Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 68/2015/TT-BTC các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan

Số hiệu: 68/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 08/05/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Ban hành mới chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan

Ngày 08/05/2015, Bộ Tài chính ban hành 02 Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan kèm theo Thông tư 68/2015/TT-BTC .

- Chuẩn mực số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

- Chuẩn mực số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

Chuẩn mực kiểm toán số 930 ban hành kèm theo Quyết định 03/2005/QĐ-BTC và Chuẩn mực kiểm toán số 920 ban hành kèm theo Quyết định 195/2003/QĐ-BTC hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CÁC CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan, bao gồm:

1. Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

2. Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ liên quan theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Đối với các hợp đồng dịch vụ liên quan được thực hiện trước ngày 01/01/2016 mà đến ngày 01/01/2016 trở đi mới phát hành báo cáo dịch vụ tổng hợp hoặc báo cáo về các phát hiện thực tế thì phải áp dụng các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan ban hành theo Thông tư này.

Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN

Chuẩn mực số 4400: Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính

(Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

01. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “người hành nghề”) khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính, hình thức và nội dung của báo cáo phát hành liên quan đến dịch vụ đó.

Trong Chuẩn mực này, thuật ngữ “người hành nghề” được hiểu là những người thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và các thành viên khác trong nhóm thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính và trong hầu hết các trường hợp, bao gồm cả doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán”). Khi Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu và trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc trách nhiệm của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, thì thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” hoặc thuật ngữ “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng thay cho thuật ngữ “người hành nghề”. Thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” và “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng tương đương đối với lĩnh vực công khi thích hợp.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ có liên quan đến thông tin tài chính. Tuy nhiên, Chuẩn mực này cũng có thể đưa ra những hướng dẫn hữu ích cho các hợp đồng dịch vụ có liên quan đến thông tin phi tài chính, với điều kiện người hành nghề hiểu biết đầy đủ về đối tượng của dịch vụ và có các tiêu chí hợp lý để làm cơ sở cho các phát hiện của người hành nghề. Các quy định và hướng dẫn trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) có liên quan cũng cần thiết cho người hành nghề khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

03. Hợp đồng thực hiện các thủ tục thoả thuận trước có thể yêu cầu người hành nghề thực hiện các thủ tục nhất định đối với các khoản mục riêng lẻ của báo cáo tài chính (ví dụ: khoản phải trả người bán, khoản phải thu khách hàng, nghiệp vụ mua từ các bên liên quan, doanh thu và lợi nhuận một bộ phận của đơn vị), một báo cáo tài chính riêng lẻ (ví dụ: bảng cân đối kế toán) hoặc một bộ báo cáo tài chính đầy đủ.

04. Người hành nghề phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này và các điều khoản của hợp đồng khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

04.a Mối liên hệ với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (sau đây gọi tắt là “Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1): Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm đối với hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp mình. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 áp dụng cho các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính theo Chuẩn mực này (xem quy định tại đoạn 04 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1). Các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này liên quan tới việc kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính được thiết lập dựa trên cơ sở là doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, các yêu cầu nghề nghiệp khác hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan mà tối thiểu tương đương với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1.

04.b. Đơn vị sử dụng dịch vụ (khách hàng) và các đơn vị, cá nhân có liên quan phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Mục tiêu của hợp đồng thực hiện các thủ tục thoả thuận trước đối với thông tin tài chính

05. Mục tiêu của hợp đồng thực hiện các thủ tục thoả thuận trước đối với thông tin tài chính là để người hành nghề thực hiện các thủ tục, về bản chất là thủ tục kiểm toán mà người hành nghề, đơn vị thuê dịch vụ (hoặc đơn vị được kiểm tra nếu đơn vị thuê dịch vụ không phải là đơn vị được kiểm tra) và bất kỳ bên thứ ba có trách nhiệm liên quan nào đã thỏa thuận và báo cáo về các phát hiện thực tế.

06. Người hành nghề chỉ cung cấp “Báo cáo về các phát hiện thực tế” từ việc thực hiện các thủ tục thoả thuận trước mà không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào. Do đó, người sử dụng báo cáo về các phát hiện thực tế phải tự đánh giá các thủ tục và các phát hiện do người hành nghề báo cáo và tự đưa ra kết luận dựa trên báo cáo về các phát hiện thực tế của người hành nghề.

07. Báo cáo về các phát hiện thực tế được giới hạn sử dụng cho các bên đã tham gia thoả thuận về các thủ tục được thực hiện do các bên khác không biết về lý do của các thủ tục đó nên có thể hiểu sai kết quả.

Nguyên tắc chung của hợp đồng thực hiện các thủ tục thoả thuận trước đối với thông tin tài chính

08. Người hành nghề phải tuân thủ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Các nguyên tắc đạo đức chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của người hành nghề khi thực hiện loại hợp đồng dịch vụ này gồm:

(a) Tính chính trực;

(b) Tính khách quan;

(c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;

(d) Tính bảo mật;

(e) Tư cách nghề nghiệp.

Tính độc lập không phải là yêu cầu bắt buộc đối với hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính. Tuy nhiên, các điều khoản hoặc mục tiêu của một hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính hoặc các chuẩn mực nghề nghiệp có thể yêu cầu người hành nghề phải tuân thủ tính độc lập theo các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Nếu người hành nghề không đảm bảo tính độc lập thì phải trình bày về việc này trong báo cáo về các phát hiện thực tế.

Xác định các điều khoản của hợp đồng dịch vụ

09. Người hành nghề phải đảm bảo với đơn vị thuê dịch vụ và các bên khác nhận báo cáo về các phát hiện thực tế rằng các bên đều đã hiểu rõ về các thủ tục thoả thuận trước và các điều kiện của hợp đồng dịch vụ.

Các vấn đề được thoả thuận gồm:

(1) Bản chất của hợp đồng dịch vụ, kể cả các thủ tục được thực hiện không phải là thủ tục kiểm toán hay thủ tục soát xét và do đó người hành nghề sẽ không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào;

(2) Mục đích của hợp đồng dịch vụ;

(3) Xác định thông tin tài chính sẽ được áp dụng các thủ tục thỏa thuận trước;

(4) Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục cụ thể sẽ được thực hiện;

(5) Hình thức dự kiến của báo cáo về các phát hiện thực tế;

(6) Xác định phạm vi đối tượng được cung cấp báo cáo về các phát hiện thực tế. Trường hợp phạm vi này trái với quy định của pháp luật thì người hành nghề không được chấp nhận hợp đồng dịch vụ đó.

10. Trong một số trường hợp người hành nghề có thể không thảo luận được các thủ tục thỏa thuận trước với tất cả các bên sẽ nhận báo cáo (ví dụ, trường hợp các thủ tục thỏa thuận trước đã được thống nhất giữa cơ quan quản lý Nhà nước, đại diện cơ quan chuyên ngành và tổ chức nghề nghiệp). Trường hợp đó, người hành nghề cần thảo luận các thủ tục thỏa thuận trước với đại diện thích hợp của các bên và thực hiện bằng hình thức gửi thư, tài liệu trao đổi giữa các bên hoặc/và gửi cho các bên hình thức dự kiến của báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ được phát hành.

11. Vì lợi ích của cả khách hàng và người hành nghề, người hành nghề phải gửi cho khách hàng hợp đồng dịch vụ trong đó ghi rõ các điều khoản chính, bao gồm xác nhận việc người hành nghề chấp nhận sự bổ nhiệm và tránh những hiểu lầm về mục tiêu, phạm vi dịch vụ, trách nhiệm của người hành nghề và hình thức dự kiến của báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ phát hành.

12. Những điều khoản có thể sẽ được trình bày trong hợp đồng gồm:

(1) Danh sách các thủ tục đã được thoả thuận trước giữa các bên và sẽ được thực hiện;

(2) Đoạn khẳng định rằng báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ chỉ được gửi cho các bên đã cùng tham gia thỏa thuận các thủ tục thỏa thuận trước.

Ngoài ra, người hành nghề có thể xem xét đính kèm theo hợp đồng bản dự thảo báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ phát hành. Mẫu hợp đồng dịch vụ (hoặc thư hẹn) hướng dẫn tại Phụ lục 01 Chuẩn mực này.

Lập kế hoạch

13. Người hành nghề phải lập kế hoạch thực hiện công việc để hợp đồng dịch vụ được thực hiện một cách hiệu quả.

Tài liệu, hồ sơ

14. Người hành nghề phải thu thập, lưu trữ trong hồ sơ các tài liệu, thông tin cần thiết để làm cơ sở cho báo cáo về các phát hiện thực tế và làm bằng chứng cho thấy hợp đồng dịch vụ đã được thực hiện phù hợp với quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này cũng như các điều khoản của hợp đồng.

Các thủ tục và bằng chứng

15. Người hành nghề phải thực hiện các thủ tục đã thỏa thuận trước và sử dụng các bằng chứng thu thập được làm cơ sở cho báo cáo về các phát hiện thực tế.

16. Các phương pháp thu thập bằng chứng áp dụng trong một hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính có thể gồm:

(1) Kiểm tra;

(2) Quan sát;

(3) Xác nhận từ bên ngoài;

(4) Tính toán lại, so sánh và kiểm tra tính chính xác của các phép tính;

(5) Thủ tục phân tích;

(6) Phỏng vấn.

Phụ lục 02 Chuẩn mực này là mẫu “Báo cáo về các phát hiện thực tế” trong đó gồm danh mục các thủ tục đã được sử dụng trong loại hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước (mục 1, 2, 3, 4).

Báo cáo về các phát hiện thực tế

17. Báo cáo về các phát hiện thực tế cần mô tả đầy đủ chi tiết mục đích và các thủ tục thoả thuận trước của hợp đồng để người đọc báo cáo có thể hiểu được nội dung và phạm vi công việc đã thực hiện.

18. Báo cáo về các phát hiện thực tế gồm các yếu tố sau:

(a) Số hiệu và tiêu đề báo cáo (“Báo cáo về các phát hiện thực tế”);

(b) Bên nhận báo cáo (thông thường là khách hàng yêu cầu người hành nghề thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước);

(c) Xác định phạm vi thông tin tài chính hoặc phi tài chính có áp dụng các thủ tục thoả thuận trước;

(d) Nêu rõ các thủ tục đã thực hiện là các thủ tục đã thoả thuận với bên nhận báo cáo;

(e) Nêu rõ công việc đã thực hiện phù hợp với các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này và các chuẩn mực khác có liên quan, nếu có;

(f) Khi không "độc lập" với đơn vị thuê dịch vụ (hoặc đơn vị được kiểm tra nếu đơn vị thuê dịch vụ không phải là đơn vị được kiểm tra) thì người hành nghề cần nêu rõ;

(g) Xác định mục đích của các thủ tục thỏa thuận trước đã thực hiện;

(h) Danh mục các thủ tục cụ thể đã thực hiện;

(i) Mô tả các phát hiện thực tế của người hành nghề bao gồm đầy đủ chi tiết các sai sót và các ngoại lệ đã phát hiện;

(j) Nêu rõ rằng các thủ tục đã được thực hiện không phải là các thủ tục của một cuộc kiểm toán hoặc soát xét và do đó người hành nghề không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào;

(k) Nêu rõ nếu người hành nghề thực hiện thêm các thủ tục, thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thì sẽ có thể phát hiện và đưa vào báo cáo các kết quả khác;

l) Nêu rõ báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ chỉ được gửi cho các bên đã cùng tham gia thoả thuận về các thủ tục được thực hiện;

m) Nêu rõ (nếu cần) báo cáo về các phát hiện thực tế chỉ liên quan đến các yếu tố, tài khoản, khoản mục hoặc thông tin tài chính hoặc phi tài chính xác định mà không liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vị;

n) Ngày lập báo cáo về các phát hiện thực tế;

o) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

p) Chữ ký, họ và tên của người hành nghề và đóng dấu:

Báo cáo về các phát hiện thực tế phải có chữ ký của kế toán viên hành nghề hoặc kiểm toán viên hành nghề là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật được ký báo cáo về các phát hiện thực tế phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính. Dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đóng dấu của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kế toán, kiểm toán) phát hành báo cáo;

Trường hợp hợp đồng dịch vụ do cá nhân người hành nghề kế toán có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện thì báo cáo về các phát hiện thực tế có một chữ ký của kế toán viên hành nghề, dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật. Trên chữ ký của kế toán viên hành nghề phải đóng dấu của cơ sở kinh doanh (nếu có).

Phụ lục số 02 Chuẩn mực này là mẫu “Báo cáo về các phát hiện thực tế” đã được phát hành liên quan đến hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

Lưu ý trong lĩnh vực công

19. Báo cáo của một hợp đồng trong lĩnh vực công có thể không chỉ giới hạn tới các bên đã tham gia thỏa thuận về các thủ tục được thực hiện, mà còn được cung cấp cho các cá nhân và đơn vị khác (ví dụ, một cuộc điều tra của Quốc hội về một đơn vị công hoặc một cơ quan của Chính phủ).

20. Người hành nghề phải lưu ý rằng có rất nhiều quy định khác nhau trong lĩnh vực công và cần phân biệt giữa những hợp đồng thực sự là “các thủ tục thỏa thuận trước” với những hợp đồng được kỳ vọng phải là hợp đồng kiểm toán thông tin tài chính như kiểm toán báo cáo hoạt động.

Phụ lục 01

(Hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)

MẪU HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN TRƯỚC

Hợp đồng này không nhằm đưa ra một hợp đồng chuẩn. Hợp đồng này cần được thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu và hoàn cảnh cụ thể.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o---------

Số: ..../HĐDV

…, ngày … tháng … năm …

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN TRƯỚC

(V/v: ........ của ……………)

• Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

• Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

• Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

• Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ - CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

· Căn cứ Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính;

Hợp đồng này được lập bởi và giữa các bên:

BÊN A : ……………………………………........................................................................

Người đại diện : ……………………………………….....................................

Chức vụ : ……………………………………….....................................

(Theo Giấy ủy quyền số …………………………ngày …………)(nếu là Phó Giám đốc)

Địa chỉ : ……………………………………….....................................

Email : …………………; Tel ………………; Fax: ………….........

Mã số thuế : ……………………………………….....................................

Tài khoản số : ……………………………………….....................................

Tại Ngân hàng : ……………………………………….....................................

BÊN B: CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ

Người đại diện : ……………………………………….....................................

Chức vụ : ……………………………………….....................................

(Theo Giấy ủy quyền số …………………………ngày …………)(nếu là Phó Giám đốc)

Địa chỉ : ……………………………………….....................................

Email : …………………; Tel ………………; Fax: …………. ........

Mã số thuế : ……………………………………….....................................

Tài khoản số : ……………………………………….....................................

Tại Ngân hàng : ……………………………………….....................................

ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

Bên B sẽ thực hiện các thủ tục sau và sẽ báo cáo cho Bên A về các phát hiện thực tế từ công việc của Bên B:

[Mô tả nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục được thực hiện bao gồm các tham chiếu cụ thể đến các tài liệu, sổ kế toán sẽ được xem xét, những người cần tiếp xúc và những bên sẽ được yêu cầu xác nhận].

ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

Trách nhiệm của Bên A:

Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết và quyền tiếp cận với các cá nhân, tập thể cần tiếp xúc, xác nhận có liên quan đến việc thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và phù hợp của các thủ tục thỏa thuận trước.

Tạo điều kiện thuận tiện cho các nhân viên của Bên B trong quá trình làm việc.

Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ và các phí khác (nếu có) cho Bên B theo quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này.

Trách nhiệm của Bên B:

Bên B sẽ thực hiện các thủ tục đã nêu tại Điều 1 Hợp đồng này và sẽ báo cáo cho Bên A về các phát hiện thực tế từ công việc của bên B.

Công việc của Bên B được thực hiện phù hợp với quy định của Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính và Bên B sẽ nêu rõ điều này trong báo cáo về các phát hiện thực tế của Bên B.

Các thủ tục mà Bên B sẽ thực hiện chỉ nhằm giúp đỡ Bên A trong việc [nêu mục đích]. Báo cáo về các phát hiện thực tế của Bên B chỉ cung cấp thông tin cho Bên A mà không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Các thủ tục mà Bên B sẽ thực hiện không hình thành một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét và do đó sẽ không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào trong báo cáo về các phát hiện thực tế của Bên B.

ĐIỀU 3: BÁO CÁO VỀ CÁC PHÁT HIỆN THỰC TẾ

Sau khi hoàn thành thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A ........... bộ báo cáo về các phát hiện thực tế bằng tiếng Việt, ............. bộ báo cáo về các phát hiện thực tế bằng tiếng (Anh).

Báo cáo về các phát hiện thực tế sẽ được lập bằng văn bản, gồm các nội dung theo quy định của Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính, pháp luật và các quy định có liên quan.

ĐIỀU 4: PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

Phí dịch vụ

Tổng phí dịch vụ cho các dịch vụ nêu tại Điều 1 là: .............VND (bằng chữ: ............).

Phí dịch vụ đã bao gồm (hoặc chưa bao gồm) chi phí đi lại, ăn ở và phụ phí khác và chưa bao gồm 10% thuế GTGT.

Điều khoản thanh toán (theo thỏa thuận):

Phí dịch vụ sẽ được thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Bên B.

Bên B sẽ phát hành hóa đơn GTGT cho Bên A khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

ĐIỀU 5: CAM KẾT THỰC HIỆN

Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau để cùng tìm phương án giải quyết. Mọi thay đổi phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản (hoặc qua email) theo địa chỉ trên đây.

Thời gian hoàn thành dịch vụ thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước dự kiến là ........ ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (hoặc ngày bắt đầu thực hiện dịch vụ).

Mọi tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết bằng thương lượng hoặc theo Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tại tòa án kinh tế do hai bên lựa chọn.

ĐIỀU 6: HIỆU LỰC, NGÔN NGỮ VÀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG

Hợp đồng này được lập thành ........... bản (............... bản tiếng Việt và ............. bản tiếng (Anh), mỗi bên giữ ........... bản tiếng Việt và ........... bản tiếng (Anh)), có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày có đủ chữ ký, con dấu của cả hai bên.

Hợp đồng này tự động được thanh lý sau khi Bên A và Bên B đã hoàn thành trách nhiệm của mỗi bên.

Đại diện Bên A

Đại diện Bên B

CÔNG TY …………

CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ

Giám đốc

Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

MẪU THƯ HẸN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN TRƯỚC

Thư hẹn này không nhằm đưa ra một thư hẹn chuẩn. Thư hẹn này cần được thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu và hoàn cảnh cụ thể.

Công ty kiểm toán XYZ

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

THƯ HẸN

THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN TRƯỚC

Kính gửi: [Ban Giám đốc hoặc đại diện phù hợp khác của khách hàng sử dụng dịch vụ]

Thư này để khẳng định với Quý Công ty là chúng tôi đã hiểu rõ các điều khoản và mục tiêu của dịch vụ thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước, nội dung và giới hạn của dịch vụ mà chúng tôi sẽ cung cấp. Công việc của chúng tôi được thực hiện phù hợp với quy định của Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính và chúng tôi sẽ nêu rõ điều này trong báo cáo về các phát hiện thực tế của chúng tôi.

Chúng tôi đồng ý thực hiện các thủ tục sau và sẽ báo cáo cho Quý Công ty về các phát hiện thực tế từ công việc của chúng tôi:

[Mô tả nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục được thực hiện bao gồm các tham chiếu cụ thể đến các tài liệu, sổ kế toán sẽ được xem xét, những người cần tiếp xúc và những bên sẽ được yêu cầu xác nhận].

Các thủ tục mà chúng tôi sẽ thực hiện chỉ nhằm hỗ trợ Quý Công ty trong việc [nêu mục đích]. Báo cáo về các phát hiện thực tế của chúng tôi chỉ cung cấp thông tin cho Quý Công ty mà không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Các thủ tục mà chúng tôi sẽ thực hiện không hình thành một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét và do đó sẽ không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào trong báo cáo về các phát hiện thực tế của chúng tôi.

Chúng tôi tin tưởng vào sự hợp tác của đội ngũ nhân viên của Quý Công ty trong việc cung cấp cho chúng tôi các thông tin và tài liệu cần thiết có liên quan đến dịch vụ của chúng tôi.

Phí dịch vụ của chúng tôi được tính trên cơ sở thời gian cần thiết của các nhân viên thực hiện dịch vụ cộng với các phụ phí phát sinh. Phí dịch vụ của chúng tôi sẽ được phát hành hóa đơn theo tiến độ công việc và phù hợp với quy định của pháp luật thuế hiện hành. Mức phí theo giờ của mỗi nhân viên là khác nhau tuỳ theo mức độ trách nhiệm, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết. (*)

Nếu đồng ý với các điều khoản của thư hẹn, đề nghị Quý Công ty ký vào thư này và gửi lại cho chúng tôi.

