BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54 /2000/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH BÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHÁC VÀ XUẤT BÁN QUA ĐẠI
LÝ BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia
tăng, Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng. Căn cứ Thông tư số 10/2000/TT-BTC ngày
01/02/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc kê khai nộp thuế GTGT đối với
hàng hóa của các cơ sở kinh doanh bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc ở các tỉnh, thành phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán như sau:
I- ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA DO CÁC CƠ SỞ KINH DOANH XUẤT BÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN
PHỤ THUỘC Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ KHÁC NƠI ĐẶT VĂN PHÒNG TRỤ SỞ CHÍNH CỦA CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH
A - ĐỐI VỚI HÀNG HÓA THUỘC ĐỐI
TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT
1- Khi cơ sở sản xuất, kinh
doanh xuất hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như các chi
nhánh, cửa hàng ở các tỉnh, thành phố khác nơi đặt trụ sở chính phải lập Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, kế toán xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để
bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá
vốn)
Có TK 155, 156 ...
2- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên điều động, giao
bán, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ
có liên quan, ghi:
Nợ TK 155, 156 (Giá bán nội bộ)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
3- Đối với đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc là đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng
hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT hàng hóa bán
ra theo quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng,
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
4- Cơ sở sản xuất, kinh doanh
(công ty, đơn vị cấp trên) căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hóa đơn GTGT phản ánh
hàng hóa tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào Hóa đơn
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán nội bộ chưa có
thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội
bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội
bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).
Đồng thời phản ánh giá vốn của
hàng bán ra:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
5- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc nhận được Hóa đơn GTGT về hàng hóa tiêu thụ nội bộ do công ty,
đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở số hàng hóa đã bán, kế toán căn cứ
vào Hóa đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 156 - Hàng hóa (Nếu chưa kết
chuyển giá vốn hàng hóa)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu
đã kết chuyển giá vốn hàng hóa)
6- Trường hợp các đơn vị do điều
kiện, yêu cầu quản lý và hạch toán, nếu không muốn sử dụng Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay Hóa đơn GTGT thì khi xuất hàng hóa cho các
đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương phải lập Hóa đơn GTGT.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 136 (Giá bán nội
bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội
bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).
- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc nhận được Hóa đơn GTGT và hàng hóa do công ty (đơn vị cấp trên)
giao cho để bán, kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan phản
ánh giá vốn hàng hóa nhập kho theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT, thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 155, 156 (Giá bán nội bộ
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 111, 112, 336 (Tổng giá
thanh toán nội bộ).
- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc xuất bán hàng hóa chịu thuế GTGT do công ty (đơn vị cấp trên)
giao cho để bán phải lập Hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định và phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá
thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
B- ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CHỊU THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ HÀNG HÓA THUỘC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT
1- Khi cơ sở sản xuất, kinh
doanh (công ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt và hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đến các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác nơi đặt trụ sở chính để
bán phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định. Căn cứ vào
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán tính, xác định giá vốn của hàng
hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá
vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm.
2- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc nhận được sản phẩm do công ty, đơn vị cấp trên điều động, giao
bán, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Giá bán
nội bộ)
Có TK 111, 112, 336.
3- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
và hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do công ty (đơn vị cấp trên)
giao cho để bán phải lập Hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Tổng giá thanh toán).
4- Cơ sở sản xuất, kinh doanh
(công ty, đơn vị cấp trên) căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra do đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập Hóa đơn bán hàng. Căn cứ
vào hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội
bộ (Tổng giá bán nội bộ).
Đồng thời phản ánh giá vốn của
hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
5- Trường hợp các đơn vị do điều
kiện, yêu cầu quản lý và hạch toán, nếu không muốn sử dụng Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng thì khi xuất sản phẩm, hàng
hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương phải lập
Hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội
bộ (Tổng giá bán nội bộ).
- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc nhận được sản phẩm (hàng hóa) do công ty, đơn vị cấp trên giao
cho để bán, kế toán căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan phản
ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Giá bán
nội bộ)
Có TK 111, 112, 336.
- Khi đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm (hàng hóa) do công ty, đơn vị cấp trên giao để
bán phải lập Hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng kế toán phản ánh
doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Tổng giá thanh toán).
II- ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA CÁC ĐƠN VỊ BÁN THÔNG QUA ĐẠI LÝ BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
1- Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh (đơn vị là chủ hàng giao đại lý) khi xuất hàng hóa giao cho các cơ sở bán
hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng (đơn vị đại lý hoa hồng) phải lập Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý theo chế độ quy định, căn cứ vào Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156, ...
2- Đối với cơ sở đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng:
- Khi xuất hàng đại lý đem bán,
phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào
Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán phản
ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, kế toán đơn vị nhận
bán hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng xác định doanh thu hoa hồng bán
hàng đại lý được hưởng, lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng theo chế độ và
phản ánh doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người
bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
- Khi trả tiền bán hàng đại lý
cho chủ hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người
bán
Có TK 111, 112, ...
3- Trường hợp đơn vị giao hàng đại
lý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi nhận Bảng kê
hóa đơn bán ra của hàng hóa bán qua đại lý đã tiêu thụ do các đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng lập gửi về, nếu hàng hóa bán ra thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT phải lập Hóa đơn GTGT và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá
thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Giá bán chưa có thuế GTGT).
Đồng thời phản ánh giá vốn của
hàng bán ra:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
4- Trường hợp đơn vị giao hàng đại
lý là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, mà hàng hóa gửi
bán đại lý thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi nhận Bảng kê hóa đơn bán
ra của hàng hóa đã tiêu thụ do các đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán
căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra, lập Hóa đơn bán hàng và phản ánh doanh thu
bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Đồng thời phản ánh giá vốn của
hàng bán ra:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
5- Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn
về số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 131, 111, 112, ...
III - ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16/02/2000 cùng với hiệu lực thi hành Thông tư số
10/2000/TT-BTC ngày 01/02/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc kê khai nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa của cơ sở kinh doanh xuất bán tại các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc ở các tỉnh, thành phố khác và xuất bán qua đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư
này đều bị bãi bỏ. Các quy định không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện
theo chế độ hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết.