) Khi các
nguy cơ cần phải được phân tích một cách tỉ mỉ và kỹ càng để xác định liệu có cần
các biện pháp bảo vệ hay không và kiểm toán viên hành nghề kết luận rằng không
cần các biện pháp bảo vệ do các nguy cơ đã ở mức có thể chấp nhận được, kiểm
toán viên hành nghề phải ghi chép lại bản chất của các nguy cơ và cơ sở để đưa
ra kết luận.
Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ
291.30
Kiểm toán viên hành nghề cần phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ và giai đoạn của thông tin về đối
tượng dịch vụ đảm bảo. Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ được tính từ khi
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo bắt đầu thực hiện công việc cho đến khi báo cáo
dịch vụ đảm bảo được phát hành. Nếu dịch vụ được cung cấp cho nhiều kỳ báo cáo,
thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ sẽ kết thúc vào ngày một trong hai bên
thông báo kết thúc hợp đồng hoặc ngày phát hành báo cáo cuối cùng, tùy theo
ngày nào muộn hơn.
291.31 Khi một đơn vị trở thành
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo trong hoặc sau giai đoạn của thông tin về đối
tượng dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm toán cần đưa ra kết luận, doanh nghiệp
kiểm toán phải xác định liệu có nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ:
(a) Các mối quan hệ về tài chính
hoặc kinh doanh với các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo trong hoặc sau giai
đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo nhưng trước khi chấp thuận cung
cấp dịch vụ đảm bảo; hoặc
(b) Các dịch vụ đã cung cấp trước đó cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
291.32 Nếu doanh nghiệp kiểm toán
đã cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng trong hoặc sau giai đoạn của thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo nhưng trước khi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
bắt đầu thực hiện và dịch vụ phi đảm bảo đó không được phép thực hiện trong thời
gian cung cấp dịch vụ đảm bảo, thì doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá các
nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo này.
Nếu nguy cơ không ở mức có thể chấp nhận được, thì chỉ được chấp thuận hợp đồng
dịch vụ đảm bảo nếu các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng nhằm loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ
gồm:
(1) Không đưa nhân viên thực hiện
dịch vụ phi đảm bảo vào nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(2) Cử kiểm toán viên chuyên nghiệp
không tham gia nhóm thực hiện dịch vụ rà soát lại công việc của nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo và nhóm thực hiện dịch vụ phi đảm bảo; hoặc
(3)
Thuê doanh nghiệp kiểm toán khác đánh giá kết quả công việc của nhóm thực hiện
dịch vụ phi đảm bảo hoặc thực hiện lại dịch vụ phi đảm bảo trong phạm vi thích
hợp đủ để đơn vị đó chịu trách nhiệm về dịch vụ được cung cấp.
Tuy nhiên, nếu dịch vụ phi đảm bảo
chưa được hoàn thành và việc hoàn thành hoặc chấm dứt dịch vụ trước khi bắt đầu
thực hiện dịch vụ đảm bảo là không khả thi, thì doanh nghiệp kiểm toán chỉ được
chấp thuận dịch vụ đảm bảo nếu:
(a) Dịch vụ phi đảm bảo sẽ được
hoàn thành trong khoảng thời gian ngắn sau đó; hoặc
(b) Khách hàng đã thu xếp để chuyển
sang sử dụng dịch vụ phi đảm bảo của doanh nghiệp kiểm toán khác trong khoảng
thời gian ngắn sau đó.
Trong suốt thời gian thực hiện dịch
vụ phi đảm bảo, các biện pháp bảo vệ phải được áp dụng khi cần thiết. Ngoài ra,
vấn đề này cũng phải được thảo luận với Ban quản trị của khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo.
Vi phạm quy
định của Chương 291 Chuẩn mực này
291.33 Khi doanh nghiệp kiểm toán
kết luận rằng các quy định của Chương này đã bị vi phạm, doanh nghiệp kiểm toán
phải chấm dứt, tạm ngừng hoặc loại bỏ lợi ích hoặc mối quan hệ là nguyên nhân dẫn
đến vi phạm các quy định và phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của vi phạm, ảnh
hưởng của vi phạm đến tính khách quan của doanh nghiệp kiểm toán và khả năng
phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo. Doanh nghiệp kiểm toán phải xác định liệu có
biện pháp nào để có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm hay không. Doanh
nghiệp kiểm toán phải sử dụng xét đoán chuyên môn và xem xét liệu một bên thứ
ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét mức độ nghiêm trọng của vi
phạm, biện pháp xử lý được thực hiện và tất cả các sự kiện và tình huống có sẵn
cho kiểm toán viên hành nghề tại thời điểm đó, có thể kết luận rằng tính khách
quan của doanh nghiệp kiểm toán sẽ bị ảnh hưởng và do đó doanh nghiệp kiểm toán
không thể phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo hay không.
291.34 Nếu xác định rằng không có biện pháp nào có thể xử lý thỏa đáng hậu quả
của vi phạm, thì doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay khi có thể với bên
thuê doanh nghiệp kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm
bảo và thực hiện các biện pháp cần thiết để chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo
theo pháp luật và các quy định có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ
đảm bảo.
291.35
Nếu xác định được biện pháp có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm, thì
doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với bên thuê doanh nghiệp kiểm toán hoặc
Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo về vi phạm và biện
pháp xử lý mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện. Việc
trao đổi đó phải được thực hiện kịp thời, và có tính đến hoàn cảnh cụ thể của hợp
đồng dịch vụ và vi phạm.
291.36 Nếu bên thuê doanh nghiệp
kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo không đồng
ý rằng biện pháp mà doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện hoặc đề xuất thực hiện
có thể xử lý thỏa đáng hậu quả của vi phạm, thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực
hiện các thủ tục cần thiết để chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo theo pháp luật và
các quy định có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ đảm bảo.
291.37 Doanh nghiệp kiểm toán phải
lưu lại tài liệu, hồ sơ về vi phạm, biện pháp xử lý đã thực hiện, các quyết định
quan trọng đã đưa ra và tất cả những vấn đề trao đổi với bên thuê doanh nghiệp
kiểm toán hoặc Ban quản trị đơn vị được cung cấp dịch vụ đảm bảo. Nếu quyết
định tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán cũng
phải lưu lại tài liệu, hồ sơ kết luận, dựa trên xét đoán chuyên môn, rằng tính
khách quan không bị ảnh hưởng bởi vi phạm và giải thích lý do, biện pháp được
thực hiện đã xử lý thỏa đáng hậu quả vi phạm, và do đó doanh nghiệp kiểm toán
có thể phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo.
Áp dụng
phương pháp tiếp cận tính độc lập dựa trên khuôn khổ
291.100 Các đoạn từ 291.104 -
291.157 Chương này quy định và hướng dẫn các tình huống, trường hợp cụ thể có
thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập; các nguy cơ tiềm tàng và biện
pháp bảo vệ thích hợp để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được; chỉ ra các tình huống cụ thể mà không biện pháp bảo vệ nào có thể
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Khó có thể hướng dẫn tất cả
các tình huống và trường hợp làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Doanh
nghiệp kiểm toán và các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải đánh giá
tác động của các tình huống và mối quan hệ tương tự, và xác định liệu các biện
pháp bảo vệ, bao gồm các biện pháp quy định từ đoạn 200.11 - 200.14 Chuẩn mực
này, có thể được áp dụng khi cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đe dọa
tính độc lập đó xuống mức có thể chấp nhận được hay không.
291.101 Các đoạn sau mô tả cách thức
áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên khuôn khổ đối với hợp đồng dịch vụ đảm bảo
và cần được đọc cùng với đoạn 291.28 Chương này, trong đó giải thích rằng,
trong phần lớn các hợp đồng dịch vụ đảm bảo, thường chỉ có một bên chịu trách
nhiệm và bên chịu trách nhiệm đó là khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Tuy
nhiên, trong một vài trường hợp có thể có nhiều hơn một bên chịu trách nhiệm.
Khi đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá các nguy cơ khiến doanh nghiệp có
cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh từ lợi ích hoặc mối quan hệ giữa thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán và công ty mạng lưới
với bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Đối với các báo cáo dịch
vụ đảm bảo có đoạn "Hạn chế việc sử dụng và cung cấp báo cáo",
các đoạn sau phải được đọc trong ngữ cảnh trình bày từ đoạn 291.21 - 291.27
Chương này.
291.102 Phần hướng dẫn ở cuối
Chương này (sau đoạn 291.157) đưa ra các hướng dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng
các yêu cầu về tính độc lập quy định tại Chương 291 đối với dịch vụ đảm bảo không
phải là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
291.103 Các đoạn từ 291.104 -
291.119 sau đây đưa các ví dụ về tính trọng yếu của lợi ích tài chính, khoản
vay hay bảo lãnh, hoặc tầm quan trọng của mối quan hệ kinh doanh. Để xác định lợi
ích nào là trọng yếu đối với các cá nhân, có thể xem xét giá trị lợi ích tổng
thể của cá nhân và các thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với cá nhân đó.
Lợi ích tài
chính
291.104 Việc nắm giữ lợi ích tài
chính ở khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi.
Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ phụ thuộc vào:
(a) Vai trò của người nắm giữ lợi
ích tài chính;
(b) Lợi ích tài chính trực tiếp hoặc
gián tiếp;
(c) Tính trọng yếu của lợi ích tài
chính.
291.105 Lợi ích tài chính có thể được
nắm giữ thông qua tổ chức trung gian (ví dụ, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức đầu
tư bất động sản hoặc ủy thác). Việc xác định lợi ích tài chính là trực tiếp hay
gián tiếp phụ thuộc vào việc liệu chủ sở hữu lợi ích có quyền kiểm soát đầu tư
hoặc có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hay không. Khi chủ sở hữu có
quyền kiểm soát đầu tư hoặc có khả năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, Chuẩn
mực này định nghĩa rằng lợi ích tài chính đó là lợi ích tài chính trực tiếp.
Ngược lại, khi chủ sở hữu không có quyền kiểm soát đầu tư hoặc không có khả
năng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư thì lợi ích tài chính đó được coi là lợi
ích tài chính gián tiếp.
291.106 Nếu thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc doanh
nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián
tiếp trọng yếu trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, thì nguy cơ do tư lợi
trở nên đáng kể tới mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng không được có lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo gồm: thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo,
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.
291.107 Khi thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo biết rằng có thành viên có
quan hệ gia đình gần gũi với mình có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi
ích tài chính gián tiếp trọng yếu trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
nguy cơ do tư lợi sẽ phát sinh. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào
các yếu tố như:
(1) Bản chất của mối quan hệ giữa
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và thành viên có quan hệ gia đình gần
gũi đó;
(2) Tính trọng yếu của lợi ích tài
chính đối với thành viên có quan hệ gia đình gần gũi đó.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ
về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Thành viên có quan hệ gia đình
gần gũi chuyển nhượng tất cả lợi ích tài chính trực tiếp hoặc một phần đáng kể
lợi ích tài chính gián tiếp ngay khi có thể để phần lợi ích tài chính còn lại
là không đáng kể;
(2) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
đó; hoặc
(3) Rút cá nhân đó ra khỏi nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo.
291.108 Nếu thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc
doanh nghiệp kiểm toán có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc có lợi ích tài chính
gián tiếp trọng yếu trong một đơn vị có quyền kiểm soát đối với khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo, mà khách hàng này lại có ảnh hưởng đáng kể với đơn vị đó thì
nguy cơ do tư lợi có thể trở nên đáng kể đến mức không biện pháp bảo vệ nào có
thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, các đối tượng
không được có lợi ích tài chính trong đơn vị có quyền kiểm soát với khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo gồm: thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành
viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ và doanh nghiệp kiểm toán.
291.109 Việc doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ được ủy thác nắm giữ lợi ích
tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trọng yếu trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi. Lợi ích này không được phép nắm giữ, trừ
khi:
(a)
Bên được ủy thác, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của bên được ủy
thác, hoặc doanh nghiệp kiểm toán không được hưởng lợi từ bên ủy thác;
(b) Lợi ích trong khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo do bên ủy thác nắm giữ là không trọng yếu với bên ủy thác;
(c) Bên ủy thác không có khả năng
gây ảnh hưởng đáng kể đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(d) Bên được ủy thác, thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp của người được ủy thác hoặc doanh nghiệp kiểm
toán không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư liên quan đến lợi ích tài
chính trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
291.110 Thành viên nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo phải xác định liệu nguy cơ do tư lợi có phát sinh từ lợi ích
tài chính trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo do các cá nhân khác nắm giữ
hay không. Các cá nhân khác đó bao gồm:
(1) Các thành viên Ban Giám đốc và
các nhân viên chuyên nghiệp khác trong doanh nghiệp kiểm toán ngoài những người
được đề cập ở trên, hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ;
(2) Các cá nhân có mối quan hệ cá
nhân gần gũi với thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Liệu các lợi ích này có làm phát
sinh nguy cơ do tư lợi hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Cơ cấu, tổ chức hoạt động và
báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán;
(2) Bản chất mối quan hệ giữa cá
nhân với các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần
thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví
dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên có mối quan hệ
cá nhân gần gũi đó ra khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(2) Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo không được tham gia vào quá
trình ra quyết định quan trọng liên quan đến hợp đồng dịch vụ đảm bảo; hoặc
(3) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
291.111 Nếu doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ nhận được lợi ích tài chính trực tiếp hoặc nhận được lợi
ích tài chính gián tiếp trọng yếu từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, ví dụ,
một khoản thừa kế, quà biếu hay do kết quả từ việc sáp nhập doanh nghiệp, mà
các lợi ích như vậy không được phép nắm giữ theo quy định của Chương này, thì:
(a) Nếu doanh nghiệp kiểm toán nhận
được lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay toàn bộ lợi ích tài chính trực tiếp
này hoặc chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại
là không trọng yếu;
(b) Nếu thành viên nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận được
lợi ích, thì phải chuyển nhượng ngay toàn bộ lợi ích tài chính trực tiếp này hoặc
chuyển nhượng một phần lợi ích tài chính gián tiếp sao cho phần còn lại là
không trọng yếu.
