BỘ TÀI
CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 161/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MƯỜI SÁU (16) CHUẨN MỰC KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/2001/QĐ-BTC
NGÀY 31/12/2001, QUYẾT ĐỊNH SỐ 165/2002/QĐ-BTC NGÀY 31/12/2002 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
234/2003/QĐ-BTC NGÀY 30/12/2003 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành kèm
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001,
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002,
Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
trong cả nước.
2. Thông
tư này hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán gồm: Chuẩn mực kế toán số 02
“Hàng tồn kho”, Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình”, Chuẩn mực
kế toán số 04 “Tài sản cố định vô hình”, Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản
đầu tư”, Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”, Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”, Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin
tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”, Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”, Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác”, Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Chuẩn mực kế toán
số 16 “Chi phí đi vay”, Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”,
Chuẩn mực kế toán số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, Chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực
kế toán số 26 “Thông tin về các bên liên quan”.
II.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 02 "HÀNG TỒN KHO", CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN SỐ 03 "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH", CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 04
"TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH"
Nội dung
kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí sản xuất chung cố định, kế toán hao hụt,
mất mát hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi
chung là Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành) của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Xem
hướng dẫn các tài khoản thuộc nhóm 15 –Hàng tồn kho).
Nội dung
phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được thực hiện
theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem hướng dẫn TK 211, 213).
III.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 05 “BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ”
1. Bất
động sản đầu tư và các trường hợp ghi nhận:
1.1. Bất
động sản đầu tư:
Bất động sản (BĐS)
đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà,
hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài
sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê
hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc:
- Bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh thông thường.
1.2. Các
trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư:
- Quyền sử dụng đất
(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng
giá;
- Quyền sử dụng đất
(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử
dụng trong tương lai;
- Nhà do doanh nghiệp
sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều
hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà đang được giữ
để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Cơ sở hạ tầng đang
được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
1.3. Các
trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu tư
- Đối với
những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được
bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng
giá là bất động sản đầu tư còn phần tài sản dùng cho sản xuất và quản lý được
hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
Trường hợp
bất động sản không bán được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho
quản lý là không đáng kể (dưới 20% diện tích) thì hạch toán là bất động sản đầu
tư. Ví dụ: Doanh nghiệp có một toà nhà có trên 80% diện tích chuyên cho thuê
hoạt động và dưới 20% diện tích sử dụng làm văn phòng công ty thì toà nhà đó
được hạch toán là bất động sản đầu tư.
- Trường hợp doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất động sản do
doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn bộ thoả thuận thì
doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh
nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho thuê hoạt
động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho thuê này.
- Trường hợp, một
Công ty con cho Công ty mẹ hoặc Công ty con khác trong cùng một Tập đoàn thuê
hoặc sử dụng và nắm giữ một bất động sản thì bất động sản đó được hạch toán là
bất động sản đầu tư trên Báo cáo tài chính riêng của Công ty con có bất động sản
đó hoặc Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ nếu Công ty mẹ cho các Công ty
con thuê (nếu nó thoả mãn định nghĩa bất động sản đầu tư), nhưng không được
phản ánh là bất động sản đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
2.
Kế toán bất động sản đầu tư: Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
bất động sản đầu tư theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 217, TK
2147, TK 5117, TK 1567, TK 632).
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ
06 "THUÊ TÀI SẢN"
1. Phân loại thuê tài sản
1.1. Phân loại thuê
tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực
hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài
sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều
khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước
tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài
sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi
sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.
1.2. Phân loại thuê
tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm
thuê tài chính và thuê hoạt động.
1.2.1. Thuê tài
chính:
a) Thuê tài chính: Là
thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
b) Các trường hợp
thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển
giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá
ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài
sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù
không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi
đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc
loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay
đổi, sửa chữa lớn nào.
c) Hợp đồng thuê tài
sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một
trong ba (3) trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ
hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên
cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn
thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với
bên thuê;
- Bên thuê có khả
năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê thị trường.
