BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2024/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán;
Căn
cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và người
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi là Thông tư số 292/2016/TT-BTC)
như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều
3 như sau:
“Điều
3. Đối tượng cập nhật kiến thức
Đối
tượng cập nhật kiến thức hàng năm là kế toán viên hành nghề và người đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán. Đối với người mới được cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc
chứng chỉ kiểm toán viên, thì được đăng ký để hành nghề dịch vụ kế toán đến
ngày 31 tháng 12 của năm sau năm được cấp chứng chỉ mà không bắt buộc phải cập
nhật kiến thức, nhưng để đảm bảo điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán trong năm
tiếp theo năm liền sau năm được cấp chứng chỉ, thì từ ngày 16 tháng 8 của năm
được cấp chứng chỉ đến ngày 15 tháng 8 của năm liền sau năm được cấp chứng chỉ,
người hành nghề phải có đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Ví
dụ: Ông Nguyễn Văn A được cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên ngày 23/4/20X0 thì Ông A không bắt buộc phải học cập nhật kiến thức để được
hành nghề dịch vụ kế toán kể từ thời điểm được cấp chứng chỉ đến hết 15/8/20X0.
Để tiếp tục duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán từ 1/1/20X2 đến 31/12/20X2
thì Ông A phải có đủ thời gian cập nhật kiến thức năm 20X1 (từ 16/8/20X0 đến 15/8/20X1)
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 292/2016/TT-BTC.”
b) Sửa đổi khoản 1 Điều
4 như sau:
“1.
Về nội dung cập nhật kiến thức:
a)
Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt Nam; chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp về kế toán; kinh nghiệm thực hành kế toán; chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
b)
Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế, tài chính, kiểm toán; kỹ
năng quản lý; chuẩn mực kiểm toán quốc tế; các kiến thức và thông tin khác liên
quan đến nghề nghiệp.”
c) Sửa đổi điểm b khoản
1 Điều 12 như sau:
“b)
Có đơn xin hoãn cập nhật kiến thức theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05/CNKT ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính
chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng năm.”
d) Sửa đổi điểm đ khoản
1 Điều 14 như sau:
“đ)
Bảng theo dõi điểm danh có chữ ký của từng học viên tham gia học hoặc ảnh chụp
việc học viên có tham gia học hoặc bảng kết quả điểm danh hoặc thông tin theo
dõi quá trình theo học của học viên.”
đ) Sửa đổi khoản 3 Điều
15 như sau:
“3.
Tổ chức các lớp học với số lượng tối thiểu 10 học viên và không quá 200 học
viên/lớp và theo dõi, điểm danh đầy đủ đối với các học viên tham gia lớp học.”
e) Sửa đổi khoản 6 Điều
15 như sau:
“6.
Cấp giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học
hoặc sau các lớp học cập nhật kiến thức, trong đó ghi rõ tên đơn vị tổ chức lớp
học, tên người học, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên,
chuyên đề học, thời gian tổ chức lớp học, số lượng giờ học thực tế; cấp giấy
xác nhận cho kế toán viên hoặc kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập nhật
kiến thức sau mỗi lớp học hoặc sau các lớp học cập nhật kiến thức, trong đó ghi
rõ họ tên giảng viên, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên,
chuyên đề đã giảng, thời gian giảng, số lượng giờ giảng theo từng chuyên đề giảng
dạy.”
2. Thay thế một số cụm từ, Phụ lục của Thông tư số
292/2016/TT-BTC như
sau:
a)
Thay thế cụm từ “Bộ Tài chính” thành cụm từ “Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm
toán, Bộ Tài chính” tại khoản 3 Điều 7; Điều 9; điểm c khoản 5 Điều
11; Điều 12; điểm a khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 17; Điều 18.
b)
Thay thế cụm từ “10 ngày làm việc” thành cụm từ “10 ngày” tại khoản
3 Điều 7; Điều 9.
c)
Thay thế cụm từ “3 ngày” thành cụm từ “3 ngày làm việc” tại khoản
2 Điều 15.
d)
Thay thế cụm từ “Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán)” thành cụm từ “Cục
Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính” tại Phụ lục số 01/CNKT, Phụ lục số 05/CNKT ban hành kèm
theo Thông tư số 292/2016/TT-BTC.
đ)
Thay thế cụm từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về kế
toán” thành cụm từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về
kế toán, kinh nghiệm thực hành kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế” tại Phụ
lục số 05/CNKT ban hành kèm theo Thông tư số 292/2016/TT-BTC.
e)
Thay thế Phụ lục số 02/CNKT ban
hành kèm theo Thông tư số 292/2016/TT-BTC bằng
Phụ lục số 02/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Bãi bỏ một số điều của Thông tư số
292/2016/TT-BTC như
sau:
a)
Khoản 2 Điều 5.
b)
Khoản 7 Điều 11.
c)
Khoản 4 Điều 13.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bỏ, bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán (sau đây gọi là Thông tư số 296/2016/TT-BTC) đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng
năm cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và
Thông tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán (sau đây gọi là Thông tư số 44/2019/TT-BTC) như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 296/2016/TT-BTC
như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều
3 như sau:
“3.
Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế
toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin khác, thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai
thác và sử dụng thông tin về chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác trên cơ sở
trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật.”
b) Bổ sung khoản 9 sau khoản 8 Điều 3 như sau:
“9.
Tài liệu chứng minh việc nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán, trừ trường hợp phí thẩm định đã được nộp khi hồ sơ nộp qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến.”
c) Sửa đổi khoản 3 Điều
6 như sau:
“3.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán lập danh
sách đề nghị Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
cho những người đăng ký hành nghề tại đơn vị mình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03/ĐKHN ban hành kèm
theo Thông tư này cùng với hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của từng cá
nhân theo quy định tại Điều 3 hoặc Điều 10 hoặc Điều 11 Thông
tư này. Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của
pháp luật; hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ
công của Bộ Tài chính.”
d) Sửa đổi khoản 5 Điều
6 như sau:
“5.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho người đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán. Ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán không sớm hơn ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng lao động làm toàn bộ
thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán,
Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
đ) Sửa đổi khoản 1 Điều
10 như sau:
“1.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị rách, hỏng, mất
thì kế toán viên hành nghề được đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và phải nộp phí theo quy định.”
e) Sửa đổi khoản 2 Điều
11 như sau:
“2.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban
hành kèm theo Thông tư này;
b)
02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06)
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
c)
Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông
tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất;
d)
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ đối với trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
e)
Tài liệu chứng minh việc nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán, trừ trường hợp phí thẩm định đã được nộp khi hồ sơ nộp qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến.”
g) Sửa đổi điểm c khoản
1 Điều 12 (đã được sửa đổi tại khoản
1 Điều 2 Thông tư số 44/2019/TT-BTC) như
sau:
“Kế
toán viên hành nghề vi phạm các trách nhiệm quy định tại khoản
5, 7, 8 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau: Sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong
các hoạt động nghề nghiệp kế toán; Không cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất
liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của mình theo yêu cầu của Bộ
Tài chính; Không chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra việc đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính.”
h) Sửa đổi Điều 14
như sau:
“Điều
14. Công khai thông tin về kế toán viên hành nghề
1.
Bộ Tài chính cập nhật và công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài
chính định kỳ trước ngày 10 hàng tháng các thông tin sau:
a)
Danh sách kế toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;
b)
Danh sách kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán;
c)
Danh sách kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán;
d)
Danh sách kế toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
2.
Bộ Tài chính sẽ bổ sung hoặc xóa tên kế toán viên hành nghề trong danh sách
công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại, bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.”
i) Sửa đổi khoản 2 Điều
15 như sau:
“2.
Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán về việc không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán theo quy
định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư này.”
k) Sửa đổi khoản 3 Điều
15 như sau:
“3.
Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối
với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông
tư này theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 06/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.”
l) Sửa đổi khoản 4 Điều
15 như sau:
“4.
Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ cho Bộ Tài chính
thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường
hợp quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Thông tư này
trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã được nộp lại
khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường
hợp kế toán viên hành nghề thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên đăng ký
hành nghề thay đổi tên.”
m) Sửa đổi khoản 4 Điều
16 như sau:
“4.
Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên đăng ký hành nghề tại
đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 9 Thông tư này theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành
kèm theo Thông tư này.”
n) Sửa đổi khoản 6 Điều
16 như sau:
“6.
Trường hợp kế toán viên hành nghề vẫn tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn thì phải tiếp tục ký kết hợp đồng
lao động mới hoặc gia hạn hợp đồng lao động và gửi bản sao hợp đồng lao động mới
cho Bộ Tài chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết thời hạn.”
o) Bổ sung khoản 8a sau khoản 8 Điều 16 như sau:
“8a.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo cho Bộ Tài chính khi kế
toán viên hành nghề chuyển sang đăng ký hành nghề kiểm toán tại chính doanh
nghiệp đó và thông báo về việc kế toán viên hành nghề đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán đồng thời nộp lại cho Bộ Tài chính Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán.”
2. Thay thế một số cụm từ tại Thông tư số
296/2016/TT-BTC như
sau:
a)
Thay thế cụm từ “10 ngày làm việc” thành cụm từ “10 ngày” tại khoản
4 Điều 6.
b)
Thay thế cụm từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về kế
toán” thành cụm từ “pháp luật kế toán, thuế của Việt Nam, đạo đức nghề nghiệp về
kế toán, kinh nghiệm thực hành kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế” tại Phụ
lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC.
c)
Thay thế cụm từ “Lý do Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ kế toán hết hiệu lực
hoặc không còn giá trị” thành cụm từ “Lý do Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị” tại Phụ lục số 07/ĐKHN ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC.
d)
Thay thế cụm từ “Giấy CMND/Hộ chiếu/Căn cước công dân số………… cấp ngày …/…/… tại
……..” thành cụm từ “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” tại Phụ lục số 01/ĐKHN, Phụ lục số 02/ĐKHN, Phụ lục số 04/ĐKHN ban hành kèm
theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC.
3. Bỏ đoạn “Ghi chú: (*) Trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 13 Thông
tư này thì không phải kê khai mục này” tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư số 296/2016/TT-BTC.
4. Bãi bỏ khoản 3, khoản
4 Điều 11.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của Thông tư số
297/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cấp, quản
lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (sau đây
gọi là Thông tư số 297/2016/TT-BTC) như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 297/2016/TT-BTC
như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều
5 như sau:
“2.
Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gửi
một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này tới Bộ Tài chính và nộp phí thẩm
định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch
vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của
doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; hoặc nộp
trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài
chính.”
b) Sửa đổi khoản 3 Điều
6 như sau:
“3.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có sự thay đổi các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều
63 Luật Kế toán hoặc kể từ ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán bị rách, hỏng, mất. Thời hạn cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 63 Luật Kế toán.”
c) Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều
7. Nộp phí
Tổ
chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư
này thì phải nộp phí thẩm định cấp lần đầu, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.”
d) Bổ sung khoản 10 sau khoản 9 Điều 12 như sau:
“10.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo cho Bộ Tài chính khi
chuyển sang đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thông báo về việc đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đồng thời nộp lại cho
Bộ Tài chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.”
2. Thay thế một số cụm từ, Phụ lục tại Thông tư số
297/2016/TT-BTC như
sau:
a)
Thay thế cụm từ “Giấy CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu số... cấp ngày.../ .../
... tại...” thành cụm từ “CMND/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số
297/2016/TT-BTC.
b)
Thay thế Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 297/2016/TT-BTC thành Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Thay thế Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư số 297/2016/TT-BTC thành Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của
Thông tư số 09/2021/TT-BTC ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán (sau đây gọi là Thông tư số 09/2021/TT-BTC)
như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2021/TT-BTC
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2.2 Điều 5 như sau:
“b)
Kiểm tra các thông tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật được phát hiện trong quá
trình quản lý, kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc kiểm
tra theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 7 như sau:
“1.
Thời hạn kiểm tra
a)
Kiểm tra trực tiếp 3 năm/lần đối với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán có doanh
thu dịch vụ kế toán trung bình trong 3 năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm
tra từ 20 tỷ đồng/năm trở lên. Doanh thu dịch vụ kế toán bao gồm doanh thu từ:
dịch vụ làm kế toán; dịch vụ làm kế toán trưởng; dịch vụ lập, trình bày báo cáo
tài chính và dịch vụ tư vấn kế toán theo báo cáo tình hình hoạt động hàng năm.
b)
Kiểm tra trực tiếp ít nhất 5 năm/lần đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Việc xác định
đối tượng kiểm tra căn cứ vào doanh thu dịch vụ kế toán trung bình/năm trong 3
năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm tra.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 9 như sau:
“2.
Hàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ hoạt động kinh doanh dịch
vụ kế toán, Bộ Tài chính rà soát, lập kế hoạch kiểm tra, tổng hợp danh sách đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc đối tượng kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh
doanh dịch vụ kế toán trong năm và thông báo cho từng đối tượng được kiểm tra
chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu cuộc kiểm tra.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 11 như sau:
“2.
Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên. Trưởng
Đoàn kiểm tra là lãnh đạo cấp phòng trở lên của Bộ Tài chính và thành viên Đoàn
kiểm tra là các cán bộ của Bộ Tài chính. Tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm
tra, Bộ Tài chính được đề nghị cán bộ chuyên môn của Tổ chức nghề nghiệp về kế
toán tham gia là thành viên của Đoàn kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra là cán
bộ chuyên môn của Tổ chức nghề nghiệp về kế toán có ít nhất 3 năm kinh nghiệm
làm việc trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán.”
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d)
Đánh giá về tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật
kế toán liên quan trong quá trình kinh doanh dịch vụ kế toán của đối tượng được
kiểm tra. Căn cứ vào tài liệu, hồ sơ kiểm tra và xét đoán chuyên môn, Đoàn kiểm
tra đưa ra ý kiến đánh giá về các nội dung kiểm tra trong Biên bản kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán (theo Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này và sau đây được gọi tắt là “biên bản kiểm tra”);”
e) Sửa đổi khoản 1 Điều
16 như sau:
“1.
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến các nội dung kiểm tra được hướng dẫn tại khoản 2 mục II Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.”
g) Sửa đổi khoản 1 Điều
17 như sau:
“1.