Kính thư

[(Hà Nội), ngày…tháng…năm…]

Công ty kiểm toán XYZ
Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Chúng tôi đã đọc và nhất trí với các điều khoản nêu trên.

[(Hà Nội), ngày…tháng…năm…]

Đại diện Công ty ABC
Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú: (*) Có thể nêu rõ mức phí, phương thức thanh toán.

Phụ lục 02

(Hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn mực này)

MẪU BÁO CÁO VỀ CÁC PHÁT HIỆN THỰC TẾ LIÊN QUAN TỚI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

Công ty kiểm toán XYZ

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO VỀ CÁC PHÁT HIỆN THỰC TẾ

Kính gửi: [Những người liên quan (các bên ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kiểm toán)]

Chúng tôi đã thực hiện các thủ tục thoả thuận trước với Quý Công ty và được ghi dưới đây liên quan tới khoản phải trả người bán của công ty ABC tại ngày... tháng… năm… được trình bày trong tài liệu kèm theo (không đưa ra trong ví dụ này). Công việc của chúng tôi được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính. Các thủ tục được thực hiện chỉ nhằm hỗ trợ Quý Công ty trong việc đánh giá tính phù hợp của các khoản phải trả người bán và được tóm tắt như sau:

1. Chúng tôi đã thu thập và kiểm tra các phát sinh của bảng tổng hợp các khoản nợ phải trả người bán do Quý Công ty lập tại ngày… tháng…năm…và so sánh số dư của tài khoản với số dư trên Sổ Cái các tài khoản có liên quan;

2. Chúng tôi đã so sánh danh sách các nhà cung cấp chính đính kèm (không đưa ra trong ví dụ này) với số dư khoản phải trả tại ngày…tháng…năm… của đối tượng đó và với số tiền trên bảng tổng hợp các khoản nợ phải trả người bán;

3. Chúng tôi đã thu thập thông báo nợ của nhà cung cấp hoặc yêu cầu nhà cung cấp xác nhận số nợ phải trả tại ngày… tháng... năm...;

4. Chúng tôi đã so sánh các thông báo nợ hoặc xác nhận số nợ phải trả của nhà cung cấp với các số dư ở mục 2 nêu trên. Các trường hợp có chênh lệch, chúng tôi đã yêu cầu Công ty ABC cung cấp bảng đối chiếu. Từ các bảng đối chiếu thu thập được, chúng tôi đã xác định và liệt kê danh sách các hoá đơn, thông báo giảm nợ chưa hạch toán, các tờ séc chưa được thanh toán của các khoản nợ có giá trị lớn hơn XXX1 VND. Chúng tôi đã xác định và kiểm tra các hoá đơn, thông báo giảm nợ đã nhận được sau đó và các tờ séc đã thanh toán sau đó và chúng tôi đã đưa vào bảng đối chiếu (*).

Chúng tôi báo cáo về các phát hiện thực tế như sau: (**)

(a) Theo thủ tục ghi trong mục 1, chúng tôi đã phát hiện thêm 1 khoản nợ phải trả người bán với số nợ là XXX2 VND chưa được ghi chép và đã bổ sung vào danh sách các khoản nợ phải trả người bán;

(b) Theo thủ tục ghi trong mục 2, chúng tôi nhận thấy tên và số dư nợ phải trả ghi trong danh sách là khớp với sổ kế toán;

(c) Theo thủ tục ghi trong mục 3, chúng tôi nhận thấy có đầy đủ thông báo nợ của tất cả nhà cung cấp đó;

(d) Theo thủ tục ghi trong mục 4, chúng tôi nhận thấy số dư nợ phải trả nhà cung cấp trong danh sách khớp với xác nhận của nhà cung cấp hoặc với những số dư có chênh lệch, chúng tôi nhận thấy, Công ty ABC đã chuẩn bị các bảng đối chiếu và giấy báo giảm nợ, hoá đơn chưa hạch toán và các tờ séc chưa thanh toán có giá trị lớn hơn XXX1 VND đã được liệt kê trong bảng đối chiếu, ngoại trừ các trường hợp sau: [Chi tiết các ngoại trừ].

Vì các thủ tục nêu trên không hình thành một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, do đó chúng tôi không đưa ra sự đảm bảo về khoản nợ phải trả người bán tại ngày… tháng… năm…

Nếu chúng tôi thực hiện các thủ tục bổ sung hoặc thực hiện một cuộc kiểm toán hoặc soát xét báo cáo tài chính theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét [hoặc chuẩn mực, thông lệ của quốc gia phù hợp] thì chúng tôi có thể phát hiện được các vấn đề khác để báo cáo cho Công ty.

Báo cáo của chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích được trình bày ở đoạn đầu của báo cáo này và không được sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác hoặc không được phát hành cho bất cứ bên nào khác. Báo cáo này chỉ liên quan đến những tài khoản và khoản mục nêu trên, mà không liên quan tới toàn bộ báo cáo tài chính của Công ty ABC.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán (***):…

Ghi chú:

(*): Các mục 1, 2, 3, 4… nói trên được mô tả theo thực tế kiểm toán viên đã thực hiện.

(**): Ghi theo kết quả thực tế đã phát hiện của dịch vụ.

(***): Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này./.

CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN

Chuẩn mực số 4410: Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

(Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

Phạm vi áp dụng

01. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “người hành nghề”) khi thực hiện dịch vụ hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị trong việc lập và trình bày thông tin tài chính quá khứ mà không nhằm đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào về thông tin đó và lập báo cáo về việc thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (sau đây gọi là “dịch vụ tổng hợp”) tuân theo Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A1 - A2 Chuẩn mực này).

02. Chuẩn mực này áp dụng cho dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính quá khứ. Trong trường hợp cần thiết, Chuẩn mực này cũng có thể áp dụng cho dịch vụ tổng hợp thông tin không phải là thông tin tài chính quá khứ và dịch vụ tổng hợp thông tin phi tài chính. “Thông tin tài chính quá khứ” sau đây được hiểu là “Thông tin tài chính” (xem hướng dẫn tại đoạn A3 - A4 Chuẩn mực này).

03. Khi Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ yêu cầu người hành nghề hỗ trợ việc lập và trình bày thông tin tài chính, người hành nghề có thể cần cân nhắc xem liệu dịch vụ đó có phải tuân theo Chuẩn mực này hay không. Những yếu tố cho thấy dịch vụ cần phải áp dụng theo Chuẩn mực này, kể cả lập báo cáo theo Chuẩn mực này bao gồm:

(1) Thông tin tài chính có phải tuân thủ theo pháp luật và các quy định có liên quan và có phải công khai hay không;

(2) Các đối tượng khác ngoài đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính tổng hợp, có xu hướng gắn tên người hành nghề với thông tin tài chính đó và có rủi ro do hiểu nhầm về mức độ tham gia của người hành nghề đối với thông tin đó hay không, ví dụ:

(i) Nếu thông tin được sử dụng cho mục đích của các bên khác ngoài Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị, hoặc các bên có thể được cung cấp hoặc thu thập thông tin mà không phải là đối tượng dự kiến sử dụng thông tin;

(ii) Nếu tên của người hành nghề được trình bày cùng với thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A5 Chuẩn mực này).

Mối liên hệ với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1

04. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán”) chịu trách nhiệm đối với hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp mình. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (sau đây gọi tắt là “Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1) áp dụng cho các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khi thực hiện các dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính theo Chuẩn mực này (xem quy định tại đoạn 04 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1). Các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này liên quan tới việc kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính được thiết lập dựa trên cơ sở là doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, các yêu cầu nghề nghiệp khác hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan mà tối thiểu tương đương Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (xem hướng dẫn tại đoạn A6 - A11 Chuẩn mực này).

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

05. Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ có thể yêu cầu người hành nghề hỗ trợ việc lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị. Giá trị của việc thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp theo Chuẩn mực này mang lại cho người sử dụng thông tin tài chính là kết quả của việc áp dụng các kỹ năng chuyên môn về kế toán và lập báo cáo tài chính của người hành nghề, tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, bao gồm cả chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và thông tin cụ thể về bản chất và phạm vi tham gia của người hành nghề đối với thông tin tài chính được tổng hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A15 Chuẩn mực này).

06. Dịch vụ tổng hợp không phải là dịch vụ đảm bảo nên không yêu cầu người hành nghề kiểm tra tính chính xác hoặc đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp để thực hiện tổng hợp thông tin và không yêu cầu thu thập bằng chứng làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc đưa ra kết luận soát xét về thông tin tài chính sau tổng hợp.

07. Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm về thông tin tài chính, cơ sở lập và trình bày thông tin tài chính. Trách nhiệm này bao gồm cả việc áp dụng các xét đoán cần thiết cho việc lập và trình bày thông tin tài chính, bao gồm việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp và xây dựng các ước tính kế toán hợp lý khi cần thiết (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này).

08. Chuẩn mực này không quy định về trách nhiệm của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị và không có hiệu lực cao hơn pháp luật và các quy định có liên quan đến trách nhiệm của họ. Dịch vụ tổng hợp theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) đã hiểu và đồng ý với trách nhiệm của mình làm cơ sở để người hành nghề thực hiện dịch vụ tổng hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này).

09. Thông tin tài chính là đối tượng của dịch vụ tổng hợp có thể được yêu cầu tổng hợp cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:

(a) Tuân thủ các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính định kỳ, bắt buộc theo pháp luật và các quy định có liên quan; hoặc

(b) Cho các mục đích không liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính bắt buộc theo pháp luật và các quy định có liên quan, ví dụ:

(1) Cho Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị, được lập trên cơ sở phù hợp với mục đích cụ thể của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị (ví dụ, lập thông tin tài chính cho mục đích sử dụng nội bộ);

(2) Lập báo cáo tài chính định kỳ cho bên thứ ba theo hợp đồng hoặc thỏa thuận khác (ví dụ, báo cáo tài chính cung cấp cho tổ chức tài trợ theo yêu cầu của nhà tài trợ);

(3) Để thực hiện các giao dịch, như giao dịch liên quan tới việc thay đổi quyền sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi cơ cấu tài chính (ví dụ, sáp nhập hoặc mua bán).

10. Các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính khác nhau có thể được sử dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính, từ cơ sở kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tới chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được Ban Giám đốc đơn vị áp dụng trong việc lập và trình bày thông tin tài chính sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của đơn vị và đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A16 - A18 Chuẩn mực này).

Cơ sở áp dụng

11. Chuẩn mực này bao gồm mục tiêu của người hành nghề trong việc tuân thủ chuẩn mực, trong đó đưa ra cơ sở của các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để giúp người hành nghề hiểu rõ những công việc cần thực hiện trong dịch vụ tổng hợp.

12. Chuẩn mực này bao gồm phần "Quy định chung", phần "Nội dung chuẩn mực" và phần "Hướng dẫn áp dụng" phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để giúp người đọc hiểu đúng về Chuẩn mực này.

13. Các yêu cầu của phần "Nội dung chuẩn mực" bắt buộc phải được áp dụng nhằm đảm bảo cho người hành nghề đáp ứng được mục tiêu đề ra.

14. Phần "Hướng dẫn áp dụng" giải thích rõ hơn về các quy định và hướng dẫn để thực hiện các quy định đó. Hướng dẫn đưa ra cách thức áp dụng các quy định một cách phù hợp. Hướng dẫn áp dụng cũng có thể cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc hiểu các quy định của chuẩn mực để hỗ trợ việc áp dụng và tuân thủ các quy định của Chuẩn mực này.

15. Người hành nghề phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Đơn vị sử dụng dịch vụ (khách hàng) và các đơn vị, cá nhân có liên quan phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC

Mục tiêu

16. Mục tiêu của người hành nghề khi thực hiện dịch vụ tổng hợp tuân thủ theo Chuẩn mực này bao gồm:

(a) Áp dụng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị trong việc lập và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, dựa trên thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp;

(b) Lập báo cáo dịch vụ tổng hợp theo quy định của Chuẩn mực này.

Giải thích thuật ngữ

17. Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

(a) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng: Là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) áp dụng trong quá trình lập và trình bày thông tin tài chính, có thể chấp nhận được phù hợp với đặc điểm của đơn vị và mục đích của thông tin tài chính hoặc do yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A30 - A32 Chuẩn mực này);

(b) Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính: Là việc người hành nghề áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị trong việc lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng và lập báo cáo dịch vụ tổng hợp theo quy định của Chuẩn mực này. Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ “dịch vụ tổng hợp”, “tổng hợp”, “đang tổng hợp” và “đã tổng hợp” được hiểu là dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;

(c) Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ: Là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thay mặt Ban Giám đốc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, ký báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (sau đây gọi là “Báo cáo dịch vụ tổng hợp” hoặc “Báo cáo của người hành nghề”) và chịu trách nhiệm tổng thể đối với báo cáo đã phát hành, là người có Giấy phép hành nghề kế toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán;

(d) Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ: Bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, người hành nghề và các cán bộ, nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm các chuyên gia bên ngoài được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng;

(e) Sai sót: Là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận.

Khi thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, sai sót có thể bao gồm những điều chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh mà theo xét đoán của người hành nghề là cần thiết để thông tin tài chính được trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu;

(f) Người hành nghề: Là những người thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và các thành viên khác trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và trong hầu hết các trường hợp, bao gồm cả doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Khi Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu và trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc trách nhiệm doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, thì thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” hoặc thuật ngữ “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng thay cho thuật ngữ “người hành nghề”. Thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” và “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng tương đương đối với lĩnh vực công khi thích hợp;

(g) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp liên quan: Là các quy định và hướng dẫn về đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán mà nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính phải tuân thủ. Những quy định này thường bao gồm Phần A và Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (ngoại trừ Chương 290 "Tính độc lập - Áp dụng cho dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét" và Chương 291 "Tính độc lập - Áp dụng cho các dịch vụ đảm bảo (ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét)" trong Phần B), cùng với pháp luật và các quy định có yêu cầu chặt chẽ hơn (xem hướng dẫn tại đoạn A21 Chuẩn mực này).

Yêu cầu

Thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính tuân thủ theo Chuẩn mực này

18. Người hành nghề phải hiểu biết về toàn bộ nội dung chuẩn mực, kể cả phần hướng dẫn áp dụng, để hiểu rõ các mục tiêu, áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này một cách phù hợp.

Tuân thủ các quy định có liên quan

19. Người hành nghề phải tuân thủ từng quy định của Chuẩn mực này, trừ khi một quy định cụ thể nào đó không liên quan tới hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, ví dụ, một quy định nào đó không có trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

20. Người hành nghề không được tuyên bố là đã tuân thủ Chuẩn mực này nếu người hành nghề không đảm bảo tuân thủ tất cả các quy định trong Chuẩn mực này liên quan tới dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp

21. Người hành nghề phải tuân thủ chuẩn mực và quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A19 - A21 Chuẩn mực này).

Xét đoán chuyên môn

22. Người hành nghề phải thực hiện các xét đoán chuyên môn khi thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A22 - A24 Chuẩn mực này).

Kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ

23. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải chịu trách nhiệm về các vấn đề sau:

(a) Chất lượng tổng thể của từng hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính mà mình được giao phụ trách;

(b) Dịch vụ phải được tiến hành tuân thủ theo các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A25 Chuẩn mực này):

(i) Tuân thủ các thủ tục phù hợp về chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực này);

(ii) Đảm bảo nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;

(iii) Duy trì sự cảnh giác đối với các dấu hiệu không tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan của các thành viên trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp nếu thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phát hiện thấy các thành viên trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A27 Chuẩn mực này);

(iv) Hướng dẫn, giám sát và thực hiện hợp đồng dịch vụ tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

(v) Chịu trách nhiệm về việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ thích hợp của hợp đồng dịch vụ.

Chấp nhận và duy trì hợp đồng dịch vụ

Duy trì quan hệ khách hàng, chấp nhận hợp đồng dịch vụ và thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ

24. Người hành nghề không được chấp nhận hợp đồng dịch vụ, trừ khi người hành nghề đã thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ và bên thuê dịch vụ (nếu bên thuê không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ), bao gồm:

(a) Mục đích sử dụng và cung cấp thông tin tài chính, và bất kỳ sự hạn chế nào đối với việc sử dụng và công bố thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A20, A28 - A29, A32 - A33 Chuẩn mực này);

(b) Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A20, A30 - A33 Chuẩn mực này);

(c) Mục tiêu và phạm vi của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này);

(d) Trách nhiệm của người hành nghề, bao gồm yêu cầu về việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này);

(e) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ đối với (xem hướng dẫn tại đoạn A34 - A36 Chuẩn mực này):

(i) Thông tin tài chính và việc lập và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính là có thể chấp nhận được, xét từ góc độ mục đích và đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính;

(ii) Tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép, tài liệu, giải thích và thông tin khác do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp;

(iii) Các xét đoán cần thiết trong việc lập và trình bày thông tin tài chính, bao gồm các xét đoán được người hành nghề hỗ trợ trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A22 Chuẩn mực này);

(f) Nội dung và hình thức dự kiến của báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề.

25. Trước khi thực hiện dịch vụ, người hành nghề và bên thuê dịch vụ phải thống nhất các điều khoản trong hợp đồng dịch vụ hoặc hình thức thỏa thuận phù hợp khác bằng văn bản (xem hướng dẫn tại đoạn A37 - A39 Chuẩn mực này).

Hợp đồng dịch vụ nhiều kỳ

26. Đối với hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính nhiều kỳ, định kỳ người hành nghề phải đánh giá xem liệu hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ có làm phát sinh yêu cầu phải đánh giá việc duy trì hợp đồng, hay yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng dịch vụ đã giao kết hay không, và liệu có cần phải nhắc lại các điều khoản hiện có của hợp đồng dịch vụ với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A40 Chuẩn mực này).

Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ

27. Trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề phải trao đổi kịp thời với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) về các vấn đề liên quan tới dịch vụ tổng hợp mà theo xét đoán chuyên môn của người hành nghề là quan trọng và cần thiết phải thông báo cho Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A41 Chuẩn mực này).

Thực hiện hợp đồng dịch vụ

Hiểu biết của người hành nghề

28. Để có thể thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải tìm hiểu một cách đầy đủ về các vấn đề sau (xem hướng dẫn tại đoạn A42 - A44 Chuẩn mực này):

(a) Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động, bao gồm hệ thống kế toán và các ghi chép kế toán của đơn vị;

(b) Khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm cách thức áp dụng khuôn khổ đó trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị.

Tổng hợp thông tin tài chính

29. Người hành nghề phải tổng hợp thông tin tài chính dựa trên các ghi chép, tài liệu, các giải thích và thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp.

30. Người hành nghề phải trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) về các xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc với sự hỗ trợ của người hành nghề trong quá trình tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A45 Chuẩn mực này).

31. Trước khi hoàn thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải xem xét lại thông tin tài chính đã tổng hợp dựa trên sự hiểu biết của mình về ngành nghề kinh doanh và các hoạt động của đơn vị, và khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A46 Chuẩn mực này).

32. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, nếu người hành nghề nhận thấy những ghi chép, tài liệu, các giải thích hoặc thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp là không đầy đủ, không chính xác hoặc không thỏa đáng, người hành nghề phải thông báo cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ và yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi thông tin.

33. Nếu người hành nghề không thể hoàn thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp, do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ không cung cấp đầy đủ những ghi chép, tài liệu, các giải thích hoặc thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng theo yêu cầu, thì người hành nghề phải rút khỏi hợp đồng dịch vụ và thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ lý do rút khỏi hợp đồng (xem hướng dẫn tại đoạn A52 Chuẩn mực này).

34. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải đề xuất các điều chỉnh phù hợp với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ, nếu nhận thấy các vấn đề sau đây:

(a) Thông tin tài chính được tổng hợp có tham chiếu đến hoặc mô tả không đầy đủ về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A47 Chuẩn mực này);

(b) Cần phải điều chỉnh thông tin tài chính được tổng hợp để thông tin tài chính không chứa đựng các sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A48 - A50 Chuẩn mực này);

(c) Thông tin tài chính được tổng hợp có thể gây hiểu nhầm (xem hướng dẫn tại đoạn A51 Chuẩn mực này).

