BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40-TC/CĐKT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7 năm 1991
|
THÔNG TƯ
SỐ 40-TC/CĐKT NGÀY 12-7-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THU, CHI BẰNG NGOẠI TỆ
Từ khi nhà nước công bố xoá bỏ
tỷ giá kết toán nội bộ việc chuyển đổi ngoại tệ ra tiền Việt nam để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo kế toán ở các đơn vị có thu, chi ngoại tệ được thực hiện mỗi
nơi một khác thiếu nhất quán, nhiều trường hợp không phản ánh trung thực và sai
nguyên tắc kế toán. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Tài chính hướng dẫn phương
pháp kế toán các nghiệp vụ thu, chi bằng ngoại tệ ở các đơn vị kinh tế như sau:
I. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Các đơn vị sản xuất, kinh
doanh phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo một đơn vị
tiền tệ thống nhất là đồng Ngân hàng Việt Nam.
Các nghiệp vụ thu, chi bằng ngoại
tệ phát sinh phải được ghi sổ bằng nguyên tệ và chuyển đổi ra tiền Việt Nam
theo nguyên tắc qui định tại Thông tư này.
2. Nguyên tắc chuyển đổi ra tiền
Việt Nam để ghi sổ kế toán như sau:
- Giá trị tài sản cố định,
nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, hàng hoá mua bằng ngoại tệ được ghi sổ kế
toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng công bố (giá
Ngân hàng mua vào dưới đây gọi tắt là tỷ giá Ngân hàng), tại thời điểm ghi tăng
tài sản đó. Trong quá trình sử dụng sau này việc đánh giá lại tài sản đã mua sắm
bằng ngoại tệ, được thực hiện như tài sản mua sắm bằng tiền Việt Nam.
- Các khoản chi phí và doanh thu
trực tiếp bằng ngoại tệ (vốn bằng tiền) được ghi sổ kế toán bằng tiền Việt Nam
theo tỷ giá Ngân hàng tại thời điểm phát sinh chi phí và doanh thu.
- Để đơn giản công việc kế toán
vốn bằng tiền, bằng ngoại tệ (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển)
và các khoản công nợ bằng ngoại tệ (công nợ trong thanh toán, các khoản vay)
phát sinh hàng ngày được ghi sổ bằng nguyên tệ và bằng tièn Việt Nam theo tỷ
giá hạch toán. Tỷ giá hạch toán là tỷ giá Ngân hàng tại thời điểm đầu mỗi tháng
(hoặc đầu mỗi quí nếu biến động ít). Cuối tháng (hoặc cuối quí) tiến hành điều
chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá Ngân hàng tại thời điểm đó và lấy tỷ giá này
làm tỷ giá hạch toán của tháng (hoặc quí) tiếp theo. Đối với những đơn vị ít
phát sinh các nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ thì ghi sổ theo tỷ giá Ngân hàng
khi phát sinh.
3. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch
toán áp dụng trong tháng (hoặc trong quí) với tỷ giá Ngân hàng trong từng lần
phát sinh ngoại tệ và số chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá vào đầu tháng (hoặc đầu
quí) được phản ánh trên tài khoản 65 "Chênh lệch tỷ giá và chỉ số
giá" (651 - Chênh lệch tỷ giá). Cuối năm, tổng hợp TK 65 xác định số dư và
xử lý theo chế độ bảo toàn vốn của nhà nước.
4. Đối với đơn vị thu, chi nhiều
loại ngoại tệ khác nhau thì dùng tỷ giá Ngân hàng để xác định tỷ giá hạch toán
riêng cho từng loại. Những ngoại tệ nào không có tỷ giá Ngân hàng thì trước khi
chuyển đổi ra tiền Việt Nam phải chuyển đổi ra đồng đô la Mỹ theo tỷ giá giữa đồng
ngoại tệ đó với đồng đô la Mỹ do Ngân hàng thông báo.
II. PHƯƠNG
PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU
1. Khi mua sắm tài sản, vật tư,
hàng hoá... ghi:
Nợ TK 10, 21, 22, 23 - theo tỷ
giá Ngân hàng
Có TK 60 -"Thanh toán với
người bán" - theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
(hoặc ghi Nợ TK 65 - 651: Khi tỷ
giá hạch toán lớn hơn tỷ giá Ngân hàng)
2. Khi phát sinh các chi phí
ghi:
Nợ TK 30, 31, 34... theo tỷ giá
Ngân hàng
Có TK 60 - Thanh toán với người
bán - theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
(Hoặc ghi Nợ TK 65 - 651: Khi tỷ
giá hạch toán lớn hơn tỷ giá Ngân hàng).
3. Thanh toán cho người bán,
ghi:
Nợ TK 60 - Thanh toán với người
bán - theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 50, 51, 90, 91, 92 - theo
tỷ giá hạch toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ).
4. Trả nợ vay, ghi:
Nợ TK 90, 91, 92 - theo tỷ giá hạch
toán
Có TK 50, 51 - theo tỷ giá hạch
toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ).