Số lượng hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra cần phải đại diện cho
các loại dịch vụ chính mà đối tượng được kiểm tra thường cung cấp cho khách
hàng. Trong một cuộc kiểm tra định kỳ, phải có tối thiểu 3 hồ sơ hợp đồng dịch
vụ được lựa chọn để kiểm tra. Đối với từng hợp đồng dịch vụ được kiểm tra, Đoàn
kiểm tra đưa ra ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế
độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan của từng hồ sơ hợp đồng dịch vụ được
kiểm tra.”
h) Sửa đổi khoản 3 Điều
18 như sau:
“3.
Ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và
pháp luật kế toán liên quan được thực hiện trên cơ sở kết quả kiểm tra các hồ
sơ hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán của đối tượng được kiểm tra. Đoàn kiểm tra
căn cứ vào phạm vi, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị
kinh doanh dịch vụ kế toán với đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán, quy định của
chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán, pháp luật kế toán liên quan và tình hình
thực hiện dịch vụ của đơn vị được kiểm tra đối với đơn vị được cung cấp dịch vụ,
từ đó đưa ra xét đoán chuyên môn để đánh giá về tình hình tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan của đối tượng được
kiểm tra.”
2. Thay thế một số cụm từ, Phụ lục tại Thông tư số
09/2021/TT-BTC như
sau:
a)
Thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2021/TT-BTC thành Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Thay thế Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2021/TT-BTC thành Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Thay thế Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2021/TT-BTC thành Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
d)
Thay thế cụm từ “60 ngày làm việc” thành cụm từ “60 ngày” tại khoản
5 Điều 9.
đ)
Thay thế cụm từ “khách hàng” thành cụm từ “đơn vị được cung cấp dịch vụ kế
toán” tại khoản 2 Điều 4, khoản 3 Điều 13.
3. Bãi bỏ Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2021/TT-BTC.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban thuộc QH;
- Hội đồng dân tộc;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Hiệp hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
PHỤ
LỤC SỐ 02/CNKT
(Kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BTC
ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BỘ
TÀI CHÍNH
CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-QLKT
|
Hà
Nội, ngày... tháng... năm ...
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc chấp thuận cho đơn vị được tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Căn
cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế
toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
Căn
cứ Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán;
Theo
đề nghị của Trưởng phòng Quản lý, giám sát kế toán doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Chấp thuận cho ... (tên đơn vị) được tổ chức cập nhật kiến thức
cho kế toán viên theo nội dung chương trình đã đăng ký tại “Bản đăng ký tổ chức
cập nhật kiến thức cho kế toán viên năm...” số ... ngày ... tháng ... năm ...
Điều
2. Đơn vị có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về cập nhật
kiến thức cho kế toán viên và chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề
và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Khi
có sự thay đổi về việc tổ chức lớp học, không còn đủ điều kiện hoặc không tiếp
tục tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên, đề nghị thông báo cho Cục Quản
lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Bộ Tài chính bằng văn bản hoặc bằng dữ liệu điện
tử.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trưởng
phòng Quản lý, giám sát kế toán doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện kiểm
tra, giám sát việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên đối với các đơn
vị đã đăng ký với Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 1;
- Lưu: VT; QLKT-DN.
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi đầy đủ họ và tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
(Kèm
theo Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ KẾ TOÁN
Số:
Cấp lần đầu, ngày
….... tháng …... năm …….
Cấp lại lần thứ …..,
ngày….. tháng …. năm ……
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Thông tư số 297/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
Căn
cứ Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý và kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán;
Xét
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của (tên
doanh nghiệp).
CHỨNG NHẬN:
1.
Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................
2.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có)................................................
3.
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có)..............................................................................
4.
Địa chỉ trụ sở chính:...................................................................................................
5.
Người đại diện theo pháp luật:
5.1.
Họ và tên:……………………..……………………………Giới tính:………………………
Ngày
sinh:.............................................. Chức vụ:........................................................
Chứng
chỉ kế toán viên/kiểm toán viên số:............................................. cấp
ngày:.........
Được
hành nghề dịch vụ kế toán tại (tên doanh nghiệp) từ ngày....tháng….năm…….
5.2.
Họ và tên:……………………..……………………………Giới tính:………………………
Ngày
sinh:.............................................. Chức vụ:........................................................
Chứng
chỉ kế toán viên/kiểm toán viên số:............................................. cấp
ngày:.........
Được
hành nghề dịch vụ kế toán tại (tên doanh nghiệp) từ ngày....tháng….năm…….
6.
Giám đốc/Tổng Giám đốc (Nếu không đồng thời là người đại diện theo pháp luật):
Họ
và tên......................................................................................................................
Ngày
sinh:.............................................. Giới tính:........................................................
Chứng
chỉ kế toán viên/kiểm toán viên số:............................................. cấp
ngày:.........
Được
hành nghề dịch vụ kế toán tại (tên doanh nghiệp) từ ngày....tháng….năm…….
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN từ ngày ... tháng ...
năm ... theo quy định tại Luật Kế toán số 88/2015/QH13.
|
Ngày…. tháng….năm……
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Bìa 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH
VỤ KẾ TOÁN
|
Bìa 3
NHỮNG QUY ĐỊNH
Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán phải:
1. Duy trì và
đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán trong suốt thời gian hoạt động.