Các khoản
cho vay và bảo lãnh
291.112 Một khoản cho vay, hoặc bảo
lãnh vay cho thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, cho thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp của họ hoặc cho doanh nghiệp kiểm toán từ khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo là một ngân hàng hay tổ chức tương tự có thể làm phát sinh nguy
cơ đe dọa tính độc lập. Nếu khoản cho vay hoặc bảo lãnh vay không được thực hiện
theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện cho vay thông thường thì có thể làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào
có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy, bất kỳ
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực
tiếp của họ hoặc doanh nghiệp kiểm toán không được phép nhận khoản vay hay bảo
lãnh vay này.
291.113 Nếu doanh nghiệp kiểm toán
vay từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo là một ngân hàng hoặc một tổ chức
tương tự theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện vay thông thường và khoản
vay này là trọng yếu đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc doanh nghiệp
kiểm toán, thì có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm làm giảm nguy cơ do tư
lợi xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ là sắp xếp một
kiểm toán viên chuyên nghiệp từ một công ty mạng lưới không tham gia vào dịch vụ
đảm bảo và cũng không nhận khoản vay soát xét lại công việc.
291.114 Nếu thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ vay hoặc
được bảo lãnh vay từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo là ngân hàng hoặc tổ chức
tương tự theo các thủ tục, điều khoản và điều kiện cho vay thông thường thì sẽ
không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Ví dụ về các khoản vay: vay thế
chấp nhà đất, vay mua ô tô và cung cấp hạn mức thẻ tín dụng.
291.115 Nếu doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ nhận khoản vay hoặc bảo lãnh
vay từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo mà không phải là ngân hàng hay tổ chức
tương tự thì sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, trừ
trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó là không đáng kể đối với cả doanh
nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp của họ, và khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
291.116 Tương tự, nếu doanh nghiệp
kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của họ cho vay hoặc bảo lãnh vay cho khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo, thì có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức
không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được, trừ trường hợp khoản vay hoặc bảo lãnh vay đó là không đáng kể đối với cả
doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, thành viên
có quan hệ gia đình trực tiếp của họ và khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
291.117 Nếu doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản môi giới tại khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo là ngân hàng, công ty môi giới chứng khoán hay tổ
chức tương tự, thì sẽ không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu tài khoản
tiền gửi hoặc tài khoản môi giới đó được thực hiện theo các điều khoản thương mại
thông thường.
Các mối quan
hệ kinh doanh
291.118
Mối quan hệ kinh doanh mật thiết giữa doanh nghiệp kiểm toán, thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của họ
với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc Ban Giám đốc của khách hàng phát
sinh từ mối quan hệ thương mại hoặc lợi ích tài chính chung và có thể làm phát
sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa. Ví dụ về các mối quan hệ gồm:
(1) Có lợi ích tài chính trong một
doanh nghiệp liên doanh với khách hàng hoặc chủ sở hữu, Giám đốc, nhân sự cấp
cao hoặc cá nhân khác có quyền thực hiện các hoạt động quản lý cấp cao của
khách hàng đó;
(2) Thỏa thuận
kết hợp một hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp kiểm toán với một
hoặc nhiều dịch vụ hoặc sản phẩm của khách hàng và quảng bá gói sản phẩm này ra
thị trường dưới danh nghĩa của cả hai bên;
(3) Các thỏa
thuận về phân phối hoặc tiếp thị, theo đó doanh nghiệp kiểm toán phân phối hoặc
tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của khách hàng, hoặc khách hàng phân phối hoặc tiếp
thị sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kiểm toán.
Trừ khi lợi
ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng đối
với doanh nghiệp kiểm toán và khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc Ban Giám
đốc của khách hàng, các nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng đến mức không biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do
vậy, các mối quan hệ kinh doanh sẽ không được phép thiết lập hoặc sẽ bị giảm đến
mức không quan trọng hoặc bị chấm dứt, trừ khi lợi ích tài chính là không đáng
kể và mối quan hệ kinh doanh là không quan trọng.
Thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo sẽ bị rút khỏi nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo,
trừ khi lợi ích tài chính là không đáng kể và mối quan hệ đó là không quan trọng
đối với thành viên đó.
Nếu có mối
quan hệ kinh doanh giữa thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc Ban
Giám đốc của khách hàng, thì phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ
và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được.
291.119 Việc doanh nghiệp kiểm
toán, thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên có quan hệ gia
đình trực tiếp của họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo, thường không làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập nếu giao dịch được
thực hiện theo điều kiện kinh doanh thông thường và theo giá cả thị trường. Tuy
nhiên, bản chất hoặc quy mô của giao dịch có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng
các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Loại bỏ hoặc giảm quy mô giao
dịch; hoặc
(2) Rút thành viên đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Các mối quan
hệ cá nhân và mối quan hệ gia đình
291.120
Quan hệ cá nhân và quan hệ gia đình giữa thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên khác (tùy theo vai trò của họ)
của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm trách nhiệm của cá nhân
đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo, vai trò của thành viên gia đình hoặc
cá nhân khác đối với khách hàng và mức độ gần gũi của mối quan hệ.
291.121 Khi thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp với thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hiện đang là:
(a) Giám đốc, nhân sự cấp cao của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo; hoặc
(b) Nhân viên của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo;
hoặc đã giữ vị trí nêu ở mục (a)
hoặc (b) trong thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc trong giai đoạn của thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, thì nguy cơ đe dọa tính độc lập chỉ có thể được
giảm xuống mức có thể chấp nhận được bằng cách rút thành viên đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo. Quan hệ này gần gũi đến mức không biện pháp bảo vệ
nào khác có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do vậy,
thành viên có mối quan hệ đó không được là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo.
291.122 Nguy cơ đe dọa tính độc lập
có thể phát sinh khi thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp với thành viên
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo là nhân viên của khách hàng giữ vị trí có ảnh hưởng
đáng kể đến đối tượng dịch vụ đảm bảo. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc
vào:
(1) Vị trí của thành viên có quan
hệ gia đình trực tiếp đó tại khách hàng;
(2) Vai trò của thành viên đó
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Phân công lại trách nhiệm
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo để thành viên đó không phụ trách các vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp.
291.123 Nguy cơ đe dọa tính độc lập
có thể phát sinh khi thành viên có quan hệ gia đình gần gũi với thành viên nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo là:
(1) Giám đốc, nhân sự cấp cao của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Nhân viên của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo.
Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ
thuộc vào:
(1) Tính chất mối quan hệ giữa
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và thành viên gia đình gần gũi của họ;
(2) Vị trí của thành viên có quan
hệ gia đình gần gũi đó tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(3) Vai trò của thành viên đó
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Phân công lại trách nhiệm
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo để thành viên đó không phụ trách các vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm của thành viên có quan hệ gia đình gần gũi của họ.
291.124 Nguy cơ đe dọa tính độc lập
có thể phát sinh khi thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có mối quan hệ gần
gũi với người không phải là thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần
gũi, nhưng là: (i) Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên chuyên nghiệp của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc (ii) Nhân viên của khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo. Thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo có mối quan hệ như vậy
phải tham khảo ý kiến tư vấn theo các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm
toán. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:
(1) Tính chất mối quan hệ giữa
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và cá nhân đó;
(2) Vị trí của cá nhân đó tại
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(3) Vai trò của thành viên đó
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút thành viên đó ra khỏi nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Phân công lại trách nhiệm
trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo để thành viên đó không phụ trách các vấn đề
thuộc phạm vi trách nhiệm của cá nhân mà thành viên có mối quan hệ gần gũi nói
trên.
291.125 Nguy cơ do tư lợi, nguy cơ
từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh từ mối quan hệ cá nhân
hay quan hệ gia đình giữa: (i) Thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên
nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán không thuộc nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo,
và (ii) Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc
nhân viên khác nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đối với thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào:
(1) Tính chất mối quan hệ giữa
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm
toán với Giám đốc, nhân sự cấp cao hoặc nhân viên chuyên nghiệp khác của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(2) Mối quan hệ giữa thành viên
Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán với
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(3) Vị trí của thành viên Ban Giám
đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp kiểm toán đó;
(4) Vị trí của Giám đốc, nhân sự cấp
cao hoặc nhân viên khác trong khách hàng kiểm toán đó.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Phân công lại trách nhiệm của
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán
để làm giảm ảnh hưởng có thể có đối với dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét lại các công việc đảm bảo có liên quan đã thực hiện.
Làm việc cho
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
291.126 Nguy cơ từ sự quen thuộc
hoặc nguy cơ bị đe dọa có thể phát sinh nếu Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể
đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo đã từng là thành viên nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.
291.127 Nếu thành viên trước đây của
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc của thành viên Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm
toán hiện đang giữ vị trí tương đương tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
thì sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của nguy cơ từ sự quen thuộc hoặc nguy cơ
bị đe dọa phụ thuộc vào các yếu tố sau:
(1) Vị trí của cá nhân đó tại
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(2) Sự liên quan của cá nhân đó đối
với nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(3) Khoảng thời gian từ khi cá
nhân đó không còn là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên Ban
Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán đến khi thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(4) Vị trí trước đây của cá nhân
đó trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ, liệu
cá nhân đó có chịu trách nhiệm liên lạc thường xuyên với Ban Giám đốc hoặc Ban
quản trị của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hay không.
Trong mọi trường hợp, cá nhân đó
không được tiếp tục tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc chuyên môn của
doanh nghiệp kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Không cho phép cá nhân đó nhận
được bất kỳ lợi ích hay khoản thanh toán nào từ doanh nghiệp kiểm toán, trừ trường
hợp lợi ích hay khoản thanh toán đó được chi trả theo các thỏa thuận cụ thể từ
trước;
(2) Không cho phép cá nhân đó nhận bất kỳ khoản tiền nào từ doanh nghiệp
kiểm toán mà khoản tiền đó mang tính trọng yếu đối với doanh nghiệp kiểm toán;
(3) Điều chỉnh kế hoạch thực hiện
dịch vụ đảm bảo;
(4) Phân công vào nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo thành viên có kinh nghiệm phù hợp để làm việc với cá nhân đã chuyển
sang làm cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo; hoặc
(5) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét lại công việc của thành viên trước đây của nhóm thực hiện
dịch vụ đảm bảo.
291.128
Nếu thành viên trước đây của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán giữ vị trí
tương đương tại một đơn vị và sau đó đơn vị này trở thành khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ
nguy cơ nào đe dọa tính độc lập và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
291.129 Nguy cơ do tư lợi có thể phát sinh khi một thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo biết rằng trong tương lai họ có thể hoặc sẽ làm việc cho khách hàng
sử dụng dịch vụ đảm bảo. Các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán
phải yêu cầu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo thông báo ngay cho doanh
nghiệp kiểm toán khi bắt đầu thỏa thuận các điều khoản tuyển dụng với khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Khi nhận được thông báo như vậy, doanh nghiệp kiểm
toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào đe dọa tính độc lập
và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó
xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Rút cá nhân đó ra khỏi nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo; hoặc
(2) Xem xét lại các xét đoán quan
trọng của cá nhân đó khi còn là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Các dịch vụ
gần đây cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
291.130 Các nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ tự kiểm tra hay nguy cơ từ sự quen thuộc có thể phát sinh nếu thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo gần đây đã từng là Giám đốc, nhân sự cấp
cao hoặc nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Điều này có thể xảy
ra trong trường hợp thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo đánh giá thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo do chính thành viên đó chịu trách nhiệm khi
còn làm việc tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
291.131 Trong giai đoạn của báo
cáo dịch vụ đảm bảo (giai đoạn của thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được
thực hiện đảm bảo), nếu thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo đã từng
là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc từng
là nhân viên nắm giữ vị trí có ảnh hưởng đáng kể đến thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo, nguy cơ phát sinh có thể nghiêm trọng tới mức không biện pháp bảo vệ
nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Vì vậy, cá nhân
đó không được tham gia nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
291.132 Các nguy cơ do tư lợi,
nguy cơ tự kiểm tra hoặc nguy cơ từ sự quen thuộc có thể phát sinh nếu, trước
giai đoạn của báo cáo dịch vụ đảm bảo (ví dụ, từ ngày 01/01/20x5 đến ngày
31/12/20x5), thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo từng là Giám đốc,
nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc từng là nhân viên
nắm giữ vị trí có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến thông tin về đối tượng dịch vụ
đảm bảo. Ví dụ các nguy cơ như vậy có thể phát sinh khi một quyết định hay công
việc của cá nhân đó khi còn làm việc cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
trong giai đoạn trước đó được đánh giá trong giai đoạn này như một phần phạm vi
công việc của hợp đồng dịch vụ đảm bảo. Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của
các nguy cơ phụ thuộc vào các yếu tố như:
(1) Vị trí mà cá nhân đó từng nắm
giữ trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(2) Khoảng thời gian từ khi cá
nhân đó không còn làm việc tại khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
(3) Vai trò của cá nhân đó trong
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về
biện pháp bảo vệ có thể là soát xét lại công việc do cá nhân đó thực hiện trong
quá trình tham gia nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo.