1.2.2. Thuê hoạt
động:
- Thuê tài sản được
phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Thuê tài sản là
quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất
thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao
cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
2. Hướng dẫn kế toán thuê tài sản là thuê tài chính
2.1- Ghi
nhận tài sản thuê tài chính đối với bên thuê
2.1.1.
Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài
chính và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá
trị hợp lý của tài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi
tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê
tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi
suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Trường
hợp trong hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp
lý tài sản thuê thì tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo
cùng giá trị này.
Giá
trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi
nhận giá trị TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp
TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2.1.2.
Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính
được tính vào nguyên giá của tài sản thuê.
2.1.3.
Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi
phí tài chính (số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số
tiền lãi thuê tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong
suốt thời hạn thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính
từng kỳ được xác định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất
định kỳ cố định.
Trường
hợp số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê
phải hoàn lại thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính
trên số thuế GTGT mà bên thuê chưa trả cho bên cho thuê.
2.1.4.
Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán
với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi
thuê.
Nếu
không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp
đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn
thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
2.1.5.
Trường hợp lãi thuê tài chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở
dang thì thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 16-
Chi phí đi vay.
2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính: Nội dung
phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ thuê tài chính thực hiện theo quy định tại
Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Hướng dẫn kế toán thuê tài sản là thuê hoạt động
3.1. Ghi nhận thuê tài sản là thuê hoạt động đối với
doanh nghiệp thuê
Thuê
tài sản là thuê hoạt động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản
đi thuê trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí
tiền thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường
thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh
toán tiền thuê (Trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau).
3.2. Kế
toán TSCĐ thuê hoạt động: Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ
thuê hoạt động thực hiện theo quy định tại Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
4. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính
4.1. Ghi
nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Giao dịch
bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại
bởi chính người bán. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn
lại trên sổ kế toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc
bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước
dài hạn và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản. Trong giao dịch bán và thuê
lại, nếu có chi phí phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
4.2. Kế
toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính: Được thực
hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem phần hướng dẫn TK 212).
5. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.1. Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt
động
5.1.1. Nếu
giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được
ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;
5.1.2. Nếu
giá bán được thoả thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng
phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp
bằng khoản tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị
trường, thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp
với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến
sử dụng;
5.1.3. Nếu
giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần
trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
5.1.4. Đối
với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản
thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị
còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
5.2. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt
động
5.2.1.
Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến
việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:
a) Nếu giá bán được
thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận
ngay trong kỳ phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ:
- Phản ánh
số thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131,...
Có TK 711 -
Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời,
ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 -
Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (Số đã hao mòn - Nếu có)
Có TK 211-
TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
b) Nếu giá
bán được thoả thuận ở mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ
cũng phải được ghi nhận ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 5.2.1(a).
Trường hợp
giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn
giá thuê thị trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ
dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản:
- Căn cứ
vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112,...
Có TK 711 -
Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời,
ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 -
Chi phí khác (Tính bằng giá bán của TSCĐ)
Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá bán)
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 -
TSCĐ hữu hình.
- Trong
các kỳ tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê
hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK
623, 627, 641, 642
Có TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn.
c) Nếu giá
bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá
trị hợp lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ
dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi
trong kỳ.
- Căn cứ
vào hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK
111, 112, 131
Có TK 711 -
Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387-
Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331
- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời,
ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại:
Nợ TK 811 -
Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 -
TSCĐ hữu hình.
- Định kỳ,
phân bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê
trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387
- Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK
623, 627, 641, 642.
5.2.2.
Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ các TK
623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,
331.
V. HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 07 “KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN
KẾT”
1. Quy định chung
1.1. Nhà
đầu tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể
Nhà đầu tư
nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà
không có thoả thuận khác thì được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận
đầu tư.
Trường hợp
nhà đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có thoả
thuận giữa bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng
đáng kể hoặc trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên
nhận đầu tư nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm
soát đối với bên nhận đầu tư thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó là khoản đầu
tư vào công ty liên kết.
1.2. Các
phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Phương pháp
giá gốc:
+ Nhà đầu
tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá gốc.