2. Không sửa
chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán.
3. Không cho
thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Thông báo
với Bộ Tài chính và làm thủ tục cấp lại theo quy định nếu có thay đổi về tên,
người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
tại Việt Nam.
5. Trình báo
ngay cho cơ quan Công an và thông báo cho Bộ Tài chính trường hợp bị mất Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, đồng thời làm hồ sơ đề nghị
cấp lại theo quy định.
6.
Nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài
chính khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi có quyết định thu hồi./.
PHỤ LỤC 7
MẪU BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Thông
tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ
KINH DOANH
DỊCH VỤ KẾ TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động năm …………………..... (từ 01/01 đến
31/12)
Kính gửi: Bộ Tài chính
Thực hiện quy
định của Thông tư số 297/2016/TT-BTC của Bộ
Tài chính về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán và Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn về quản lý
và kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán, (tên đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán) báo cáo tình hình hoạt động năm ……… như sau:
1. Tình hình nhân viên:
Chỉ tiêu
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
Số người
|
Tỷ lệ (%)
|
I. Tổng số
nhân viên đến 31/12
|
|
|
|
|
II. Số người
có chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên Việt Nam
|
|
|
|
|
1. Người Việt
Nam
|
|
|
|
|
2. Người nước
ngoài
|
|
|
|
|
III. Số người
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
|
|
|
|
|
1. Người Việt
Nam
|
|
|
|
|
2. Người nước
ngoài
|
|
|
|
|
IV. Số người
có Chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên nước ngoài
|
|
|
|
|
1. Người Việt
Nam
|
|
|
|
|
2. Người nước
ngoài
|
|
|
|
|
2. Tình hình doanh thu:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Tổng doanh
thu
|
|
|
Trong đó:
Doanh thu dịch vụ kế toán (Dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập BCTC,
tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy
định của Luật kế toán)
|
|
|
3. Tình hình khách hàng
Đơn vị tính: Khách hàng
Chỉ tiêu
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Tổng số lượng
khách hàng
|
|
|
Trong đó: Số
lượng khách hàng dịch vụ kế toán
|
|
|
4. Kết quả kinh doanh:
Đơn vị tính:
Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
|
Năm nay
|
Năm trước
|
1. Tổng số
vốn điều lệ
(1)
|
|
|
2. Kết quả
kinh doanh sau thuế (Lãi +; Lỗ -)
|
|
|
3. Nộp Ngân
sách
|
|
|
- Thuế Giá
trị gia tăng
|
|
|
- Thuế Thu
nhập doanh nghiệp
|
|
|
- Thuế và
các khoản phải nộp khác
|
|
|
4. Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu (%)
|
|
|
5. Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn (%)
|
|
|
5. Những thay đổi trong năm:
(Đổi tên công
ty; thay đổi người đại diện theo pháp luật, Giám đốc/Tổng Giám đốc); thay đổi
hình thức sở hữu; chuyển đổi loại hình; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; tăng giảm
kế toán viên đăng ký hành nghề...)
6. Thuận lợi,
khó khăn và các kiến nghị, đề xuất hoặc thông tin khác công ty cần cung cấp cho
Bộ Tài chính (nếu có):
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Kiến nghị
(với Bộ Tài chính, với Hội nghề nghiệp,...)
- Thông tin
khác.
|
……., ngày …..tháng……năm…..
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký
tên, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1)
Ghi theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Giấy tờ khác có giá trị tương đương.”
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY TRÌNH KIỂM TRA TRỰC TIẾP ĐỊNH KỲ
I. Giai đoạn chuẩn bị
kiểm tra
1. Lựa chọn
đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được kiểm tra
Hàng năm, Bộ
Tài chính căn cứ vào thời hạn kiểm tra quy định tại Điều 7 Thông tư này để lựa
chọn đối tượng được kiểm tra trực tiếp định kỳ. Đối tượng được kiểm tra trực tiếp
định kỳ hàng năm là đơn vị đã được thành lập, đi vào hoạt động và kinh doanh dịch
vụ kế toán từ 36 tháng trở lên tính đến thời điểm kiểm tra, trong đó ưu tiên lựa
chọn đơn vị có doanh thu dịch vụ kế toán trung bình/năm trong 3 năm
trước liền kề cao hơn các đơn vị khác hoặc các đơn vị chưa từng được kiểm tra
trực tiếp định kỳ.
2. Thành lập
Đoàn kiểm tra
Bộ Tài chính
thành lập các Đoàn kiểm tra trực tiếp và chỉ định Trưởng Đoàn kiểm tra, đảm bảo
nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với trình độ, năng lực của từng thành
viên Đoàn kiểm tra nhằm hoàn thành mục tiêu và nội dung của cuộc kiểm tra.