Làm việc với
vai trò là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
291.133 Nếu một thành viên Ban
Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán giữ vai trò là
Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì sẽ làm
phát sinh nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng tới mức không
biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Do đó, thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm
toán không được nắm giữ chức vụ là Giám đốc, nhân sự cấp cao của khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo.
291.134 Vị trí Thư ký Công ty có vai trò khác nhau trong từng
doanh nghiệp, có thể bao gồm nhiệm vụ hành chính, ví dụ việc quản lý nhân sự,
lưu giữ tài liệu, danh sách đăng ký của
doanh nghiệp, đến các nhiệm vụ như đảm bảo cho doanh nghiệp tuân thủ các quy định
của pháp luật hoặc tư vấn về quản trị doanh nghiệp. Nhìn chung, vị trí này có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp.
291.135
Nếu thành viên Ban Giám đốc
hoặc nhân viên chuyên nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán là giữ vai trò là Thư
ký Công ty cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì nguy cơ tự kiểm tra và nguy cơ về sự bào chữa sẽ nghiêm
trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm các nguy cơ đó xuống
mức có thể chấp nhận được. Mặc dù đã được quy định tại đoạn 291.133 Chương này
nhưng khi việc nắm giữ vị trí Thư ký Công ty là phù hợp với pháp luật và chuẩn
mực chuyên môn, và Ban Giám đốc tự đưa ra tất cả các quyết định, thì nhiệm vụ
và hoạt động của trợ lý
giám đốc của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo chỉ giới hạn ở các công việc có tính chất hành chính và
theo thủ tục như chuẩn bị các biên bản họp, lưu giữ tài liệu, báo cáo của khách
hàng kiểm toán. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
291.136 Nếu
nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán chỉ hỗ trợ thực hiện công việc có tính chất
hành chính và theo thủ tục của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc tư vấn
các vấn đề liên quan đến hành chính của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo thì
thường không làm ảnh hưởng đến tính độc lập, với điều kiện là Ban Giám đốc của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo tự đưa ra tất cả các quyết định có liên
quan.
Cung cấp dịch vụ đảm bảo cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo trong nhiều năm
291.137 Việc
nhân sự cấp cao của doanh nghiệp kiểm toán tham gia nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo cho cùng một khách hàng trong nhiều năm có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự
quen thuộc và nguy cơ do tư lợi. Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc vào
các yếu tố như:
(1) Khoảng thời
gian mà cá nhân đó là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(2) Vai trò của cá nhân đó trong
nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(3) Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
kiểm toán;
(4) Tính chất của hợp đồng dịch vụ
đảm bảo;
(5) Liệu thành viên Ban Giám đốc của
khách hàng có thay đổi hay không;
(6) Liệu có sự
thay đổi nào liên quan đến tính chất hoặc mức độ phức tạp của thông tin về đối
tượng dịch vụ đảm bảo hay không.
Doanh nghiệp
kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ cần thiết để làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Định kỳ
thay đổi nhân sự cấp cao trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo;
(2) Cử một kiểm
toán viên chuyên nghiệp không phải là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo
soát xét công việc do nhân sự cấp cao này thực hiện; hoặc
(3) Định kỳ thực
hiện kiểm soát chất lượng nội bộ hoặc độc lập từ bên ngoài đối với các hợp đồng
dịch vụ đảm bảo này.
Cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo
291.138 Doanh
nghiệp kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo các dịch
vụ phi đảm bảo phù hợp với chuyên môn và kinh nghiệm của họ. Tuy nhiên, việc
cung cấp dịch vụ phi đảm bảo có thể làm phát sinh các nguy cơ đe dọa tính độc lập
của doanh nghiệp kiểm toán, hay các thành viên trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo. Các nguy cơ đe dọa tính độc lập thường thấy là nguy cơ tự kiểm tra, nguy
cơ do tư lợi và nguy cơ về sự bào chữa.
291.139 Khi không có hướng dẫn cụ
thể về một dịch vụ phi đảm bảo trong Chương này, cần phải áp dụng khuôn khổ
chung để đánh giá trong từng trường hợp cụ thể.
291.140 Trước khi chấp nhận hợp đồng
dịch vụ phi đảm bảo cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm
toán phải cân nhắc liệu việc chấp nhận đó có làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính
độc lập của doanh nghiệp kiểm toán hay không. Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng
của các nguy cơ phát sinh từ việc cung cấp một dịch vụ phi đảm bảo, doanh nghiệp
kiểm toán phải xem xét nguy cơ phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo
khác có liên quan. Nếu phát sinh nguy cơ nghiêm trọng đến mức không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được thì
doanh nghiệp kiểm toán không được cung cấp dịch vụ phi đảm bảo đó.
Trách nhiệm quản lý
291.141 Việc quản lý một doanh
nghiệp bao gồm nhiều hoạt động để đảm bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông
và các bên có lợi ích liên quan của đơn vị. Không thể xác định được cụ thể
từng hoạt động liên quan đến trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên, trách nhiệm quản
lý thường liên quan đến việc định hướng và lãnh đạo hoạt động của doanh nghiệp,
kể cả việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến việc mua bán doanh
nghiệp, triển khai và kiểm soát các nguồn lực về nhân sự, tài chính, hữu hình
và vô hình.
291.142 Liệu một hoạt động có được
coi là thuộc trách nhiệm quản lý hay không phụ thuộc vào hoàn cảnh và xét đoán
chuyên môn. Ví dụ về các hoạt động có thể coi là thuộc trách nhiệm quản lý, bao
gồm:
(1) Định hướng chiến lược và xây dựng
chính sách;
(2) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
hành vi của nhân viên đơn vị;
(3) Phê duyệt các giao dịch;
(4) Quyết định việc thực hiện các
đề xuất của doanh nghiệp kiểm toán hoặc bên thứ ba;
(5) Chịu trách nhiệm thiết kế, thực
hiện và duy trì kiểm soát nội bộ.
291.143 Các hoạt động hành chính
và mang tính chất thủ tục, hoặc vấn đề liên
quan không quan trọng thường không được coi là trách nhiệm quản lý, như
thực hiện một giao dịch đã được Ban Giám đốc ủy quyền hoặc giám sát thời hạn nộp
báo cáo theo quy định của pháp luật và tư vấn
cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo về các thời hạn này. Ngoài ra việc
tư vấn và khuyến nghị để hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc thực hiện trách nhiệm
quản lý của mình sẽ không được coi là trách nhiệm quản lý của Ban Giám đốc.
291.144 Trường hợp doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện trách nhiệm quản lý đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo
có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập. Nếu doanh nghiệp kiểm toán phải
thực hiện trách nhiệm quản lý cho một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo như
là một phần của dịch vụ đảm bảo, thì sẽ làm phát sinh nguy cơ nghiêm trọng tới
mức không biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp
nhận được. Theo đó, khi cung cấp dịch vụ đảm bảo cho khách hàng, doanh nghiệp
kiểm toán không được thực hiện trách nhiệm quản lý như là một phần của dịch vụ
đảm bảo. Nếu doanh nghiệp kiểm toán thực hiện trách nhiệm quản lý như là một phần
của bất kỳ một dịch vụ nào khác cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo chắc chắn rằng trách nhiệm này không liên
quan đến đối tượng dịch vụ đảm bảo và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo
trong hợp đồng dịch vụ đảm bảo.
291.145 Để tránh rủi ro khi thực
hiện trách nhiệm quản lý liên quan đến đối tượng dịch vụ đảm bảo hoặc đến thông
tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo rằng một
thành viên Ban Giám đốc của khách hàng phải chịu trách nhiệm: (i) Đưa ra xét
đoán và quyết định quan trọng thuộc phạm vi
trách nhiệm của Ban Giám đốc, (ii) Đánh giá kết quả của dịch vụ, và
(iii) Chịu trách nhiệm về các hành động phát sinh từ kết quả của dịch vụ đó. Điều
này giúp doanh nghiệp kiểm toán tránh được rủi ro của việc đưa ra các quyết định
và xét đoán quan trọng thay cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo. Rủi ro này
sẽ giảm hơn nữa khi doanh nghiệp kiểm toán để khách hàng tự đánh giá và quyết định
dựa trên các phân tích khách quan, minh bạch của doanh nghiệp kiểm toán.
Các vấn đề khác cần xem xét
291.146 Nguy cơ đe dọa tính độc lập
có thể phát sinh khi doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ phi đảm bảo liên quan
đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo. Khi đó, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ liên quan của mình đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo,
và phải quyết định liệu có thể làm giảm nguy cơ tự kiểm tra xuống mức có thể chấp
nhận được bằng cách áp dụng các biện pháp bảo vệ hay không.
291.147 Nguy cơ tự kiểm tra có thể
phát sinh nếu doanh nghiệp kiểm toán tham gia vào việc chuẩn bị các thông tin
mà sau này trở thành thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo của hợp đồng dịch vụ
đảm bảo. Ví dụ, nguy cơ tự kiểm tra sẽ phát sinh nếu doanh nghiệp kiểm toán
phát triển và lập các thông tin tài chính trong tương lai rồi sau đó cung cấp dịch
vụ đảm bảo cho chính những thông tin này. Do vậy, doanh nghiệp kiểm toán phải
đánh giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ tự kiểm tra nào phát sinh do việc
cung cấp các dịch vụ như vậy và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
291.148 Khi doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện dịch vụ định giá và kết quả định giá này là một phần trong thông tin
về đối tượng dịch vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của nguy cơ tự kiểm tra có thể phát sinh và áp dụng các biện pháp
bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận
được.
Phí dịch vụ
Phí dịch vụ lớn
291.149 Khi tổng mức phí dịch vụ từ một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo chiếm
một phần lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp kiểm toán, sự phụ thuộc và mối
lo ngại về việc mất khách hàng đó sẽ làm phát sinh nguy cơ do tư lợi hoặc nguy
cơ bị đe dọa. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ đó phụ thuộc vào các yếu tố
như:
(1) Cơ cấu hoạt động của doanh
nghiệp kiểm toán;
(2) Liệu doanh nghiệp kiểm toán mới
được thành lập hay đã hoạt động ổn định;
(3) Tầm quan trọng của khách hàng
đối với doanh nghiệp kiểm toán, xét về mặt định lượng và/hoặc định tính.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về các
biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Giảm sự phụ thuộc vào khách
hàng;
(2) Soát xét kiểm soát chất lượng
độc lập; hoặc
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn của
bên thứ ba, như tổ chức nghề nghiệp hoặc kiểm toán viên hành nghề về các xét
đoán quan trọng.
291.150 Nguy cơ do tư lợi hay nguy
cơ bị đe dọa cũng có thể phát sinh khi phí dịch vụ từ một khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu từ các khách hàng của một
thành viên Ban Giám đốc. Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá mức độ nghiêm trọng
của nguy cơ và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm
giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ như
vậy là cử một kiểm toán viên chuyên nghiệp không phải là thành viên trong nhóm
thực hiện dịch vụ đảm bảo soát xét lại công việc hoặc tư vấn khi cần.
Phí quá hạn
291.151 Nguy cơ do tư lợi có thể
phát sinh nếu khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo vẫn chưa thanh toán phí trong
một thời gian dài, đặc biệt nếu không thanh toán một phần lớn phí trước khi
phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo cho kỳ tiếp theo. Thông thường doanh nghiệp
kiểm toán yêu cầu thanh toán phí trước khi phát hành báo cáo dịch vụ đảm bảo. Nếu
phí dịch vụ đảm bảo vẫn chưa được thanh toán sau khi đã phát hành báo cáo dịch
vụ đảm bảo, doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng
của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ về biện pháp bảo vệ
là mời một kiểm toán viên chuyên nghiệp không tham gia vào hợp đồng dịch vụ đảm
bảo đưa ra ý kiến tư vấn hoặc soát xét lại công việc đã được thực hiện. Doanh
nghiệp kiểm toán phải xác định liệu phí quá hạn có thể được coi là tương đương
với một khoản cho khách hàng vay hay không, và liệu rằng do mức độ trọng yếu của
khoản phí quá hạn này thì doanh nghiệp kiểm toán có được tiếp tục hợp đồng dịch
vụ đảm bảo hoặc tái bổ nhiệm hay không.
