BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35-TC/KBNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1990
|
THÔNG TƯ
SỐ 35-TC/NSNN NGÀY 28-8-1990 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH TẠM
THỜI VỀ VIỆC LẬP, CHẤP HÀNH, QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH
Thi hành Quyết định số 07-HĐBT
ngày 4-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi thành lập hệ thống Kho bạc Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính và Quyết định số 71-TC/QĐ/TCCB ngày 28-2-1990 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Để tạo điều kiện cho hệ thống
Kho bạc Nhà nước hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao: Bộ Tài chính quy
định tạm thời về việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong hệ
thống tài chính như sau:
I- LẬP VÀ
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH
1- Cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện việc lập và thông báo kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm, quý
cho các Bộ, ngành, địa phương, các quận huyện, thị xã, các Sở chủ quản và các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của từng cấp ngân sách; đồng thời gửi cho Kho bạc
Nhà nước (kế hoạch năm có chia ra từng quý, kế hoạch quý có chia ra từng
tháng). Cụ thể như sau:
a) Ở trung ương: Vụ Ngân sách
Nhà nước thông báo cho Cục Kho bạc Nhà nước kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước
giao cho các Bộ, ngành, các địa phương, bao gồm:
- Kế hoạch tổng hợp thu ngân
sách Nhà nước (chia ra ngân sách trung ương, Ngân sách địa phương).
- Kế hoạch thu, chi ngân sách
trung ương theo Bộ, ngành chủ quản.
- Kế hoạch thu, chi ngân sách
trung ương trên địa bàn tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
- Kế hoạch thu ngân sách Nhà nước,
chi ngân sách địa phương của từng tỉnh, thành phố, đặc khu và kế hoạch trợ cấp
của ngân sách trung ương (nếu có).
- Tỉ lệ điều tiết các khoản thu
ngân sách Nhà nước cho ngân sách các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung
ương.
Để tổng hợp xây dựng được kế hoạch
thu, chi ngân sách trung ương theo địa bàn từng địa phương, yêu cầu các Cục, Vụ
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Vụ ngân sách Nhà nước
các tài liệu về kế hoạch thu, chi ngân sách của các Bộ, ngành thuộc phạm vi các
Vụ quản lý phân theo địa bàn từng tỉnh, thành phố.
b) Ở các tỉnh, thành phố: Sở tài
chính thông báo cho Chi cục Kho bạc Nhà nước kế hoạch thu, chi ngân sách địa
phương, kế hoạch thu, chi giao cho các Sở, các ngành chủ quản, các quận, huyện,
bao gồm:
- Kế hoạch tổng hợp thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố (có phân chia ra ngân sách trung
ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện); kế hoạch chi ngân sách địa phương.
- Kế hoạch thu ngân sách Nhà nước
(chia ra ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện) theo địa
bàn từng quận, huyện.
- Kế hoạch chi ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách huyện theo địa bàn huyện kế hoạch trợ cấp cho ngân sách huyện (nếu
có).
- Kế hoạch thu, chi ngân sách
theo sở, ngành chủ quản.
- Tỉ lệ điều tiết các khoản thu
ngân sách Nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách từng quận, huyện, thị xã.
c) Ở huyện: Phòng tài chính giá
cả thông báo cho chi nhánh Kho bạc Nhà nước kế hoạch thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện (có chia ra ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách huyện); kế hoạch thu, chi ngân sách huyện.
Các kế hoạch trên ghi rõ chỉ
tiêu cụ thể.
- Về thời gian kế hoạch năm gửi
trước ngày 10 tháng 12 năm trước; kế hoạch quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối
quý trước. Trường hợp chưa có chỉ tiêu kế hoạch chính thức thì thông báo kế hoạch
dự kiến, khi có kế hoạch chính thức sẽ điều chỉnh và thông báo lại cho Kho bạc
Nhà nước.
2- Kho bạc Nhà nước.
Các đơn vị Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm tham gia với các cơ quan tài chính cùng cấp trong việc lập kế hoạch
thu, chi ngân sách hàng năm, quý.