35. Nếu Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ từ chối, hoặc không cam kết với người hành nghề thực hiện các điều chỉnh được đề xuất đối với thông tin tài chính được tổng hợp, người hành nghề phải rút khỏi hợp đồng dịch vụ và thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ lý do rút khỏi hợp đồng (xem hướng dẫn tại đoạn A52 Chuẩn mực này).

36. Nếu không thể chấm dứt hợp đồng dịch vụ, người hành nghề phải xác định mức độ trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp của mình áp dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể.

37. Người hành nghề phải yêu cầu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) xác nhận về trách nhiệm của họ đối với bản chính thức của thông tin tài chính được tổng hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).

Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ

38. Người hành nghề phải lưu trong tài liệu, hồ sơ hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính các tài liệu liên quan đến (xem hướng dẫn tại đoạn A53 - A55 Chuẩn mực này):

(a) Các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và cách giải quyết các vấn đề đó của người hành nghề;

(b) Các ghi chép về việc đối chiếu thông tin tài chính được tổng hợp với các ghi chép, tài liệu, các giải thích và thông tin khác do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp;

(c) Bản chính thức của thông tin tài chính được tổng hợp mà trên đó, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) đã xác nhận trách nhiệm của họ và báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).

Báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề

39. Mục đích quan trọng của báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề là để trình bày rõ ràng về bản chất của dịch vụ tổng hợp, vai trò và trách nhiệm của người hành nghề trong hợp đồng dịch vụ. Báo cáo của người hành nghề không phải là phương tiện để trình bày ý kiến hoặc đưa ra kết luận về thông tin tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.

40. Báo cáo của người hành nghề về dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính được phát hành dưới hình thức văn bản, và phải bao gồm các nội dung sau (xem hướng dẫn tại đoạn A56 - A57, A63 Chuẩn mực này):

(a) Số hiệu và tiêu đề báo cáo;

(b) Người nhận báo cáo, theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ quy định (xem hướng dẫn tại đoạn A58 Chuẩn mực này);

(c) Một đoạn nêu rõ rằng người hành nghề đã tổng hợp thông tin tài chính dựa trên thông tin, tài liệu do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp;

(d) Một đoạn nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) đối với dịch vụ tổng hợp và đối với thông tin tài chính;

(e) Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Nếu áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt thì phải mô tả hoặc tham chiếu đến tài liệu trình bày về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt đó trong thông tin tài chính;

(f) Xác định thông tin tài chính, bao gồm tiêu đề của mỗi yếu tố của thông tin tài chính và ngày của thông tin tài chính hoặc kỳ mà thông tin tài chính có liên quan;

(g) Nêu rõ trách nhiệm của người hành nghề trong việc tổng hợp thông tin tài chính, dịch vụ tổng hợp được thực hiện tuân thủ theo Chuẩn mực này, và người hành nghề đã tuân thủ theo các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;

(h) Mô tả về sự tuân thủ của dịch vụ tổng hợp theo Chuẩn mực này;

(i) Các giải thích về:

(i) Do dịch vụ tổng hợp không phải là dịch vụ đảm bảo, người hành nghề không được yêu cầu phải xác nhận tính chính xác hoặc đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp để tổng hợp;

(ii) Theo đó, người hành nghề không đưa ra ý kiến kiểm toán, soát xét hoặc kết luận về việc liệu thông tin tài chính có được lập tuân thủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không;

(j) Nếu thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, thì đoạn giải thích bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A59 - A61 Chuẩn mực này):

(i) Mô tả mục đích lập thông tin tài chính, và đối tượng dự kiến sử dụng, nếu cần thiết, hoặc tham chiếu đến thuyết minh trong thông tin tài chính có trình bày thông tin này;

(ii) Đoạn lưu ý người đọc báo cáo về việc thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, và do đó, thông tin này có thể không phù hợp cho các mục đích khác;

(k) Ngày lập báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề;

(l) Chữ ký, họ và tên của người hành nghề và đóng dấu: Báo cáo dịch vụ tổng hợp phải có chữ ký của kế toán viên hành nghề hoặc kiểm toán viên hành nghề là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký báo cáo dịch vụ tổng hợp phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đóng dấu của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kế toán, kiểm toán) phát hành báo cáo;

Trường hợp hợp đồng dịch vụ do cá nhân người hành nghề kế toán có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện thì báo cáo dịch vụ tổng hợp có một chữ ký của kế toán viên hành nghề, dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật. Trên chữ ký của kế toán viên hành nghề phải đóng dấu của cơ sở kinh doanh (nếu có).

(m) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán.

41. Ngày lập báo cáo dịch vụ tổng hợp phải là ngày người hành nghề hoàn thành dịch vụ tổng hợp theo quy định của Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).

III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

Phạm vi áp dụng

Các lưu ý chung (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực này)

A1. Trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp, nếu bên thuê dịch vụ không phải là Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ thì Chuẩn mực này vẫn có thể được áp dụng, nếu cần thiết.

A2. Sự tham gia của người hành nghề vào các dịch vụ hoặc hoạt động trong quá trình hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ lập và trình bày thông tin tài chính có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi người hành nghề được thuê để cung cấp dịch vụ hoặc hoạt động cho một đơn vị theo Chuẩn mực này, trách nhiệm của người hành nghề đối với thông tin tài chính được tổng hợp, được nêu trong báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 Chuẩn mực này). Báo cáo của người hành nghề bao gồm tuyên bố của người hành nghề về việc tuân thủ Chuẩn mực này.

Hướng dẫn áp dụng đối với dịch vụ tổng hợp thông tin không phải là thông tin tài chính quá khứ (hướng dẫn đoạn 02 Chuẩn mực này)

A3. Chuẩn mực này áp dụng cho các hợp đồng mà người hành nghề hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc lập và trình bày thông tin tài chính quá khứ. Tuy nhiên, khi cần thiết, Chuẩn mực này cũng được vận dụng trong trường hợp người hành nghề được Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ thuê để hỗ trợ họ trong việc lập và trình bày thông tin tài chính khác, ví dụ:

(1) Thông tin tài chính theo quy ước;

(2) Thông tin tài chính tương lai, như dự toán tài chính hay dự báo tài chính.

A4. Người hành nghề có thể được Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ thuê để hỗ trợ họ trong việc lập và trình bày thông tin phi tài chính, ví dụ, báo cáo về sử dụng nhiên liệu sạch, tờ khai thống kê hoặc các tờ khai thông tin khác. Trong các trường hợp này, người hành nghề có thể áp dụng Chuẩn mực này phù hợp khi cần thiết hoặc khi có liên quan đến những loại hợp đồng dịch vụ đó.

Các lưu ý liên quan tới việc áp dụng Chuẩn mực này (hướng dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này)

A5. Pháp luật và các quy định có liên quan có thể bắt buộc người hành nghề phải áp dụng Chuẩn mực này khi thực hiện dịch vụ liên quan tới việc lập và trình bày thông tin tài chính của một đơn vị (ví dụ, lập thông tin tài chính quá khứ trong lĩnh vực công). Nếu pháp luật và các quy định, các chuẩn mực nghề nghiệp có liên quan không có quy định bắt buộc về việc áp dụng Chuẩn mực này thì người hành nghề vẫn có thể kết luận rằng việc áp dụng Chuẩn mực này là phù hợp trong mỗi trường hợp cụ thể.

Mối liên hệ với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (hướng dẫn đoạn 04 Chuẩn mực này)

A6. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trong việc xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng đối với các hợp đồng dịch vụ liên quan, bao gồm hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Các trách nhiệm này được hướng dẫn thông qua việc thiết lập:

(1) Hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

(2) Các chính sách liên quan của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được thiết lập để đạt được mục tiêu của hệ thống kiểm soát chất lượng và các thủ tục để thực hiện và giám sát việc tuân thủ các chính sách này.

A7. Theo Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có trách nhiệm xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp lý rằng:

(a) Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và cán bộ nhân viên của doanh nghiệp đã tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

(b) Báo cáo dịch vụ tổng hợp được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể (xem quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1).

A8. Trường hợp pháp luật không quy định phải áp dụng Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 khi thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, thì doanh nghiệp phải có các quy định tối thiểu tương đương về hệ thống kiểm soát chất lượng để thực hiện hợp đồng dịch vụ này. Các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này liên quan tới kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng hợp đồng dịch vụ được thiết lập trên cơ sở các quy định về kiểm soát chất lượng tối thiểu tương đương phải tuân theo Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1. Để đạt được điều này, các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có nghĩa vụ phải đạt được các mục tiêu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, bao gồm nghĩa vụ xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng với các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố sau:

(1) Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;

(2) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;

(3) Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

(4) Nguồn nhân lực;

(5) Thực hiện hợp đồng dịch vụ;

(6) Giám sát.

A9. Trong phạm vi hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng phù hợp với hợp đồng dịch vụ.

A10. Trừ khi doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc các bên khác đưa ra thông tin khác, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Ví dụ, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán liên quan đến:

(1) Năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên thông qua việc tuyển dụng và đào tạo chính thức;

(2) Duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua hệ thống chấp nhận và duy trì khách hàng;

(3) Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan thông qua quá trình giám sát.

Khi xem xét các khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có thể tác động tới dịch vụ tổng hợp, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có thể tham khảo các thủ tục mà doanh nghiệp kế toán, kiểm toán thực hiện để khắc phục các khiếm khuyết đó mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ cho là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ tổng hợp.

A11. Một khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán không đồng nghĩa với việc một hợp đồng dịch vụ tổng hợp nào đó không được thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan, hoặc cũng không có nghĩa là báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề là không phù hợp.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính

Sử dụng các thuật ngữ “Ban Giám đốc” và “Ban quản trị” (hướng dẫn đoạn 05, 07 - 08 Chuẩn mực này)

A12. Trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ sẽ khác nhau tùy theo pháp luật và các quy định có liên quan và theo các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Những khác biệt này ảnh hưởng tới cách thức mà người hành nghề áp dụng các quy định của Chuẩn mực này liên quan tới Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ. Theo đó, cụm từ “Ban Giám đốc và Ban quản trị” (trong phạm vi phù hợp) được sử dụng tại một số đoạn khác nhau trong Chuẩn mực này, với mục đích lưu ý người hành nghề là với doanh nghiệp khác nhau có thể có cơ cấu Ban Giám đốc và Ban quản trị khác nhau.

A13. Các trách nhiệm khác nhau liên quan tới việc lập và trình bày thông tin tài chính và báo cáo tài chính của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ, tùy thuộc vào các yếu tố sau:

(1) Nguồn lực và cơ cấu tổ chức của đơn vị;

(2) Vai trò của Ban Giám đốc và Ban quản trị trong đơn vị theo pháp luật và các quy định có liên quan nếu đơn vị không có quy định cụ thể, hoặc theo cơ cấu tổ chức đã được phân công trách nhiệm trong đơn vị, ví dụ, đã được ghi rõ trong hợp đồng, điều lệ, hoặc các loại tài liệu khác của đơn vị.

Các đơn vị nhỏ thường không có sự tách biệt giữa vai trò giám sát và điều hành, hoặc Ban quản trị đơn vị có thể tham gia vào quá trình điều hành đơn vị. Trong các trường hợp khác, đặc biệt là các đơn vị lớn, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị và báo cáo kết quả, trong khi đó, Ban quản trị chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành hoạt động của Ban Giám đốc và thực hiện nghĩa vụ giải trình. Trong các đơn vị lớn, Ban quản trị thường có trách nhiệm phê duyệt thông tin tài chính của đơn vị, đặc biệt là khi thông tin tài chính đó được cung cấp cho bên ngoài. Trường hợp này thường có bộ phận giúp việc của Ban quản trị, ví dụ, Ủy ban kiểm toán hoặc Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm giúp Ban quản trị thực hiện chức năng giám sát. Trong hầu hết trường hợp, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; trường hợp khác, việc này là trách nhiệm của Ban quản trị.

Tham gia các hoạt động khác liên quan tới việc lập và trình bày thông tin tài chính (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)

A14. Phạm vi của dịch vụ tổng hợp sẽ khác nhau phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, dịch vụ này đều liên quan đến việc hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, dựa trên thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp. Trong một số hợp đồng dịch vụ tổng hợp, Ban Giám đốc có thể lập thông tin tài chính dưới dạng dự thảo.

A15. Ngoài hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề có thể được thuê để thay Ban Giám đốc thực hiện các hoạt động nhất định khác. Ví dụ, người hành nghề có thể được yêu cầu thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin kế toán quan trọng của đơn vị và xử lý các thông tin đó bằng cách ghi sổ kế toán và lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó, Bảng cân đối số phát sinh sẽ được sử dụng như là thông tin quan trọng để người hành nghề thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính - là đối tượng của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin theo quy định của Chuẩn mực này. Đây là trường hợp thường gặp đối với các đơn vị nhỏ không có hệ thống kế toán tốt, hoặc các đơn vị muốn sử dụng dịch vụ ghi sổ kế toán thuê ngoài. Chuẩn mực này không quy định và hướng dẫn các hoạt động khác mà người hành nghề thực hiện nhằm hỗ trợ Ban Giám đốc trước khi thực hiện dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị.

Các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)

A16. Thông tin tài chính có thể được lập theo một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng để đáp ứng:

(1) Nhu cầu chung về thông tin tài chính của số đông người sử dụng (“Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung”); hoặc

(2) Nhu cầu về thông tin tài chính cho một số đối tượng cụ thể sử dụng (“Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt”).

Khuôn khổ về lập và trình bày cáo cáo tài chính xác định rõ nội dung và hình thức của thông tin tài chính. Trong một số trường hợp, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể được hiểu như là “Cơ sở kế toán”.

A17. Ví dụ về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung:

(1) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam về lập và trình bày báo cáo tài chính;

(2) Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;

A18. Ví dụ về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt có thể sử dụng tùy theo mục đích cụ thể của thông tin tài chính, gồm:

(1) Cơ sở kế toán cho mục đích thuế được sử dụng để lập thông tin tài chính nhằm thực hiện nghĩa vụ tuân thủ các quy định về thuế;

(2) Đối với các đơn vị không phải tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đã được xây dựng:

(i) Cơ sở kế toán được sử dụng để lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị đặc thù, phù hợp với mục đích sử dụng thông tin tài chính và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị (ví dụ, việc sử dụng cơ sở kế toán thực thu, thực chi kết hợp với cơ sở dồn tích áp dụng riêng cho tài khoản phải thu, tài khoản phải trả để lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; hoặc sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đã được xây dựng để đáp ứng mục đích cụ thể của việc lập thông tin tài chính);

(ii) Cơ sở kế toán thực thu, thực chi để lập Báo cáo thu chi (ví dụ, cho mục đích phân bổ khoản chênh lệch giữa thu và chi cho các chủ sở hữu một tài sản cho thuê hoặc ghi nhận thu chi quỹ tiền mặt của một câu lạc bộ).

Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp (hướng dẫn đoạn 21 Chuẩn mực này)

A19. Phần A của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định các nguyên tắc cơ bản về đạo đức nghề nghiệp mà người hành nghề phải tuân thủ, đồng thời hướng dẫn áp dụng các nguyên tắc đó. Các nguyên tắc cơ bản bao gồm:

(a) Tính chính trực;

(b) Tính khách quan;

(c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;

(d) Tính bảo mật;

(e) Tư cách nghề nghiệp.

Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hướng dẫn việc áp dụng khuôn khổ quy định chung tại Phần A vào một số tình huống cụ thể mà kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề gặp phải. Để tuân thủ Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cần phải xác định và giải quyết phù hợp các nguy cơ có ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản có liên quan của người hành nghề.

Lưu ý về đạo đức nghề nghiệp liên quan đến việc gắn tên của người hành nghề với thông tin (hướng dẫn đoạn 21, 24(a) - (d) Chuẩn mực này)

A20. Theo quy định tại đoạn 110.2, Phần A Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, khi áp dụng nguyên tắc “Tính chính trực”, người hành nghề không được để bị gắn tên với các báo cáo, tờ khai, thông báo hoặc thông tin khác mà người hành nghề cho rằng các thông tin đó:

(a) Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;

(b) Được đưa ra một cách thiếu thận trọng; hoặc

(c) Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể dẫn tới việc thông tin bị hiểu nhầm.

Khi người hành nghề nhận thấy họ bị coi là có liên quan đến hoặc bị gắn tên với các thông tin này, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu người hành nghề phải tiến hành các bước cần thiết để chấm dứt việc bị gắn tên với các thông tin đó.

Tính độc lập (hướng dẫn đoạn 17(g), 21 Chuẩn mực này)

A21. Mặc dù Chương 290 - “Tính độc lập - Áp dụng cho dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét” và Chương 291 - “Tính độc lập - Áp dụng cho các dịch vụ đảm bảo (ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét)” trong Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán không áp dụng cho dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, nhưng pháp luật và các quy định có liên quan có thể có các yêu cầu hoặc quy định về tính độc lập đối với dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Xét đoán chuyên môn (hướng dẫn đoạn 22 - 24(e)(iii) Chuẩn mực này)

A22. Xét đoán chuyên môn là đòi hỏi cần thiết khi thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Người hành nghề sẽ không thể thực hiện được chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và các quy định của Chuẩn mực này và đưa ra các quyết định cần thiết trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính nếu không sử dụng các kiến thức, kinh nghiệm một cách phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Xét đoán chuyên môn là đặc biệt cần thiết khi hợp đồng dịch vụ liên quan tới việc hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị đưa ra quyết định về:

(1) Tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được sử dụng để lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị, xét từ mục đích và đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính;

(2) Việc áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm:

(i) Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp theo khuôn khổ đó;

(ii) Xây dựng các ước tính kế toán cần thiết cho các thông tin tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ đó;

(iii) Lập và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

Sự hỗ trợ của người hành nghề cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ luôn được cung cấp trên cơ sở là Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) hiểu được những xét đoán quan trọng được phản ánh trong thông tin tài chính, và thừa nhận trách nhiệm đối với các xét đoán đó.

A23. Xét đoán chuyên môn là việc sử dụng những kiến thức được đào tạo, sự hiểu biết và kinh nghiệm, trong phạm vi quy định của Chuẩn mực này, của các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán để đưa ra quyết định về cách xử lý phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

A24. Việc thực hiện xét đoán chuyên môn trong từng hợp đồng dịch vụ đều dựa trên thực tế và hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ mà người hành nghề biết được cho đến ngày lập báo cáo về hợp đồng dịch vụ, bao gồm:

(1) Hiểu biết thu thập được từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ khác cho đơn vị, nếu thích hợp (ví dụ, dịch vụ thuế);

(2) Hiểu biết của người hành nghề về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị, bao gồm hệ thống kế toán và việc áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trong lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động;

(3) Mức độ đòi hỏi Ban Giám đốc đơn vị đưa ra các xét đoán trong việc lập và trình bày thông tin tài chính.

Kiểm soát chất lượng ở cấp độ hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 23(b) Chuẩn mực này)

A25. Để thực hiện trách nhiệm đối với chất lượng tổng thể của hợp đồng dịch vụ, mọi hành động của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và mọi trao đổi với các thành viên khác trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đều phải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đạt được chất lượng hợp đồng dịch vụ thông qua việc:

(a) Thực hiện công việc đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

(b) Tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, nếu phù hợp;

(c) Phát hành báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề theo quy định của Chuẩn mực này.

Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ tổng hợp cụ thể (hướng dẫn đoạn 23(b)(i) Chuẩn mực này)

A26. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 yêu cầu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới, hoặc khi quyết định có tiếp tục hợp đồng dịch vụ hiện tại hay không, hoặc cân nhắc việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ mới với khách hàng hiện tại.

Xác định việc chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng dịch vụ tổng hợp có phù hợp hay không, thông tin hỗ trợ cho thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có thể bao gồm: thông tin về tính chính trực của chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị. Nếu thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có căn cứ để nghi ngờ tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị đến mức có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng dịch vụ một cách đúng đắn, thì việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ có thể là không phù hợp.

Tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 23(b)(iii) Chuẩn mực này)

A27. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán trong việc xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và tất cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Chuẩn mực này quy định trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ đối với việc thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tuân thủ theo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.

Chấp nhận và duy trì hợp đồng dịch vụ

Xác định mục đích sử dụng thông tin tài chính (hướng dẫn đoạn 24(a) Chuẩn mực này)

A28. Mục đích sử dụng thông tin tài chính được xác định theo pháp luật và các quy định có liên quan, các thỏa thuận khác về việc cung cấp thông tin tài chính của đơn vị và nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng dự kiến sử dụng bên ngoài hoặc bên trong đơn vị. Ví dụ, thông tin tài chính đơn vị phải cung cấp liên quan đến việc thực hiện các giao dịch hoặc xin tài trợ với các đối tác bên ngoài, như các nhà cung cấp, ngân hàng hoặc những người cung cấp về tài chính và tài trợ.