Phí tiềm tàng
291.152 Phí tiềm tàng là phí dịch
vụ được xác định phụ thuộc vào kết quả của giao dịch hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện và dựa trên cơ sở được thỏa thuận trước. Trong Chương này,
mức phí do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ấn định không được coi là phí
tiềm tàng.
291.153 Phí tiềm tàng của một hợp
đồng dịch vụ đảm bảo được doanh nghiệp kiểm toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một bên trung gian phụ thuộc vào kết quả dịch vụ đảm bảo sẽ
làm phát sinh nguy cơ do tư lợi nghiêm trọng đến mức không có biện pháp bảo vệ
nào có thể giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, doanh nghiệp
kiểm toán không được ký kết thỏa thuận phí dịch vụ đảm bảo theo cách tính
phí tiềm tàng.
291.154 Phí tiềm tàng của một dịch
vụ phi đảm bảo cho một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo được doanh nghiệp kiểm
toán tính trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một bên trung gian cũng có thể làm
phát sinh nguy cơ do tư lợi. Nếu kết quả của dịch vụ phi đảm bảo, và theo đó là
mức phí, phụ thuộc vào một xét đoán hiện tại hoặc tương lai về một vấn đề có liên
quan trọng yếu đến thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, thì sẽ không có biện
pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Do
đó, doanh nghiệp kiểm toán không được ký kết những thỏa thuận về phí như vậy.
291.155 Đối với các thỏa thuận tính phí tiềm tàng do doanh nghiệp kiểm toán tính
cho một dịch vụ phi đảm bảo cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, sự
tồn tại và mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào sẽ phụ thuộc vào các yếu
tố như:
(1) Khoảng phí tiềm tàng (ví dụ:
phí và tỷ lệ % của kết quả);
(2) Liệu có một cơ quan có thẩm
quyền nào có quyền định đoạt kết quả của vấn đề mà khoản phí tiềm tàng được
tính dựa trên kết quả đó hay không;
(3) Nội dung của dịch vụ;
(4) Ảnh hưởng của sự kiện hoặc
giao dịch đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của bất kỳ nguy cơ nào và áp dụng các biện pháp bảo vệ
cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được,
ví dụ:
(1) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét phần việc có liên quan hoặc đưa ra ý kiến tư vấn khi cần
thiết; hoặc
(2) Sử dụng chuyên gia không phải
là thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo để thực hiện dịch vụ phi đảm bảo.
Quà tặng và
ưu đãi
291.156 Việc chấp nhận quà tặng hoặc
ưu đãi từ một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể làm phát sinh nguy cơ
do tư lợi và nguy cơ từ sự quen thuộc. Nếu một doanh nghiệp kiểm toán hoặc
thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi, trừ
khi giá trị không đáng kể, các nguy cơ phát sinh sẽ nghiêm trọng đến mức không
có biện pháp bảo vệ nào có thể làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận
được. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm
bảo không được chấp nhận quà tặng hoặc ưu đãi đó.
Tranh chấp
hoặc nguy cơ xảy ra tranh chấp pháp lý
291.157 Khi xảy ra hoặc có khả
năng xảy ra kiện tụng, tranh chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán hoặc một thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo với khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo,
nguy cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa sẽ phát sinh. Mối quan hệ giữa Ban Giám
đốc của khách hàng và các thành viên nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải dựa
trên nguyên tắc hoàn toàn vô tư công khai về tất cả các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Khi doanh nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc của khách hàng
rơi vào tình thế đối đầu do xảy ra kiện tụng, tranh chấp hoặc có nguy cơ xảy ra
kiện tụng, tranh chấp, ảnh hưởng đến việc Ban Giám đốc sẵn sàng công khai đầy đủ
các thông tin cần thiết thì nguy cơ do tư lợi và nguy cơ bị đe dọa sẽ
phát sinh. Mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố
như:
(1) Mức trọng yếu của vụ kiện tụng,
tranh chấp;
(2) Liệu vụ kiện tụng, tranh chấp
có liên quan đến một hợp đồng dịch vụ đảm bảo trước đây hay không.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh
giá mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, ví dụ:
(1) Rút thành viên ra khỏi nhóm thực
hiện dịch vụ đảm bảo nếu vụ kiện tụng, tranh chấp có liên quan đến thành viên
đó; hoặc
(2) Cử một kiểm toán viên chuyên
nghiệp khác soát xét công việc đã thực hiện.
Nếu các biện pháp bảo vệ không làm
giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được, biện pháp thích hợp duy nhất
là rút khỏi hoặc từ chối thực hiện hợp đồng dịch vụ đảm bảo.
HƯỚNG DẪN ĐOẠN
291.102 CHUẨN MỰC NÀY
Áp dụng
Chương 291 đối với dịch vụ đảm bảo không phải là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính
Phần này đưa ra hướng dẫn về việc
áp dụng các yêu cầu về tính độc lập quy định tại Chương 291 đối với dịch vụ đảm
bảo không phải là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
Phần hướng dẫn áp dụng này tập
trung vào các vấn đề thường gặp trong thực tế khi thực hiện dịch vụ đảm bảo
không phải dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Quy định tại Chương 291 là phù
hợp để xem xét các yêu cầu đối với tính độc lập cho tất cả các hợp đồng dịch đảm
bảo. Ví dụ, đoạn 291.3 quy định doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá nguy cơ mà
họ có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh từ các lợi ích và mối quan hệ của
một công ty mạng lưới, hoặc một bên liên quan của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm
bảo có ảnh hưởng đến tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo phải xem xét
cả bên liên quan đó trong quá trình đánh giá các nguy cơ đe dọa tính độc lập đồng
thời áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết. Những vấn đề này không được hướng
dẫn một cách cụ thể trong phần này.
Như quy định tại Khuôn khổ Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo, trong một dịch vụ đảm bảo, kiểm toán viên hành
nghề phải đưa ra kết luận nhằm làm tăng độ tin cậy của các đối tượng sử dụng
không phải là bên chịu trách nhiệm về kết quả của việc đánh giá hoặc đo lường đối
tượng dịch vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí.
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng
thực
Trong
dịch vụ đảm bảo chứng thực, việc đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo
do bên chịu trách nhiệm thực hiện, và thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo được
trình bày dưới dạng một khẳng định mà bên chịu trách nhiệm công bố cho các đối
tượng sử dụng.
Trong dịch vụ đảm bảo chứng thực,
doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm - là bên có trách
nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo, và có thể là đối với cả
chính đối tượng dịch vụ đảm bảo đó.
Trong dịch vụ đảm bảo chứng thực
mà bên chịu trách nhiệm chỉ có trách nhiệm đối với thông tin về đối tượng dịch
vụ đảm bảo chứ không có trách nhiệm đối với đối tượng dịch vụ đảm bảo đó, thì
doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm. Thêm vào đó,
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá đối với bất kỳ nguy cơ nào mà doanh nghiệp
kiểm toán có cơ sở để tin rằng nguy cơ đó phát sinh do lợi ích và mối quan hệ
giữa một thành viên nhóm thực hiện dịch vụ, doanh nghiệp kiểm toán, công ty mạng
lưới và bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo.
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực
tiếp
Trong
dịch vụ đảm bảo trực tiếp, kiểm toán viên hành nghề trực tiếp thực hiện việc
đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo hoặc thu thập giải trình từ
bên chịu trách nhiệm thực hiện đánh giá hoặc đo lường đối tượng dịch vụ đảm bảo,
mà kết quả đánh giá hoặc đo lường đó không được công bố cho đối tượng sử dụng.
Thông tin về đối tượng dịch vụ đảm bảo chỉ được cung cấp cho đối tượng sử dụng
trong báo cáo dịch vụ đảm bảo.
Trong dịch vụ đảm bảo trực tiếp,
doanh nghiệp kiểm toán phải độc lập với bên chịu trách nhiệm là bên chịu trách
nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo.
Nhiều bên chịu trách nhiệm
Trong cả dịch vụ đảm bảo chứng thực và dịch
vụ đảm bảo trực tiếp, có thể có nhiều hơn một bên chịu trách nhiệm. Ví dụ, kiểm
toán viên hành nghề có thể được mời thực hiện dịch vụ đảm bảo về số liệu phát
hành hàng tháng của một số tờ báo độc lập. Dịch vụ này có thể được cơ cấu dưới
dạng một dịch vụ đảm bảo chứng thực khi mỗi tòa báo thống kê số lượng phát hành
riêng của mình và trình bày số liệu đó dưới dạng một báo cáo rồi cung cấp cho đối
tượng sử dụng. Theo một cách khác, dịch vụ này có thể được cơ cấu dưới dạng dịch
vụ đảm bảo trực tiếp khi không có báo cáo và có hoặc không có giải trình bằng
văn bản từ các tòa báo.
Trong các dịch vụ như vậy, khi quyết
định liệu có cần thiết phải áp dụng các quy định trong Chương 291 cho từng bên
chịu trách nhiệm hay không, doanh nghiệp kiểm toán nên xem xét liệu lợi ích hoặc
mối quan hệ giữa doanh nghiệp kiểm toán hoặc thành viên nhóm thực hiện dịch vụ
đảm bảo với bên chịu trách nhiệm cụ thể có thể làm phát sinh nguy cơ đáng kể đe
dọa tính độc lập hay không. Doanh nghiệp kiểm toán phải cân nhắc:
(a) Mức độ trọng yếu của thông tin
về đối tượng dịch vụ đảm bảo (hoặc của đối tượng dịch vụ đảm bảo) mà bên chịu
trách nhiệm đó chịu trách nhiệm;
(b) Lợi ích của công chúng liên
quan đến dịch vụ đảm bảo đó.
Nếu
doanh nghiệp kiểm toán xác định rằng nguy cơ đe dọa tính độc lập phát sinh từ
các mối quan hệ như vậy với bên chịu trách nhiệm đó là nhỏ và không quan trọng
thì không nhất thiết phải áp dụng toàn bộ các quy định trong Chương này đối với
bên chịu trách nhiệm đó.
Ví dụ
Ví dụ sau được đưa ra để minh họa
cho việc áp dụng các quy định của Chương 291 với giả thiết rằng khách hàng
không đồng thời là khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của
doanh nghiệp kiểm toán hay công ty mạng lưới.
Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện dịch
vụ đảm bảo đối với trữ lượng dầu thực tế của 10 công ty độc lập. Từng công ty đã
tiến hành khảo sát kỹ thuật và địa chất để xác định trữ lượng của họ (đối tượng
dịch vụ đảm bảo). Các tiêu chí đã được thiết lập để xác định thế nào là trữ lượng
thực tế và các tiêu chí này đã được kiểm toán viên hành nghề xác định là phù hợp
với dịch vụ đảm bảo. Trữ lượng thực tế của mỗi doanh nghiệp tại ngày 31 tháng
12 năm 20x0 như sau:
Đơn vị tính:
1000 thùng
|
Trữ lượng dầu thực tế
|
|
Trữ lượng dầu thực tế
|
Công ty 1
|
5.200
|
Công ty 6
|
39.126
|
Công ty 2
|
725
|
Công ty 7
|
345
|
Công ty 3
|
3.260
|
Công ty 8
|
175
|
Công ty 4
|
15.000
|
Công ty 9
|
24.135
|
Công ty 5
|
6.700
|
Công ty 10
|
9.635
|
Tổng
|
104.301
|
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo
có thể được cơ cấu theo các cách khác nhau:
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo chứng thực
A1 Mỗi công ty đo trữ
lượng của mình và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng
sử dụng; hoặc
A2 Một tổ chức độc lập
đo trữ lượng của các công ty này và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán
và cho đối tượng sử dụng.
Hợp đồng dịch vụ đảm bảo trực tiếp
D1 Mỗi công ty đo trữ lượng của mình và cung cấp
cho doanh nghiệp kiểm toán giải trình bằng văn bản rằng công ty đã đo trữ lượng
dựa trên các tiêu chí đã được thiết lập để đo lường trữ lượng thực tế. Giải
trình này không được công bố cho đối tượng sử dụng hoặc;
D2 Doanh nghiệp kiểm toán trực tiếp đo trữ lượng
của một vài công ty.
Áp dụng phương pháp tiếp cận
A1 Mỗi công ty đo trữ lượng của mình và
cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử dụng
Có nhiều bên chịu trách nhiệm trong hợp đồng này
(10 công ty). Khi xác định liệu có cần áp dụng các quy định về tính độc lập với
tất cả các công ty hay không, doanh nghiệp kiểm toán có thể xem xét liệu lợi
ích hoặc mối quan hệ với từng công ty cụ thể có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa
tính độc lập vượt quá mức có thể chấp nhận được hay không. Doanh nghiệp kiểm
toán sẽ xem xét các yếu tố như:
• Mức độ trọng yếu của trữ lượng thực tế của từng
công ty trên tổng trữ lượng báo cáo;
• Lợi ích của công chúng liên quan đến hợp đồng
(xem quy định tại đoạn 291.28 Chuẩn mực này).