+ Sau ngày
đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau
thuế của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn
tích (không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu
tư được mua).
+ Các khoản
khác từ công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được
chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc khoản
đầu tư. Ví dụ khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu tư
được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi giảm giá gốc khoản đầu tư.
+ Phương pháp
giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và
trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.
- Phương pháp
vốn chủ sở hữu:
+ Khoản
đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Sau đó,
vào cuối mỗi kỳ kế toán, khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần
sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư.
+ Cổ tức,
lợi nhuận được chia từ công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết cũng phải được điều chỉnh khi lợi
ích của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty
liên kết nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty liên kết. Ví dụ thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu
tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát
sinh khi hợp nhất kinh doanh (khi mua khoản đầu tư).
+ Phương pháp
vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.
1.3. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của nhà đầu tư
1.3.1. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư
được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
1.3.2. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu
tư
a) Đối với
khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài
chính của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư.
b) Đối với
khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con, nhà đầu
tư căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con và các tài liệu thông tin phục
vụ cho việc hợp nhất, Báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu
liên quan khi công ty con mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
c) Trong
cả hai trường hợp (đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết và đầu tư gián tiếp
vào công ty liên kết thông qua các công ty con), cuối mỗi kỳ kế toán, nhà đầu
tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác
định và ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ) của mình trong công ty liên kết trên Báo
cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty
liên kết để xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư tương ứng với phần sở hữu của mình trong sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công
ty liên kết nhưng không được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty liên kết.
d) Trường
hợp khi mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá
trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của
nhà đầu tư tại thời điểm mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành
các phần sau đây:
- Chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định
được của công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm
mua, đồng thời phần chênh lệch này phải được xác định cho từng chỉ tiêu, như:
Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hàng tồn kho,...
- Phần
chênh lệch còn lại giữa giá mua khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được (nếu có), được gọi
là lợi thế thương mại (nếu giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu
tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) hoặc phần chênh
lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có
thể xác định được lớn hơn giá mua khoản đầu tư.
Nhà đầu tư
không phải phản ánh các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị
ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết tương ứng
với phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm mua trên các tài khoản và sổ kế
toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ
kế toán chi tiết để theo dõi và tính toán số chênh lệch (nếu có) được phân bổ
định kỳ phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (nếu nhà đầu tư phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất). Sổ theo dõi chi tiết khoản chênh lệch này nằm
trong hệ thống sổ kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Quy
định cụ thể
2.1. Kế
toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính
riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2.2. Kế
toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất của nhà đầu tư (ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và
đoạn 11 của chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”).
2.2.1.
Nguyên tắc chung
2.2.1.1.
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên
kết phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp
được quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu
tư vào công ty liên kết”.
2.2.1.2.
Cuối kỳ kế toán, khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu
tư, giá trị khoản mục "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" trong
Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải được điều chỉnh như sau:
a) Điều
chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các kỳ kế toán
trước.
- Trước
khi điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
và các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ
thuộc phần sở hữu của mình trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản
điều chỉnh khác đã ghi nhận và phản ánh trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ
kế toán trước liền kề để ghi nhận và phản ánh vào khoản mục “Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh”, khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” và các khoản
mục khác có liên quan trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo.
- Căn cứ
để xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư đến cuối
kỳ kế toán trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của
nhà đầu tư và Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ kế toán trước liền kề, các sổ kế
toán chi tiết phục vụ việc hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Điều
chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
- Nhà đầu
tư phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ sau thuế
TNDN của công ty liên kết tại thời điểm cuối mỗi kỳ kế toán khi lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần
có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư
phải loại trừ phần cổ tức ưu đãi trước khi xác định phần sở hữu của mình trong
lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức về việc
trả cổ tức trong kỳ.