A29. Để xác định mục đích sử dụng thông tin tài chính người hành nghề cần tìm hiểu về các yếu tố như: mục đích cụ thể của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) thông qua việc yêu cầu cung cấp dịch vụ tổng hợp hoặc mục đích của bên thuê dịch vụ (nếu bên thuê không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ). Ví dụ, một nhà tài trợ có thể yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin tài chính do người hành nghề tổng hợp về một số khía cạnh nhất định của hoạt động kinh doanh của đơn vị, được lập theo một hình thức cụ thể, nhằm hỗ trợ cho việc cấp một khoản tài trợ hoặc duy trì một khoản tài trợ hiện tại.

Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (hướng dẫn đoạn 17(a), 24(b) Chuẩn mực này)

A30. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính do Ban Giám đốc lựa chọn áp dụng cho việc lập thông tin tài chính phải dựa trên mục đích sử dụng thông tin tài chính, được thỏa thuận trong điều khoản của hợp đồng dịch vụ và theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan.

A31. Ví dụ về các yếu tố có thể liên quan để xem xét liệu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể chấp nhận được hay không, bao gồm:

(1) Đặc điểm và hình thức pháp lý của đơn vị, ví dụ, đơn vị là một doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, một đơn vị trong lĩnh vực công, hay là một tổ chức phi lợi nhuận;

(2) Mục đích và đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính. Ví dụ, thông tin tài chính đáp ứng yêu cầu cho số đông người sử dụng, hoặc chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị, hoặc cho một số đối tượng sử dụng cụ thể thuộc bên thứ ba cho một mục đích cụ thể đã được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp;

(3) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có được quy định rõ hoặc cụ thể hóa trong pháp luật và các quy định có liên quan, hay khuôn khổ đó được đơn vị tự nguyện áp dụng hoặc theo hợp đồng và các thỏa thuận khác với bên thứ ba;

(4) Nội dung và hình thức của thông tin tài chính sẽ được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ví dụ, một bộ báo cáo tài chính đầy đủ, một báo cáo tài chính riêng lẻ, hoặc các thông tin tài chính được trình bày dưới hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp.

Các yếu tố liên quan khi thông tin tài chính được sử dụng cho mục đích cụ thể (hướng dẫn đoạn 24(a) - (b) Chuẩn mực này)

A32.Bên thuê dịch vụ thường phải thống nhất với bên cung cấp dịch vụ về nội dung và hình thức của thông tin tài chính được sử dụng cho mục đích cụ thể và đối tượng dự kiến sử dụng, ví dụ, theo thỏa thuận trong điều khoản cụ thể liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính trong một hợp đồng, hoặc thỏa thuận tài trợ cho dự án, hoặc được thống nhất khi cần thiết để hỗ trợ các giao dịch của đơn vị. Hợp đồng đó có thể yêu cầu việc áp dụng một khuôn khổ về lập và tŕnh bày báo cáo tài chính đã có, ví dụ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung theo pháp luật và các quy định có liên quan. Trong một số trường hợp, các bên tham gia hợp đồng có thể thống nhất về việc sử dụng một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung được sửa đổi hoặc vận dụng phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ. Trường hợp này, thay vì tham chiếu đến khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung đã được sửa đổi, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể được mô tả trong thông tin tài chính và trong báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề, như là điều khoản về lập báo cáo tài chính đã được quy định trong hợp đồng cụ thể. Trong các trường hợp này, mặc dù thông tin tài chính được tổng hợp có thể được sử dụng rộng rãi hơn nhưng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng vẫn là khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, và người hành nghề vẫn phải tuân thủ quy định về báo cáo liên quan trong Chuẩn mực này.

A33. Khi khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, Chuẩn mực này yêu cầu người hành nghề phải nêu rõ trong hợp đồng dịch vụ bất kì giới hạn nào về mục đích sử dụng hoặc cung cấp thông tin tài chính, và phải nêu rõ trong báo cáo của người hành nghề rằng thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt nên có thể không phù hợp để sử dụng cho các mục đích khác.

Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 24(e) Chuẩn mực này)

A34. Chuẩn mực này yêu cầu người hành nghề phải thu thập được xác nhận của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ về trách nhiệm của họ đối với thông tin tài chính và hợp đồng dịch vụ tổng hợp như là một tiền đề để chấp nhận hợp đồng dịch vụ. Trong các đơn vị nhỏ, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ, có thể không được thông báo đầy đủ về trách nhiệm của họ, kể cả trách nhiệm theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan. Người hành nghề có thể phải thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ về trách nhiệm của họ trước khi thu thập được xác nhận của họ về trách nhiệm đó.

A35. Nếu Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ không xác nhận trách nhiệm của họ trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề không thể thực hiện hợp đồng dịch vụ, và việc người hành nghề chấp nhận hợp đồng dịch vụ sẽ là không phù hợp trừ khi việc chấp nhận là theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan. Trường hợp người hành nghề buộc phải chấp nhận hợp đồng dịch vụ, người hành nghề cần trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ về tầm quan trọng và ảnh hưởng của việc xác nhận trách nhiệm tới hợp đồng dịch vụ.

A36. Người hành nghề được quyền yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp tất cả các thông tin liên quan tới hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hình thức thông tin do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp cho mục đích của hợp đồng dịch vụ sẽ thay đổi trong từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Các thông tin đó bao gồm các ghi chép, tài liệu, giải thích và thông tin khác liên quan đến việc tổng hợp thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Ví dụ, thông tin về các giả định, dự định hoặc kế hoạch của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ làm cơ sở cho việc xây dựng các ước tính kế toán cần thiết để tổng hợp thông tin theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

Hợp đồng dịch vụ và các hình thức thỏa thuận khác bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 25 Chuẩn mực này)

A37. Để đảm bảo lợi ích của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ, của bên thuê dịch vụ (nếu bên thuê dịch vụ không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ) và người hành nghề, đồng thời, để tránh hiểu nhầm đối với hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính thì người hành nghề phải gửi hợp đồng dịch vụ cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ, bên thuê dịch vụ để thảo luận và giao kết hợp đồng trước khi thực hiện. Hợp đồng dịch vụ phải xác nhận sự chấp nhận dịch vụ của người hành nghề và xác nhận các vấn đề sau:

(1) Mục tiêu và phạm vi của hợp đồng dịch vụ, bao gồm sự hiểu biết của các bên tham gia hợp đồng rằng đây không phải là dịch vụ đảm bảo;

(2) Mục đích sử dụng và cung cấp thông tin tài chính, và các giới hạn về mục đích sử dụng và cung cấp thông tin đó (nếu thích hợp);

(3) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị liên quan đến hợp đồng dịch vụ tổng hợp;

(4) Mức độ trách nhiệm của người hành nghề, bao gồm việc người hành nghề sẽ không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về thông tin tài chính;

(5) Nội dung và hình thức của báo cáo dịch vụ tổng hợp do người hành nghề phát hành.

Nội dung và hình thức của hợp đồng dịch vụ tổng hợp

A38. Nội dung và hình thức của hợp đồng dịch vụ tổng hợp có thể thay đổi theo từng trường hợp. Ngoài những yêu cầu của Chuẩn mực này, hợp đồng dịch vụ có thể còn có các yêu cầu sau, ví dụ:

(1) Thỏa thuận liên quan tới sự tham gia của người hành nghề khác hoặc chuyên gia trong một số khía cạnh của hợp đồng dịch vụ tổng hợp;

(2) Thỏa thuận với người hành nghề tiền nhiệm, nếu có, trong trường hợp thực hiện hợp đồng dịch vụ lần đầu;

(3) Khả năng Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) có thể được người hành nghề yêu cầu xác nhận bằng văn bản hoặc giải thích bằng lời về một số thông tin cho người hành nghề trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ;

(4) Quyền sở hữu đối với các thông tin sử dụng cho mục đích của hợp đồng dịch vụ tổng hợp, trong đó cần tách biệt quyền sở hữu các tài liệu, thông tin do đơn vị cung cấp với quyền sở hữu tài liệu, hồ sơ của người hành nghề theo pháp luật và các quy định có liên quan;

(5) Xác nhận của Ban Giám đốc đơn vị hoặc bên thuê dịch v(nếu bên thuê không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ) về việc nhận được hợp đồng dịch vụ và đồng ý với các điều khoản của hợp đồng đó.

Ví dụ mẫu hợp đồng dịch vụ tổng hợp

A39. Mẫu hợp đồng dịch vụ tổng hợp được trình bày ở Phụ lục 01 Chuẩn mực này.

Hợp đồng dịch vụ nhiều kỳ (hướng dẫn đoạn 26 Chuẩn mực này)

A40. Người hành nghề có thể quyết định không lập hợp đồng dịch vụ mới hoặc văn bản thỏa thuận khác cho từng kỳ. Tuy nhiên, người hành nghề có thể cần sửa đổi, bổ sung các điều khoản của hợp đồng dịch vụ tổng hợp hoặc lập phụ lục hợp đồng cho năm hiện hành, hoặc nhắc lại cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc bên thuê dịch vụ về các điều khoản hiện tại của hợp đồng dịch vụ khi phát sinh các trường hợp sau:

(1) Có dấu hiệu cho thấy Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc bên thuê dịch vụ hiểu sai về mục tiêu và phạm vi của hợp đồng dịch vụ;

(2) Có bất kỳ sự thay đổi nào trong các điều khoản của hợp đồng dịch vụ;

(3) Có sự thay đổi thành viên Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của đơn vị sử dụng dịch vụ;

(4) Có sự thay đổi lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị sử dụng dịch vụ;

(5) Có sự thay đổi lớn về bản chất hoặc quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị sử dụng dịch vụ;

(6) Có sự thay đổi về pháp luật hoặc các quy định có liên quan ảnh hưởng tới đơn vị sử dụng dịch vụ;

(7) Có sự thay đổi trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.

Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 27 Chuẩn mực này)

A41. Thời gian phù hợp cho việc trao đổi sẽ thay đổi tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Các hoàn cảnh liên quan bao gồm tầm quan trọng và bản chất của vấn đề cần trao đổi và kỳ vọng sẽ được Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ giải quyết. Ví dụ, người hành nghề cần trao đổi sớm nhất khi có thể về một khó khăn lớn gặp phải trong quá trình thực hiện dịch vụ nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị có thể hỗ trợ người hành nghề giải quyết khó khăn đó.

Thực hiện hợp đồng dịch vụ

Hiểu biết của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 28 Chuẩn mực này)

A42. Việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị, bao gồm hệ thống kế toán và các ghi chép kế toán, là một quá trình tiếp diễn trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Sự hiểu biết này là cơ sở để người hành nghề thực hiện các xét đoán chuyên môn trong việc tổng hợp thông tin tài chính.

A43. Mức độ hiểu biết của người hành nghề có được hoặc thu thập được về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị thường không bằng Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ. Hiểu biết của người hành nghề cần đạt mức độ đủ để có thể thực hiện được dịch vụ tổng hợp theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ.

A44. Khi tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị và khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, người hành nghề cần cân nhắc các vấn đề sau:

(1) Quy mô và tính phức tạp của đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;

(2) Tính phức tạp của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính;

(3) Các quy định hoặc nghĩa vụ về báo cáo tài chính của đơn vị, liệu các quy định hoặc nghĩa vụ này có theo pháp luật và các quy định có liên quan, theo các điều khoản của một hợp đồng cụ thể hoặc hình thức thỏa thuận khác bằng văn bản với bên thứ ba, hoặc dưới dạng lập và trình bày báo cáo tài chính tự nguyện hay không;

(4) Mức độ phân tách trách nhiệm giữa Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc điều hành và giám sát các ghi chép kế toán và hệ thống báo cáo tài chính làm cơ sở cho việc lập thông tin tài chính của đơn vị;

(5) Mức độ phức tạp của hệ thống kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ và các kiểm soát liên quan;

(6) Đặc điểm của tài sản, nợ phải trả, chi phí và doanh thu của đơn vị sử dụng dịch vụ.

Tổng hợp thông tin tài chính

Các xét đoán quan trọng (hướng dẫn đoạn 30 Chuẩn mực này)

A45.Trong một số hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề có thể không hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị về các xét đoán quan trọng. Trong các hợp đồng khác, người hành nghề có thể cung cấp sự hỗ trợ này, ví dụ, người hành nghề có thể trợ giúp Ban Giám đốc đơn vị đưa ra các ước tính kế toán, xem xét lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp. Khi cung cấp sự hỗ trợ, người hành nghề cần thảo luận để Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị hiểu được các xét đoán quan trọng phản ánh trong thông tin tài chính và chấp nhận trách nhiệm của họ đối với các xét đoán đó.

Xem xét thông tin tài chính (hướng dẫn đoạn 31 Chuẩn mực này)

A46. Nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến hợp đồng dịch vụ tổng hợp yêu cầu người hành nghề phải xem xét lại thông tin tài chính sau khi đã tổng hợp.

Đề xuất các sửa đổi đối với thông tin tài chính

Tham chiếu đến hoặc mô tả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (hướng dẫn đoạn 34(a) Chuẩn mực này)

A47.Trong một số trường hợp, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là có sẵn nhưng được thay đổi đáng kể. Nếu việc mô tả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trong thông tin tài chính tổng hợp có tham chiếu đến khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có sẵn với những sửa đổi đáng kể đó, thì người hành nghề cần xem xét liệu việc tham chiếu này có thể gây hiểu nhầm trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ hay không.

Điều chỉnh đối với các sai sót trọng yếu và đối với thông tin để không gây hiểu nhầm (hướng dẫn đoạn 34(b) - (c) Chuẩn mực này)

A48. Việc xem xét mức trọng yếu của người hành nghề được thực hiện theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Mặc dù khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có đề cập đến khái niệm mức trọng yếu theo các thuật ngữ khác nhau, nhưng nhìn chung, mức trọng yếu được hiểu như sau:

(1) Sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được xem là trọng yếu nếu các sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng thông tin tài chính;

(2) Xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp của cả hai yếu tố đó;

(3) Xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với đối tượng sử dụng thông tin tài chính phải dựa trên việc xem xét các nhu cầu chung về thông tin tài chính của nhóm người sử dụng. Các ảnh hưởng có thể có của các sai sót đến một số ít đối tượng sử dụng thông tin tài chính mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những đối tượng sử dụng sẽ không được xét đến.

A49. Khái niệm về mức trọng yếu, nếu quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, sẽ là cơ sở cho người hành nghề xác định mức trọng yếu cho mục đích của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính không đưa ra khái niệm về mức trọng yếu, các đặc điểm nêu tại đoạn A48 trên sẽ giúp người hành nghề có cơ sở để xác định mức trọng yếu.

A50. Hiểu biết của người hành nghề về nhu cầu của người sử dụng thông tin tài chính sẽ ảnh hưởng tới việc xác định mức trọng yếu của người hành nghề. Trường hợp này, người hành nghề có thể giả định rằng, người sử dụng thông tin tài chính:

(1) Có sự hiểu biết hợp lý về hoạt động kinh doanh, về hoạt động kinh tế, kế toán và quan tâm nghiên cứu thông tin tài chính với sự cẩn trọng thích hợp;

(2) Hiểu rằng thông tin tài chính được lập và trình bày trên cơ sở mức trọng yếu;

(3) Nhận thức được tính không chắc chắn tiềm tàng trong việc xác định giá trị do việc sử dụng các ước tính kế toán, các xét đoán và yếu tố của các sự kiện diễn ra trong tương lai;

(4) Đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý dựa trên thông tin tài chính.

A51.Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể bao gồm quy định về việc thông tin tài chính được lập trên cơ sở hoạt động liên tục. Nếu người hành nghề nhận thấy có sự không chắc chắn liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì người hành nghề có thể đề xuất cách trình bày thông tin tài chính hợp lý hơn theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (trong phạm vi phù hợp) hoặc có các thuyết minh phù hợp liên quan tới khả năng hoạt động liên tục của đơn vị nhằm tuân thủ theo khuôn khổ đó và để tránh việc thông tin tài chính bị hiểu nhầm.

Trường hợp yêu cầu người hành nghề rút khỏi hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 33, 35 Chuẩn mực này)

A52. Trong trường hợp việc rút khỏi hợp đồng dịch vụ là cần thiết như quy định trong Chuẩn mực này, người hành nghề có trách nhiệm thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị lí do rút khỏi hợp đồng, cũng như giải thích nghĩa vụ về đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.

Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 38 Chuẩn mực này)

A53.Tài liệu, hồ sơ quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực này sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm:

(1) Cung cấp thông tin về các vấn đề đang tiếp diễn liên quan tới hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính tiếp theo;

(2) Trợ giúp nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, khi thích hợp, giải trình về công việc của mình, bao gồm các ghi chép về việc hoàn thành hợp đồng dịch vụ.

A54. Người hành nghề có thể cân nhắc việc lưu trong hồ sơ hợp đồng dịch vụ các bản sao Bảng cân đối số phát sinh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính mà người hành nghề sử dụng để thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

A55. Trong tài liệu ghi chép về việc đối chiếu thông tin tài chính được tổng hợp với các ghi chép, tài liệu, các giải thích và thông tin khác do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp cho mục đích tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề có thể lưu bảng đối chiếu số dư các tài khoản trên Sổ Cái của đơn vị với thông tin tài chính được tổng hợp, bao gồm các bút toán điều chỉnh hoặc các sửa đổi khác đối với thông tin tài chính mà người hành nghề đồng ý với Ban Giám đốc trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ.

Báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 40 Chuẩn mực này)

A56. Báo cáo của người hành nghề về dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính phải được lập bằng văn bản, bao gồm dạng in ra giấy hoặc bằng các phương tiện điện tử.

A57. Khi người hành nghề được biết rằng thông tin tài chính được tổng hợp và báo cáo của người hành nghề sẽ được đưa vào một tài liệu trong đó chứa đựng các thông tin khác như báo cáo tài chính, người hành nghề cần phải xem xét nếu hình thức trình bày là phù hợp thì phải ghi rõ số trang mà thông tin tài chính được trình bày. Điều này sẽ giúp người sử dụng tài liệu xác định rõ thông tin tài chính thuộc phạm vi báo cáo của người hành nghề.

Người nhận báo cáo (hướng dẫn đoạn 40(b) Chuẩn mực này)

A58. Pháp luật hoặc các quy định có liên quan có thể xác định đối tượng mà báo cáo của người hành nghề cần gửi tới trong từng hoàn cảnh cụ thể. Báo cáo của người hành nghề thường được gửi tới bên đã thuê người hành nghề theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ, thường là Ban Giám đốc của bên thuê dịch vụ.

Thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (hướng dẫn đoạn 40(j) Chuẩn mực này)

A59. Theo Chuẩn mực này, nếu thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, báo cáo của người hành nghề phải lưu ý người đọc báo cáo việc khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt được sử dụng trong thông tin tài chính, và nêu rõ là thông tin tài chính có thể không phù hợp với các mục đích khác. Người hành nghề có thể bổ sung đoạn lưu ý liên quan tới việc hạn chế cung cấp, sử dụng, hoặc cả hai, và nêu rõ báo cáo của người hành nghề chỉ dành cho những đối tượng dự kiến sử dụng.

A60. Thông tin tài chính được lập cho mục đích đặc biệt có thể có đối tượng sử dụng khác, ngoài đối tượng dự kiến sử dụng, mà đối tượng này có thể sử dụng thông tin cho mục đích khác với mục đích đặc biệt đã định. Ví dụ, cơ quan quản lý Nhà nước có thể yêu cầu đơn vị cung cấp báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt và yêu cầu công khai các báo cáo tài chính đó. Việc các báo cáo tài chính đó được cung cấp rộng rãi tới các đối tượng khác so với đối tượng dự kiến sử dụng không có nghĩa là báo cáo tài chính đó trở thành báo cáo tài chính lập cho mục đích chung. Báo cáo của người hành nghề phải bao gồm phần trình bày nhằm lưu ý người đọc về thực tế là báo cáo tài chính đó được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, và có thể không phù hợp với các mục đích khác.