Ví dụ, công ty 8 chiếm 0,17% tổng trữ lượng, vì
vậy lợi ích và mối quan hệ kinh doanh với công ty 8 sẽ làm phát sinh ít nguy cơ
hơn so với mối quan hệ tương tự đối với công ty 6, công ty chiếm tới gần 37,5%
tổng trữ lượng.
Sau khi xác định được các công ty cần áp dụng
các yêu cầu về tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm
toán được yêu cầu phải độc lập với các bên chịu trách nhiệm đó và các bên này sẽ
được coi là khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo (đoạn 291.28 Chuẩn mực này).
A2 Một tổ chức độc lập đo trữ lượng của
các công ty và cung cấp báo cáo cho doanh nghiệp kiểm toán và cho đối tượng sử
dụng
Doanh nghiệp kiểm toán
phải độc lập với tổ chức đo trữ lượng và cung cấp các báo cáo cho doanh nghiệp
kiểm toán và cho đối tượng sử dụng (xem quy định tại đoạn 291.19 Chuẩn mực
này). Tổ chức này không chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo và vì thế,
doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá bất kỳ nguy cơ nào mà doanh nghiệp kiểm
toán có cơ sở để tin rằng nguy đó có thể phát sinh từ các lợi ích/ mối quan hệ
với bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo (đoạn 291.19 Chuẩn mực
này). Có nhiều bên chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm bảo ở trong hợp đồng
này (10 công ty). Như đã đề cập ở ví dụ A1 bên trên, doanh nghiệp kiểm toán có
thể xem xét liệu lợi ích hoặc mối quan hệ với từng công ty cụ thể có thể làm
phát sinh nguy cơ đe dọa tính độc lập vượt quá mức có thể chấp nhận được hay
không.
D1 Mỗi công ty đo trữ lượng của mình và
cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán giải trình bằng văn bản rằng công ty đã đo
trữ lượng dựa trên các tiêu chí đã được thiết lập để đo lường trữ lượng thực tế.
Giải trình này không được công bố cho đối tượng sử dụng
Có nhiều bên chịu trách nhiệm trong hợp đồng này
(10 công ty). Khi xác định liệu có cần áp dụng các quy định về tính độc lập với
tất cả các công ty hay không, doanh nghiệp kiểm toán có thể xem xét liệu lợi
ích hoặc mối quan hệ với từng công ty cụ thể có thể làm phát sinh nguy cơ đe dọa
tính độc lập vượt quá mức có thể chấp nhận được hay không. Doanh nghiệp sẽ xem
xét các yếu tố như:
• Mức độ trọng yếu của trữ lượng thực tế của từng
công ty trên tổng trữ lượng báo cáo;
• Lợi ích của
công chúng với hợp đồng (xem quy định đoạn 291.28 Chuẩn mực này).
Ví dụ, công ty 8 chiếm 0,17% tổng trữ lượng, vì
vậy lợi ích và mối quan hệ kinh doanh với công ty 8 sẽ tạo ra ít nguy cơ hơn so
với mối quan hệ tương tự đối với công ty 6, công ty chiếm tới gần 37,5% tổng trữ
lượng.
Sau khi xác định được các công ty cần áp dụng
các yêu cầu về tính độc lập, nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo và doanh nghiệp kiểm
toán được yêu cầu phải độc lập với các bên chịu trách nhiệm đó và các bên này sẽ
được coi là khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo (đoạn 291.28 Chuẩn mực này).
D2 Doanh nghiệp kiểm toán trực tiếp đo trữ
lượng của một vài công ty
Áp dụng giống như ví dụ D1 nói trên.
Phần C
ÁP DỤNG CHO KẾ TOÁN
VIÊN, KIỂM TOÁN VIÊN CHUYÊN NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
300.1 Phần C của Chuẩn
mực này quy định việc áp dụng khuôn khổ quy định tại Phần A trong các trường hợp
cụ thể đối với kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.
Phần này không quy định tất cả các tình huống cũng như các mối quan hệ làm phát
sinh hoặc có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức cơ bản mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
có thể gặp phải. Vì vậy, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp được khuyến khích chú ý đến những tình huống cũng như những mối quan hệ
tương tự.
300.2 Các nhà đầu tư,
nhà cung cấp, chủ doanh nghiệp và những đối tượng khác trong cộng đồng kinh
doanh cũng như chính phủ và công chúng đều có thể tin dùng công việc của kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp. Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể phải chịu trách nhiệm một
cách độc lập hoặc liên đới về việc lập và trình bày báo cáo tài chính và các
thông tin khác mà doanh nghiệp, tổ chức và bên thứ ba sử dụng. Họ cũng có thể
phải chịu trách nhiệm đối với việc quản lý tài chính hiệu quả và các ý kiến tư
vấn về các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh.
300.3 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể là người làm thuê, thành viên
Ban Giám đốc, Giám đốc điều hành hoặc không tham gia điều hành doanh nghiệp, Chủ
doanh nghiệp kiêm Giám đốc, tình nguyện viên hay một cá nhân làm việc cho một
hoặc nhiều tổ chức. Hình thức pháp lý của mối quan hệ với doanh nghiệp hoặc tổ
chức sử dụng lao động, nếu có, không ảnh hưởng tới trách nhiệm về đạo đức nghề
nghiệp của họ.
300.4 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có trách nhiệm góp phần thực hiện
các mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức đó. Chuẩn mực này không cản
trở kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp trong việc
hoàn thành các trách nhiệm đó, mà chỉ quy định các tình huống mà trong đó các
nguyên tắc đạo đức cơ bản có thể bị vi phạm.
300.5 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể nắm giữ vị trí cấp cao trong
doanh nghiệp, tổ chức đó. Vị trí càng cao thì họ càng có nhiều khả năng và cơ hội
để gây ảnh hưởng đến các sự kiện, thông lệ và thái độ. Do đó, kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp được kỳ vọng sẽ phát triển văn hóa
doanh nghiệp dựa trên cơ sở đạo đức nghề nghiệp, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng
mà lãnh đạo cấp cao đặt vào hành vi ứng xử có đạo đức.
300.6 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp không được tham gia vào các hoạt động
kinh doanh, công việc, hoạt động làm tổn hại hoặc có thể làm tổn hại đến tính
chính trực, tính khách quan hoặc uy tín nghề nghiệp và vì vậy dẫn đến việc
không tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
300.7 Việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản có thể bị đe dọa bởi rất nhiều tình huống và các
mối quan hệ. Các nguy cơ được phân nhóm như sau:
(a) Nguy cơ do tư lợi;
(b) Nguy cơ tự kiểm
tra;
(c) Nguy cơ về sự bào
chữa;
(d) Nguy cơ từ sự quen
thuộc;
(e) Nguy cơ bị đe dọa.
Các nguy cơ này được quy
định chi tiết tại Phần A của Chuẩn mực này.
300.8 Ví dụ về các
tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi cho kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp bao gồm:
(1) Nắm giữ lợi ích
tài chính trong doanh nghiệp, hoặc nhận khoản vay hay bảo lãnh từ doanh nghiệp,
tổ chức mà mình đang làm việc;
(2) Tham gia vào các
thỏa thuận về lương, thưởng với doanh nghiệp, tổ chức mà mình đang làm việc;
(3) Sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, tổ chức cho mục đích cá nhân;
(4) Lo lắng về sự ổn định
của công việc;
(5) Áp lực kinh doanh
đến từ bên ngoài doanh nghiệp, tổ chức mà mình đang làm việc.
300.9 Ví dụ về tình huống
có thể làm phát sinh nguy cơ tự kiểm tra là khi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải quyết định phương pháp hạch toán kế toán
phù hợp cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi chính mình đã thực hiện
nghiên cứu khả thi làm cơ sở cho việc quyết định thực hiện giao dịch mua đó.
300.10 Khi góp phần thực
hiện các mục tiêu chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể quảng bá vị
thế của tổ chức đó, với điều kiện lời quảng bá không được sai sự thật và không
được gây hiểu nhầm. Nhìn chung, những việc như vậy thường không làm phát sinh
nguy cơ về sự bào chữa.
300.11 Ví dụ về các
tình huống có thể làm phát sinh nguy cơ từ sự quen thuộc bao gồm:
(1) Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo thông tin
tài chính, trong khi, thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của
họ cũng làm ở doanh nghiệp, tổ chức đó chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định có
ảnh hưởng đến việc báo cáo thông tin tài chính đó;
(2) Có mối liên hệ lâu dài với các cá nhân có khả
năng ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh;
(3) Nhận quà tặng hay ưu đãi, trừ khi giá trị của
nó là không đáng kể.
300.12 Ví dụ về các tình huống có thể làm phát
sinh nguy cơ bị đe dọa bao gồm:
(1) Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hay gần gũi của
họ bị đe dọa cho thôi việc hay chuyển công tác khác do bất đồng về việc áp dụng
nguyên tắc kế toán hay cách thức báo cáo thông tin tài chính;
(2) Một cá nhân có khả năng chi phối gây ảnh hưởng
đến quá trình ra quyết định, ví dụ, trong việc quyết định ký kết hợp đồng hay
việc áp dụng một nguyên tắc kế toán.
300.13 Các biện pháp bảo vệ có thể loại trừ hoặc
làm các giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được gồm hai nhóm sau:
(a) Các biện pháp bảo vệ do pháp luật, cơ quan
quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp quy định;
(b) Các biện pháp bảo vệ trong môi trường làm việc.
Ví dụ về các biện pháp bảo vệ do pháp luật, cơ
quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp quy định chi tiết tại đoạn 100.14 thuộc
Phần A của Chuẩn mực này.
300.14 Các biện pháp bảo vệ trong môi trường làm
việc bao gồm:
(1) Hệ thống giám sát doanh nghiệp hoặc cơ chế
giám sát khác của doanh nghiệp, tổ chức nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp làm việc;
(2) Các quy tắc đạo đức và hành vi ứng xử của
doanh nghiệp, tổ chức;
(3) Thủ tục tuyển dụng của doanh nghiệp, tổ chức
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyển dụng nhân viên có năng lực và phẩm chất;
(4) Hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ;
(5) Các biện pháp kỷ luật thích hợp;
(6) Phong cách lãnh đạo chú trọng vào việc ứng xử
có đạo đức và kỳ vọng vào việc nhân viên sẽ hành động một cách có đạo đức;
(7) Các chính sách và thủ tục nhằm thực hiện và
theo dõi chất lượng, hiệu quả công việc của nhân viên;
(8) Trao đổi kịp thời với tất cả nhân viên về
các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp, tổ chức, kể cả những thay đổi (nếu
có), và có các chương trình đào tạo phù hợp về các chính sách và thủ tục đó;
(9) Các chính sách và thủ tục nhằm trao quyền và
khuyến khích nhân viên trao đổi thông tin với các cấp lãnh đạo cao hơn trong
doanh nghiệp, tổ chức về bất cứ vấn đề đạo đức nào khiến họ quan ngại mà không
sợ bị trù dập;
(10) Tham khảo ý kiến tư vấn của kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp phù hợp khác.
300.15 Trường
hợp kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp tin rằng các
hành vi và ứng xử vi phạm đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên khác sẽ còn tiếp
diễn trong doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc, thì kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp có thể cân nhắc việc tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn
pháp luật. Trường hợp nghiêm trọng, khi toàn bộ các biện pháp bảo vệ có thể thực
hiện đều không hiệu quả và không thể làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp
nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể cân nhắc xin thôi
việc.
310.1 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể gặp phải xung đột về lợi ích trong khi thực hiện hoạt
động chuyên môn. Xung đột về lợi ích có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến
tính khách quan và các nguyên tắc đạo đức cơ bản khác. Các
nguy cơ có thể phát sinh khi:
(1) Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp thực hiện hoạt động chuyên môn liên quan đến một vấn đề cụ
thể cho hai hoặc nhiều bên bị xung đột về lợi ích liên quan đến vấn đề trên; hoặc
(2) Lợi ích của kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp liên quan đến một vấn đề cụ thể trong hoạt động
chuyên môn bị xung đột với lợi ích của bên có liên quan đến hoạt động chuyên
môn mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp thực hiện.
Bên bị xung đột lợi ích nói trên có thể là doanh
nghiệp, tổ chức nơi kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp làm việc, nhà
cung cấp, khách hàng, bên cho vay, cổ đông hoặc các bên khác.
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp không được để xung đột về lợi ích làm ảnh hưởng đến xét
đoán chuyên môn hoặc quyết định kinh doanh của mình.