- Trường
hợp khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì nhà đầu tư chỉ
ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp
nhất cho đến khi nó bằng không (= 0). Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh
toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam
kết trả thì phần chênh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công ty liên kết và giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu
sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở
hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được
hạch toán trước đây. Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của
nhà đầu tư.
c) Điều
chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết:
Khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản
đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có
thể xác định được của công ty liên kết thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà
đầu tư phải xác định khoản chênh lệch đó thành các phần như đã nêu tại điểm d mục
1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối kỳ kế toán khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư
phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:
- Phân bổ khoản
chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết theo thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết;
- Phân bổ khoản
lợi thế thương mại (giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) tối đa không quá
10 năm vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết.
- Trường
hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp
lý của tài sản thuần có thể xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà
đầu tư phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được và việc xác định giá mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều
chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi
đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
d) Điều
chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ
công ty liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty
liên kết và phần lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết.
đ) Điều
chỉnh các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết: Trường hợp
vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ
vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản
này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và các khoản
mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
2.2.1.3. Phần
lãi hoặc lỗ trong kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết xác
định được theo quy định ở điểm b, c, d mục 2.2.1.2 nêu trên phải được ghi nhận
và trình bày thành một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất (ở khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên
doanh”).
2.2.1.4.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
việc ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được thực
hiện theo quy định tại điểm 3 - mục B - Phần I của Thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.2.1.5.
Để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất
phải mở “Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết”
và “Sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào
công ty liên kết”.
a) Sổ kế
toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết:
- Sổ kế
toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo dõi những chỉ
tiêu sau: Giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh
vào cuối mỗi năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi
nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu
tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không
được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều
chỉnh do Báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác
ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống
nhất chính sách kế toán.
BIỂU
SỐ 01
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO DÕI CÁC KHOẢN
ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
Năm tài chính..............
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Giá trị ghi
sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết đầu kỳ
|
Các khoản
được điều chỉnh tăng (giảm) giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
|
Giá trị ghi
sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết cuối kỳ
|
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
Khoản điều
chỉnh tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của
công ty liên kết trong kỳ
|
Khoản điều
chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác
ngày
|
Khoản điều
chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách
kế toán
|
Phần điều
chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty
liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty liên kết
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
Công ty Liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty Liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
.………
|
|
|
|
|
|
|
Cơ sở số
liệu để ghi vào sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết là Bảng
xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết (Biểu số 03) cùng kỳ, các tài
liệu chứng từ khác có liên quan khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản
đầu tư vào công ty liên kết.
- Sổ theo
dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
Sổ này là
một phần của hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất dùng để theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch
phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết (nếu có). Sổ theo dõi phân
bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết
phải theo dõi các chỉ tiêu: Nội dung phân bổ, tổng giá trị chênh lệch phát sinh
khi mua khoản đầu tư, thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ lợi thế thương mại,
giá trị phân bổ định kỳ.
BIỂU
SỐ 02
SỔ
THEO DÕI PHÂN BỔ CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH PHÁT SINH KHI MUA KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG
TY LIÊN KẾT
STT
|
Nội dung
phân bổ
|
Tổng số
chênh lệch
|
Thời
gian khấu hao (phân bổ)
|
Kỳ kế
toán …
|
Kỳ kế
toán …
|
Kỳ kế
toán …
|
…
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
1
|
Công ty liên kết A
- Chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty liên kết B
- Chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công ty liên kết C
- Chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ
|
|
|
|
|
|
|
Cơ sở số
liệu để ghi vào sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản
đầu tư vào công ty liên kết là các chứng từ có liên quan đến giao dịch mua khoản
đầu tư, các tài liệu xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định
được và lợi thế thương mại hoặc phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản đầu tư (nếu có).
- Bảng
tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được sử
dụng để điều chỉnh các chỉ tiêu đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết, phần
lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác
có liên quan khi trình bày các chỉ tiêu này theo phương pháp vốn chủ sở hữu
trong quá trình lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Nội dung, phương pháp ghi chép
và mẫu Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Phần
XIII- Hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 trong Thông tư này.
2.2.1.6.
