THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35-TC/NSNN NGÀY 21 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN VỀ VIỆC PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG TỪ THU TIỀN ĐÓNG GÓP, ỦNG HỘ ĐỂ LẬP
CÁC QUỸ NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG, CỦNG CỐ AN NINH QUỐC
PHÒNG CƠ SỞ, HOẠT ĐÔNG XÃ HỘI
Thi hành khoản 3, Điều 13 Luật
Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/03/1996, Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát
hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu tiền đóng góp ủng hộ của nhân dân, các tổ
chức kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước để lập các quỹ phục vụ
cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh quốc phòng cơ sở, hoạt
động xã hội như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Thống nhất sử dụng biên lai
thu tiền (theo mẫu đính kèm tại Thông tư này) làm chứng từ thu tiền đóng góp, ủng
hộ của nhân dân, các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước để
lập các quỹ phục vụ cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh,
quốc phòng cơ sở, hoạt động xã hội.
2. Bộ Tài chính uỷ quyền cho Sở
Tài chính - Vật giá các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in và thống
nhất phát hành, quản lý biên lai thu tiền.
3. Biên lai thu tiền chỉ được
cung cấp cho các ngành, các đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) được cơ quan có
thẩm quyền giao nhiệm vụ thu tiền đóng góp, ủng hộ để lập các quỹ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh quốc phòng và hoạt động xã hội trong phạm
vi địa phương.
4. Các đơn vị sử dụng biên lai
thu tiền phải chịu sự kiểm tra, quản lý, hướng dẫn của cơ quan tài chính đồng cấp;
phải thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán việc sử dụng biên lai và số tiền thu
được với cơ quan tài chính cấp phát biên lai theo quy định tại Thông tư này.
5. Khi đình chỉ thu một loại quỹ
nào, thì chậm nhất 5 ngày trước khi bắt đầu đình chỉ đơn vị sử dụng biên lai
thu tiền phải báo cáo với cơ quan tài chính đã cấp phát biên lai và sau đó phải
thanh toán biên lai thu, thanh toán số tiền đã thu được và nộp vào quỹ theo quy
định.
6. Đơn vị được giao nhiệm vụ thu
các quỹ phải mở sổ sách kế toán riêng cho từng quỹ theo quy định của pháp lệnh
kế toán thống kê. Sổ sách kế toán phải đăng ký với cơ quan tài chính cấp phát
biên lai và phải đóng dấu giáp lai trước khi sử dụng. Số tiền thu được của các
quỹ phải gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý theo quy định
của cơ quan tài chính địa phương.
7. Các chi phí phục vụ cho công
tác thu, mua biên lai, tiền lương, tiền thưởng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định trên cơ sở chế độ tiền lương, tiền thưởng hiện hành và được lấy từ nguồn
thu của quỹ tương ứng.
8. Khi sử dụng các quỹ này, thực
hiện phản ánh vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định hiện hành: Ghi thu
chương 160 (các quan hệ khác của ngân sách) của cấp tương ứng, loại 10 (tài
chính tín dụng), khoản 05 (các biện pháp tài chính), mục 053 (các khoản thu
đóng góp theo quyết định của Nhà nước), hoặc mục 054 (các khoản đóng góp), tiểu
mục tương ứng; ghi chi chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng.
9. Tổ chức, cá nhân có quyền từ
chối đóng góp, ủng hộ trong trường hợp đơn vị thu (hoặc cán bộ trực tiếp thu)
không sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan tài chính phát hành; đồng thời báo
cho cơ quan tài chính biết để có biện pháp xử lý.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. In và phát hành biên lai thu
tiền:
- In biên lai thu tiền theo kích
thước 13 cm x 19 cm theo mẫu đính kèm; ghi tên theo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Biên lai được đóng thành quyển,
mỗi quyển 50 số, mỗi số có 3 liên, liên 1 in mực đen, liên 2 in mực đỏ, liên 3
in mực xanh; liên 1 và liên 2 được đục răng cưa để dễ xé gửi báo soát và giao
cho người nộp; có sê ri số nhảy quyển, nhảy số; mỗi sê ri có 50.000 số, bằng loại
giấy mỏng để khi viết lót giấy than in sang được các liên.
- Kinh phí in: Cơ quan tài chính
ứng trước, sau đó thu tiền khi cung cấp cho các đơn vị sử dụng để bù chi phí.
2. Cấp phát biên lai:
- Sở Tài chính - Vật giá tổng hợp
nhu cầu sử dụng biên lai của các loại quỹ để tổ chức in ấn, cấp phát đảm bảo đầy
đủ, kịp thời nhu cầu biên lai thu cho các đơn vị sử dụng.
- Khi cấp phát biên lai cho các
đơn vị sử dụng thu quỹ nào, cơ quan tài chính (Sở Tài chính - Vật giá hoặc
Phòng Tài chính quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) cấp biên lai phải làm
đầy đủ thủ tục theo quy định hiện hành về biên lai ấn chỉ thuế và đóng dấu (hoặc
in sẵn) tên quỹ đó vào dòng "lý do nộp".
- Cơ quan tài chính cấp phát
biên lai phải kiểm tra việc sử dụng và quyết toán biên lai, số tiền đã thu, số
tiền đã nộp của từng quỹ, từng đơn vị để có nhận xét báo cáo Uỷ ban nhân dân
cùng cấp theo quy định.