310.2 Ví dụ về các trường hợp có thể làm phát
sinh xung đột về lợi ích, khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp:
(1) Nắm giữ vị trí thành viên Ban Giám đốc hoặc
Ban quản trị của hai doanh nghiệp, tổ chức và thu thập thông tin bảo mật từ
doanh nghiệp này để đem lại lợi ích hoặc gây bất lợi cho doanh nghiệp kia;
(2) Thực hiện hoạt động chuyên môn cho một trong
hai bên góp vốn vào công ty hợp danh mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp đang làm việc để giúp họ giải thể công ty hợp danh đó;
(3) Lập và trình bày thông tin tài chính cho một
số thành viên Ban Giám đốc của doanh nghiệp, tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp đang làm việc và các thành viên đó đang tiến hành mua toàn
bộ hoặc một phần sở hữu đủ để giành quyền kiểm soát doanh nghiệp;
(4) Chịu trách nhiệm lựa chọn nhà cung cấp cho
doanh nghiệp, tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc
trong khi một thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp của kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp đó có thể hưởng lợi ích tài chính từ giao dịch này;
(5) Nắm giữ
vai trò như một thành viên Ban quản trị trong doanh nghiệp, tổ chức mà họ
đang làm việc, và đang xem xét phê duyệt các khoản đầu tư nhất định cho
doanh nghiệp mà các khoản đầu tư này sẽ làm tăng giá trị danh mục đầu tư cá
nhân của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc thành viên có quan hệ
gia đình trực tiếp của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đó.
310.3 Trong quá trình xác định và đánh giá các lợi
ích, các mối quan hệ có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích, đồng thời thực
hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ ảnh hưởng
việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản xuống mức có thể chấp nhận được thì
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải sử dụng xét
đoán chuyên môn và cảnh giác đối với tất cả những lợi ích và mối quan hệ mà một
bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét các sự kiện và tình
huống có sẵn cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó,
có thể kết luận rằng các lợi ích và các mối quan hệ đó có thể ảnh hưởng đến việc
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
310.4 Trong
quá trình giải quyết xung đột về lợi ích, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp được khuyến khích tham khảo hướng dẫn của doanh nghiệp,
tổ chức mà họ đang làm việc hoặc từ các bên khác như tổ chức nghề nghiệp,
chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc từ kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
khác. Khi tiết lộ hoặc chia sẻ thông tin bên trong doanh nghiệp, tổ chức và tham
khảo hướng dẫn của bên thứ ba, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
luôn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ bản về bảo mật thông tin.
310.5 Nếu nguy cơ phát sinh do xung đột về lợi
ích lớn hơn mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm loại trừ hoặc làm giảm
ảnh hưởng của nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Nếu các biện pháp bảo
vệ không thể làm giảm nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được thì kế toán viên,
kiểm toán viên chuyên nghiệp phải từ chối thực hiện hoặc ngừng thực hiện hoạt động
chuyên môn mà hoạt động đó làm phát sinh xung đột về lợi ích; hoặc chấm dứt các
mối quan hệ có liên quan hoặc từ bỏ các lợi ích có liên quan nhằm loại trừ hoặc
làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được.
310.6 Khi xác định liệu xung đột về lợi ích có tồn
tại hoặc có thể phát sinh hay không, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục phù hợp để xác định:
(1) Bản chất của các lợi ích và mối quan hệ giữa
các bên liên quan đến hoạt động chuyên môn;
(2) Bản chất của hoạt động chuyên môn và ảnh hưởng
của hoạt động chuyên môn đó đối với các bên liên quan.
Bản chất của hoạt động chuyên môn cũng như các lợi
ích và mối quan hệ liên quan có thể thay đổi theo thời gian. Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải luôn cảnh giác với những sự thay đổi như vậy nhằm
xác định các tình huống có thể làm phát sinh xung đột về lợi ích.
310.7 Nếu phát hiện xung đột về lợi ích, kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá:
(1) Tầm quan trọng của các lợi ích hoặc mối quan
hệ có liên quan;
(2) Mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ phát sinh do việc thực hiện hoạt động chuyên môn.
Nhìn chung, hoạt động chuyên môn càng liên quan trực tiếp đến vấn đề làm phát
sinh xung đột về lợi ích thì nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan và việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản khác càng nghiêm trọng.
310.8 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết nhằm loại trừ hoặc
làm giảm các nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản
do xung đột về lợi ích gây ra xuống mức có thể chấp nhận được. Tùy thuộc vào
hoàn cảnh làm phát sinh xung đột về lợi ích, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo
vệ sau:
(1) Cơ cấu lại hoặc phân công lại trách nhiệm và
nghĩa vụ cụ thể;
(2) Thực hiện sự giám sát phù hợp, ví dụ, hoạt động
dưới sự giám sát của một thành viên Ban Giám đốc;
(3) Không tham gia quá trình ra quyết định có
liên quan đến vấn đề làm phát sinh xung đột về lợi ích;
(4) Tham khảo ý kiến tư vấn từ bên thứ ba như tổ
chức nghề nghiệp, chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp khác.
310.9 Ngoài
các biện pháp bảo vệ hướng dẫn tại đoạn 310.8, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp cần phải cung cấp thông tin về bản chất của
xung đột lợi ích cho các bên liên quan, bao gồm các cấp phù hợp trong doanh
nghiệp, tổ chức mà kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc, và
trong trường hợp cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ nhằm làm giảm ảnh hưởng
của nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được thì cần phải có sự chấp nhận của
các bên đó để kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp thực
hiện hoạt động chuyên môn của mình. Trong một số trường hợp, sự chấp nhận có thể
được thể hiện thông qua thái độ của các bên liên quan khi kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp có đủ bằng chứng để kết luận rằng các bên đã biết về
hoàn cảnh cụ thể của xung đột ngay từ đầu và đã chấp nhận hoặc không phản
đối sự tồn tại của xung đột về lợi ích đó.
310.10 Khi việc cung cấp thông tin được thực hiện
bằng lời hoặc sự chấp nhận cũng bằng lời hoặc thể hiện thông qua thái độ, kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải ghi chép và lưu
lại trong tài liệu, hồ sơ về bản chất của tình huống làm phát sinh xung đột về
lợi ích, các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng để làm giảm nguy cơ đó xuống mức
có thể chấp nhận được và sự đồng ý của bên liên quan.
310.11 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể gặp phải các nguy cơ khác ảnh hưởng đến việc tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví dụ khi phải lập hoặc báo cáo thông tin tài
chính do áp lực không phù hợp từ các bên khác trong doanh nghiệp, tổ chức mà kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc hoặc do các mối quan hệ
tài chính, kinh doanh hoặc cá nhân giữa doanh nghiệp đó và thành viên có mối
quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi với kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp, tổ chức đó. Chương 320 và 340 Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn về các biện pháp xử lý đối với các nguy cơ đó.
320.1 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp thường tham gia vào việc lập và báo cáo thông tin có thể được
công bố ra công chúng hoặc được đối tượng khác trong và ngoài doanh nghiệp sử dụng.
Thông tin này có thể bao gồm thông tin tài chính hoặc thông tin quản lý, ví dụ,
dự toán ngân sách, báo cáo tài chính, thông tin trao đổi và phân tích của Ban
Giám đốc, thư giải trình của Ban Giám đốc cung cấp cho kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải lập hoặc trình bày thông tin một
cách trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và các quy
định pháp lý có liên quan đến lập và trình bày thông tin để các thông tin
này được hiểu đúng bản chất.
320.2 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp chịu trách nhiệm lập hoặc phê duyệt báo cáo tài chính cho mục
đích chung của doanh nghiệp phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó được lập và
trình bày phù hợp với các chuẩn mực và các quy định pháp lý có liên quan đến
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
320.3 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo thông tin mà
mình chịu trách nhiệm lập và trình bày phải:
(a) Phản ảnh rõ ràng và đúng bản chất của các
giao dịch kinh doanh, tài sản hoặc nợ phải trả;
(b) Được phân loại và ghi chép thông tin một
cách kịp thời và đúng đắn;
(c) Được trình bày chính xác, trung thực
và đầy đủ các sự kiện và giao dịch trên các khía cạnh trọng yếu.
320.4 Nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức cơ bản, ví dụ, nguy cơ do tư lợi hoặc nguy cơ bị đe dọa làm ảnh
hưởng tới tính chính trực, tính khách quan hoặc năng lực chuyên môn và tính thận
trọng, có thể phát sinh khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp bị gây áp lực từ bên ngoài hay từ chính khả năng có thể thu lợi
ích cá nhân, phải lập hoặc báo cáo thông tin một cách sai lệch hoặc liên quan đến
thông tin sai lệch thông qua hành động của người khác.
320.5 Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc
vào các yếu tố như nguồn gốc gây ra áp lực và văn hóa của doanh nghiệp mà kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp đang làm việc. Kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức cơ
bản về tính chính trực, nguyên tắc này yêu cầu kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp phải thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan hệ chuyên
môn và kinh doanh. Chương 340 Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về các nguy
cơ phát sinh từ các thỏa thuận về lợi ích tài chính, tiền lương, tiền
thưởng.
320.6 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm ảnh hưởng của các nguy cơ
đó xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ này bao gồm việc tham
khảo ý kiến từ lãnh đạo cấp trên, Ban kiểm soát, Ban quản trị của doanh nghiệp
hoặc tổ chức nghề nghiệp có liên quan.
320.7 Trường
hợp không thể làm giảm ảnh hưởng của các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải từ chối
không tham gia vào việc lập và trình bày thông tin mà kế toán viên, kiểm toán
viên chuyên nghiệp xác định là sai lệch. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp có thể liên quan tới thông tin sai lệch mà không biết
và nếu phát hiện ra điều này thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp bảo vệ để loại bỏ sự liên quan
đến thông tin đó. Để xác định liệu có cần thiết phải báo cáo về các trường hợp
này với bên thứ ba hay không, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật. Ngoài ra,
kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp có thể cân nhắc xin thôi việc.
330.1 Nguyên tắc đạo đức cơ bản về năng lực
chuyên môn và tính thận trọng đòi hỏi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức chỉ được đảm nhận các trọng trách mà người
đó có đủ năng lực và kinh nghiệm liên quan. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp không được cố ý làm chủ doanh nghiệp hiểu nhầm về
trình độ chuyên môn hay kinh nghiệm của mình, và phải tham khảo ý kiến tư vấn của
chuyên gia phù hợp khi cần thiết.
330.2 Các tình huống có thể làm phát sinh nguy
cơ ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình gồm:
(1) Khi người
đó không có đủ thời gian để thực hiện hoặc hoàn thành nhiệm vụ;
(2) Khi thông
tin người đó cần để thực hiện nhiệm vụ là bị hạn chế hoặc không đầy đủ;
(3) Khi người đó không đủ năng lực và thiếu kinh
nghiệm;
(4) Khi không có đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm
vụ.
330.3 Mức độ nghiêm trọng của nguy cơ phụ thuộc
vào các yếu tố như: (i) Mối quan hệ của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp với các nhân viên khác; (ii) Cấp bậc của họ trong doanh nghiệp; và (iii)
Mức độ giám sát và soát xét công việc. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của nguy cơ và áp dụng các
biện pháp bảo vệ cần thiết để loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể
chấp nhận được, ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Cập nhật kiến thức hoặc tham khảo ý kiến tư
vấn;
(2) Đảm bảo đủ thời gian thực hiện nhiệm vụ được
giao;
(3) Tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người có trình độ
chuyên môn phù hợp;
(4) Khi cần, tham khảo ý kiến tư vấn từ:
(i) Nhân sự cấp cao hơn trong doanh nghiệp, tổ
chức;
(ii) Chuyên gia độc lập; hoặc
(iii) Tổ chức nghề nghiệp phù hợp.
330.4 Khi không thể loại trừ hoặc làm giảm nguy
cơ xuống mức có thể chấp nhận được, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp phải quyết định liệu có từ chối thực hiện nhiệm vụ được giao
hay không. Nếu kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp quyết định rằng việc
từ chối là hợp lý thì phải trình bày rõ lý do từ chối.
340.1 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể có lợi ích tài chính, bao gồm lợi ích phát sinh từ
các thỏa thuận về tiền lương, tiền thưởng hoặc có thể biết về lợi ích tài chính
của thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ mà trong một số
trường hợp có thể làm phát sinh nguy cơ ảnh hưởng đến việc tuân thủ các nguyên
tắc đạo đức cơ bản. Ví dụ, nguy cơ do tư lợi ảnh hưởng đến tính khách quan hoặc
tính bảo mật có thể phát sinh do sự tồn tại của động cơ và cơ hội làm sai lệch
thông tin có độ nhạy về giá cả để có được lợi ích tài chính. Ví dụ về các trường
hợp có thể làm phát sinh nguy cơ do tư lợi là khi kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp
hoặc gần gũi của họ:
(1) Nắm giữ lợi
ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trong doanh nghiệp và giá trị của lợi
ích tài chính đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp đó đưa ra;
(2) Được hưởng các khoản tiền thưởng dựa trên lợi
nhuận và giá trị của khoản tiền thưởng đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các
quyết định do kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp đó
đưa ra;
(3) Nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp quyền đối với
cổ phiếu thưởng hoãn lại hoặc quyền chọn cổ phiếu trong doanh nghiệp mà giá trị
của các quyền đó có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định do kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp đó đưa ra;
(4) Tham gia vào các thỏa thuận về lương thưởng,
trong đó quy định các khoản tiền thưởng khi đạt được kết quả kinh doanh nhất định
hoặc các khoản tiền thưởng cho nỗ lực tối đa hóa giá trị cổ phiếu của doanh
nghiệp, ví dụ, thông qua việc tham gia lập kế hoạch thưởng dài hạn gắn liền với
việc đạt được các kết quả kinh doanh nhất định.