Sử dụng Báo cáo tài chính của công ty liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Khi áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên kết
trong Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng Báo cáo tài chính của
công ty liên kết lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không
thể có Báo cáo tài chính lập cùng ngày thì mới được sử dụng Báo cáo tài chính
lập vào những ngày khác nhau. Trường hợp này, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, nhà đầu tư phải điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch
trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo
tài chính của nhà đầu tư và ngày lập Báo cáo tài chính của công ty liên kết;
- Trường
hợp công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các
giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự thì nhà
đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản Thuyết minh báo
cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2.
Phương pháp xác định và ghi nhận các khoản điều chỉnh khi lập và
trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư
vào công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
2.2.2.1.
Xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán trước liền kề.
- Xác định
phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh
khác đã ghi nhận từ các kỳ trước.
Phần lãi
hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước được xác định bằng
giá trị ghi sổ của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất kỳ trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán riêng kỳ trước liền
kề của nhà đầu tư.
- Ghi nhận
phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh
khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp
nhất kỳ báo cáo: Trước khi trình bày số liệu trên Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất, nhà đầu tư sử dụng Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh để phản ánh phần
lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác
từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước:
+ Đối với phần
lợi nhuận đã ghi nhận, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Đối với phần
lỗ đã ghi nhận, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần
điều chỉnh tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có), ghi:
Nếu điều
chỉnh tăng, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh
lệch đánh giá lại tài sản.
Nếu điều
chỉnh giảm, ghi:
Nợ Chênh
lệch đánh giá lại tài sản
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần
điều chỉnh tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nếu điều
chỉnh tăng, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Nếu điều
chỉnh giảm, ghi:
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.2. Xác định
và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên
kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
a) Xác định phần
lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty liên kết để xác định phần lãi hoặc lỗ của mình trong lợi nhuận sau thuế
của công ty liên kết trong kỳ. Sau đó, nhà đầu tư căn cứ vào các tài liệu,
chứng từ khi mua khoản đầu tư, số liệu về cổ tức, lợi nhuận được chia để xác
định giá trị điều chỉnh cho kỳ báo cáo đối với các khoản: Phân bổ chênh lệch
giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có
thể xác định được; Phần phân bổ lợi thế thương mại; Khoản lợi nhuận, cổ tức
được chia đã nhận trong kỳ và phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản
đầu tư. Số liệu chi tiết điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty
liên kết theo phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết được phản ánh trong “Bảng
xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” (Biểu số 03).
BIỂU
SỐ 03
BẢNG XÁC ĐỊNH PHẦN LÃI HOẶC LỖ TRONG
CÔNG TY LIÊN KẾT CÔNG TY LIÊN KẾT…….
Năm tài
chính ……….
STT
|
Nội dung điều
chỉnh
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
1
|
Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên kết trong kỳ
|
|
|
2
|
Phân bổ chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ (giá trị còn lại) TSCĐ
|
|
|
3
|
Phân bổ lợi thế
thương mại
|
|
|
4
|
Cổ tức, lợi nhuận
được chia
|
|
|
5
|
Ghi nhận phần chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá
mua khoản đầu tư (sau khi xem xét lại giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được)
|
|
|
|
Cộng các khoản
điều chỉnh
|
|
|
- “Bảng xác
định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” là căn cứ ghi vào cột 2 của “Sổ
kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (biểu số 01).
- Xác định phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau: Nhà đầu tư xác định phần
lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết theo tỷ lệ vốn góp trong vốn chủ sở
hữu của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ lệ lỗ nhà đầu tư
phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức dưới đây:
Phần lãi
hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
|
=
|
Tỷ lệ
vốn góp trong công ty liên kết
|
x
|
Tổng lợi
nhuận hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết
|
- Trường
hợp công ty liên kết là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà
đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư chỉ xác định phần vốn góp của mình
trong công ty liên kết theo mệnh giá cổ phiếu;
- Trường
hợp công ty liên kết không là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ
của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp của
mình trong công ty liên kết là tổng giá trị vốn đã thực góp (bằng tiền hoặc tài
sản) từ ngày đầu tư cho tới thời điểm lập BCTC hợp nhất năm báo cáo.
