BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2003
|
THÔNG TƯ
SỐ
56/2003/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 06 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUI CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
Thi hành quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Qui
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1:
CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động tài chính của Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội,
nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về
quản lý tài chính khác có liên quan.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội
là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một
pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội là
đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động
trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro
hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,
có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Chương 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ CÁC QUI ĐỊNH
VỀ VỐN, QUĨ
1. Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là
5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành
lập.
Bộ trưởng Bộ Tài chính là người
giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân sách Nhà nước
cấp.
b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách Nhà nước (bao
gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo,
tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu chi được để
lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ không hoàn lại
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu có).
2. Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách
xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và
tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem
xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn
trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn
không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính
sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để
huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính
qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính
sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn
do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các
Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn tối đa
không được vượt quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời
điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính
sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn
không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày
24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách
xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải
thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp
luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng
văn bản.
2.2. Hình thức huy động vốn
a) Huy động tiền gửi có trả lãi
trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo.
b) Vốn ODA được Chính phủ giao.
c) Phát hành trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của các Tổ chức
tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm bưu điện,
bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Vốn khác.
II/ QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN
1. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện hạch toán
theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động,
qui định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư
hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội
được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách theo qui định của pháp luật đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
- Việc xây dựng, mua sắm tài sản
cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức
do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được
Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm
vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố
định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui
định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Việc trang bị ô tô phục vụ
công tác, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức sau:
+ Phó Chủ tịch thường trực Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị và sử
dụng xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác
theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/một xe.
+ Hội sở chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội được trang bị nhiều nhất là 02 xe với mức giá mua mới tối đa
không vượt quá 400 triệu đồng/một xe và 02 xe hai cầu lắp ráp trong nước với
mức giá mua mới không vượt quá 600 triệu đồng/một xe.
+ Mỗi chi nhánh của Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 01 xe
ô tô với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/một xe và 01 xe
hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 600 triệu
đồng/1 xe. Riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh thành phố Đà Nẵng
được trang bị thêm mỗi chi nhánh 01 xe hai cầu.
Xe ô tô dùng để phục vụ nhu cầu
công tác, công việc chung của Ngân hàng, không được bố trí xe đưa đón cán bộ
lãnh đạo của chi nhánh từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Việc trang bị điện thoại cố
định tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ làm việc chuyên trách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện như sau:
+ Cán bộ được trang bị 01 máy
điện thoại cố định tại nhà riêng bao gồm:
Các thành viên chuyên trách Hội
đồng quản trị;
Các Phó Tổng giám đốc;
Kế toán trưởng, Chánh văn phòng
của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;
Ban giám đốc của Sở giao dịch,
trung tâm đào tạo.
Ban giám đốc các chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.
Chi phí mua máy điện thoại cố
định không quá 300.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng lắp
đặt ký với cơ quan bưu điện.
Trường hợp đối tượng thuộc diện
được trang bị nhưng đã có điện thoại cố định tại nhà riêng thì không được thanh
toán.
+ Cán bộ được trang bị 01 máy
điện thoại di động bao gồm:
Các thành viên chuyên trách Hội
đồng quản trị;
Các Phó Tổng giám đốc;
Kế toán trưởng, Chánh văn phòng
của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương;
Giám đốc của Sở giao dịch, Trung
tâm đào tạo,;
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp tỉnh.
Chi phí mua máy điện thoại di
động không quá 3.000.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng
lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
- Việc trích khấu hao tài sản cố
định của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với doanh nghiệp.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội
được quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản trong phạm vi toàn hệ thống để thực
hiện các hoạt động của mình theo qui định của pháp luật.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định tại điều 9 quy chế
quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định khác về bảo đảm an toàn vốn
trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
5. Mọi tổn thất về vốn, tài sản
và các khoản dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được lập biên
bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài sản và các khoản
dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì
đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã mua bảo
hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro khách
quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng quĩ
dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý ýrủi ýro theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất sau khi đã
thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng
tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính
không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và
khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại
tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được
gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản có tăng,
giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Bộ
Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội
được quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên
tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật. Việc cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản
trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội
được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng
không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng
hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài
sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về
mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà
pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng
Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định
của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội
đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng
bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
9. Đối với những tài sản Ngân
hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ
hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản
hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp qui định của pháp luật.