3. Thông báo
cho đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được kiểm tra
Bộ Tài chính
thông báo kế hoạch kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán bằng văn bản cho từng đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 10
ngày làm việc trước ngày bắt đầu cuộc kiểm tra. Thông báo kiểm tra phải bao gồm
mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian kiểm tra, danh mục tài liệu mà
đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được kiểm tra phải chuẩn bị.
Trong các trường
hợp có lý do bất khả kháng hoặc lý do khách quan, việc thay đổi thời gian kiểm
tra trực tiếp tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
II. Giai đoạn
thực hiện kiểm tra
1. Bước 1:
Đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng được kiểm tra
a) Trưởng
Đoàn kiểm tra công bố Quyết định kiểm tra của cơ quan chủ trì kiểm tra về việc
kiểm tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Yêu cầu đối
tượng được kiểm tra bố trí người có chức năng, thẩm quyền phù hợp để phối hợp
công việc với Đoàn kiểm tra;
c) Đại diện đối
tượng được kiểm tra báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động, quy trình cung cấp dịch
vụ kế toán cho khách hàng;
d) Thực hiện
ký các "Cam kết về tính độc lập và bảo mật của thành viên Đoàn kiểm
tra" theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này với
sự chứng kiến của đối tượng được kiểm tra;
đ) Đối tượng
được kiểm tra cung cấp các hồ sơ, tài liệu đã được yêu cầu cho Đoàn kiểm tra.
2. Bước 2: Thực
hiện kiểm tra các nội dung theo Quyết định kiểm tra.
2.1. Kiểm tra
tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật về hành nghề, kinh doanh dịch vụ
kế toán và pháp luật kế toán liên quan, bao gồm:
a) Kiểm tra,
rà soát các hồ sơ, tài liệu liên quan đến đăng ký hành nghề và kinh doanh dịch
vụ kế toán của đối tượng được kiểm tra;
b) Kiểm tra,
rà soát các hồ sơ, tài liệu liên quan đến đảm bảo điều kiện duy trì điều kiện
hành nghề và điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của đối tượng được kiểm tra;
c) Kiểm tra,
rà soát các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình tuân thủ nghĩa vụ báo cáo,
thông báo theo quy định của đối tượng được kiểm tra;
d) Kiểm tra,
rà soát các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp phí
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của đối tượng được kiểm
tra;
đ) Đánh giá về
mức độ tuân thủ các quy định pháp luật về hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế
toán của đối tượng được kiểm tra.
2.2. Kiểm tra
tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
liên quan, bao gồm:
a) Lựa chọn
các hồ sơ liên quan đến hợp đồng dịch vụ kế toán để kiểm tra theo quy định tại Thông
tư này;
b) Kiểm tra,
rà soát hồ sơ, tài liệu để xem xét thủ tục, quy trình chấp nhận khách hàng,
cung cấp dịch vụ kế toán của đối tượng được kiểm tra theo quy định của chuẩn mực
nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan;
c) Kiểm tra,
rà soát đối với từng hợp đồng dịch vụ kế toán được lựa chọn kiểm tra để thu thập
bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến đánh giá về tình hình
tuân thủ pháp luật kế toán hiện hành của đối tượng được kiểm tra, bao gồm:
c1) Đối với
chứng từ kế toán của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán
Trên cơ sở nội
dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với khách hàng, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
từng hợp đồng dịch vụ và quy định của pháp luật kế toán hiện hành, Đoàn kiểm
tra xem xét việc đối tượng được kiểm tra đã thực hiện các thủ tục kiểm tra chứng
từ kế toán; kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, thống nhất giữa số liệu, thông tin
trên chứng từ kế toán của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán với các tài liệu
liên quan khác, làm căn cứ đánh giá tình hình tuân thủ quy định của đối tượng
được kiểm tra.
c2) Đối với sổ
kế toán của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán
Trên cơ sở nội
dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với khách hàng, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
từng hợp đồng dịch vụ và quy định của pháp luật kế toán hiện hành, Đoàn kiểm
tra xem xét việc đối tượng được kiểm tra đã thực hiện các thủ tục kiểm tra chứng
từ kế toán; đối chiếu về tính chính xác của số liệu, thông tin giữa sổ kế toán
với chứng từ kế toán của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán và các tài liệu
liên quan khác trước khi ghi sổ kế toán, làm căn cứ đánh giá tình hình tuân thủ
quy định về sổ kế toán của đối tượng được kiểm tra.
c3) Đối với dịch
vụ lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán
Trên cơ sở nội
dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với khách hàng, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
từng hợp đồng dịch vụ và quy định của pháp luật kế toán hiện hành, Đoàn kiểm
tra xem xét việc đối tượng được kiểm tra đã thực hiện các thủ tục kiểm tra chứng
từ kế toán; đối chiếu về tính chính xác của số liệu, thông tin giữa sổ kế toán
với chứng từ kế toán của đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán và các tài liệu
liên quan khác trước khi ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính,
làm căn cứ đánh giá tình hình tuân thủ quy định đối với việc lập và trình bày
báo cáo tài chính của đối tượng được kiểm tra.
c4) Đối với dịch
vụ khác liên quan đến kế toán (nếu có):
Trên cơ sở nội
dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với khách hàng, các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
từng hợp đồng dịch vụ và quy định của pháp luật kế toán hiện hành, Đoàn kiểm
tra xem xét việc đối tượng được kiểm tra đã thực hiện các thủ tục kiểm tra các
nội dung dịch vụ khác liên quan đến kế toán để làm căn cứ đánh giá tình hình
tuân thủ quy định của đối tượng được kiểm tra.
d) Đánh giá về
tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
liên quan của từng hồ sơ được kiểm tra. Đối tượng được kiểm tra thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì được coi là có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm
chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng:
d1) Cung cấp
dịch vụ kế toán cho các đơn vị thuộc các trường hợp không được cung cấp dịch vụ
kế toán theo quy định của pháp luật kế toán;
d2) Thực hiện
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các đơn vị được cung cấp dịch vụ kế
toán không tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
liên quan dẫn đến báo cáo tài chính của các đơn vị này có sai lệch trọng yếu từ
đó làm cho người sử dụng báo cáo tài chính không đánh giá được đúng thực trạng
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Giai đoạn
kết thúc kiểm tra
1. Kết thúc
cuộc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải lập dự thảo Biên bản kiểm tra, trao
đổi dự thảo Biên bản kiểm tra với người đại diện theo pháp luật của đơn vị được
kiểm tra. Sau khi thông qua Biên bản kiểm tra, người đại diện theo pháp luật của
đơn vị được kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên Đoàn kiểm tra có
trách nhiệm ký Biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra. Nếu đối
tượng được kiểm tra có nội dung chưa nhất trí với các ý kiến đánh giá hoặc ý kiến
kết luận của Đoàn kiểm tra thì đối tượng được kiểm tra ghi rõ trong Biên bản kiểm
tra.
Trường hợp
phát hiện đối tượng được kiểm tra có hành vi vi phạm hành chính thì Đoàn kiểm
tra phải lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính kèm theo tài liệu, hồ sơ liên
quan cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
2. Biên bản
kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung sau:
a) Thời gian
và địa điểm kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, mục đích,
phạm vi kiểm tra và các giới hạn kiểm tra (nếu có);
b) Mô tả khái
quát về đơn vị được kiểm tra và đặc điểm chung của cuộc kiểm tra;
c) Mô tả tóm
tắt quy trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại đơn vị được kiểm
tra;
d) Kết quả kiểm
tra bao gồm:
(i) Mô tả và
nêu ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ quy định pháp luật về hành nghề và
kinh doanh dịch vụ kế toán của đối tượng được kiểm tra;
(ii) Mô tả và
nêu ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán
và pháp luật kế toán liên quan của đối tượng được kiểm tra;
(iii) Kiến
nghị biện pháp khắc phục sửa chữa các hạn chế, sai sót (nếu có);
(iv) Ý kiến của
đối tượng được kiểm tra.
IV. Giai đoạn
sau kiểm tra
1. Xử lý các
vấn đề còn có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra (nếu có).
2. Cơ quan chủ
trì kiểm tra lập, công khai Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra theo quy định tại
Thông tư này.
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN
Kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán năm…….
Căn cứ Quyết
định số…………ngày……../……../……..của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc kiểm tra hoạt động
dịch vụ kế toán năm ………. và Quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán tại Công ty…………………..theo nội dung quy định tại Thông
tư ….., ngày ……
Bộ
Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán) đã tiến hành kiểm tra hoạt
động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Công ty………..
Thành phần
Đoàn kiểm tra
1/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
2/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
3/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Đại diện Công
ty……
1/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
2/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
3/ Ông
(Bà)……………………………………………….Chức vụ………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Hai bên cùng
nhau thống nhất các vấn đề liên quan tới mục đích kiểm tra, trách nhiệm của các
bên và kết quả kiểm tra như sau:
I. Mục đích
kiểm tra
- Đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật về đăng ký, duy trì điều kiện hành nghề và điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Đánh giá
tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kế toán của đơn vị kinh doanh dịch vụ
kế toán;
- Phát hiện,
chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, đề xuất biện pháp khắc phục các sai sót và xử
lý đối với các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
Lý do kiểm
tra: ……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
II. Trách nhiệm
của các bên
1. Trách nhiệm
của đối tượng được kiểm tra
- Tuân thủ hệ
thống chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan
trong quá trình hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Cung cấp
cho Đoàn kiểm tra đầy đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm tra
và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp pháp của các tài liệu cung cấp;
- Phối hợp, tạo
điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra thực hiện công việc, bố trí kế toán viên
hành nghề và đại diện Ban Giám đốc làm việc để sẵn sàng trao đổi, giải thích
các thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
- Nếu có những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra, đối tượng được kiểm tra được
bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra.
- Khắc phục
các tồn tại, sai sót mà Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong quá trình kiểm tra tại
đơn vị.