340.2 Nguy cơ về tư lợi phát sinh từ các thỏa thuận về
tiền lương, tiền thưởng có thể được gia tăng dưới áp lực từ cấp trên hoặc đồng
nghiệp trong tổ chức cùng tham gia vào thỏa thuận đó. Ví dụ, các thỏa thuận thường
cho phép các bên tham gia được hưởng một lượng cổ phiếu của tổ chức theo mức
giá tượng trưng hoặc miễn phí nếu như các tiêu chí về kết quả hoạt động kinh
doanh cụ thể được thỏa mãn. Trong một số trường hợp, giá trị cổ phiếu thưởng có
thể lớn hơn đáng kể so với mức lương của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên
nghiệp trong doanh nghiệp.
340.3 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp không được phép làm sai lệch thông
tin hoặc sử dụng các thông tin bảo mật cho lợi ích cá nhân hoặc cho lợi ích tài
chính của người khác. Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh
nghiệp nắm giữ vị trí càng cao thì khả năng và cơ hội tác động đến báo cáo tài
chính và việc ra quyết định càng cao, áp lực làm sai lệch thông tin từ cấp trên
và đồng nghiệp cũng càng lớn. Trong các trường hợp như vậy, kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đặc biệt ý thức việc tuân thủ với
nguyên tắc đạo đức về tính chính trực, nguyên tắc này yêu cầu kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp phải thẳng thắn và trung thực trong tất cả các mối quan
hệ chuyên môn và kinh doanh.
340.4 Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của
nguy cơ phát sinh từ lợi ích tài chính và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết
để loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Trong
quá trình đó, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải
đánh giá bản chất của lợi ích, bao gồm cả việc đánh giá tầm quan trọng của lợi
ích. Yếu tố quyết định tầm quan trọng của lợi ích phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng
cá nhân. Ví dụ về các biện pháp bảo vệ gồm:
(1) Có chính sách và
thủ tục cho phép một ủy ban độc lập với Ban Giám đốc quyết định mức và hình thức
tiền lương, tiền thưởng đối với lãnh đạo cấp cao;
(2) Thông báo tất cả các lợi ích liên quan và kế
hoạch thực hiện quyền hoặc mua bán cổ phiếu có liên quan với Ban quản trị doanh
nghiệp, phù hợp với các chính sách nội bộ;
(3) Tham khảo ý kiến tư vấn từ cấp trên trong
doanh nghiệp, khi cần;
(4) Tham khảo ý kiến tư vấn từ Ban quản trị
doanh nghiệp hoặc tổ chức nghề nghiệp khi cần;
(5) Thực hiện các thủ tục kiểm toán nội bộ hay
kiểm toán độc lập;
(6) Đào tạo, cập nhật kiến thức về đạo đức nghề
nghiệp, các vấn đề pháp luật không cho phép và các quy định khác về giao dịch nội
gián.
350.1 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của
họ có thể được đề nghị nhận ưu đãi. Ưu đãi có thể được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như quà biếu, tặng, chiêu đãi, đối xử ưu ái, quan hệ bạn bè hay
khách hàng thân thiết theo cách thức không phù hợp.
350.2 Việc nhận được các đề nghị ưu đãi có thể
làm phát sinh các nguy cơ ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ
bản. Khi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp hoặc
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của họ được đề nghị nhận
ưu đãi thì phải xem xét cẩn thận việc nhận ưu đãi này. Các nguy cơ do tư lợi
làm ảnh hưởng đến tính khách quan hay tính bảo mật phát sinh khi khoản ưu đãi
được đưa ra nhằm: (i) Cố gắng gây ảnh hưởng một cách không đúng hay không trung
thực tới các hành động, quyết định; (ii) Khuyến khích các hành vi bất hợp pháp
hay không trung thực; hoặc (iii) Có được thông tin mật. Nguy cơ bị đe dọa làm ảnh
hưởng đến tính khách quan hay tính bảo mật phát sinh khi kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp hoặc thành viên có quan hệ gia đình
trực tiếp hoặc gần gũi của họ chấp nhận ưu đãi và sau đó bị đe dọa công bố chuyện
nhận ưu đãi này nhằm hủy hoại danh tiếng của họ.
350.3 Sự tồn tại và mức độ nghiêm trọng của các
nguy cơ này phụ thuộc vào bản chất, giá trị và ý đồ ẩn sau đề nghị nhận ưu đãi.
Nếu một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin, sau khi xem xét tất cả các sự
kiện và tình huống cụ thể, cho rằng việc nhận ưu đãi này là không quan trọng và
không nhằm mục đích khuyến khích các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thì kế
toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể kết luận rằng
ưu đãi được đưa ra là phù hợp với thông lệ kinh doanh và không có nguy cơ ảnh
hưởng nghiêm trọng đối với việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
350.4 Kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các nguy cơ và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để loại
trừ hoặc làm giảm các nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được. Khi không thể
loại trừ hoặc làm giảm nguy cơ đó xuống mức có thể chấp nhận được bằng việc áp
dụng các biện pháp bảo vệ, thì kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong
doanh nghiệp không được nhận các ưu đãi này. Các nguy cơ thực sự ảnh hưởng hoặc
được cho là có ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản phát
sinh không chỉ khi đã chấp nhận ưu đãi mà đôi khi còn phát sinh ngay cả khi lời
đề nghị ưu đãi mới đưa ra. Khi đó, các biện pháp bảo vệ bổ sung cần được áp dụng.
Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp phải đánh giá các
nguy cơ phát sinh từ các đề nghị này và xem xét việc áp dụng ít nhất một trong
số các biện pháp sau:
(a) Thông báo cho cấp lãnh đạo cao hơn hoặc Ban
quản trị doanh nghiệp, tổ chức nơi mình làm việc ngay khi nhận được các đề nghị
ưu đãi;
(b) Thông báo
về đề nghị ưu đãi đó cho bên thứ ba như tổ chức nghề nghiệp hay doanh nghiệp
nơi người đưa ra lời đề nghị làm việc. Tuy nhiên, kế toán viên, kiểm toán viên
chuyên nghiệp trong doanh nghiệp có thể cân nhắc tham khảo ý kiến chuyên gia tư
vấn pháp luật trước khi thực hiện biện pháp này;
(c) Thông
báo cho thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của mình biết về
các nguy cơ và các biện pháp bảo vệ liên quan trong trường hợp những người này
đang có thể nhận được các ưu đãi, liên quan đến vị trí công việc của họ;
(d) Thông báo
cho cấp lãnh đạo cao hơn hoặc Ban quản trị doanh nghiệp nơi mình làm việc khi
thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp hoặc gần gũi của mình làm việc cho đối
thủ cạnh tranh hay nhà cung cấp tiềm năng của doanh nghiệp.
Đưa ra các đề nghị ưu đãi
350.5 Kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp có thể ở trong tình huống trong đó họ được kỳ vọng, hay chịu
sức ép, phải đưa ra các đề nghị ưu đãi để tác động đến xét đoán hoặc quá trình
ra quyết định của một cá nhân hay tổ chức, hoặc để lấy các thông tin mật.
350.6 Sức ép như vậy có thể xuất phát từ chính
doanh nghiệp nơi họ làm việc, ví dụ từ đồng nghiệp hay cấp trên. Sức ép cũng có
thể xuất phát từ việc cá nhân hay tổ chức bên ngoài gợi ý các hành động hay quyết
định kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp nơi họ làm việc mà điều này gây ảnh hưởng
tiêu cực đến kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp.
350.7 Kế toán
viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp không được đưa ra các đề
nghị ưu đãi có ảnh hưởng tiêu cực đến xét đoán chuyên môn của bên thứ ba.
350.8 Trường hợp bị sức ép phải đưa ra các đề
nghị ưu đãi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp từ chính nội bộ
doanh nghiệp nơi mình làm việc, kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp phải
tuân theo các quy định và hướng dẫn liên quan đến việc giải quyết xung đột về đạo
đức nghề nghiệp quy định trong Phần A Chuẩn mực này.
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Ban quản trị
|
Là một bộ phận có trách nhiệm giám sát việc điều
hành hoạt động và thực hiện nghĩa vụ giải trình, kể cả trách nhiệm giám sát
việc lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Tùy theo từng
đơn vị, Ban quản trị có thể bao gồm Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý hoặc
Hội đồng thành viên, trong đó có thể bao gồm cả các thành viên Ban Giám đốc.
Trong doanh nghiệp tư nhân, Ban quản trị có thể chỉ là một người có trách nhiệm
phê duyệt báo cáo tài chính mà công việc này thường do chủ sở hữu đồng thời
là Giám đốc thực hiện.
|
Báo cáo tài chính
|
Là sự trình bày một cách hệ thống về các thông
tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, với mục đích
công bố thông tin về tình hình tài chính và các nghĩa vụ của đơn vị tại một
thời điểm hoặc những thay đổi trong một thời kỳ, phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính. Các thuyết minh liên quan thường bao gồm tóm
tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin diễn giải khác. Thuật
ngữ “Báo cáo tài chính” thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính (đầy
đủ) theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Thuật
ngữ “báo cáo tài chính riêng lẻ” được sử dụng để chỉ một báo cáo trong bộ báo
cáo tài chính (đầy đủ).
|
Báo cáo tài chính
cho mục đích đặc biệt
|
Là báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng để đáp ứng
nhu cầu về thông tin tài chính của những đối tượng sử dụng cụ thể.
|
Báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến
|
Là báo cáo tài chính của một đơn vị kế toán
riêng lẻ hoặc báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn mà doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán.
|
Bên liên quan
|
Là đơn vị có một
trong các mối quan hệ sau với khách hàng:
(a) Là một cá nhân
hoặc đơn vị khác có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khách
hàng, với điều kiện khách hàng là trọng yếu đối với đơn vị đó;
(b) Là đơn vị có lợi
ích tài chính trực tiếp từ khách hàng, với điều kiện đơn vị đó có ảnh hưởng
đáng kể tới khách hàng và lợi ích từ khách hàng là trọng yếu đối với đơn vị
đó;
(c) Là đơn vị chịu sự
kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp của khách hàng;
(d) Là đơn vị mà
trong đó khách hàng, hoặc đơn vị có liên quan với khách hàng như nêu trong mục
(c) ở trên, có lợi ích tài chính trực tiếp mang lại ảnh hưởng đáng kể và lợi
ích này là trọng yếu đối với khách hàng và đơn vị có liên quan nói trên;
(e) Là đơn vị mà
khách hàng và đơn vị đó (“công ty anh em”) cùng chịu sự kiểm soát của một đơn
vị khác với điều kiện cả khách hàng và công ty anh em đều trọng yếu đối với
đơn vị kiểm soát đó.
|
Công ty mạng lưới
|
Là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng
lưới.
|
Chi nhánh
|
Là một bộ phận riêng trong cơ cấu tổ chức của
công ty xét theo vị trí địa lý hoặc dịch vụ cung cấp.
|
Chuyên gia bên ngoài
|
Là cá nhân hoặc tổ chức có kỹ năng, kiến thức
và kinh nghiệm trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán hoặc kiểm
toán, mà công việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp sử dụng nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp.
Chuyên gia bên ngoài không phải là thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên
chuyên môn, kể cả nhân viên thời vụ, của doanh nghiệp kiểm toán hoặc công ty
mạng lưới.
|
Cuộc kiểm toán
|
Là một dịch vụ đảm bảo hợp lý, trong đó, kiểm
toán viên hành nghề đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính đã phản ánh
trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu (hoặc đã được lập, trên
các khía cạnh trọng yếu), phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng hay không, như một cuộc kiểm toán được tiến hành theo
các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thuật ngữ này áp dụng cho kiểm toán theo luật
định - là cuộc kiểm toán theo yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định khác. Thuật
ngữ này cũng được áp dụng cho cuộc kiểm toán tự nguyện.
|
Dịch vụ đảm bảo
|
Là dịch vụ mà người hành nghề (như kiểm
toán viên hành nghề) đưa ra kết luận nhằm tăng mức độ tin cậy của đối tượng
sử dụng, ngoài bên chịu trách nhiệm, về kết quả đo lường hoặc đánh giá đối tượng
dịch vụ đảm bảo dựa trên các tiêu chí nhất định.