III/ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được
hạch toán vào chi phí khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn
huy động nước ngoài theo qui định của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách. Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực
hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn
tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số
phải trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá
|
=
|
Số
dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài
|
x
|
Tỷ
giá ngoại tệ do NHNN công bố
|
-
|
Tỷ
giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
|
Số
được trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá
|
=
|
Số
phải trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá
|
-
|
Số
dư dự phòng rủi ro tỷ giá
hiện có
|
Thời điểm trích lập dự phòng rủi
ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành cho từng loại
vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự
phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện vào
thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
Trường hợp số phải trích lập về
dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng
chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích
lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự
phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có,
Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử
dụng tiếp.
Mục đích của việc trích lập dự
phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến
động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua
ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng
khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế
phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp khoản dự
phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội
được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan
phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá cả thị
trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường của cơ
quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
Số dư nợ bình quân năm được tính
theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các tháng trong
năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập dự quĩ dự
phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu không sử dụng
hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ
bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính
sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc sử dụng Quĩ
dự phòng rủi ro tín dụng để xử lýý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do
nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
IV/ CẤP BÙ CHÊNH
LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp
bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách Nhà nước chỉ cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay thuộc đối tượng
qui định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ. Ngân sách
Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
+ Số dư nợ cho vay không đúng
đối tượng
+ Các chương trình Ngân hàng
Chính sách xã hội nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác
+ Số dư nợ được Chính phủ cho
khoanh, xoá và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng
nhưng có nguồn xử lýý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù chênh lệch lãi suất
được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn bao
gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay bình quân.
- Số phí quản lý được xác định
trên số chi phí quản lýý thực tế đúng chế độ nhưng không vượt quá 0,6%/tháng
tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
- Việc cấp bù được thực hiện
theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo tình hình
thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm
bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi
kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí
quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy định tại
Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lýý.
- Căn cứ chương trình quốc gia
xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lýý cho năm kế hoạch gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư vào thời gian xây dựng toán thu chi Ngân sách
Nhà nước hàng năm theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
- Việc xây dựng kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất và chi phí quản lýý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính
sách xã hội được thực hiện theo các công thức qui định tại tại mục 3 dưới đây.
- Trên cơ sở kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lýý của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ
chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, căn cứ khả năng cân
đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất và chi phí quản lýý và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu cấp bù chênh lệch
lãi suất và chi phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo, Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch tạm cấp bù
hàng quí làm cơ sở thực hiện cấp bù.
3. Xác định số cấp bù chênh
lệch lãi suất và chi phí quản lýý thực tế.
Ngân hàng Chính sách xã hội xác
định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lýý thực tế theo các công
thức sau.
Số tiền cấp bù
|
=
|
Số chênh lệch lãi suất
|
+
|
Số chi phí quản lý
|
Số
chênh lệch
lãi suất
|
=
|
Dư
nợ cho vay
bình quân
|
x
|
Lãi
suất
bình quân
các nguồn vốn
|
-
|
Lãi
suất
bình quân
cho vay
|
Số chi phí quản lý được xác định
bằng số chi phí thực tế của các khoản chi đúng chế độ theo qui định tại Thông
tư này nhưng không vượt quá 0,6%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được
lãi.
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay bình quân là
tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công thức
sau:
Dư
nợ cho vay bình quân quý
|
=
|
Tổng
dư nợ cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Dư
nợ cho vay bình quân năm
|
=
|
Dư
nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12
12
|
b) Lãi suất bình quân các nguồn
vốn
Lãi
suất bình quân
các nguồn vốn
|
=
|
Tổng
lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
Số dư nguồn vốn bình quân
|
- Tổng số lãi phải trả cho việc
huy động vốn là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn của Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quí, năm.