- Trên cơ sở các chỉ tiêu thu,
chi ngân sách do Vụ ngân sách Nhà nước thông báo và kế hoạch của các Bộ, ngành
Trung ương gửi đến; Cục Kho bạc Nhà nước thông báo kế hoạch thu, chi Ngân hàng
Nhà nước, ngân sách trung ương, ngân sách địa phương trên địa bàn địa phương
cho các Chi cục Kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ vào kế hoạch thu, chi
ngân sách Nhà nước do Cục Kho bạc Nhà nước thông báo và kế hoạch thu, chi ngân
sách địa phương do Sở Tài chính thông báo; Chi cục Kho bạc Nhà nước thông báo kế
hoạch thu, chi ngân sách cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước để theo dõi đôn đốc
và giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, các tổ chức kinh
tế trong phạm vi địa phương.
II- ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1- Cơ quan tài chính: Có trách
nhiệm tổ chức theo dõi, đôn đốc thu nộp kịp thời và đầy đủ các khoản thu đã
phát sinh vào quỹ ngân sách Nhà nước để đảm bảo nguồn thu của ngân sách theo kế
hoạch, đáp ứng yêu cầu chi cho các đơn vị theo kế hoạch được duyệt; kiểm tra
giám sát việc chấp hành chế độ chi tiêu và kỷ luật tài chính theo nguyên tắc:
- Ngân sách cấp nào chỉ được quyền
sử dụng quỹ của ngân sách cấp đó.
- Cơ quan tài chính thực hiện cấp
phát ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền theo chương, loại, khoản, hạng, mục
của mục lục ngân sách Nhà nước; cấp bằng thông báo hạng mức kinh phí cho các
đơn vị dự toán cấp I theo chương, loại, khoản, hàng và các nhóm mục: Mục 59, mục
64 (bao gồm mục 64 và 65), Mục 66 (bao gồm mục 66 và 67) mục 72 và mục 97 theo
quy định hiện hành.
- Cơ quan tài chính là đơn vị ra
lệnh thoái thu.
- Khi tồn quỹ ngân sách các cấp
không còn đủ để đảm bảo chi trả theo kế hoạch thông báo, các cơ quan tài chính
cần bàn bạc, thống nhất với Kho bạc Nhà nước để quy định trật tự ưu tiên cho từng
khoản chi. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo đáp ứng một số khoản chi cấp
bách khi ngân sách địa phương chưa thu được, Giám đốc Sở Tài chính và Chi cục
trưởng Chi cục Kho bạc Nhà nước bàn bạc với nhau và xin ý kiến của Cục Kho bạc
Nhà nước xem xét có thể cho tạm ứng tồn quỹ kho bạc để sử dụng, nhưng Sở Tài
chính sẽ phải hoàn trả kịp thời theo đúng quy định của Cục Kho bạc Nhà nước.
- Việc chỉ đạo điều hành kế hoạch
thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố, quận, huyện của Uỷ
ban nhân dân và cơ quan tài chính địa phương các cấp thực hiện theo đúng Nghị định
số 168-CP ngày 20-10-1961 của Hội đồng Chính phủ ban hành về điều lệ lập và chấp
hành ngân sách Nhà nước; Nghị định số 108-CP ngày 13-5-1987 của Hội đồng Chính
phủ quy định về trách nhiệm, quyền hạn quản lý Tài chính và ngân sách của chính
quyền Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; Nghị quyết số 186-HĐBT ngày 27-11-1989 của
Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương.
2- Kho bạc Nhà nước:
Các đơn vị Kho bạc Nhà nước phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính các cấp kiểm tra, đôn đốc thu nộp đầy đủ và
kịp thời các khoản thu của ngân sách Nhà nước theo kế hoạch và thực tế phát
sinh vào quỹ Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu nhận trực tiếp các khoản thu ngân
sách Nhà nước bằng tiền mặt vào Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện chi trả cho các đơn
vị giao dịch theo lệnh chi tiền và thông báo hạn mức kinh phí của cơ quan Tài
chính: đối với ngân sách trung ương do Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính ký hoặc
Vụ trưởng, Phó vụ trưởng Vụ sn Nhà nước - người được uỷ quyền chính thức ký; đối
với ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương do Giám đốc hoặc
Phó giám đốc Sở Tài chính ký; đối với quận, huyện do Trưởng phòng Tài chính quận,
huyện ký. Ngoài ra, không một cá nhân nào và cơ quan nào khác được quyền ra lệnh
cho kho bạc chi quỹ ngân sách.
- Kiểm tra và hạch toán các khoản
thu ngân sách Nhà nước theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục của mục lục
ngân sách Nhà nước quy định và phân chia các khoản thu dành cho các cấp ngân
sách được hưởng theo đúng tỉ lệ (%) điều tiết quy định của Hội đồng Bộ trưởng
(đối với ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu (đối với ngân sách cấp tỉnh, thành phố và ngân sách các quận,
huyện); thực hiện thoái thu ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính.