(Hướng dẫn về dịch vụ đảm bảo có thể xem
thêm tại “Khuôn khổ Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo”, khuôn khổ này mô tả các yếu tố, mục tiêu của
dịch vụ đảm bảo và xác định các dịch vụ là đối tượng áp dụng của chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (VSA), các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo và
các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét.
|
Dịch vụ chuyên môn
|
Là hoạt động chuyên môn được cung cấp cho
khách hàng.
|
Dịch vụ soát xét
|
Là dịch vụ đảm bảo, được thực hiện theo các
chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, trong đó, kiểm toán viên
hành nghề, trên cơ sở thực hiện các thủ tục mà những thủ tục này không đem lại
tất cả các bằng chứng như trong một cuộc kiểm toán, đưa ra kết luận về việc
liệu có bất cứ phát hiện nào khiến kiểm toán viên tin rằng báo cáo tài chính
không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
|
Doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán
|
Gồm:
(a) Một doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán hoặc cá nhân đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán theo pháp luật và các quy định có liên quan;
(b) Một tổ chức có quyền kiểm soát đối với các
đối tượng nêu tại mục (a);
(c) Một tổ
chức chịu sự kiểm soát của các đối tượng nêu tại mục (a).
|
Đơn vị có lợi ích
công chúng
|
Gồm:
(a) Tổ chức niêm yết;
(b) Đơn vị:
(i) Được
pháp luật quy định là đơn vị có lợi ích công chúng; hoặc
(ii) Mà việc kiểm toán đơn vị đó phải tuân thủ
các yêu cầu về tính độc lập do pháp luật quy định như đối với các tổ chức
niêm yết. Các yêu cầu này còn có thể do cơ quan quản lý có liên quan ban
hành.
|
Giám đốc, nhân sự cấp
cao
|
Là thành viên Ban quản trị của một tổ chức, hoặc
người được trao quyền tương đương, không phụ thuộc vào chức danh.
|
Hoạt động chuyên môn
|
Là hoạt động yêu cầu các kỹ năng chuyên môn về
kế toán hoặc các kỹ năng liên quan, được thực hiện bởi kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp, trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn
quản lý và quản lý tài chính.
|
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp
|
Là cá nhân được tổ chức có thẩm quyền cấp Chứng
chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán.
|
Kế toán viên, kiểm
toán viên chuyên nghiệp trong doanh nghiệp
|
Là kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực như thương mại, công nghiệp,
dịch vụ, lĩnh vực công, giáo dục, lĩnh vực phi lợi nhuận, cơ quan quản lý hoặc
tổ chức nghề nghiệp.
|
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề
|
Là kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp
làm việc trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán cung cấp các dịch vụ chuyên
môn như kế toán, kiểm toán, thuế hoặc tư vấn. Thuật ngữ này được áp dụng cho
cả cá nhân và doanh nghiệp kế toán, kiểm toán.
|
Kế toán viên, kiểm
toán viên hành nghề đương nhiệm
|
Là kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề hiện
đang được chỉ định thực hiện dịch vụ kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn hoặc
các dịch vụ tương tự cho khách hàng.
|
Khách hàng kiểm toán
|
Là đơn vị
được doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán. Khi khách hàng là tổ
chức niêm yết, khách hàng kiểm toán sẽ bao gồm cả các bên liên quan. Khi
khách hàng không phải là tổ chức niêm yết, khách hàng kiểm toán sẽ bao gồm
các bên liên quan mà khách hàng kiểm toán có quyền kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp.
|
Khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo
|
Là bên chịu trách nhiệm, bao gồm người hoặc những
người:
(a) Chịu trách nhiệm về đối tượng dịch vụ đảm
bảo trong trường hợp dịch vụ đảm bảo trực tiếp; hoặc
(b) Chịu trách nhiệm về thông tin về đối tượng
dịch vụ đảm bảo và có thể chịu trách nhiệm về đối tượng đó trong trường hợp dịch
vụ đảm bảo chứng thực.
|
Khách hàng sử dụng dịch
vụ soát xét
|
Là đơn vị mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch
vụ soát xét.
|
Lợi ích tài chính
|
Là lợi ích thu được từ cổ phiếu hoặc các công
cụ vốn khác, từ trái phiếu hoặc các công cụ nợ khác của một tổ chức, bao gồm
cả các quyền và nghĩa vụ nhằm có được lợi ích đó cũng như các công cụ phái
sinh có liên quan trực tiếp đến lợi ích đó.
|
Lợi ích tài chính
gián tiếp
|
Là lợi ích tài chính được sở hữu để hưởng lợi
thông qua một quỹ tín thác, quỹ đầu tư hoặc tổ chức trung gian khác mà cá
nhân hoặc tổ chức không nắm quyền kiểm soát, hoặc không có khả năng gây ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư.
|
Lợi ích tài chính trực
tiếp
|
Gồm:
(a) Lợi ích tài chính do một cá nhân hoặc một
tổ chức trực tiếp sở hữu và kiểm soát (bao gồm cả những lợi ích được các đối
tượng khác quản lý trên cơ sở toàn quyền quyết định); hoặc
(b) Lợi ích tài chính được sở hữu để hưởng lợi
thông qua quỹ tín thác, quỹ đầu tư hoặc tổ chức trung gian khác mà cá nhân hoặc
tổ chức nắm quyền kiểm soát, hoặc có khả năng gây ảnh hưởng đến các quyết định
đầu tư.
|
Mạng lưới
|
Là liên kết giữa các tổ chức để:
(a) Hướng tới sự hợp tác;
(b) Hướng tới sự chia sẻ lợi nhuận hoặc chi
phí hoặc cùng được sở hữu, kiểm soát hoặc quản lý chung, có chung các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng, chiến lược kinh doanh chung, sử dụng
chung thương hiệu, hoặc cùng chung một phần đáng kể nguồn lực chuyên môn.
|
Mức có thể chấp nhận
được
|
Là mức mà tại đó bên thứ ba thích hợp và có đầy
đủ thông tin, sau khi xem xét tất cả các sự kiện và tình huống cụ thể sẵn có
cho kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp tại thời điểm đó, có thể kết
luận một cách tương đối chắc chắn rằng các nguyên tắc đạo đức cơ bản không bị
vi phạm.
|
Nhóm kiểm toán
|
Gồm:
(a) Tất cả các thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ kiểm toán;
(b) Tất cả
các cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán có thể gây ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của cuộc kiểm toán, bao gồm:
(i) Các cá nhân có quyền đề xuất chế độ lương,
thưởng, hoặc trực tiếp theo dõi, quản lý, giám sát đối với thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán,
bao gồm từ nhân sự quản lý cấp cao hơn thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán cho đến Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc điều hành
hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán hoặc cấp tương đương;
(ii) Các cá nhân đưa ra ý kiến tham vấn về các
sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc vấn đề mang tính đặc thù
ngành liên quan đến cuộc kiểm toán;
(iii) Các
cá nhân tham gia kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, kể cả người thực hiện
soát xét việc kiểm soát chất lượng;
(c) Tất cả các cá nhân thuộc công ty mạng lưới
có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc kiểm toán.
|
Nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo
|
Gồm:
(a) Tất cả các thành viên nhóm thực hiện dịch
vụ đảm bảo;
(b) Tất cả các cá nhân khác trong doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ đảm bảo có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của dịch
vụ đảm bảo, gồm:
(i) Các cá nhân có quyền đề xuất chế độ lương,
thưởng, hoặc trực tiếp theo dõi, quản lý, giám sát đối với thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ đảm bảo trong việc thực hiện hợp
đồng dịch vụ;
(ii) Các cá nhân đưa ra ý kiến tham vấn về các
sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc mang tính đặc thù ngành
liên quan đến dịch vụ đảm bảo;
(iii) Các
cá nhân tham gia kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo, bao gồm cả người thực
hiện soát xét việc kiểm soát chất lượng.
|
Nhóm thực hiện dịch
vụ soát xét
|
Gồm:
(a) Tất cả các thành
viên nhóm thực hiện dịch vụ soát xét;
(b) Tất cả các cá
nhân khác trong doanh nghiệp kiểm toán có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả của cuộc soát xét, bao gồm:
(i) Các cá nhân đề
xuất chế độ lương, thưởng, hoặc trực tiếp theo dõi, quản lý, giám sát đối với
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc soát xét trong việc thực hiện
dịch vụ, bao gồm từ nhân sự quản lý cấp cao hơn thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc soát xét cho đến Tổng Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc
điều hành hoặc tương đương) của doanh nghiệp kiểm toán hoặc cấp tương đương;
(ii) Các cá nhân đưa
ra ý kiến tham vấn về các sự kiện, giao dịch, các vấn đề về chuyên môn hoặc vấn
đề mang tính đặc thù của ngành liên quan đến cuộc soát xét;
(iii) Các cá nhân
tham gia kiểm soát chất lượng dịch vụ soát xét, bao gồm cả người thực hiện
soát xét việc kiểm soát chất lượng;
(c) Tất cả các cá
nhân thuộc công ty mạng lưới có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
cuộc soát xét.
|
Nhóm thực hiện hợp đồng
dịch vụ
|
Bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề hoặc kế toán viên hành nghề
được giao phụ trách hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên khác và các cán bộ,
nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục đảm
bảo cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm các
chuyên gia bên ngoài được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng
lưới sử dụng.
Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ cũng không bao
gồm những người thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ của khách hàng trực tiếp hỗ trợ
cuộc kiểm toán.
|
Phí tiềm tàng
|
Là mức phí
được xác định phụ thuộc vào kết quả của giao dịch hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán thực hiện và dựa trên cơ sở được thỏa thuận trước. Mức phí
do tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ấn định không được coi là phí tiềm
tàng.
Ví dụ: Hợp đồng kiểm toán có thỏa thuận trước
về việc: khách hàng kiểm toán phải thanh toán thêm một mức phí cho doanh nghiệp
kiểm toán. Cụ thể là kết quả từ việc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp kiểm
toán làm cho doanh thu của khách hàng kiểm toán tăng lên XXX (đồng), thì mức
phí khách hàng kiểm toán phải thanh toán thêm là 0,1% x XXX (đồng).
|
Quảng bá
|
Là việc truyền thông, quảng bá cho công chúng
các thông tin về các dịch vụ hoặc kỹ năng mà kế toán viên, kiểm toán viên
hành nghề cung cấp với mục đích kinh doanh.
|
Quan hệ gia đình gần
gũi
|
Gồm bố, mẹ, con hoặc anh, chị, em ruột mà những
người này không phải là thành viên có quan hệ gia đình trực tiếp.
|
Quan hệ gia đình trực
tiếp
|
Gồm vợ, chồng (hoặc tương đương) hoặc người phụ
thuộc (con đẻ, con nuôi…).
|
Soát xét việc kiểm
soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
|
Là quy trình được thiết kế và thực hiện trước
hoặc tại ngày phát hành báo cáo, nhằm đưa ra sự đánh giá khách quan về các
xét đoán quan trọng của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận của
nhóm để hình thành báo cáo.
|
Thành viên có vai
trò chủ chốt trong cuộc kiểm toán
|
Bao gồm: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán, các cá nhân chịu trách nhiệm soát xét việc kiểm soát chất
lượng dịch vụ, thành viên khác của Ban Giám đốc tham gia cuộc kiểm toán, nếu
có, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định hoặc các xét đoán quan trọng về
các vấn đề trọng yếu liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính mà doanh
nghiệp kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến. Tùy thuộc vào tình hình thực tế và vai trò
của từng cá nhân trong cuộc kiểm toán, “thành viên có vai trò chủ chốt trong
cuộc kiểm toán” có thể bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán công ty con hoặc bộ phận quan trọng.
|
Thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ
|
Là người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền thay mặt Ban Giám đốc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán chịu
trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, ký báo cáo và chịu trách nhiệm
tổng thể đối với báo cáo đã phát hành.
|
Thông tin tài chính
quá khứ
|
Là thông tin được trình bày bằng thuật ngữ tài
chính liên quan đến một đơn vị cụ thể, phát sinh chủ yếu từ hệ thống kế toán của
đơn vị, phản ánh các sự kiện kinh tế xảy ra trong các kỳ trước hoặc các điều kiện
kinh tế tại một thời điểm trong quá khứ.
|
Tính độc lập
|
Gồm:
(a) Độc lập về tư tưởng: Là trạng thái
tư tưởng cho phép đưa ra kết luận mà không bị tác động bởi những yếu tố có ảnh
hưởng đến xét đoán chuyên môn, cho phép một cá nhân hành động một cách chính
trực và vận dụng được tính khách quan cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp
của mình.
(b) Độc lập về hình thức: Là việc tránh các sự kiện và tình huống nghiêm trọng tới
mức một bên thứ ba phù hợp và có đầy đủ thông tin có thể nhận thấy và
kết luận một cách tương đối chắc chắn rằng tính chính trực, tính khách quan
và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của doanh nghiệp kiểm toán hoặc một thành
viên trong nhóm thực hiện dịch vụ đảm bảo hoặc kiểm toán đã bị ảnh hưởng.
|
Tổ chức niêm yết
|
Là đơn vị có cổ phần, cổ phiếu, hoặc các công
cụ nợ được chào bán hoặc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, hoặc được
giao dịch theo quy định của sàn giao dịch chứng khoán hoặc các định chế khác
tương tự./.
|