Ví dụ 1:
Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Tại ngày 1/1/2004,
Công ty Thăng Long (là đối tượng phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất) đầu tư
vào Công ty Đông Đô dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
(mua 2.000 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu là 10.000VNĐ, giá mua là 11.000VND).
Tổng số cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty Đông
Đô là 8.000 cổ phiếu (với tổng mệnh giá là 80.000.000VND), lợi nhuận chưa phân
phối luỹ kế đến năm 2004 của công ty B là 20.000.000VND. Tổng lợi nhuận của
Công ty Đông Đô trong năm 2004 là 5.000.000VND. Cuối năm 2004, khi Công ty
Thăng Long lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Thăng long xác định phần lợi
nhuận của mình trong Công ty liên kết Đông Đô như sau:
Phần lãi
của công ty Thăng Long trong công ty Đông Đô
|
=
|
2.000 x
10.000
------------------------
8.000x10.000
|
x 100% x
|
5.000.000
= 1.250.000
|
Ví dụ 2:
Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết:
Công ty A
là Công ty mẹ của Công ty B. Tại ngày 1/1/2004, Công ty B đầu tư vào Công ty C
dưới hình thức góp vốn bằng tài sản. Nguyên giá của tài sản mang đi góp vốn là
9.000.000VND, giá trị đánh giá lại của tài sản đem góp vốn theo thoả thuận của
Công ty B với Công ty C là 10.000.000VND. Tổng vốn chủ sở hữu của Công ty C sau
thời điểm nhận vốn góp của Công ty B là 40.000.000VND. Tổng lợi nhuận của Công
ty C trong năm 2004 là 2.500.000VND. Cuối năm 2004, khi Công ty A lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, Công ty A xác định phần lợi nhuận của Tập đoàn trong Công
ty liên kết C như sau:
Phần lãi
của Tập đoàn trong Công ty C
|
=
|
10.000.000
--------------------
40.000.000
|
x 100% x
|
2.500.000
= 625.000
|
- Trường hợp tỷ lệ vốn
góp khác với tỷ lệ phần lợi nhuận được chia hoặc lỗ phải gánh chịu do có thoả
thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty liên kết được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết;
- Khi xác
định các khoản điều chỉnh để ghi vào “Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công
ty liên kết” được thực hiện như sau:
+ Số phân
bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
+ Số phân
bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ được ghi bình
thường;
+ Số phân
bổ lợi thế thương mại được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***);
+ Trường
hợp giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp
lý của tài sản thuần có thể xác định được, tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà
đầu tư phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được và việc xác định giá mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều
chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi
đánh giá lại được điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết
khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
b) Ghi
nhận khoản điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết vào Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư:
- Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào kết quả xác định phần lãi hoặc lỗ trong
kỳ trong công ty liên kết, kế toán căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản
đầu tư vào công ty liên kết (cột 2, biểu 01) để phản ánh vào Bảng tổng hợp các
bút toán điều chỉnh, ghi:
+ Nếu kết
quả xác định khoản điều chỉnh là có lãi, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
+ Nếu kết
quả xác định các khoản điều chỉnh là lỗ, ghi:
Nợ Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh (chỉ ghi giảm cho đến khi khoản
đầu tư này có giá trị bằng không (=0))
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng
thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết
chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết
chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2.3.