Số
dư nguồn vốn bình
quân quý
|
=
|
Tổng
số dư nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Số
dư nguồn vốn bình quân năm
|
=
|
Dư
nguồn vốn cuối tháng 1 + ..... + Dư cuối tháng 12
12
|
- Số dư nguồn vốn bình quân của
Ngân hàng Chính sách xã hội được tính cho tất cả các nguồn vốn không phải trả
lãi, nguồn vốn phải trả lãi, nguồn vốn nhận tiền gửi để cung ứng dịch vụ thanh
toán. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân hàng Chính sách xã hội được
loại trừ số vốn thực tế đã sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên
giá tài sản cố định trừ đi khấu hao).
Nguồn vốn nhận uỷ thác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển sang để thực hiện
khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính phủ sẽ được loại trừ
khi tính lãi suất bình quân nguồn vốn.
c) Lãi suất cho vay bình quân
Lãi
suất
cho vay
bình
quân
|
=
|
Tổng
lãi phải thu
Tổng
dư nợ cho vay bình quân
|
- Tổng số lãi phải thu là các
khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong hạn và nợ quá hạn của dư nợ cho vay
tính theo từng tháng trong quí, năm.
d) Tỷ lệ dư nợ có thu được lãi
- Tỷ lệ dư nợ có thu được lãi áp
dụng cho năm kế hoạch là tỷ lệ dư nợ có thu được lãi thực tế 6 tháng đầu năm
của năm trước năm kế hoạch. Tỷ lệ dư nợ có thu được lãi thực tế 6 tháng đầu năm
của năm trước năm kế hoạch bằng số lãi thực thu 6 tháng chia cho số lãi phải
thu của 6 tháng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có thu
được lãi thực tế được tính bằng số lãi thực thu quí, năm chia cho số lãi phải
thu quí, năm.
đ) Mức phí quản lý được áp dụng
trong 3 năm đầu được xác định bằng số chi phí quản lý theo đúng nội dung, định
mức chi qui định tại Thông tư này, được Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch hàng
năm nhưng không vượt quá 0,6%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
Đối với những chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay uỷ
thác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà có qui định mức phí quản lý,
Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng mức phí theo qui định tại các quyết định
này.
4/ Trình tự cấp bù chênh lệch
lãi suất và chi phí quản lýý.
4.1. Tạm cấp bù hàng quý.
- Việc tạm cấp bù hàng quý được
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế hoạch Quý II
± số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế hoạch Quý
III ± số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế hoạch Quý IV
± số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15 tháng đầu quý, căn
cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù được bố
trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch cấp bù quý của
Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính tạm
cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số cấp bù quý
+/ Vào ngày 15 tháng đầu quý
sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính sách xã hội tính
số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được tạm cấp bù quý
trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+/ Căn cứ kế hoạch được bố trí
trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của Ngân hàng
Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
a. Nếu số thực phải cấp bù của
quý trước cao hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần còn thiếu
cùng với số tạm cấp bù quý sau.
b. Nếu số thực phải cấp bù của
quý trước thấp hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã cấp vượt vào số
tạm cấp bù quý sau.
4.2. Điều chỉnh số cấp bù
hàng năm theo quyết toán chính thức.
- Kết thúc năm tài chính, căn cứ
số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt, Ngân hàng Chính
sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm thuyết minh gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm
được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán và tình hình
hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác
định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội và
thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lýý được hưởng sẽ được xác định
trên cơ sở số dư nợ cho vay bình quân thực tế và tỷ lệ phí quản lýý tương ứng
với số dư nợ bình quân được Bộ Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự
toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
Việc điều chỉnh số cấp bù theo
quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp bù chính thức
cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ
cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần chênh
lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo (nếu có)
sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp bù chính thức
cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần chênh lệch
vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp
theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà nước
(trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
V/ QUẢN LÝ THU
NHẬP, CHI PHÍ:
1. Thu nhập của Ngân hàng Chính
sách xã hội là toàn bộ các khoản thực thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ
và hoạt động khác, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ hoạt động
nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng
Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương
mại;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay
lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và
dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập từ hoạt động khác:
- Thu thanh lý, nhượng bán tài
sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản
chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ đã được xử
lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Chi phí của Ngân hàng
Chính sách xã hội là các khoản chi phí hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả lãi tiền huy
động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán và
ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng
truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói
tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân
quĩ.,
- Chi trả phí dịch vụ cho tổ
chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác
thông qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội
và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận, trong đó chi cho tổ chức thực
hiện uỷ thác không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi và
chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có
thu được lãi.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác
không qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội
và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận nhưng không vượt quá
0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị trường
tiền tệ
- Chi khác cho hoạt động nghiệp
vụ.