3. Sử dụng và quyết toán biên
lai:
- Đơn vị được giao nhiệm vụ thu
quỹ phải lập dự trù số lượng biên lai cho từng quỹ gửi cơ quan tài chính. Biên
lai thu tiền được quản lý chặt chẽ như tiền, tài sản. Người đi nhận biên lai
thu phải đăng ký họ tên, chữ ký trước với cơ quan tài chính nơi cấp phát, khi đến
nhận phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị, khi nhận phải kiểm đếm từng
quyển, từng số và ký nhận vào sổ theo dõi theo đúng quy định chế độ quản lý ấn
chỉ thuế của Bộ Tài chính. Biên lai nhập về, đơn vị phải làm thủ tục nhập kho.
- Khi xuất kho giao cho cá nhân
sử dụng, phải đóng dấu cơ quan, đơn vị thu vào góc trên bên trái lên tất cả các
liên biên lai thu tiền và phải làm thủ tục xuất kho và ký nhận từng loại vào số
cấp phát để theo dõi và làm căn cứ truy cứu trách nhiệm khi cần thiết. Mỗi lần
cấp phát cho cán bộ trực tiếp sử dụng cho mỗi loại quỹ không quá 2 quyển; thanh
toán quyển trước mới cấp quyển khác.
- Khi sử dụng biên lai thu tiền
của quỹ nào, cán bộ thu phải sử dụng đúng cho việc thu của quỹ đó và phải ghi đầy
đủ, rõ ràng theo yêu cầu các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ và tên, chữ ký; khi
viết phải dùng giấy than để viết 1 lần in sang cho các liên; không được tẩy
xoá, làm nhoè, nhàu nát, tờ bị hỏng phải gạch chéo không được xé rời mà phải
lưu ở quyển để thanh toán với cơ quan tài chính. Dùng hết quyển biên lai mới
chuyển sang dùng quyển khác; trong từng quyển, dùng thứ tự từ sổ nhỏ đến sổ lớn,
không được dùng nhảy cóc. Các liên của biên lai được luân chuyển như sau: Liên
01 dùng để báo soát gửi kèm bản kê cho cơ quan tài chính nơi cấp phát biên lai;
liên 02 giao cho người nộp tiền; liên 03 lưu ở quyển biên lai.
- Thực hiện quyết toán biên lai
theo quy định hiện hành về biên lai ấn chỉ thuế.
III. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:
1. Xử lý vi phạm:
- Trường hợp mất biên lai thu tiền,
đơn vị, cá nhân làm mất phải báo cáo ngay với cơ quan tài chính cấp biên lai để
cơ quan tài chính thông báo kịp thời cho cơ quan Công an và Sở Tài chính - Vật
giá địa phương để có biện pháp truy tìm và ngăn chặn việc lợi dụng biên lai bị
mất.
- Biên lai thu tiền bị mất phải
bồi hoàn bằng tiền cho mỗi số bằng số thu cao nhất của biên lai thu tiền cho quỹ
cùng loại trong thời gian một tháng kể từ ngày phát hiện bị mất về trước tại địa
bàn huyện, thị xã hoặc tương đương. Mức bồi thường vật chất tối đa không quá mức
bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 142 Chương IV của Bộ Luật hình sự. Trường
hợp vi phạm nghiêm trọng, gây thất thoát lớn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, người để tổn thất biên lai thu tiền còn bị xét xử phạt hành chính theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp đã xử lý bồi thường
vật chất, nếu phát hiện những biên lai bị mất mà đưa ra sử dụng thì phải truy
xét và bắt bồi thường vật chất ở mức cao hơn trước tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Trường hợp tổn thất biên lai
do khách quan như: Bão lụt, hoả hoạn bất ngờ, bị kẻ gian uy hiệp,.... hoặc vi
phạm lần đầu mức độ thiệt hại ít, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể được
xét giảm hoặc miễn bồi thường vật chất.
- Trường hợp mất biên lai đã sử
dụng mà đương sự chứng minh được đầy đủ số tiền đã thu và nộp hết tiền vào quỹ
thì được miễn bồi hoàn vật chất.
2. Khen thưởng:
Các đơn vị, cá nhân có thành
tích giúp đỡ cơ quan tài chính phát hiện những hành vi giả mạo biên lai thu tiền
thì được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 1 tháng 8 năm 1997.
2. Các bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và
các cấp chính quyền trực thuộc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
MẪU SỐ 01 - CT/TCBH
THEO
THÔNG TƯ SỐ 35 TC/NSNN NGÀY 21/06/1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
UBND
TỈNH:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Sở
TC-VG
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Tên
đơn vị thu:
|
|
|
Ký
hiệu:.........................
|
|
Quyển
số:.......................
|
BIÊN LAI THU TIỀN
Liên:......
Số:................
Họ tên người nộp tiền:...........................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................
Số tiền nộp:........... đồng (viết
bằng chữ)...............................................
...............................................................................................................
Lý do nộp:..............................................................................................
|
Ngày...
tháng... năm 199...
|
Người
nộp tiền
|
Người
thu tiền
|
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|