Khi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty liên kết (như đánh
giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu
tư phải điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết tương
ứng với phần sở hữu của mình trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết sau ngày
đầu tư:
a) Trường
hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản, nhà
đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch
đánh giá lại tài sản, ghi:
- Nếu vốn
chủ sở hữu của công ty liên kết tăng do đánh giá lại tài sản, kế toán điều
chỉnh tăng giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần
sở hữu của mình trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh
lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu vốn
chủ sở hữu của công ty liên kết giảm do đánh giá lại tài sản, kế toán điều
chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần
sở hữu của mình trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh lệch
đánh giá lại tài sản
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
b) Trường
hợp vốn chủ sở hữu của công ty liên kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy đổi
ngoại tệ, nhà đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm
chênh lệch tỷ giá, ghi:
- Nếu phát
sinh lãi chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lãi chênh
lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát
sinh lỗ chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.4. Điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư do sử dụng Báo cáo tài chính của công ty liên kết
không được lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư.
a) Trường
hợp Báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với Báo cáo
tài chính của nhà đầu tư, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải
thực hiện điều chỉnh đối với những ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng
yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo tài
chính của nhà đầu tư và ngày lập Báo cáo tài chính của công ty liên kết. Ví dụ
như nhà đầu tư mua hoặc bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có các
giao dịch tài trợ vốn vay cho công ty liên kết nhưng chưa được phản ánh trên
Báo cáo tài chính riêng của công ty liên kết.
- Trường
hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết dẫn đến làm
tăng phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết,
kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
- Trường
hợp các giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết làm giảm phần
sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết, kế toán
phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng
thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo
kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân
đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết
chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết
chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường
hợp không thể xác định được ảnh hưởng của những sự kiện và giao dịch trọng yếu
giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải trình bày lý do và các
diễn giải khác trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2.5. Điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư do nhà đầu tư và công ty liên kết sử dụng các chính
sách kế toán khác nhau.
Trường hợp
có sự khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán cho các giao dịch và sự
kiện tương tự giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần
lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết bằng cách chuyển đổi các chính sách
kế toán của công ty liên kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh
lệch phát sinh từ việc chuyển đổi chính sách kế toán được điều chỉnh vào giá
trị khoản đầu tư, được xử lý như sau:
- Nếu sự
khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến tăng lợi nhuận thuộc sở
hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
- Nếu sự
khác biệt trong việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận thuộc sở
hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng
thời, kế toán kết chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo
kết quả kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân
đối kế toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết
chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết
chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ về
việc xác định và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công
ty liên kết sau ngày đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngày 1/1/2004, Công ty
A mua 40% cổ phần của công ty B (trong trường hợp này Công ty A là nhà đầu tư
có ảnh hưởng đáng kể đối với Công ty B do đó Công ty B là Công ty liên kết của
Công ty A) với giá 140.000 (nghìn đồng).
Tại ngày mua, Công ty
B có Bảng cân đối kế toán như sau:
Đơn vị:
1.000đ
|
Giá trị ghi
sổ
|
Giá trị hợp
lý
|
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ (Giá trị còn
lại)
Tổng Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn
|
10.000
40.000
80.000
190.000
320.000
70.000
250.000
320.000
|
10.000
40.000
80.000
270.000
400.000
70.000
330.000
400.000
|
Tại ngày mua, Công ty
A phải xác định:
- Giá gốc mua khoản đầu tư là: 140.000
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản
thuần có thể xác định được là: 40% x
(320.000-70.000) = 100.000
- Chênh lệch: 40.000
Khoản chênh
lệch 40.000 được phân bổ cho các khoản mục có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và giá trị ghi sổ:
Khoản mục
có chênh lệch
|
Giá trị ghi
sổ
|
Giá trị hợp
lý
|
Chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý
|
40% của số
chênh lệch
|
TSCĐ
|
190.000
|
270.000
|
80.000
|
32.000
|
Khoản chênh
lệch giữa: 40.000 - 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư phát
sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hoặc:
Chênh lệch
giữa giá gốc mua khoản đầu tư (là 140.000) với 40% của tài sản thuần có thể xác
định được theo giá trị hợp lý ((400.000 - 70.000) x 40% = 132.000) là 8.000. Khoản
chênh lệch này là lợi thế thương mại.
Các khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ với giá trị hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương
mại xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần và điều
chỉnh khi xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty
liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ
hoặc phân bổ lợi thế thương mại cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích
của từng TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ lợi thế thương mại.