Hạn chế trong việc cung cấp, sử dụng báo cáo của người hành nghề

A61. Người hành nghề có thể cần cân nhắc phù hợp để nêu rõ rằng báo cáo của người hành nghề chỉ phục vụ cho đối tượng sử dụng cụ thể của thông tin tài chính. Tùy thuộc vào pháp luật và các quy định có liên quan trong từng trường hợp cụ thể, có thể hạn chế việc cung cấp, sử dụng, báo cáo của người hành nghề trong phạm vi đối tượng dự kiến sử dụng.

Hoàn thành dịch vụ tổng hợp và ngày lập báo cáo của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 37, 38, 41 Chuẩn mực này)

A62.Trước khi hoàn thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề phải xem xét quy trình phê duyệt thông tin tài chính của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp). Tùy theo bản chất và mục đích của thông tin tài chính, khi lập và hoàn tất thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị có thể tuân theo quy trình phê duyệt đã có quy định sẵn hoặc theo pháp luật và các quy định có liên quan về lập và trình bày thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị.

Ví dụ về báo cáo của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 40 Chuẩn mực này)

A63. Phụ lục 02 của Chuẩn mực này bao gồm các ví dụ về báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề bao gồm các yếu tố theo quy định của Chuẩn mực này.

PHỤ LỤC 01

(Hướng dẫn đoạn 25, A37, A39 Chuẩn mực này)

VÍ DỤ VỀ MẪU "HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP"

Phụ lục này cung cấp ví dụ về mẫu "Hợp đồng dịch vụ tổng hợp", thể hiện các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này. Mẫu hợp đồng này là tài liệu hướng dẫn nên có thể được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Mẫu hợp đồng này sử dụng cho dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính cho một kỳ báo cáo và được sửa đổi để áp dụng cho dịch vụ tổng hợp nhiều kỳ như quy định tại đoạn 26 Chuẩn mực này. Doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có thể cần tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật khi soạn thảo hợp đồng dịch vụ tổng hợp.

Hợp đồng dịch vụ tổng hợp minh họa cho trường hợp sau:

(1) Báo cáo tài chính được tổng hợp chỉ để Ban Giám đốc Công ty (ABC) sử dụng và việc sử dụng báo cáo tài chính chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc công ty. Việc cung cấp và sử dụng báo cáo của người hành nghề cũng chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc công ty;

(2) Báo cáo tài chính được tổng hợp chỉ bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, mà không bao gồm Bản thuyết minh báo cáo tài chính và Ban Giám đốc đơn vị xác định rằng báo cáo tài chính được tổng hợp trên cơ sở dồn tích.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o---------

Số: /HĐDVTH

…, ngày … tháng … năm …

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP

(V/v: Tổng hợp báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày …/…/…
của ……………)

· Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

• Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

• Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

· Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

· Căn cứ Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;

Hợp đồng này được lập bởi và giữa các bên:

BÊN A: ……………………………………………………………………………………

Người đại diện : ……………………………………………………………....

Chức vụ : ……………………………………………………………....

(Theo Giấy ủy quyền số …………………ngày ……………..) (nếu là Phó Giám đốc)

Địa chỉ : ……………………………………………………………….

Email : …………………; Tel ………………; Fax: …………..……

Mã số thuế : ……………………………………………………………….

Tài khoản số : ……………………………………………………………….

Tại Ngân hàng : ……………………………………………………………….

BÊN B: CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ

Người đại diện : ……………………………………………………………….

Chức vụ : ……………………………………………………………….

(Theo Giấy ủy quyền số ……………………ngày …………..) (nếu là Phó Giám đốc)

Địa chỉ : ……………………………………………………………….

Email : …………………; Tel ………………; Fax: ………………..

Mã số thuế : ……………………………………………………………….

Tài khoản số : ……………………………………………………………….

Tại Ngân hàng : ……………………………………………………………….

ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính của Bên A cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x4, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày trên cơ sở giá gốc, phản ánh toàn bộ các giao dịch bằng tiền, các khoản phải trả, phải thu (bao gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi), hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp tại ngày lập báo cáo, và việc vốn hóa các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài với giá gốc và trích khấu hao theo thời gian sử dụng hữu ích theo phương pháp đường thẳng.

Báo cáo tài chính này không bao gồm Bản thuyết minh báo cáo tài chính ngoài phần thuyết minh liên quan tới cơ sở kế toán như được trình bày trong hợp đồng này.

Mục đích của báo cáo tài chính được sử dụng nhằm cung cấp thông tin tài chính tổng hợp cho cả năm, phản ánh tình hình tài chính của Bên A tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh cho năm kết thúc cùng ngày. Báo cáo tài chính chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc của Bên A mà không sử dụng cho các bên khác.

ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

Trách nhiệm của Bên A

Hợp đồng dịch vụ tổng hợp của Bên B sẽ được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban quản trị của Bên A (trong phạm vi phù hợp) hiểu và thừa nhận có trách nhiệm:

(a) Chịu trách nhiệm đối với báo cáo tài chính và việc lập, trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được chấp nhận, xét từ mục đích và đối tượng dự kiến sử dụng báo cáo tài chính;

(b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính đầy đủ của các ghi chép, tài liệu, giải thích, và thông tin khác mà Bên A cung cấp cho Bên B phục vụ cho mục đích tổng hợp báo cáo tài chính;

(c) Chịu trách nhiệm về các xét đoán cần thiết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính bao gồm các xét đoán mà Bên B có thể cung cấp sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp;

(d) Tạo điều kiện thuận tiện cho các nhân viên của Bên B trong quá trình làm việc tại Văn phòng của Bên A;

(e) Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ tổng hợp và các phí khác (nếu có) cho Bên B theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.

Dịch vụ tổng hợp được thực hiện theo nguyên tắc Bên A hiểu rõ vai trò của Bên B là hỗ trợ Bên A trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính mà Bên A áp dụng. Theo đó Bên A có trách nhiệm để Bên B thực hiện dịch vụ tổng hợp theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 – Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Trách nhiệm của Bên B

Bên B thực hiện dịch vụ tổng hợp tuân thủ theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Chuẩn mực này quy định Bên B thực hiện dịch vụ tổng hợp theo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng. Chuẩn mực này cũng yêu cầu Bên B tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.

Dịch vụ tổng hợp được thực hiện trên cơ sở áp dụng kiến thức chuyên môn về kế toán và lập báo cáo tài chính nhằm hỗ trợ Bên A trong việc lập và trình bày thông tin tài chính. Dịch vụ tổng hợp không phải là dịch vụ đảm bảo nên Bên B không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác và đầy đủ của thông tin mà Bên A cung cấp cho Bên B để thực hiện dịch vụ tổng hợp hoặc thu thập bằng chứng để đưa ra ý kiến kiểm toán, kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp theo cơ sở kế toán mà Bên A đã xác định hay không.

Bên B có trách nhiệm thông báo cho Bên A về nội dung và kế hoạch thực hiện hợp đồng, cử kế toán viên hành nghề hoặc kiểm toán viên hành nghề và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 1.

Bên B thực hiện công việc tổng hợp theo nguyên tắc khách quan và bảo mật số liệu. Theo đó Bên B không được quyền tiết lộ cho bất kỳ một bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý của Bên A, ngoại trừ theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan, hoặc trong trường hợp những thông tin như trên đã được cơ quan quản lý Nhà nước phổ biến rộng rãi hoặc đã được Bên A công bố.

ĐIỀU 3: BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH

Sau khi kết thúc công việc tổng hợp thông tin tài chính, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A ........... bộ báo cáo tổng hợp thông tin tài chính kèm theo báo cáo tài chính đã được tổng hợp bằng tiếng Việt, ............. bộ báo cáo tổng hợp thông tin tài chính kèm theo báo cáo tài chính đã được tổng hợp bằng tiếng (Anh).

Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính sẽ được lập bằng văn bản, gồm các nội dung theo quy định của Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, pháp luật và quy định có liên quan.

Báo cáo này diễn giải về báo cáo tài chính và công việc chúng tôi đã thực hiện cho dịch vụ tổng hợp này [xem bản chi tiết công việc đính kèm]. Báo cáo này cũng sẽ lưu ý việc sử dụng báo cáo tài chính chỉ giới hạn cho mục đích đã nêu ra trong hợp đồng này, và việc cung cấp và sử dụng báo cáo dịch vụ tổng hợp của Bên B cũng chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc của Bên A.

ĐIỀU 4: PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

Phí dịch vụ

Tổng phí dịch vụ cho các dịch vụ nêu tại Điều 1 là: ................ VND (bằng chữ: ............).

Phí dịch vụ đã bao gồm (hoặc chưa bao gồm) chi phí đi lại, ăn ở và phụ phí khác và chưa bao gồm 10% thuế GTGT.

Điều khoản thanh toán (theo thỏa thuận):

Phí dịch vụ sẽ được thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của bên B.

Bên B sẽ phát hành hóa đơn GTGT cho Bên A khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.

ĐIỀU 5: CAM KẾT THỰC HIỆN

Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau để cùng tìm phương án giải quyết. Mọi thay đổi phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản (hoặc qua email) theo địa chỉ trên đây.

Thời gian hoàn thành dịch vụ dự kiến là .................. ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (hoặc ngày bắt đầu thực hiện dịch vụ).

Mọi tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết bằng thương lượng hoặc theo Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tại tòa án kinh tế do hai bên lựa chọn.

ĐIỀU 6: HIỆU LỰC, NGÔN NGỮ VÀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG

Hợp đồng này được lập thành ........... bản (............... bản tiếng Việt và ............. bản tiếng (Anh), mỗi bên giữ ........... bản tiếng Việt và ........... bản tiếng (Anh)), có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày có đủ chữ ký, con dấu của cả hai bên.

Hợp đồng này tự động được thanh lý sau khi Bên A và Bên B đã hoàn thành trách nhiệm của mỗi bên.

Đại diện Bên A

Đại diện Bên B

CÔNG TY …………

CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ

Giám đốc

Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 02

(Hướng dẫn đoạn 40, 41, A2, A63 Chuẩn mực này)

VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ

Dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính cho mục đích chung

Ví dụ 1: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung.

Dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt

Ví dụ 2: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính cho mục đích đặc biệt khi việc cung cấp hoặc sử dụng thông tin tài chính bị giới hạn cho các đối tượng dự kiến sử dụng đã định

Ví dụ 3: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế toán được xác định cụ thể trong một hợp đồng.

Ví dụ 4: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế toán do Ban Giám đốc đơn vị lựa chọn cho thông tin tài chính được yêu cầu cho mục đích riêng của Ban Giám đốc đơn vị.

Ví dụ 5: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là một hoặc một số yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục [bổ sung tham chiếu phù hợp đến thông tin được yêu cầu cho mục đích tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan].

Ví dụ 1:

Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung.

Các báo cáo tài chính sử dụng cho mục đích chung theo quy định của pháp luật có liên quan xác định rằng báo cáo tài chính của đơn vị được lập theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)

Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]

Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối kế toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ tổng hợp này tuân thủ theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo, nên chúng tôi không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính có được lập theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa hay không.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:…(*)

Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này.

Ví dụ 2:

Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.

(1) Báo cáo tài chính được tổng hợp trên cơ sở áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung đã được sửa đổi;

(2) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoại trừ phần xử lý liên quan tới tài sản cố định được đánh giá lại chứ không phải ghi nhận theo giá gốc;

(3) Việc cung cấp và sử dụng báo cáo tài chính không bị hạn chế.

Công ty kiểm toán XYZ

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)

Kính gửi : [Ban Giám đốc Công ty ABC]

Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối kế toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ tổng hợp này tuân thủ theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính hay không.

Như được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính này được lập và trình bày theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoại trừ phần xử lý liên quan tới tài sản cố định được đánh giá lại chứ không phải ghi nhận theo giá gốc. Báo cáo tài chính này được lập cho mục đích được trình bày trong Thuyết minh Y của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, do đó báo cáo tài chính này có thể không phù hợp cho các mục đích khác.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:…(*)

Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này.

Ví dụ 3:

Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế toán được xác định cụ thể trong hợp đồng.

(1) Báo cáo tài chính được lập theo các điều khoản của hợp đồng, áp dụng cơ sở kế toán được xác định cụ thể trong hợp đồng;

(2) Người hành nghề kí hợp đồng với bên khác ngoài Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị của đơn vị;

(3) Báo cáo tài chính chỉ dùng cho các đối tượng sử dụng được xác định trong hợp đồng;

(4) Việc cung cấp và sử dụng báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong đối tượng dự kiến sử dụng báo cáo tài chính được xác định trong hợp đồng.

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)

Kính gửi: [Người nhận báo cáo dịch vụ tổng hợp xác định trong hợp đồng]

Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Các báo cáo tài chính này bao gồm [tên của tất cả các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán được xác định trong hợp đồng và cho kỳ/tại ngày có liên quan].

Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng hợp này theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính hay không.

Như được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính được lập và trình bày theo cơ sở quy định tại Điều Z trong hợp đồng giữa Công ty ABC và Công ty kiểm toán XYZ ngày [điền ngày của hợp đồng/thỏa thuận liên quan] (“hợp đồng”), và cho mục đích được trình bày trong Thuyết minh Y của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Do đó, báo cáo tài chính này chỉ được sử dụng cho các bên được xác định trong hợp đồng và có thể không phù hợp cho các mục đích khác.

Báo cáo dịch vụ tổng hợp của chúng tôi chỉ cung cấp cho các bên đã được xác định trong hợp đồng và không được cung cấp cho các bên khác.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:…(*)

Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này.

Ví dụ 4:

Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế toán do Ban Giám đốc đơn vị lựa chọn cho thông tin tài chính được yêu cầu cho mục đích riêng của Ban Giám đốc.

(1) Báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị cho mục đích riêng của Ban Giám đốc;

(2) Báo cáo tài chính áp dụng một số cơ sở dồn tích nhất định, và bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chỉ mô tả cơ sở kế toán được áp dụng trong báo cáo tài chính;

(3) Báo cáo tài chính chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị;

(4) Việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc.

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)

Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]

Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Các báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối kế toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày.

Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng hợp này tuân theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính hay không.

Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính trình bày cơ sở kế toán được áp dụng để lập báo cáo tài chính này và mục đích sử dụng của báo cáo tài chính được trình bày trong Thuyết minh Y của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Do đó, báo cáo tài chính này chỉ được sử dụng cho Ban Giám đốc Công ty và có thể không phù hợp cho các mục đích khác.

Báo cáo dịch vụ tổng hợp của chúng tôi chỉ cung cấp cho Ban Giám đốc Công ty và không được cung cấp cho các bên khác.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký)

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:…(*)

Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này.

Ví dụ 5:

Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là một số yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục [bổ sung tham chiếu phù hợp đến thông tin được yêu cầu cho mục đích tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định có liên quan].

(1) Thông tin tài chính được lập cho mục đích đặc biệt, ví dụ, tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính do một cơ quan quản lý Nhà nước quy định, theo các điều khoản liên quan tới nội dung và hình thức của thông tin tài chính;

(2) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là khuôn khổ về tuân thủ;

(3) Thông tin tài chính nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng cụ thể, và việc sử dụng thông tin tài chính cũng hạn chế trong các đối tượng sử dụng đó;

(4) Việc cung cấp báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong các đối tượng dự kiến sử dụng.

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Địa chỉ, điện thoại, fax...

Số: ... /20x5

BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)

Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]

Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp tài liệu kèm theo, bao gồm [xác định thông tin tài chính được tổng hợp] của Công ty ABC (“Công ty”) tại ngày 31/12/20x4 (“Tài liệu”) dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc Công ty cung cấp.

Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng hợp này tuân theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc Công ty trong việc lập và trình bày tài liệu này theo quy định tại [điền tên hoặc tham chiếu tới quy định liên quan]. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.

Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các tài liệu và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng hợp các tài liệu này.

Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp tài liệu. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu tài liệu có được lập trên cơ sở quy định tại [điền tên hoặc tham chiếu tới khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng như được xác định trong quy định liên quan] hay không.

Như được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh tài liệu, tài liệu này được lập và trình bày trên cơ sở quy định tại [điền tên hoặc tham chiếu tới khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng như được xác định trong hợp đồng] cho mục đích tuân thủ của Công ty ABC với [điền tên hoặc tham chiếu tới quy định liên quan]. Do đó, tài liệu này chỉ được sử dụng cho mục đích đã nêu và có thể không phù hợp cho các mục đích khác.

Báo cáo dịch vụ tổng hợp của chúng tôi chỉ cung cấp cho Công ty ABC và Cơ quan quản lý F, và không được cung cấp cho các bên khác ngoài Công ty ABC hoặc Cơ quan quản lý F.

[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]

Công ty kiểm toán XYZ (*)

Tổng Giám đốc

(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… (*)

Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này./.

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 68/2015/TT-BTC

Hanoi, May 8, 2015

 

CIRCULAR

ON PROMULGATION OF VIETNAM’S STANDARDS ON RELATED SERVICES

Pursuant to the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

Pursuant to the Law on Independent Audit No. 03/2003/QH11 dated June 17, 2003;

Pursuant to Government's Decree No. 17/2012/ND-CP dated March 13, 2012 on guidelines for the Law on Independent Audit;

Pursuant to Government's Decree No. 129/2004/ND-CP dated May 31, 2004 on guidelines for the Law on Accounting in business activities;

Pursuant to Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of President of Vietnam Association of Certified Public Accountants, Director of the Department of Audit and Accounting Regulation,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Issue together with this Circular two (02) Vietnam’s Standards on Related Services:

1. Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information.

2. Vietnam’s Standards on Related Services 4410 - Engagements to compile financial statements.

Article 2. This Circular applies to audit firms, branches of foreign audit firms in Vietnam, certified public auditors, accounting service companies, certified public accountants, and relevant entities in performing the related services as prescribed in Article 1 of this Circular.

Article 3. This Circular comes into force as of January 1, 2016.

Any engagement performed prior to January 1, 2016 but the practitioner’s compilation report or report of factual findings thereof was issued on January 1, 2016 onwards shall comply with Vietnam’s standards on related services issued together with this Circular.

Audit Standard 930 “Engagements to compile financial statements” promulgated together with the Decision No. 03/2005/QD-BTC dated January 18, 2005 of the Minister of Finance and Audit Standard 920 “Engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information” promulgated under the Decision No. 195/2003/QD-BTC dated November 28, 2003 of the Minister of Finance cease to be effective from January 1, 2016.

Article 4. Director of the Department of Audit and Accounting Regulation, audit firms, branches of foreign audit firms in Vietnam, certified public auditors, accounting service companies, certified public accountants, and relevant entities shall implement this Circular./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

VIETNAM’S STANDARD ON RELATED SERVICES

Standard 4400: Engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information

(Issued together with Circular No. 68/2015/TT-BTC dated May 8, 2015 of the Ministry of Finance)

I/ GENERAL PROVISIONS

01. The purpose of this Standard is to establish standards and provide guidance on the responsibilities of certified public accountants and accounting service companies, certified public auditors and audit firms (hereinafter referred to as "practitioner”) when an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information is undertaken and on the form and content of the report that the practitioner issues in connection with such an engagement.

In this Standard, the term ”practitioners” shall be understood as persons undertaking engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information, including engagement partners, certified public accountants, certified public auditors and other members in the engagement teams and in most cases, including accounting service companies, audit firms (hereinafter referred to as “firms”). Where this Standard expressly intends that a requirement or responsibility be fulfilled by the engagement partner, the term “engagement partner” or “firm” rather than “practitioner” is used. “Engagement partner” and “firm” are to be read as referring to their public sector equivalents where relevant.

02. This Standard is directed toward engagements regarding financial information. However, it may provide useful guidance for engagements regarding non-financial information, provided the practitioner has adequate knowledge of the subject matter in question and reasonable criteria exist on which to base findings. Guidance in Vietnam’s Audit Standard (VSA) maybe useful to the practitioner in undertaking engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

04. The practitioner shall comply with requirements and guidance of this Standard and the terms of the engagement in conducting engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information.

04.a Relationship with International Standard on Quality Control (ISQC) 1 - Quality control for firms that perform audits and reviews of financial statements and other assurance and related services engagements (hereinafter referred to as “ISQC 1”): Quality control systems, policies and procedures area the responsibility of the firm. International Standard on Quality Control 1 applies to firms of professional accountants in conducting engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information in this Standard (see paragraph 04 of ISQC1). The provisions of this Standard regarding quality control at the level of individual compilation engagements are premised on the basis that the firm is subject to ISQC 1 or requirements that are at least as demanding.

04.b. The entity (client) and relevant entities shall have adequate knowledge of requirements and guidance of this Standard to cooperate in engagement and deal with relationship related to the arrangement and performance of engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information.