2.2. Chi nộp thuế, phí và lệ phí
theo qui định.
2.3. Chi phí trích lập dự phòng
rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.4. Chi cho cán bộ, công chức,
viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi lương, phụ cấp lương cho
cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi
người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên
chức;
- Chi trang phục giao dịch, mức
chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện bảo hộ lao
động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội
đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui định tại Nghị
định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ;
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho
thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các
cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 50.000 đ/người/tháng;
- Chi trả thù
lao cho cán bộ xã, phường với mức 50.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi việc cho
người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động và các văn
bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động nữ theo chế
độ qui định.
2.5. Chi phí về tài sản của Ngân
hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu hao tài sản cố
định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành
đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố
định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ
dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà
chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu
Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa
tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng
chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi
phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích
thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ,
nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch
toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được
hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng
thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền
thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi mua sắm công cụ lao động
được tính trên số cán bộ, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức
bình quân không quá 2,2 triệu đồng/người/năm.
- Chi mua bảo hiểm tài sản đối
với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức chi căn cứ
vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
2.6. Chi cho hoạt động quản lý
và công vụ:
Các khoản chi này được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi
thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi quản lý và công
vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán bộ, viên chức Ngân
hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 16 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi cho hoạt động
quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và giấy tờ in
bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng
dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí cho cán bộ,
viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của Bộ Tài
chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi cho việc đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức
chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí
nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã
hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện thoại là
các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền
tin, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử
dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối
tượng được trang bị thực hiện theo định mức sau:
Phó Chủ tịch thường trực Hội
đồng quản trị được thanh toán không quá 200.000 đ/tháng đối với điện thoại cố
định tại nhà riêng và 400.000 đ/tháng đối với điện thoại di động
Các đối tượng còn lại được thanh
toán không quá 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 250.000
đ/tháng đối với điện thoại di động
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động
của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước
(không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã
hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh
cơ quan.
+ Chi phí giao dịch, đối ngoại,
chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với
hiệu quả hoạt động, trong 3 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi phí mỗi năm và
không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháyý trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác bảo vệ môi
trường.
+ Chi phí quản lý khác theo quy
định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán, thanh lýí tài
sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh líý, nhượng bán)
- Các khoản chi phí khác theo
thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội
không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã được
Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm
hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt
vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa,
bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán
bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các
công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa
phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài
nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh
phí khác đài thọ.
VI/ XỬ LÝÝ CHÊNH
LỆCH THU CHI VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
1. Việc xử lý chênh lệch thu chi
của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo qui định tại điều 18 quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
2. Mục đích sử dụng các quĩ
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quĩ dự phòng tài chính dùng
để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài sản và các
khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây
ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.
2.3. Quĩ đầu tư phát triển: Dùng
để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều
kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả
năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình
thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
2.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm dùng để trả trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Ngân hàng Chính
sách xã hội đủ từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của Nhà
nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công
nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của
Ngân hàng Chính sách xã hội và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán
bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Quĩ này chỉ dùng trợ
cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan như lao động
dôi ra vì thay đổi công nghệ, do thay đổi tổ chức khi chưa bố trí công việc
khác, hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
2.5. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng
thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do
Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng
Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi
cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị
ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện
hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
2.6. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa,
bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội,
góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các
đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể
thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính
sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã
hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động phúc lợi
khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng qũy này.
VII/ CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo qui định của pháp luật, ghi
chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động nghiệp vụ.
2. Năm tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng
vốn.
b) Kế hoạch thu nhập - chi phí.
c) Kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu 01-KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để
Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng
quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ
hàng quí, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
a) Nội dung báo cáo tài chính
gồm: (theo mẫu biểu kèm thông tư này)
- Bảng cân đối tài khoản cấp III
(bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài sản của Ngân
hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện thu nhập,
chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình huy động
vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình nợ quá hạn
của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình thu nhập của
cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán chênh lệch
lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài
chính.
- Báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và
gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực
hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải
được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Bộ
Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm
của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và phạm vi, qui mô
hoạt động của mình.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
- Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông
tư này, các văn bản qui định về chế độ tài chính của Nhà nước, Ngân hàng Chính
sách xã hội xây dựng qui chế tài chính áp dụng trong các đơn vị của Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi trình Hội đồng quản
trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 01-KH
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN
LÝÝ NĂM....
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
năm
trước
|
Kế
hoạch năm
|
I
|
Kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn
vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn
vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị
cấp bù
|
|
|
II
|
Chi phí quản lý được hưởng
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lýý và công
vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
III
|
Tổng số chênh lệch lãi suất
và phí quản lýý đề nghị cấp bù (I + II)
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 01-BC
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
Chỉ
tiêu
|
Số
dư đầu kỳ
|
Số
phát sinh
trong kỳ
|
Số
dư
cuối kỳ
|
|
|
PS
nợ
|
PS
có
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A. Thu nhập
|
|
|
|
|
I. Thu về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Thu lãi cho vay
|
|
|
|
|
2. Thu khác về hoạt động tín
dụng
|
|
|
|
|
II. Thu dịch vụ thanh toán
và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Thu lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Thu từ dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
3. Thu từ dịch vụ ngân quĩ
|
|
|
|
|
III. Thu từ các hoạt động
khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham gia thị trường
tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp vụ nhận uỷ
thác đại lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Thu cấp bù chênh lệch và
phí do NS cấp
|
|
|
|
|
B. Chi phí
|
|
|
|
|
I. Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1. Chi trả lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Chi trả lãi tiền vay
|
|
|
|
|
3. Chi trả lãi phát hành giấy
tờ có giá
|
|
|
|
|
4. Chi phí khác
|
|
|
|
|
II. Chi dịch vụ thanh toán
và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Chi về dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
2. Cước phí bưu điện mạng viễn
thông
|
|
|
|
|
3. Chi về ngân quĩ
|
|
|
|
|
4. Các khoản chi dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III. Chi hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Chi về tham gia thị trường
tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Chi về các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Chi trả phí dịch vụ cho
tổ chức nhận uỷ thác cho vay đối tượng chính sách
|
|
|
|
|
V. Chi về tài sản
|
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
|
|
|
|
|
3. Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm tài sản
|
|
|
|
|
5. Chi thuê tài sản
|
|
|
|
|
VI. Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1. Chi lương và phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2. Chi khác về lương
|
|
|
|
|
3. Chi thù lao cho cán bộ xã
phường
|
|
|
|
|
4. Chi phụ cấp HĐQT, ban đại
diện HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5. Chi trang phục giao dịch và