2. Trách nhiệm
của Đoàn kiểm tra
- Kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Kiểm tra việc
tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan;
- Đảm bảo
nguyên tắc độc lập, khách quan với đối tượng được kiểm tra; Việc kiểm tra không
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm tra;
- Bảo mật các
thông tin, tài liệu mà đơn vị cung cấp trong quá trình kiểm tra;
- Trên cơ sở
kết quả kiểm tra tuân thủ, xét đoán chuyên môn, Đoàn kiểm tra đánh giá về tình
hình tuân thủ pháp luật về hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán; tình hình
tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan đối
với từng hồ sơ dịch vụ được kiểm tra của đối tượng được kiểm tra.
III. Kết quả
kiểm tra
Sau .... ngày
làm việc, Đoàn kiểm tra đã nắm được một số tình hình chủ yếu như sau:
1. Cơ cấu tổ
chức và tình hình hoạt động của đơn vị được kiểm tra và hạn chế phạm vi kiểm
tra (nếu có)
2. Kết quả kiểm
tra tình hình tuân thủ pháp luật về hành nghề, kinh doanh dịch vụ kế toán
2.1. Quy
trình và thủ tục kiểm tra.
2.2. Kết quả
kiểm tra và ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật về hành nghề và
kinh doanh dịch vụ kế toán đồng thời kiến nghị biện pháp khắc phục, sửa chữa
các hạn chế, sai sót (nếu có).
3. Kết quả kiểm
tra tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật về kế
toán liên quan
3.1. Các hồ
sơ dịch vụ kế toán được lựa chọn kiểm tra.
3.2. Kết quả
kiểm tra và ý kiến đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật về chuẩn mực nghề
nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán liên quan của các hồ sơ dịch vụ kế
toán đồng thời kiến nghị biện pháp khắc phục, sửa chữa các hạn chế, sai sót (nếu
có).
4. Ý kiến của
Công ty:
- Ý kiến giải
trình:
……………………………………………………………………………………………………………
- Kiến nghị đối
với Bộ Tài chính
……………………………………………………………………………………………………………
- Kiến nghị đối
với cơ quan khác
……………………………………………………………………………………………………………
Trong thời
gian làm việc, Công ty đã/chưa có thái độ hợp tác, phối hợp, cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đầy đủ, kịp thời để Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Biên bản kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán này đã thông qua với sự nhất trí của cả hai bên
và được lập thành 04 bản: 01 bản Công ty giữ, 03 bản cơ quan chủ trì kiểm tra
giữ.
ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
PHỤ LỤC V
(Kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
BỘ TÀI
CHÍNH
CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày ….tháng…..năm…..
|
BÁO CÁO
Tổng hợp kết quả kiểm
tra hoạt động dịch vụ kế toán năm …….
Thực hiện kế
hoạch kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán năm……., từ ngày.... đến ngày....
Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán) đã chủ trì tổ chức kiểm
tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại... đơn vị kinh doanh dịch
vụ kế toán, bao gồm:
1/ Công ty ................................................................................................................
2/ Công ty ................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………………
I. THÔNG
TIN CHUNG
1. Mục đích kiểm tra
- Đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật về đăng ký, duy trì điều kiện hành nghề và điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Đánh giá
tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kế toán của đơn vị kinh doanh dịch vụ
kế toán;
- Phát hiện,
chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, đề xuất biện pháp khắc phục các sai sót và xử
lý đối với các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
2. Nội dung kiểm tra
2.1. Kiểm tra
tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký, duy trì điều kiện
hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán của người hành nghề dịch vụ kế toán và
các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam, bao gồm:
a) Việc đăng
ký, duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán và thực hiện nghĩa vụ báo cáo,
thông báo của đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Việc đăng
ký, duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán và thực hiện nghĩa vụ báo cáo,
thông báo của kế toán viên hành nghề.
2.2. Kiểm tra
tình hình tuân thủ các quy định của chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và
pháp luật về kế toán liên quan của đối tượng được kiểm tra khi cung cấp dịch vụ
kế toán cho đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán. Chuẩn mực nghề nghiệp bao gồm
các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
3. Thành phần
Đoàn kiểm tra:…………………………………………………………………
4. Quy trình
kiểm tra:……………………………………………………………………………
II. TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Tổng quan
chung về các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được kiểm tra
2. Về đặc điểm
của các đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán
3. Đánh giá về
tình hình tuân thủ pháp luật về đăng ký và duy trì điều kiện hành nghề và điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
4. Đánh giá về
tình hình tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, chế độ kế toán và pháp luật kế toán
có liên quan
5. Kiến nghị
của đối tượng được kiểm tra
III. TỔNG HỢP
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Biện pháp
xử lý đối với các hạn chế, sai phạm.
2. Báo cáo kết
quả thực hiện các kiến nghị để khắc phục các sai sót, tồn tại và hạn chế đã được
Đoàn kiểm tra phát hiện trong quá trình kiểm tra.