II/ CONTENT

Objectives of an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information

05. The objective of an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information is for the practitioner to carry out procedures of an audit nature to which the practitioner and the engaging entity and any appropriate third parties have agreed and to report on factual findings.

06. As the practitioner simply provides “a report of the factual findings” of agreed-upon procedures, no assurance is expressed. Instead, users of the report assess for themselves the procedures and findings reported by the practitioner and draw their own conclusions from the practitioner’s work.

07. The report is restricted to those parties that have agreed to the procedures to be performed since others, unaware of the reasons for the procedures, may misinterpret the results.

General principles of an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (a) Integrity;

 (b) Objectivity;

 (c) Professional competence and due care;

 (d) Confidentiality;

 (e) Professional behavior.

Independence is not a requirement for engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information. However, the terms and objectives of an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information or professional standards may require the practitioner to comply with the independence requirement of the Code of Ethics for Professional Accountants. Where the practitioner is not independent, a statement to that effect would be made in the report of the factual findings.

Defining the terms of the engagement

09. The practitioner should ensure with the engaging entity and, ordinarily, other specified parties  who will receive copies of the report of factual findings, that there is a clear understanding regarding the agreed-upon procedures and the conditions of the engagement.

Matters to be agreed include the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (2) Stated purpose of the engagement;

 (3) Identification of the financial information to which the agreed-upon procedures will be applied;

 (4) Nature, timing and extent of the specific procedures to be applied;

 (5) Anticipated form of the report of factual findings;

 (6) Limitations on distribution of the report of factual findings. When such limitation would be in conflict with the legal requirements, the practitioner would not accept the engagement.

10. In certain circumstances, for example, when the procedures have been agreed to between the regulator, industry representatives and representatives of the accounting profession, the practitioner may not be able to discuss the procedures with all the parties who will receive the report. In such cases, the practitioner may consider, for example, discussing the procedures to be applied with appropriate representatives of the parties involved, reviewing relevant correspondence from such parties and sending them a draft of the type of report that will be issued.

11. It is in the interests of both the client and the practitioner that the practitioner sends an the engagement letter documenting the key terms of the appointment. An engagement letter confirms the practitioner’s acceptance of the appointment and helps avoid misunderstanding regarding such matters as the objectives and scope of the engagement, the extent of the practitioner’s responsibilities and the form of reports to be issued.

12. Matters that would be included in the engagement letter include the following:

 (1) A listing of the procedures to be performed as agreed upon between the parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition, the practitioner may consider attaching to the engagement letter a draft of the type of report of factual findings that will be issued. An example of an engagement (or engagement letter) appears in Appendix 1 to this Standard.

Planning

13. The practitioner should plan the work so that an effective engagement will be performed.

Documentation

14. The practitioner should document matters which are important in providing evidence to support the report of factual findings, and evidence that the engagement was carried out in accordance with this Standard and the terms of the engagement.

Procedures and Evidence

15. The practitioner should carry out the procedures agreed upon and use the evidence obtained as the basis for the report of factual findings.

16. The procedures applied in an engagement to perform agreed-upon procedures may include the following:

 (1) Inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) Obtaining confirmations;

 (4) Recomputation, comparison and other clerical accuracy checks;

 (5) Analysis;

 (6) Inquiry.

Appendix 02 of this Standard is an example report which contains an illustrative list of procedures which may be used as one part of a typical agreed-upon procedures engagement.

Report of Factual Findings

17. The report of factual findings needs to describe the purpose and agreed-upon procedures of the engagement in sufficient detail to enable the reader to understand the nature and the extent of the work performed.

18. The report of factual findings should contain:

 (a) Number and title (“report of factual findings”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (c) Identification of specific financial or non-financial information to which the agreed-upon procedures have been applied;

 (d) A statement that the procedures performed were those agreed upon with the recipient;

 (e) A statement that the engagement was performed in accordance with this Standard applicable to agreed-upon procedures engagements, or with relevant standards, if any;

 (f) When relevant a statement that the practitioner is not independent of the engaging entity;

 (g) Identification of the purpose for which the agreed-upon procedures were performed;

 (h) A listing of specific procedures performed;

 (i) A description of the practitioner’s factual findings including sufficient details of errors and exceptions found;

 (i) Statement that the procedures performed will not constitute an audit or a review and, as such, no assurance is expressed;

 (k) A statement that had the practitioner performed additional procedures, an audit or a review, other matters might have come to light that would have been reported;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(m) A statement (when applicable) that the report relates only to the elements, accounts, items or financial and non-financial information specified and that it does not extend to the entity’s financial statements taken as a whole;

(n) Date of the report;

(o) Firm’s name and address; and

(p) Practitioner’s signature, full name and seal.

The report of factual findings must bear the signature of certified public accountant or certified public auditor who is the legal representative or duly authorized person of the legal representative of the firm. The legal representative or duly authorized person of the legal representative who is entitled to sign the report of factual findings must be an engagement partner of the engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information. Below the signature are full name, number of practice certificate as per the law. Above the signature is the seal of the firm (or branch of the firm) which issues the report;

If the engagement is undertaken by an individual practitioner who registered accounting service, the report of factual findings must bear the signature of the certified public accountant, and below are full name and number of practice certificate as per the law. Above the signature is the seal of the business entity (if any).

Appendix 02 of this Standard contains an example of a “report of factual findings” issued in connection with an engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information.

Public Sector Perspective

19. The report in a public sector engagement may not be restricted only to those parties that have agreed to the procedures to be performed, but made available also to wider range of entities or people (for example, a parliamentary investigation about a specific public entity or governmental department).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Appendix 01

 (Ref: Para. 09)

ILLUSTRATION OF AN AGREEMENT LETTER

FOR AN AGREED-UPON PROCEDURES ENGAGEMENT

The following letter is not intended to be a standard letter. The engagement letter will need to be varied according to individual requirements and circumstances.

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------o0o---------

No. …./HDDV

 [Location]…..,[date]................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Re:…..of……………)

· Pursuant to the Civil Code No. 33/2005/QH11 dated June 14, 2005;

· Pursuant to the Law on Commerce No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005;

· Pursuant to the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

· Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2012/ND-CP dated March 13, 2012 on guidelines for certain articles of the Law on Independent Audit;

· Pursuant to Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagements to perform agreed-upon procedures regarding financial information;

This engagement is established by and between:

PARTY A: ……………………………………........................................................................

Representative: ……………………………………….....................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (According to Letter of Authorization No. …………..dated…………….) (for Deputy Director)

Address: ……………………………………….....................................

Email: …………………; Tel .............; Fax: ………….........

TIN: ……………………………………….....................................

Account No. ……………………………………….....................................

At bank: ……………………………………….....................................

PARTY B: XYZ AUDIT FIRM

Representative: ……………………………………….....................................

Position: ……………………………………….....................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Address: ……………………………………….....................................

Email: …………………; Tel .............; Fax: …………. ........

TIN: ……………………………………….....................................

Account No. ……………………………………….....................................

At bank: ……………………………………….....................................

ARTICLE 1: CONTENT

Party B has agreed to perform the following procedures and report to Party A the factual findings resulting from the work of Party B:

 [Describe the nature, timing and extent of the procedures to be performed, including specific reference, where applicable, to the identity of documents and records to be read, individuals to be contacted and parties from whom confirmations will be obtained].

ARTICLE 2: RESPONSIBILITIES OF PARTIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provide information and documents needed and right to access of individuals and collectives regarding performance of agreed-upon procedures. Take responsibility for the completeness and appropriateness of agreed-upon procedures.

Enable personnel of Party B to perform their tasks.

Pay fees and other charges (if any) in full to Party B as established in Article 4 of this engagement.

Responsibilities of Party B:

Party B has agreed to perform the procedures set forth in Article 1 of this engagement and report Party A factual findings resulting from the work of Party B.

The work of Party B will be conducted in accordance with Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information and Party B will indicate so in the report of factual findings.

The procedures that Party B will perform are solely to assist Party A for [specifying purposes]. Party B’s report is not be used for any other purpose and is solely for Party A’s information.

The procedures that Party B will perform will not constitute an audit or a review made in accordance with Vietnam’s Audit Standard or Vietnam’s Standard on Review Engagements and, consequently, no assurance will be expressed.

ARTICLE 3: REPORT OF FACTUAL FINDINGS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The report of factual findings shall be made in writing, including contents as provided for in Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information, and relevant laws and regulations.

ARTICLE 4: FEE AND METHOD OF PAYMENT

Fee

Total fee payable to the engagement set out in Article 1 is: ............. VND (in words: ............).

The fee is inclusive of (or exclusive of) travel, accommodation costs and other costs and exclusive of VAT 10%.

Term of payment (as agreed):

The fee shall be paid by wire transfer to the account of Party B.

Party B will issue a VAT invoice to Party A upon the completion of the engagement, in accordance with applicable taxation law.

ARTICLE 5: UNDERTAKING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The performance of agreed-upon procedures is expected to be completed in ………. days after effective date of this engagement (or commencement date of the engagement).

Any dispute arising out of or in connection with this engagement shall be settled through amicable arrangement or in accordance with the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and the economic court chosen by the parties.

ARTICLE 6: EFFECT, LANGUAGE AND DURATION

This engagement shall be made in .... copies (.... copies in Vietnamese and …. copies in (English), each party shall keep … copies in Vietnamese and …. copies in (English) with the same legal validity and take effect from the date on which this engagement bears all signatures and seals of both parties.

This engagement shall be automatically terminated after Party A and Party B have completely performed their obligations.

 

Representative of Party A

Representative of Party B

COMPANY …………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Director

Director

 (Signature, full name, seal)

 (Signature, full name, seal)

 

ILLUSTRATION OF AN ENGAGEMENT LETTER FOR AN AGREED-UPON PROCEDURES ENGAGEMENT

The following letter is not intended to be a standard letter. The engagement letter will need to be varied according to individual requirements and circumstances.

XYZ audit firm

Address, telephone, fax…

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ENGAGEMENT LETTER

FOR AN AGREED-UPON PROCEDURES ENGAGEMENT

To: [the management or other appropriate representatives of the client who engaged the practitioner]

This letter is to confirm our understanding of the terms and objectives of our engagement and nature and limitations of the services that we will provide. Our engagement will be conducted in accordance with Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information and we will indicate so in our report of factual findings.

We have agreed to perform the following procedures and report to you the factual findings resulting from our work:

 [Describe the nature, timing and extent of the procedures to be performed, including specific reference, where applicable, to the identity of documents and records to be read, individuals to be contacted and parties from whom confirmations will be obtained].

The procedures that we will perform are solely to assist you in [state purpose]. Our report is not be used for any other purpose and is solely for your information.

The procedures that we will perform will not constitute an audit or a review made in accordance with Vietnam’s Audit Standard or Vietnam’s Standard on Review Engagements and, consequently, no assurance will be expressed.

We look forward to full cooperation with your staff and we trust that they will make available to us whatever records, documentation and other information requested in connection with our engagement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Please sign and return the attached copy of this letter to indicate that it is in accordance with your understanding of the terms of the engagement.

 [(Hanoi), [date]………]

 

XYZ audit firm
Director

 (Signature, full name, seal)

Acknowledged on behalf of ABC Company.

 [(Hanoi), [date]………]

Director

 (Signature, full name, seal)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Notes: (*) may indicate fees and methods of payment.

 

Appendix 02

 (Ref: Para. 18)

ILLUSTRATION OF A REPORT OF FACTUAL FINDINGS IN CONNECTION WITH ACCOUNTS PAYABLE

XYZ audit firm

Address, telephone, fax…

No…./20x5

REPORT OF FACTUAL FINDINGS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

We have performed the procedures with you and enumerated below with respect to the accounts payable of ABC Company as at (date), set forth in the accompanying schedules (not shown in this example). Our engagement was undertaken in accordance with Vietnam’s Standard on Related Services 4400 - Engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information and we will indicate so in our report of factual findings. The procedures were performed solely to assist you in evaluating the validity of the accounts payable and are summarized as follows:

1. We obtained checked the addition of the trial balance of accounts payable as at (date) prepared by ABC Company, and we compared the total to the balance in related general ledger account:

2. We compared the attached list (not shown in this example) of major suppliers and the amounts owning at (date) to the related names and amounts in the trial balance;

3. We obtained suppliers’ statements or requested supplied to confirm balances owning at (date);

4. We compared such statements or confirmations to the amounts referred to in 2. For amounts which did not agree, we obtained reconciliations from ABC Company. For reconciliations obtained, we identified and listed outstanding invoices, credit notes and outstanding checks, each of which was greater than VND XXX1. We located and examined such invoices and credit notes subsequently received and checks subsequently paid and we ascertained that they should in fact have been listed as outstanding on the reconciliations (*).

We report our findings below: (**)

 (a) With respect to item 1 we found the addition of account payable of VND XXX2 to be correct and the total amount to be in agreement;

 (b) With respect to item 2 we found the amounts compared to be in agreement;

 (c) With respect to item 3 we found there were suppliers’ statements for all such suppliers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Because the above procedures do not constitute either an audit or a review made in accordance with Vietnam’s Audit Standard or Vietnam’s Standard on Review Engagements, we do not express any assurance on the accounts payable as of (date).

Had we performed additional procedures or had we performed an audit or review of financial statements in accordance with Vietnam’s Audit Standard or Vietnam’s Standard on Review Engagements [or relevant national standards or practices], other matters might have come to our attention that would have been reported to you.

Our report is solely for the purpose set forth in the first paragraph of this report and for your information and is not used for any other purpose or to be distributed to any other parties. This report relates only to the accounts and items specified above and does not extend to any financial statements of ABC Company, taken as a whole.

 

 [(Hanoi), [date]……]

 

XYZ audit firm

 

Director General

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ref. No. of

Notes:

(*): Items 1, 2, 3, 4… above are described according to the fact how the auditor has performed.

(**): Indicate the factual findings from the engagement.

(***): Being revised if a certified public accountant performs this engagement./.

 

VIETNAMESE STANDARD ON RELATED SERVICES

Standard 4410: Engagements to compile financial statements

 (Issued together with Circular No. 68/2015/TT-BTC dated May 8, 2015 of the Ministry of Finance)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Scope of this Standard

01. This Standard deals with responsibilities of certified public accountants, accounting service companies, certified public auditors, firms (hereinafter referred to as “practitioners”) when engaged to assist the management with the preparation and presentation of historical financial information without obtaining any assurance on that information, and to report on the engagement to compile financial statement (hereinafter referred to as “compilation engagement”) in accordance with this Standard. (Ref: Para. A1-A2)

02. This Standard applies to compilation engagements for historical financial information. This Standard may be applied, adapted as necessary, to compilation engagements for financial information other than historical financial information and to compilation engagements for non-financial information. Hereinafter in this Standard, reference to “historical financial information” means “financial information”. (Ref: Para.A3-A4)

03. When the practitioner is requested to assist the management with preparation and presentation of financial information, appropriate consideration may need to be given to whether the engagement should be undertaken in accordance with this Standard. Factors that indicate that it may be appropriate to apply this Standard, including reporting under this Standard, include whether:

 (1) The financial information is required under provisions of applicable law or regulation, and whether it is required to be publicly filed;

 (2) External parties other than the intended users of the compiled financial information are likely to associate the practitioner with the financial information, and there is a risk that the level of the practitioner’s involvement with the information may be misunderstood, for example:

 (i) If the financial information is intended for use by parties other than the management, or may be provided to, or obtained by, parties who are not the intended users of the information; and

 (ii) If the practitioner’s name is identified with the financial information. (Ref: Para.A5)

Relationship with International Standard on Quality Control (ISQC) 1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Compilation Engagement

05. The management may request the practitioner to assist with the preparation and presentation of financial information of an entity. The value of a compilation engagement performed in accordance with this Standard to users of financial information results from application of the practitioner’s professional expertise in accounting and financial reporting and compliance with professional standards, including relevant ethical requirements, and the clear communication of the nature and extent of the practitioner’s involvement with the compiled financial information. (Ref: Para. A12-A15)

06. Since a compilation engagement is not an assurance engagement, a compilation engagement does not require the practitioner to verify the accuracy or completeness of the information provided by the management for the compilation, or otherwise to gather evidence to express an audit opinion or a review conclusion on the preparation of the financial information.

07. The management retains responsibility for the financial information and the basis on which it is prepared and presented. That responsibility includes application by management of the judgment required for the preparation and presentation of financial information, including the selection and application of appropriate accounting policies and, where needed, developing reasonable accounting estimates. (Ref: Para. A12-A13)

08. This Standard does not impose responsibilities of the management or those charged with governance, or override laws and regulations that govern their responsibilities. An engagement performed in accordance with this Standard is conducted on the premise that the management or those charged with governance where appropriate, have agreed certain responsibilities that are fundamental to the performance of the compilation engagement. (Ref: Para. A12-A13)

09. Financial information that is the subject of a compilation engagement may be required for various purposes including:

 (a) To comply with mandatory periodic financial reporting requirements established in law or regulation; or

 (b) For purposes unrelated to mandatory financial reporting under relevant law or regulation, including for example:

 (1) For management or those charged with governance, prepared on a basis appropriate for their particular purposes (such as preparation of financial information for internal use);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) For transactional purposes, for example to support a transaction involving changes to entity’s ownership or financing structure (such as for a merger or acquisition).

10. Different financial reporting frameworks can be used to prepare and present financial information, ranging from a simple entity-specific basis of accounting to established financial reporting standards. The financial reporting framework adopted by management to prepare and present the financial information will depend on the nature of the entity and the intended use of the information. (Ref: Para. A16-A18)

Authority of this Standard

11. This Standard contains the objectives of the practitioner in following the Standard, which provide the context in which the requirements of this Standards are set, and area intended to assist the practitioner in understanding what needs to be accomplished in a compilation engagement.

12. This Standard contains “general provisions”, “content” and “application and other explanatory material”, that are designed to enable readers to understand correctly this Standard.

13. The requirements of “content”, expressed using “shall”, that are designed to enable the practitioner to meet the stated objectives.

14. The “application and other explanatory material” provides further explanation of the requirements and guidance for carrying them out. While such guidance does not in itself impose a requirement, it is relevant to the proper application of the requirements. The application and other explanatory material may also provide background information on matters addressed in this Standard that assists in the application of the requirements.

15. The practitioner shall comply with requirements and guidance of this Standard and the terms of the engagement in conducting compilation engagements.

The entity (client) and relevant entities shall have adequate knowledge of requirements and guidance of this Standard to cooperate in engagement and deal with relationship related to the arrangement and performance of compilation engagements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Objectives

16. The practitioner’s objectives in a compilation engagement under this Standard are to:

 (a) Applying accounting and financial reporting expertise to assist management in the preparation and presentation of financial information in accordance with an applicable financial reporting framework based on information provided by management; and

 (b) Report in accordance with the requirements of this Standards.

Definitions

17. The following terms shall be meanings attributed below for the purpose of this Standard:

 (a) Applicable financial reporting framework: the financial reporting framework adopted by management and those charged with governance, where appropriate, in the preparation and presentation of financial information that is acceptable in view of the nature of the entity and the objective of the financial information, or that is required by law or regulation; (Ref: Para. A30-A32)

 (b) Compilation engagement: An engagement in which a practitioner applies accounting and financial reporting expertise to assist management in the preparation and presentation of financial information in accordance with an applicable financial reporting framework, and reports as required by this Standard. Throughout this Standard, the words “compilation engagement”, “compile”, “compiling” and “compiled” are understood as engagement to compile financial statement;

 (c) Engagement partner: means the legal representative or authorized person of the management of the firm who is responsible for the engagement and signing the practitioner’s report (hereinafter referred to as “the practitioner’s compilation report”) and take broad responsibility for the issued report, or the person obtaining the accounting practice certificate or audit practice certificate in accordance with law on audit or accounting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (e) Misstatement: A difference between the amount, classification, presentation, or disclosure of a reported item in the financial statement, and the amount, classification, presentation, or disclosure that is required for the item to be in accordance with the applicable financial reporting framework. Misstatements can arise from error or fraud.