- Kiểm tra và hạch toán các khoản
chi ngân sách Nhà nước theo chứng từ của cơ quan tài chính: đối với lệnh chi tiền
hạch toán theo chương, loại, khoản, hạng mục, đối với hạn mức kinh phí hạch
toán theo chương, loại, khoản, hạng và các nhóm mục nói trên.
- Tổng hợp số thu, chi và tồn quỹ
ngân sách các cấp; điện báo hàng ngày, hàng tháng, báo cáo tháng, quý kịp thời,
đầy đủ chính xác cho Kho bạc cấp trên và gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp
(Phòng Tài chính; Sở Tài chính, Vụ ngân sách Nhà nước) theo chế độ quy định để
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà
nước của Bộ Tài chính và cơ quan Tài chính địa phương các cấp.
- Quan hệ thanh toán luân chuyển
chứng từ của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc: nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về thu, chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước nào thì chứng từ lưu lại kho bạc
đó; đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp (phòng ngân sách các cấp) một
liên chứng từ có liên quan kèm theo báo cáo.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ chi trả quỹ ngân sách nếu phát hiện thấy đơn vị sử dụng kinh phí không đúng
mục đích và tính chất của khoản chi, Kho bạc Nhà nước có quyền yêu cầu đơn vị
thuyết minh lý do cụ thể và từ chối chi trả những khoản chi sai chế độ; đồng thời
thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, xác minh, xử lý.
- Cơ quan tài chính và Kho bạc
Nhà nước từng cấp thống nhất quy định mức tồn quỹ tối thiểu cho từng cấp ngân
sách. Khi tồn quỹ chỉ còn ở mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước phải thông báo ngay
cho cơ quan tài chính biết để có biện pháp đôn đốc, tăng thu bổ sung tồn quỹ kịp
thời; Kho bạc Nhà nước từ chối chi trả khi tồn quỹ ngân sách không còn số dư.
- Cho Sở Tài chính (ngân sách địa
phương) tạm ứng tồn quỹ kho bạc theo quy định của Cục Kho bạc Nhà nước.
III- QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1- Hàng năm, Kho bạc Nhà nước
các cấp có trách nhiệm lập và cung cấp cho cơ quan tài chính báo cáo quyết toán
thu, chi ngân sách Nhà nước theo từng cấp quản lý và theo mục lục ngân sách Nhà
nước hiện hành. Trước mắt trong năm 1990, Kho bạc Nhà nước các cấp lập và cung
cấp cho cơ quan tài chính:
+ Quyết toán thu ngân sách Nhà
nước thuộc cấp quản lý theo chương, mục và thống kê theo loại, khoản, hạng, đồng
thời báo cáo tổng số thu của từng cấp ngân sách.
- Quyết toán xuất quỹ ngân sách
từng cấp (ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện): đối với lệnh
chi quyết toán theo chương, mục; đối với hạn mức kinh phí quyết toán theo
chương và 5 nhóm mục đã ghi ở điểm 1 mục II; đồng thời có thống kê theo loại,
khoản, hạng.
+ Quyết toán chi hạn mức kinh
phí theo từng cấp ngân sách.
2- Thời gian gửi quyết toán:
- Quyết toán sơ bộ hết tháng 12
- báo cáo gửi trong tháng 1 năm sau.
- Quyết toán chính thức - hết
tháng 3 năm sau - báo cáo gửi trong tháng 4 năm sau.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Căn cứ vào quy định trên, các
cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước phối hợp tổ chức thực hiện, tạo điều kiện
cho mỗi bên hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2- Cơ quan tài chính cần cải tiến
phương pháp lập kế hoạch ngân sách; duy trì và củng cố bộ phận kế toán ở mức độ
cần thiết để làm tốt công tác kế toán và quyết toán ngân sách.
3- Các cơ quan Kho bạc Nhà nước
phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán, kế toán, thống kê, phân tích thông
tin kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu thu, chi, tồn quỹ ngân sách cho cơ
quan tài chính các cấp.
4- Quy định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Cục Kho bạc Nhà nước, Vụ ngân sách Nhà nước, các đơn vị liên
quan có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, theo dõi kiểm tra việc thực hiện của các
đơn vị trực thuộc; nếu có vướng mắc thì báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.