5. Khi phát sinh doanh thu, ghi:
Nợ TK 61 - Thanh toán với người
mua - theo tỷ giá hạch toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ).
Có TK 40 - Tiêu thụ và kết quả -
theo tỷ giá Ngân hàng.
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
(hoặc ghi nợ TK 65 (651): khi tỷ
giá hạch toán thấp hơn tỷ giá Ngân hàng).
6. Khi thu được ngoại tệ ghi:
Nợ TK 50, 51 - theo tỷ giá hạch
toán.
Có TK 61 - Thanh toán với người
mua - theo tỷ giá hạch toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ).
Trong trường hợp đơn vị có các
khoản nợ phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ nhưng khi thực thanh toán lại thu
hoặc trả bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá thoả thuận thanh toán thì kế toán ghi
giảm nợ bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán, ghi số tiền Việt Nam thực thu hoặc
thực trả theo tỷ giá thoả thuận thanh toán, số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán
với tỷ giá thoả thuận thanh toán phản ánh trên TK 65 "Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá:(651).
7. Khi mua ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 50, 51, (503, 512) - theo
tỷ giá hạch toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ)
Có TK 50, 51, (501, 511) - theo
tỷ giá mua thực tế.
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
(Hoặc ghi nợ TK 65 (651): khi tỷ
giá hạch toán thấp hơn tỷ giá mua thực tế).
8. Khi bán ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 50, 51, (501, 511) - theo
tỷ giá bán thực tế
Có TK 50, 51, (503, 512) - theo
tỷ giá hạch toán (đồng thời ghi gốc nguyên tệ).
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651).
( Hoặc ghi Nợ TK 65 (651): khi tỷ
giá hạch toán lớn hơn tỷ giá bán thực tế).
9. Cuối tháng (hoặc cuối quí)
khi điều chỉnh tỷ giá hạch toán, kế toán phải xác định số dư vốn bằng tiền và
các khoản công nợ bằng ngoại tệ để xử lý.
- Nếu tỷ giá Ngân hàng cao hơn tỷ
giá hạch toán đang ghi sổ, căn cứ số chênh lệnh, ghi:
Nợ TK 50, 51, 52 và nợ TK 60,
61, 62... (nếu có số dư nợ)
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
Và:
Nợ TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651)
Có TK 60, 61...90. 91, 92 (nếu
có số dư Có)
- Nếu tỷ giá Ngân hàng thấp hơn
tỷ giá hạch toán đang ghi sổ, căn cứ chênh lệch, ghi:
Nợ TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (615)
Có TK 50, 51, 52 và Có TK 60,
61, 62...(nếu có số dư Nợ)
Và:
Nợ TK 60, 61... 90, 91, 92 (nếu
có số dư Có)
Có TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá (651).
10. Cuối năm, số chênh lệch tỷ
giá phát sinh (số dư tiểu khoản 651 - chênh lệch tỷ giá) nếu lớn thì giải quyết
riêng, nếu nhỏ thì được kết hợp với số chênh lệch chỉ số giá phát sinh (số dư
tiểu khoản 652 - chỉ số giá) để xác định tổng số chênh lệch tỷ giá và chỉ số
giá (số dư TK 65) phải xử lý.
Việc xử lý chênh lệch tỷ giá
trong cả 2 trường hợp trên được tiến hành như sau:
- Nếu các tiểu khoản 651, 652 hoặc
tài khoản 65 có số dư Có, nghĩa là giá trị vốn hiện có lớn hơn giá trị nguồn vốn,
do đó phải căn cứ giá trị các nguồn vốn phải bảo toàn theo qui định của Nhà nước
để nếu giá trị các nguồn vốn hiện có chưa đủ so với số phải bảo toàn thì đơn vị
dùng nguồn chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá để bảo toàn. Số chênh lệch còn lại
sau khi đã bảo toàn đủ vốn được coi như khoản thu nhập trong niên độ kế toán của
đơn vị.
Khi dùng nguồn chênh lệch tỷ giá
và chỉ số giá để bảo toàn vốn, ghi:
Nợ TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá.
Có TK 80, 81.
Khi chuyển số chênh lệch còn lại
vào thu nhập, ghi:
Nợ TK 65 - Chênh lệch tỷ giá và
chỉ số giá.
Có TK 70 -"thu nhập".
- Nếu các tiểu khoản 651, 652 hoặc
tài khoản 65 có số dư Nợ, nghĩa là giá trị vốn hiện có của đơn vị nhỏ hơn giá
trị nguồn vốn, do đó đơn vị phải tính toán, bù đắp cho đủ theo chế độ bảo toàn
vốn qui định. Khoản chênh lệch tỷ giá và chỉ số giá (dư Nợ TK 65) được kết chuyển
vào tài khoản 70 coi như khoản lỗ trong niên độ kế toán.
Kế toán ghi:
Nợ TK 70 "Thu nhập"
Có TK 65 "Chênh lệch tỷ giá
và chỉ số giá".
Trên đây là một số điểm hướng dẫn
kế toán các nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương hướng dẫn và
kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất kể từ ngày ban hành. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, các ngành và các địa
phương kịp thời phản ánh cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn thêm.