Where the financial information is prepared in accordance with a fair presentation framework, misstatements also include those adjustments of amounts, classifications or disclosures that, in the practitioner’s judgment, are necessary for the financial information to be presented fairly, in all material respects, or to give a true and fair view;

 (f) Practitioner: A professional accountant in public practice who conducts the compilation engagement. The term includes the engagement partner or other members of the engagement team, or, as applicable the firm. Where this Standard expressly intends that a requirement or responsibility be fulfilled by the engagement partner, the term “engagement partner” rather than “practitioner” is used. “Engagement partner” and “firm” are to be read as referring to their public sector equivalents where relevant,

 (g) Relevant ethical requirements: Ethical requirements the engagement team is subject to when undertaking compilation engagements. These requirements ordinarily comprise Parts A and B of the Code of Ethics for Professional Accountants (excluding Section 290 “Independence - Audit and Review Engagements”, and Section 291 “Independence - Other Assurance Engagements” (other than audit and review engagements) in Part B), together with national requirements that are more restrictive. (Ref: Para. A21)

Requirements

Conduct of a Compilation Engagement in accordance with this Standard

18. The practitioner shall have an understanding of the entire text of this Standard, including its application and other explanatory material, to understand its objectives and to apply its requirements properly.

Complying with Relevant Requirements

19. The practitioner shall comply with each requirement of this Standard unless a particular requirement is not relevant to the compilation engagement, for example if the circumstances addressed by the requirement do not exist in the engagement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ethical Requirements

21. The practitioner shall comply with relevant ethical requirements. (Ref: Para. A19-A21)

Professional Judgment

22. The practitioner shall exercise professional judgment in conducting a compilation engagement. (Ref: Para. A22-A24)

Engagement Level Quality Control

23. Engagement partner shall take responsibility for:

 (a) The overall quality of each compilation engagement to which that party is assigned; and

 (b) The engagement being performed in accordance with the firm’s quality control policies and procedures, by: (Ref: Para. A25)

 (i) Following appropriate procedures regarding acceptance and continuance of client relationships and engagements; (Ref: Para. A26)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (iii) Being alert for indications of non-compliance by members of the engagement team with relevant ethical requirements, and determining the appropriate action if matters come the engagement partner’s attention indicating that members of the engagement team have not complied with relevant ethical requirements; (Ref: Para. A27)

 (iv) Directing, supervising and performing the engagement in compliance with professional standards and applicable legal and regulatory requirements; and

 (v) Taking responsibility for appropriate engagement documentation being maintained.

Engagement Acceptance and Continuation

Continuance of client relationships, engagement acceptance and agreeing the terms of the engagement

24. The practitioner shall not accept the engagement unless the practitioner has agreed the terms of the engagement with management, and the engaging party (if different), including:

 (a) The intended use and distribution of the financial information, and any restriction on either its use and its distribution where applicable; (Ref: Para. A20, A28-A29, A32-A33)

 (b) Identification of the applicable financial reporting framework; (Ref: Para. A20, A30-A33)

 (c) The objective and scope of the compilation engagement; (Ref: Para. A20)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (e) The responsibilities of management for: (Ref: Para. A34-A36)

 (i) The financial information, and for the preparation and presentation thereof, in accordance with a financial reporting framework that is acceptable in view of the intended  use of the financial information and the intended users;

 (ii) The accuracy and completeness of the records, documents, explanations and other information provided by management for the compilation engagement;

 (iii) Judgments needed in the preparation and presentation of financial information, including those for which the practitioner provide assistance in the course of the compilation engagement; and (Ref: Para. A22)

 (f) The expected form and content of the practitioner’s compilation report.

25. The practitioner shall record the agreed terms of engagement in an engagement letter or other suitable form of written agreement, prior to performing the engagement. (Ref: Para. A37-A39)

Recurring Engagements

26. On recurring compilation engagements, the practitioner shall evaluate whether circumstances, including changes in the engagement acceptance considerations, require the terms of engagement to be revised and whether there is a need to remind management of the existing terms of engagement. (Ref: Para. A40)

Communication with Management

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Performing the Engagement

The Practitioner’s Understanding

28. The practitioner shall obtain an understanding of the following matters sufficient to be able to perform the compilation engagement: (Ref: Para. A22-A44)

 (a) The entity’s business and operations, including the entity’s accounting system and accounting records; and

 (b) The applicable financial reporting framework, including its application in the entity’s industry.

Compiling the Financial Information

29. The practitioner shall compile the financial information using the records, documents, explanations and other information, including significant judgments, provided by management.

30. The practitioner shall discuss with management , as appropriate, for which the practitioner has provided assistance in the course of compiling the financial information. (Ref: Para. A45)

31. Prior to completion of the compilation engagement, the practitioner shall read the compiled financial information in light of the practitioner’s understanding of the entity’s business and operations, and of the applicable financial reporting framework. (Ref: Para. A46)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

33. If the practitioner is unable to complete the engagement because management has failed to provide records, documents, explanations or other information, including significant judgments, as requested, the practitioner shall withdraw from the engagement and inform management and those charged with governance of the reasons for withdrawing. (Ref: Para. A52)

34. If the practitioner becomes aware during the course of the engagement that:

 (a) The compiled financial information does not adequately refer to or describe the applicable financial reporting framework; (Ref: Para. A47);

 (b) Amendments to the compiled financial information are required for the financial information not to be materially misstated; or (Ref: Para. A48–A50)

 (c) The compiled financial information is otherwise misleading, (Ref: Para. A51)

the practitioner shall propose the appropriate amendments to management.

35. If management declines, or does not permit the practitioner to make the proposed amendments to the compiled financial information, the practitioner shall withdraw from the engagement and inform management and those charged with governance of the reasons for withdrawing. (Ref: Para. A52)

36. If withdrawal from the engagement is not possible, the practitioner shall determine the professional and legal responsibilities applicable in the circumstances.

37. The practitioner shall obtain an acknowledgement from management or those charged with governance, as appropriate, that they have taken responsibility for the final version of the compiled financial information. (Ref: Para. A62)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

38. The practitioner shall include in the engagement documentation: (Ref: Para.
A53–A55)

 (a) Significant matters arising during the compilation engagement and how those matters were addressed by the practitioner;

 (b) A record of how the compiled financial information reconciles with the underlying records, documents, explanations and other information, provided by management; and

 (c) A copy of the final version of the compiled financial information for which management or those charged with governance, as appropriate, has acknowledged their responsibility, and the practitioner’s compilation report. (Ref: Para. A62)

The Practitioner’s Compilation Report

39. An important purpose of the practitioner’s compilation report is to clearly communicate the nature of the compilation engagement, and the practitioner’s role and responsibilities in the engagement. The practitioner’s report is not a vehicle to express an opinion or conclusion on the financial information in any form.

40. The practitioner’s report issued for the compilation engagement shall be in writing, and shall include the following elements: (Ref: Para. A56–A57, A63)

 (a) The report title;

 (b) The addressee(s), as required by the terms of the engagement; (Ref: Para. A58)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (d) A description of the responsibilities of management, or those charged with governance as appropriate, in relation to the compilation engagement, and in relation to the financial information;

 (e) Identification of the applicable financial reporting framework and, if a special purpose financial reporting framework is used, a description or reference to the description of that special purpose financial reporting framework in the financial information;

 (f) Identification of the financial information, including the title of each element of the financial information if it comprises more than one element, and the date of the financial information or the period to which it relates;

 (g) A description of the practitioner’s responsibilities in compiling the financial information, including that the engagement was performed in accordance with this Standard, and that the practitioner has complied with relevant ethical requirements;

 (h) A description of what a compilation engagement entails in accordance with this Standard;

 (i) Explanations that:

 (i) Since a compilation engagement is not an assurance engagement, the practitioner is not required to verify the accuracy or completeness of the information provided by management for the compilation; and

 (ii) Accordingly, the practitioner does not express an audit opinion or a review conclusion on whether the financial information is prepared in accordance with the applicable financial reporting framework;

 (j) If the financial information is prepared using a special purpose financial reporting framework, an explanatory paragraph that: (Ref: A59-A61)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (ii) Draws the attention of readers of the report to the fact that the financial information is prepared in accordance with a special purpose framework and that, as a result, the information may not be suitable for other purposes;

 (k) The date of the practitioner’s compilation report;

 (l) The practitioner’s signature, full name and seal: The practitioner’s compilation report must bear the signature of certified public accountant or certified public auditor who is the legal representative or duly authorized person of the legal representative of the firm. The legal representative or duly authorized person of the legal representative who is entitled to sign the practitioner’s compilation report must be an engagement partner of the compilation engagement. Below the signature are full name, number of practice certificate as per the law. Above the signature is the seal of the firm (or branch of the firm) which issues the report;

If the engagement is undertaken by an individual practitioner who registered accounting service, the practitioner’s compilation report must bear the signature of the certified public accountant, and below are full name and number of practice certificate as per the law. Above the signature is the seal of the business entity (if any).

 (m) The practitioner’s name and address.

41. The practitioner shall date the report on the date the practitioner has completed the compilation engagement in accordance with this Standard. (Ref: Para. A62)

III/ APPLICATION AND OTHER EXPLANATORY MATERIAL

Scope of this Standard

General Considerations (Ref: Para. 1)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A2. A practitioner’s involvement with services or activities in the course of assisting management of an entity with the preparation and presentation of the entity’s financial information can take many different forms. When the practitioner is engaged to provide such services or activities for an entity under this Standard, the practitioner’s association with the financial information is communicated through the practitioner’s compilation report provided for the engagement in the form of Appendix 02 required by this Standard. The practitioner’s report contains the practitioner’s explicit assertion of compliance with this Standard.

Application to Compilation Engagements Other than for Historical Financial Information (Ref: Para. 2)

A3. This Standard addresses engagements where the practitioner assists management in the preparation and presentation of historical financial information. The Standard may, however, also be applied, adapted as necessary, when the practitioner is engaged to assist management in preparing and presenting other financial information. Examples include:

 (1) Pro forma financial information;

 (2) Prospective financial information, including financial budgets or forecasts.

A4. Practitioners may also undertake engagements to assist management in the preparation and presentation of non-financial information, for example, greenhouse gas statements, statistical returns or other information returns. In those circumstances, the practitioner may apply this Standard, adapted as necessary, as relevant to those types of engagements.

Considerations Relevant to Application of the Standard (Ref: Para. 3)

A5. Mandatory application of this Standard may be specified in national settings for engagements where practitioners undertake services relevant to the preparation and presentation of financial information of an entity (such as in relation to preparation of historical financial statements required for public filing). If mandatory application is not specified, either under law or regulation, or under applicable professional standards or otherwise, the practitioner may nevertheless conclude that applying this Standard is appropriate in the circumstances.

Relationship with ISQC 1 (Ref: Para. 4)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (1) The firm’s quality control system; and

 (2) The firm’s related policies designed to achieve the objective of the quality control system and its procedures to implement and monitor compliance with those policies.

A7. Under ISQC  1, the firm has an obligation to establish and maintain a system of quality control to provide it with reasonable assurance that:

 (a) The firm and its personnel comply with professional standards and applicable legal and regulatory requirements; and

 (b) Reports issued by the firm are appropriate in the circumstances (Ref: Para. 11 of ISQC 1).

A8. A jurisdiction that has not adopted ISQC 1 in relation to compilation engagements may set out requirements for quality control in firms performing such engagements. The provisions of this Standard regarding quality control at the engagement level are premised on the basis that quality control requirements adopted are at least as demanding as those of ISQC 1. This is achieved when those requirements impose obligations on the firm to achieve the aims of the requirements of ISQC 1, including an obligation to establish a system of quality control that includes policies and procedures that address each of the following elements:

 (1) Leadership responsibilities for quality within the firm;

 (2) Relevant ethical requirements;

 (3) Acceptance and continuance of client relationships and specific engagements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (5) Engagement performance; and

 (6) Monitoring.

A9. Within the context of the firm’s system of quality control, engagement teams have a responsibility to implement quality control procedures applicable to the engagement.

A10. Unless information provided by the firm or other parties suggests otherwise, the engagement team is entitled to rely on the firm’s system of quality control. For example, the engagement team may rely on the firm’s system of quality control in relation to:

 (1) Competence of personnel through their recruitment and formal training;

 (2) Maintenance of client relationships through acceptance and continuance systems;

 (3) Adherence to legal and regulatory requirements through the monitoring process.

In considering deficiencies identified in the firm’s system of quality control that may affect the compilation engagement, the engagement partner may consider measures taken by the firm to rectify the situation that the engagement partner considers are sufficient in the context of that compilation engagement.

A11. A deficiency in the firm’s system of quality control does not necessarily indicate that a compilation engagement was not performed in accordance with professional standards and applicable legal and regulatory requirements, or that the practitioner’s compilation report was not appropriate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Use of the Terms “Management” and “Those Charged with Governance” (Ref: 5, 7 - 8)

A12. The respective responsibilities of management and those charged with governance will differ between jurisdictions, and between entities of various types. These differences affect the way the practitioner applies the requirements of this Standard regarding management or those charged with governance. Accordingly, the phrase “management and, where appropriate, those charged with governance” used in various places throughout this Standard is intended to alert the practitioner to the fact that different entity environments may have different management and governance structures and arrangements.

A13. Various responsibilities relating to the preparation of financial information and external financial reporting fall to either management or those charged with governance according to factors such as:

 (1) The resources and structure of the entity;

 (2) The respective roles of management and those charged with governance within the entity as set out in relevant law or regulation or, if the entity is not regulated, in any formal governance or accountability arrangements established for the entity (for example, as recorded in contracts, or a constitution or other type of document by which an entity is established).

In many small entities, there is often no separation of the management and governance roles for the entity, or those charged with governance of the entity may also be involved in managing the entity. In most other cases, especially in larger entities, management is responsible for execution of the business or activities of the entity and reporting thereon, while those charged with governance have oversight of management. In larger entities, those charged with governance will often have or assume responsibility for approving the financial information of the entity, particularly when it is intended for use by external parties. In large entities, often a subgroup of those charged with governance, such as an audit committee, is charged with certain oversight responsibilities. In some jurisdictions, the preparation of financial statements for an entity in accordance with a specified framework is the legal responsibility of those charged with governance, and in other jurisdictions it is a management responsibility.

Involvement in Other Activities Relating to Preparation and Presentation of Financial Information (Ref: Para. 5)

A14. The scope of a compilation engagement  will vary depending on the circumstances of the engagement. However, in every case it will involve assisting management in the preparation and presentation of the entity’s financial information in accordance with the financial reporting framework, based on information provided by management. In some compilation engagements, management may have already prepared the financial information itself in a draft or preliminary form.

A15. A practitioner may also be engaged to undertake certain other activities on behalf of management, additional to the compilation engagement. For example, the practitioner may be requested to also collect, classify and summarize the underlying accounting data of the entity and process the data in the form of accounting records through to production of a trial balance. The trial balance would then be used as the underlying information from which the practitioner can compile the financial information that is the subject of a compilation engagement undertaken in accordance with this Standard. This is often the case for smaller entities that do not have well-developed accounting systems, or entities that prefer to outsource the preparation of accounting records to external providers. This Standard does not address such additional activities that the practitioner may perform to assist management in other areas, in advance of compiling the entity’s financial statements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A16. The financial information may be prepared in accordance with a financial reporting framework designed to meet:

 (1) The common financial information needs of a wide range of users (that is, a “general purpose financial reporting framework”); or

 (2) The financial information needs of specific users (that is, a “special purpose financial reporting framework”).

The requirements of the applicable financial reporting framework determine the form and content of the financial information. The financial reporting framework may, in some cases, be referred to as the “basis of accounting.”

A17. Examples of commonly used general purpose financial reporting framework are:

 (1) Vietnam’s Accounting Standards and Vietnam’s Accounting System applicable to financial reporting framework;

 (2) Accounting system for small and medium-sized enterprises;

A18. Examples of special purpose financial reporting frameworks that may be used, depending on the particular purpose of the financial information, are:

 (1) The tax basis of accounting used in a particular jurisdiction to prepare financial information to fulfill tax compliance obligations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (i) A basis of accounting used in the financial information of a particular entity that is appropriate for the intended use of the financial information and the entity’s circumstances (for example, use of the cash basis of accounting with selected accruals, such as accounts receivable and accounts payable, leading to a balance sheet and income statement; or use of an established financial reporting framework that is modified to suit the particular purpose for which the financial information is prepared);

 (ii) The cash basis of accounting leading to a statement of receipts and disbursements (for example, for the purpose of allocating the excess of cash receipts over disbursements to the owners of a rental property; or to record movements in the petty cash fund of a club).

Ethical Requirements (Ref: Para. 21)

A19. Part A of the Code of Ethics for Professional Accountants establishes the fundamental principles of professional ethics that practitioners must comply with, and provides a conceptual framework for applying those principles. The fundamental principles are:

 (a) Integrity;

 (b) Objectivity;

 (c) Professional competence and due care;

 (d) Confidentiality; and

 (e) Professional behavior.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ethical Considerations Regarding the Practitioner’s Association with Information (Ref: Para. 21, 24(a)–(d))

A20. Under  the  Code of Ethics for Professional Accountants, para 110.2, part A in  applying  the  principle  of  “integrity”,  a professional accountant is required to not knowingly be associated with reports, returns, communications or other information where the professional accountant believes that the information:

 (a) contains a materially false or misleading statement;

 (b) contains statements or information furnished recklessly; or

 (c) omits or obscures information required to be included where such omission or obscurity would be misleading.

When a professional accountant becomes aware that the accountant has been associated with such information, the accountant is required by the Code of Ethics for Professional Accountants to take steps to be disassociated from that information.

Independence (Ref: Para. 17(g), 21)

A21. Notwithstanding that Section 290, “Independence—Audit and Review Engagements” and Section 291, “Independence—Other Assurance Engagements (other than Audit and Review Engagements)” in Part B of the Code of Ethics for Professional Accountants do not apply to compilation engagements, national ethical codes or laws or regulations may specify requirements or disclosure rules pertaining to independence.

Professional Judgment (Ref: Para. 22, 24(e)(iii))

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (1) The acceptability of the financial reporting framework that is to be used to prepare and present the financial information of the entity, in view of the intended use of the financial information and the intended users thereof;

 (2) The application of the applicable financial reporting framework, including:

 (i) Selection of appropriate accounting policies under that framework;

 (ii) Development of accounting estimates needed for the financial information to be prepared and presented under that framework; and

 (iii) Preparation and presentation of financial information in accordance with the applicable financial reporting framework.

The practitioner’s assistance to management is always provided on the basis that management or those charged with governance, as appropriate, understand the significant judgments that are reflected in the financial information, and accept responsibility for those judgments.

A23. Professional judgment involves the application of relevant training, knowledge and experience, within the context provided by this Standard and accounting and ethical standards, in making informed decisions about the courses of action that are appropriate in the circumstances of the compilation engagement.

A24. The exercise of professional judgment in individual engagements is based on the facts and circumstances that are known to the practitioner up to the date of the practitioner’s report on the engagement, including:

 (1) Knowledge acquired from performance of other engagements undertaken for the entity, where applicable (for example, taxation services);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) The extent to which the preparation and presentation of the financial information requires the exercise of management judgment.

Engagement Level Quality Control (Ref: Para. 23(b))  

A25. The actions of the engagement partner and appropriate messages to the other members of the engagement team, in taking responsibility for the overall quality on each engagement, emphasize the importance to achieving the quality of the engagement of:

 (a) Performing work that complies with professional standards and regulatory and legal requirements;

 (b) Complying with the firm’s quality control policies and procedures as applicable; and

 (c) Issuing the practitioner’s compilation report for the engagement in accordance with this Standard.

Acceptance and continuance of client relationships and specific engagements (Ref: Para. 23(b)(i))

A26. ISQC 1 requires the firm to obtain such information as it considers necessary in the circumstances before accepting an engagement with a new client, when deciding whether to continue an existing engagement, and when considering acceptance of a new engagement with an existing client.

Information that assists the engagement partner in determining whether acceptance or continuance of client relationships and compilation engagements is appropriate may include information concerning the integrity of the principal owners, key management and those charged with governance. If the engagement partner has cause to doubt management’s integrity to a degree that is likely to affect proper performance of the engagement, it may not be appropriate to accept the engagement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A27. ISQC 1 sets out the responsibilities of the firm for establishing policies and procedures designed to provide it with reasonable assurance that the firm and its personnel comply with relevant ethical requirements. This Standard sets out the engagement partner’s responsibilities with respect to the engagement team’s compliance with relevant ethical requirements.

Engagement Acceptance and Continuation

Identifying the Intended Use of the Financial Information (Ref: Para. 24(a))

A28. The intended use of the financial information is identified with reference to applicable law, regulation, or other arrangements established concerning the provision of financial information of the entity, bearing in mind the financial information needs of parties internal or external to the entity who are the intended users. Examples are financial information required to be provided by an entity in connection with undertaking transactions or financing applications with external parties such as suppliers, banks or other providers of finance or funding.