BHLĐ
|
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp thôi việc
|
|
|
|
|
VII. Chi nộp thuế và các
khoản lệ phí
|
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ phí
|
|
|
|
|
VIII. Chi hoạt động quản
lý, công vụ
|
|
|
|
|
1. Chi vật liệu giấy tờ in
|
|
|
|
|
2. Chi công tác phí
|
|
|
|
|
3. Chi đào tạo huấn luyện
nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4. Chi NCKH, sáng kiến
|
|
|
|
|
5. Chi bưu phí và điện thoại
|
|
|
|
|
6. Chi xuất bản tài liệu,
tuyên truyền
|
|
|
|
|
7. Chi mua tài liệu, sách báo.
|
|
|
|
|
8. Chi cho các hoạt động đoàn
thể
|
|
|
|
|
9. Các khoản chi lễ tân, khánh
tiết, hội nghị
|
|
|
|
|
10. Chi khác
|
|
|
|
|
IX. Chi trích lập dự phòng
|
|
|
|
|
1. Chi lập dự phòng tỷ giá
|
|
|
|
|
2. Chi lập quĩ dự phòng rủi ro
tín dụng
|
|
|
|
|
X. Chi phí khác
|
|
|
|
|
C. Chênh lệch thu chi
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 02-BC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu Kỳ
|
Số
phát sinh
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
|
|
PS
Nợ
|
PS
Có
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Phần
A. Nguồn vốn
|
|
|
|
|
I/ Vốn huy động
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi
|
|
|
|
|
1.1. Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12
tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12
tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12
tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12
tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
1.2. Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12
tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12
tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12
tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
2. Tiền vay
|
|
|
|
|
2.1. Vay NHNN
|
|
|
|
|
2.2. Vay các TCTD khác trong
nước
|
|
|
|
|
2.3. Vay TCTD nước ngoài
|
|
|
|
|
3. Phát hành trái phiếu
|
|
|
|
|
II/ Nguồn vốn nhận uỷ thác
đầu tư
|
|
|
|
|
1. Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2. Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
III/ Vốn và các quĩ
|
|
|
|
|
1. Vốn của NHCSXH
|
|
|
|
|
1.1. Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
1.2. Vốn ĐTXDCB
|
|
|
|
|
1.3. Vốn khác
|
|
|
|
|
2. Các quĩ của TCTD
|
|
|
|
|
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung VĐL
|
|
|
|
|
2.2. Quỹ đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
2.3. Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
2.4. Quĩ khác
|
|
|
|
|
Phần B. Sử dụng vốn
|
|
|
|
|
I/ Tiền và giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
1. Tiền mặt
|
|
|
|
|
2. Các giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
3. Vàng, kim loại quí, đá quí
|
|
|
|
|
II/ Tiền gửi
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi tại NHNN
|
|
|
|
|
2. Tiền gửi tại các TCTD trong
nước
|
|
|
|
|
2.1. Tiền gửi bằng đồng Việt
Nam
|
|
|
|
|
2.2. Tiền gửi ngoại tệ
|
|
|
|
|
III/ Hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Cho vay các TCKT và CN
trong nước
|
|
|
|
|
1.1. Cho vay bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
1.2. Cho vay bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
2. Cho vay bằng vốn tài trợ uỷ
thác đầu tư
|
|
|
|
|
a) Cho vay bằng vốn của các Tổ
chức
|
|
|
|
|
b) Cho vay bằng vốn của Chính
phủ
|
|
|
|
|
3. Các khoản nợ chờ xử lý
|
|
|
|
|
4. Các khoản nợ khoanh
|
|
|
|
|
IV/ Tài sản cố định
|
|
|
|
|
1. Nguyên giá tài sản
|
|
|
|
|
2. Hao mòn tài sản
|
|
|
|
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 03-BC
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu kỳ
|
Số
phát sinh
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
|
|
PS
Nợ
|
PS
Có
|
|
I. Tổng dư nợ
|
|
|
|
|
II. Các khoản nợ cho vay
quá hạn
|
|
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày
|
|
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày
|
|
|
|
|
3. Nợ khó đòi
|
|
|
|
|
III. Số nợ quá hạn có tài
sản đảm bảo
|
|
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
( lấy 2 chữ số sau dấu phẩy
)
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 04-BC
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
Tỷ
lệ (%) thực hiện so với kế hoạch
|
|
|
|
|
I. Tổng số cán bộ, CNV
|
|
|
|
II. Thu nhập của cán bộ
|
|
|
|
1. Tổng quĩ lương
|
|
|
|
2. Tiền thưởng
|
|
|
|
3. Tổng thu nhập (1+2)
|
|
|
|
4. Tiền lương bình quân
|
|
|
|
5. Thu nhập bình quân
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 05-BC
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Dự
phòng tỷ giá
|
Dự
phòng rủi ro tín dụng
|
1.
|
Số dư năm trước chuyển sang
|
|
|
2.
|
Số trích lập trong năm
|
|
|
3.
|
Số đã sử dụng trong năm
|
|
|
|
- Xoá nợ
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
4.
|
Số dư cuối năm
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BIỂU SỐ 06-BC
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ
QUẢN LÝÝÝ THỰC TẾ NĂM...
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
được
giao
|
Số
thực tế năm
|
I
|
Số cấp bù năm trước chuyển
sang
|
|
|
II
|
Số cấp bù chênh lệch lãi
suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn
vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn
vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị
cấp bù
|
|
|
III
|
Chi phí quản lýý được hưởng
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro
tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lýý và công
vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
IV
|
Tổng số chênh lệch lãi suất
và phí quản lýý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
V
|
Số đã tạm cấp trong năm
(không bao gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VI
|
Số còn được cấp bù
|
|
|
Người
lập biểu
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày
tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|