A29. The practitioner’s identification of the intended use of the financial information also involves understanding such factors as  the particular purpose(s) of management, or those charged with governance, where applicable, that are intended to be served through requesting the compilation engagement, and those of the engaging party where different. For example, a grant funding body may require the entity to provide financial information compiled by a professional accountant to obtain information about certain aspects of an entity’s operations or activities, prepared in a specified form, to support provision of a grant or continuation of an existing grant.

Identification of the Applicable Financial Reporting Framework (Ref: Para. 17(a), 24(b))

A30. The decision about the financial reporting framework that management adopts for the financial information is made in the context of the intended use of the information as described in the agreed terms of engagement, and the requirements of any applicable law or regulation.

A31. The following are examples of factors that indicate it may be relevant to consider whether the financial reporting framework is acceptable:

 (1) The nature of the entity, and whether it is a regulated form of entity, for example, whether it is a profit-oriented business enterprise, a public sector entity or a not-for-profit organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) Whether the applicable financial reporting framework is prescribed or specified, either in applicable law or regulation, or in a contract or other form of agreement with a third party, or as part of governance or accountability arrangements adopted voluntarily by the entity;

 (4) The nature and form of the financial information that is to be prepared and presented under the applicable financial reporting framework, for example, a complete set of financial statements, a single financial statement, or financial information presented in another format agreed between parties to a contract or other form of agreement.

Relevant Factors When Financial Information Is Intended for a Particular Purpose (Ref: Para. 24(a) –(b))

A32. The engaging party generally agrees the nature and form of financial information that is intended for a particular purpose with the intended users, for example as specified under the financial reporting provisions of a contract or a project grant or as needed to support the entity’s transactions or activities. The relevant contract may require use of an established financial reporting framework, such as a general purpose financial reporting framework established by an authorized or recognized standard-setting body or by law or regulation. Alternatively, the parties to the contract may agree on the use of a general purpose framework with modifications or adaptations that fit their particular needs. In that case, the applicable financial reporting framework may be described in the financial information and in the practitioner’s compilation report as being the financial reporting provisions of the specified contract rather than with reference to the modified financial reporting framework. In such cases, notwithstanding that the compiled financial information may be made more broadly available, the applicable financial reporting framework is a special purpose framework, and the practitioner is required to comply with the relevant reporting requirements of this Standard.

A33. When the applicable financial reporting framework is a special purpose financial reporting framework, the practitioner is required by this Standard to record any restrictions on either the intended use or distribution of the financial information in the engagement letter, and to state in the practitioner’s report that the financial information is prepared using a special purpose financial reporting framework, and as a result may not be suitable for other purposes.

Responsibilities of Management (Ref: Para. (24(e))

A34. Under this Standard, the practitioner is required to obtain the agreement of management, or where applicable those charged with governance, on management’s responsibilities in relation to both the financial information and the compilation engagement as a condition precedent to accepting the engagement. In smaller entities, management, or those charged with governance where applicable, may not be well-informed about what those responsibilities are, including those arising in applicable law or regulation. In order to obtain management’s agreement on an informed basis, the practitioner may find it necessary to discuss those responsibilities with management in advance of seeking management’s agreement on its responsibilities.

A35. If management does not acknowledge its responsibilities in the context of a compilation engagement, the practitioner is not able to undertake the engagement, and it is not appropriate for the practitioner to accept the engagement unless required to do so under applicable law or regulation. In circumstances where the practitioner is nevertheless required to accept the engagement, the practitioner may need to communicate with management about the importance of these matters and the implications for the engagement.

A36. The practitioner is entitled to rely on management to provide all relevant information for the compilation engagement on an accurate, complete and timely basis. The form of the information provided by management for the purpose of the engagement will vary in different engagement circumstances. In broad terms, it will comprise records, documents, explanations and other information relevant to the compilation of the financial information using the applicable financial reporting framework. The information provided may include, for example, information about management assumptions, intentions or plans underlying development of accounting estimates needed to compile the information under the applicable financial reporting framework.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A37. It is in the interests of both management, and the engaging parties where different, and the practitioner that the practitioner sends an engagement letter to management and, where applicable, to the engaging parties prior to performing the compilation engagement, to help avoid misunderstandings with respect to the compilation engagement. An engagement letter confirms the practitioner’s acceptance of the engagement and confirms such matters as:

 (1) The objectives and scope of the engagement, including the understanding of the parties to the engagement that the engagement is not an assurance engagement;

 (2) The intended use and distribution of the financial information, and any restrictions on its use or distribution (where applicable);

 (3) The responsibilities of management in relation to the compilation engagement;

 (4) The extent of the practitioner’s responsibilities, including that the practitioner will not express an audit opinion or a review conclusion on the financial information;

 (5) The form and content of the report to be issued by the practitioner for the engagement.

Form and Content of the Engagement Letter

A38. The form and content of the engagement letter may vary for each engagement. In addition to the matters required by this Standard, an engagement letter may make reference to, for example:

 (1) Arrangements concerning the involvement of other practitioners and experts in some aspects of the compilation engagement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (3) The possibility that management or those charged with governance, as appropriate, may be requested to confirm in writing certain information or explanations conveyed orally to the practitioner during the engagement;

 (4) Ownership of the information used for purposes of the compilation engagement, distinguishing between documents and information of the entity provided for the engagement and the practitioner’s engagement documentation, having regard to applicable law and regulation;

 (5) A request for management, and the engaging party if different, to acknowledge receipt of the engagement letter and to agree to the terms of the engagement outlined therein.

Illustrative Engagement Letter

A39. An illustrative engagement letter for a compilation engagement is set out in Appendix 1 to this Standard.

Recurring Engagements (Ref: Para. 26)

A40. The practitioner may decide not to send a new engagement letter or other written agreement each period. However, the following factors may indicate that it is appropriate to revise the terms of the compilation engagement, or to remind management or the engaging party, where applicable, of the existing terms of the engagement:

 (1) Any indication that management or the engaging party, where applicable, misunderstands the objective and scope of the engagement;

 (2) Any revised or special terms of the engagement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (4) A significant change in ownership of the entity;

 (5) A significant change in nature or size of the entity’s business;

 (6) A change in legal or regulatory requirements affecting the entity;

 (7) A change in the applicable financial reporting framework.

Communication with Management and Those Charged with Governance (Ref: Para. 27)

A41. The appropriate timing for communications will vary with the circumstances of the compilation engagement. Relevant circumstances include the significance and nature of the matter and any action expected to be taken by management or those charged with governance. For example, it may be appropriate to communicate a significant difficulty encountered during the engagement as soon as practicable if management or those charged with governance are able to assist the practitioner to overcome the difficulty.

Performing the Engagement

The Practitioner’s Understanding (Ref: Para. 28)

A42. Obtaining an understanding of the entity’s business and its operations, including the entity’s accounting system and accounting records, is an ongoing process that occurs throughout the compilation engagement. The understanding establishes a frame of reference within which the practitioner exercises professional judgment in compiling the financial information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A44. Examples of matters the practitioner may consider in obtaining an understanding of the entity’s business and operations and the applicable financial reporting framework include:

 (1) The size and complexity of the entity and its operation;

 (2) The complexity of the financial reporting framework;

 (3) The entity’s financial reporting obligations or requirements, whether they exist under applicable laws and regulation, under the provisions of a contract or other form of agreement with a third party, or in the context of voluntary financial reporting arrangements;

 (4) The level of development of the entity’s management and governance structure regarding management and oversight of the entity’s accounting records and financial reporting systems that underpin the preparation of financial information of the entity;

 (5) The level of development and complexity of the entity’s financial accounting and reporting systems and related controls;

 (6) The nature of the entity’s assets, liabilities, revenues and expenses.

Compiling the financial information

Significant Judgments (Ref: Para.30)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Reading the Financial Information (Ref: Para. 31)

A46. The practitioner’s reading of the financial information is intended to assist the practitioner in fulfilling the practitioner’s ethical obligations relevant to the compilation engagement.

Proposing Amendments to the Financial Information

Reference to or description of the applicable financial reporting framework (Ref: Para. 34(a))

A47. There may be circumstances when the applicable financial reporting framework is an established financial reporting framework with significant departures therefrom. If the description of the applicable financial reporting framework in the compiled financial information makes reference to the established framework with significant departures, the practitioner may need to consider whether the reference to the established framework is misleading in the circumstances of the engagement.

Amendment for material misstatements, and for the information not to be misleading (Ref: Para. 34(b)–(c))

A48. The practitioner’s consideration of materiality is made in the context of the applicable financial reporting framework. Some financial reporting frameworks discuss the concept of materiality in the context of the preparation and presentation of financial information. Although financial reporting frameworks may discuss materiality in different terms, they generally explain that:

 (1) Misstatements, including omissions, are considered to be material if they, individually or in the aggregate, could reasonably be expected to influence the economic decisions of users taken on the basis of the financial information;

 (2) Judgments about materiality are made in light of surrounding circumstances, and are affected by the size or nature of a misstatement, or a combination of both; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A49. If present in the applicable financial reporting framework, such a discussion provides a frame of reference for the practitioner in understanding materiality for the purpose of the compilation engagement. If not present, the above considerations provide the practitioner with a frame of reference.

A50. The practitioner’s perception of the needs of users of the financial information affects the practitioner’s view of materiality. In this context, it is reasonable for the practitioner to assume that users:

 (1) Have a reasonable knowledge of business and economic activities and accounting, and a willingness to study the financial information with reasonable diligence;

 (2) Understand that financial information is prepared and presented to levels of materiality;

 (3) Recognize the uncertainties inherent in the measurement of amounts based on the use of estimates, judgment and the consideration of future events; and

 (4) Make reasonable economic decisions on the basis of the information in the financial information.

A51. The applicable financial reporting framework may include the premise that the financial information is prepared on the going concern basis. If the practitioner becomes aware that uncertainties exist regarding the entity’s ability to continue as a going concern, the practitioner may, as appropriate, suggest a more appropriate presentation under the applicable financial reporting framework, or appropriate disclosures concerning the entity’s ability to continue as a going concern, in order to be in compliance with that framework, and to avoid the financial information being misleading.

Conditions that Require the Practitioner to Withdraw from the Engagement (Ref: Para. 33, 35)

A52. In circumstances addressed by the requirements of this Standard where withdrawal from the engagement is necessary, the responsibility to inform management and those charged with governance of the reasons for withdrawing provides an opportunity to explain the practitioner’s ethical obligations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A53. The documentation required by this Standard serves a number of purposes, including the following:

 (1) Providing a record of matters of continuing relevance to future compilation engagements;

 (2) Enabling the engagement team, as applicable, to be accountable for its work, including recording the completion of the engagement.

A54. The practitioner may consider also including in the engagement documentation a copy of the entity’s trial balance, summary of significant accounting records or other information that the practitioner used to perform the compilation.

A55. In recording how the compiled financial information reconciles with the underlying records, documents, explanations and other information provided by management for the purpose of the compilation engagement, the practitioner may, for example, keep a schedule showing the reconciliation of the entity’s general ledger account balances to the compiled financial information, including any adjusting journal entries or other amendments to the financial information that the practitioner has agreed with management in the course of the engagement.

The Practitioner’s Compilation Report (Ref: Para. 40)

A56. The written report encompasses reports issued in hard copy format and those issued using an electronic medium.

A57. When the practitioner is aware that the compiled financial information and the practitioner’s report will be included in a document that contains other information, such as a financial report, the practitioner may consider, if the form of presentation allows, identifying the page numbers on which the financial information is presented. This helps users to identify the financial information to which the practitioner’s report relates.

Addressees of the Report (Ref: Para. 40(b))

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Financial Information Prepared Using a Special Purpose Financial Reporting Framework (Ref: Para. 40(j))

A59. Under this Standard, if the financial information is prepared using a special purpose financial reporting framework, the practitioner’s report is required to draw the attention of readers of the report to the special purpose financial reporting framework used in the financial information, and to state that the financial information may therefore not be suitable for other purposes. This may be supplemented by an additional clause that restricts either the distribution or use, or both, of the practitioner’s report to the intended users only.

A60. Financial information prepared for a particular purpose may be obtained by parties other than the intended users, who may seek to use the information for purposes other than those for which the information was intended. For example, a regulator may require certain entities to provide financial statements prepared using a special purpose financial reporting framework, and those financial statements to be on public record. The fact of the wider availability of those financial statements to parties other than the intended users does not mean the financial statements would then become general purpose financial statements. The practitioner’s statements required to be included in the practitioner’s report are needed to draw readers’ attention to the fact that the financial statements are prepared under a special purpose financial reporting framework, and may not, therefore, be suitable for other purposes.

Restriction on Distribution and Use of the Practitioner’s Report

A61. The practitioner may consider it appropriate to indicate that the practitioner’s report is intended solely for the specified intended users of the financial information. Depending on the law or regulation of the particular jurisdiction, this may be achieved by restricting either the distribution or use, or both, of the practitioner’s report to the intended users only.

Completion of the Compilation Engagement and Dating of the Practitioner’s Report (Ref: Para. 37, 38, 41)

A62. The process that exists within the entity for the approval of the financial information by management, or by those charged with governance as appropriate, is a relevant consideration for the practitioner when completing the compilation engagement. Depending on the nature and purpose of the financial information, there may be an established approval process that management or those charged with governance are required to follow, or that is prescribed in applicable law and regulation, for the preparation and finalization of financial information or financial statements of the entity.

Illustrative Reports (Ref: Para. 40)

A63. Appendix 2 to this Standard contains illustrations of practitioners’ compilation reports incorporating the required elements of the report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Ref: Para. 25, A37, A39)

ILLUSTRATIVE ENGAGEMENT LETTER FOR A COMPILATION ENGAGEMENT

The following is an example of an engagement letter for a compilation engagement that illustrates the relevant requirements and guidance contained in this Standard. It will need to be adapted according to the requirements and circumstances of individual compilation engagements. It is drafted to refer to the compilation of financial statements for a single reporting period and would require adaptation if intended or expected to apply to a recurring engagement as described in para. 26 of this Standard. It may be appropriate to seek legal advice that any proposed letter is suitable.

This engagement letter illustrates the following circumstances:

 (1) The financial statements are to be compiled for sole use by the management of a company (ABC Company), and use of the financial statements will be restricted to management. Use and distribution of the practitioner’s report is also restricted to management;

 (2) The compiled financial statements will comprise only the balance sheet of the company as at December 31, 20X4 and the income statement for the year then ended, without notes. Management has determined that the financial statements be prepared on an accrual basis as described.

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. …./HDDVTH

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

COMPILATION ENGAGEMENT

 (Re: Compilation of financial statements for financial year ending on…. of ……….)

· Pursuant to the Civil Code No. 33/2005/QH11 dated June 14, 2005;

· Pursuant to the Law on Commerce No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005;

· Pursuant to the Law on Independent Audit No. 67/2011/QH12 dated March 29, 2011;

· Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2012/ND-CP dated March 13, 2012 on guidelines for certain articles of the Law on Independent Audit;

· Pursuant to Vietnam’s Standards on Related Services 4410 - Engagements to compile financial statements;

This engagement is established by and between:

PARTY A: ……………………………………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Position: ……………………………………………………………....

 (According to Letter of Authorization No. …….dated……….) (for Deputy Director)

Address: ……………………………………………………………….

Email: …………………; Tel .............; Fax: …………..……

TIN: ……………………………………………………………….

Account No. ……………………………………………………………….

At bank: ……………………………………………………………….

PARTY B: XYZ AUDIT FIRM

Representative: ……………………………………………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (According to Letter of Authorization No. …….dated……….) (for Deputy Director)

Address: ……………………………………………………………….

Email: …………………; Tel .............; Fax: ………………..

TIN: ……………………………………………………………….

Account No. ……………………………………………………………….

At bank: ……………………………………………………………….

ARTICLE 1: CONTENT

On the basis of information that you will provide, Party B will assist Party A in the preparation and presentation of the following financial statements: the balance sheet as at December 31, 20x4 and the income statement for the year then ended, on the historical cost basis, reflecting all cash transactions with the addition of trade accounts payable, trade accounts receivable less an allowance for doubtful accounts, inventory accounted for on an average cost basis, current income taxes payable as at the reporting date, and capitalization of significant long-lived assets at historical cost amortized over their estimated useful lives on the straight-line basis.

These financial statements will not include explanatory notes, other than a note describing the basis of accounting as set out in this engagement letter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ARTICLE 2: RESPONSIBILITIES OF PARTIES

Responsibilities of Party A

The compilation engagement to be performed of Party B is conducted on the basis that the management, where appropriate, and those charged with governance of Party A acknowledges and understands that Party A has the following overall responsibilities:

 (a) Responsibility for financial statements and the preparation and presentation thereof in accordance with a financial reporting framework that is acceptable in view of the intended use of the financial statements and the intended users;

 (b) Responsibility for the accuracy and completeness of the records, documents, explanations and other information Party A provides to Party B for the purpose of compiling the financial statements;

 (c) Responsibility for the judgment needed in the preparation and presentation of the financial statements, including those for which we may provide assistance in the course of the compilation engagement;

 (d) Enable personnel of Party B to perform their tasks at the office of Party A;

 (e) Pay fees and other charges (if any) in full to Party B as established in Article 4 of this engagement.

The compilation engagement shall be conducted in the principle that Party A understands the role of Party B is to assist Party A in preparation and presentation of financial statements under financial reporting framework applied by Party A. Party B will perform the compilation engagement in accordance with Vietnam’s Standards on Related Services 4410 - Engagements to compile financial statements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Party B will perform the compilation engagement in accordance with Vietnam’s Standards on Related Services 4410 - Engagements to compile financial statements. This Standard requires that, in undertaking this engagement, Party B complies with the relevant ethical requirements, including integrity, objectivity, professional competence and due care. For that purpose, Party B is required to comply with relevant ethical requirements.

The compilation engagement is conducted on the basis of application of accounting expertise and preparation of financial statements to assist Party A in preparation and presentation of financial information. Since a compilation engagement is not an assurance engagement, Party B may not require Party A to verify the accuracy or completeness of the information provided by Party A for the compilation, or otherwise to gather evidence to express an audit opinion or a review conclusion on the preparation of the financial information.

Party B shall notify Party A of contents and plan to perform the engagement, assign certified public accountants or certified public auditors and qualified assistants to perform the work prescribed in Article 1.

Party B shall perform the compilation engagement following the principles of objectivity and data security. Accordingly, Party B may not disclose to any third party without consent of Party A, except as required by law and relevant regulations, or above information has been made public by regulatory agencies or published by Party A.

ARTICLE 3: THE PRACTITIONER’S COMPILATION REPORT

As part of our engagement, Party B will issue … set of practitioner’s compilation report attached to the financial statements in Vietnamese, … set of practitioner’s compilation report enclosed with financial statements in (English).

The practitioner’s compilation report shall be made in writing, including contents as provided for in Vietnam’s Standard on Related Services 4410 - Engagement to perform agreed-upon procedures regarding financial information, and relevant laws and regulations.

This report will describe the financial statements and the work we performed for this compilation engagement [see attached]. This report will also note that the use of the financial statements is restricted to the purpose set out in this engagement letter, and that use and distribution of Party B’s report provided for the compilation engagement is restricted to the management of Party A.

ARTICLE 4: FEE AND METHOD OF PAYMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Total fee payable to the engagement set out in Article 1 is: ................ VND (in words: ............).

The fee is inclusive of (or exclusive of) travel, accommodation costs and other costs and exclusive of VAT 10%.

Term of payment (as agreed):

The fee shall be paid by wire transfer to the account of Party B.

Party B will issue a VAT invoice to Party A upon the completion of the engagement, in accordance with applicable taxation law.

ARTICLE 5: UNDERTAKING

Parties undertake to abide by all terms and conditions stated in the engagement. Any difficulty arising out of or in connection with this engagement shall be communicated to each other for resolution. Any change shall be notified in writing (or via email) according to the above-mentioned address.

The performance of agreed-upon procedures is expected to be completed in ………. days after effective date of this engagement (or commencement date of the engagement).

Any dispute arising out of or in connection with this engagement shall be settled through amicable arrangement or in accordance with the Civil Code of the Socialist Republic of Vietnam and the economic court chosen by the parties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This engagement shall be made in .... copies (.... copies in Vietnamese and …. copies in (English), each party shall keep … copies in Vietnamese and …. copies in (English) with the same legal validity and take effect from the date on which this engagement bears all signatures and seals of both parties.

This engagement shall be automatically terminated after Party A and Party B have completely performed their obligations.

 

Representative of Party A

Representative of Party B

COMPANY …………..

XYZ AUDIT FIRM

Director

Director

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (Signature, full name, seal)

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 68/2015/TT-BTC ngày 08/05/2015 các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.884

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.188.105
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!