Giả sử:
TSCĐ khấu hao là 10 năm;
Lợi thế thương mại phân bổ trong 10
năm.
Cuối năm, khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty A phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ và phân bổ lợi thế thương mại như sau:
SỔ THEO DÕI
PHÂN BỔ CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH PHÁT SINH KHI MUA KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN
KẾT
Nội dung
phân bổ
|
Tổng số
Chênh lệch
|
Thời gian
khấu hao (phân bổ)
|
2004
|
2005
|
2006
|
…
|
- Chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương
mại
|
32.000
8.000
|
10 năm
10 năm
|
3.200
800
|
3.200
800
|
3.200
800
|
|
Tổng số phân bổ
hàng năm
|
|
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
|
Giả sử trong
năm 2004, Công ty B có lợi nhuận sau thuế là 20.000, Công ty A phải phản ánh phần
lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết trên Báo cáo tài chính hợp nhất như
sau:
Phần lãi
hoặc lỗ của Công ty A trong Công ty = 40%x 20.000 = 8.000 liên kết B trong năm
2004
Tổng số điều
chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc khoản đầu tư = 8.000 – 4.000 =
4.000 trong Công ty liên kết A trong năm 2004
BẢNG XÁC
ĐỊNH PHẦN LÃI HOẶC LỖ TRONG CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY
LIÊN KẾT B
Năm 2004
STT
|
Nội dung điều
chỉnh
|
Năm nay
|
Năm trước
|
1
|
Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên kết
|
8.000
|
|
2
|
Phân bổ chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ
|
(3.200)
|
|
3
|
Phân bổ lợi thế
thương mại
|
(800)
|
|
4
|
Lợi nhuận, cổ tức được
chia đã nhận
|
-
|
|
|
Cộng các khoản
điều chỉnh
|
4.000
|
|
- Sau khi xác
định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc khoản đầu
tư trong Công ty liên kết A trong năm 2004, ghi:
Nợ Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh: 4.000
Có Phần lãi
hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh: 4.000.
Đồng thời kế
toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
Nợ Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối.
2.2.3. Trình
bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và số luỹ kế các khoản điều
chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công
ty liên kết, liên doanh” – Mã số 252 trong “Bảng Cân đối kế toán hợp nhất”.
- Phần lãi
hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết của năm báo cáo được phản ánh ở khoản
mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Trong Bản
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình bày:
+ Danh sách
các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu
quyết, nếu tỷ lệ này khác với tỷ lệ (%) phần sở hữu;
+ Phương pháp
kế toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo
tài chính hợp nhất.
1. Kế toán hoạt
động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.1. Trường
hợp liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
Các quy định
chung và các quy định cụ thể về phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến chí phí, sản phẩm, doanh thu của hoạt động liên doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát được quy định tại Mục II Phần giải thích
Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Thông tư này
hướng dẫn các mẫu chứng từ kế toán dùng để phản ánh chi phí, sản phẩm, doanh
thu ... của hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên góp vốn như sau:
a) Khi bên
liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp
toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng
liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí
chung (Mẫu số 01-HTKD), được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một
bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp
là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH:
|
Mẫu
số 01 – HTKD
|
………………………………….
|
(Ban
hành theo TT số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
(Phát sinh
tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp
đồng:…………………………………………………..
2. Thời
gian thực hiện hợp đồng:………………………………….
3. Các bên
tham gia hợp đồng:……………………………………
4. Nội
dung của hợp đồng:…………………………………………
5. Thời
gian phát sinh chi phí chung cần phân bổ: Từ: .... Đến: ….....
Đơn
vị tính:...........
STT
|
Chứng từ
|
Tổng số
tiền
|
Phân
chia cho các bên
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày,
tháng, năm
|
Nội dung
|
Bên góp vốn
A
|
Bên góp vốn
B
|
…
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Tổng chi
phí
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Chi phí
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Chi phí
|
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
…
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…,
Ngày ... tháng ... năm ...
Đại diện
bên góp vốn A
|
Đại diện
bên góp vốn B
|
...
|
|
(Ký, họ
tên,
|
(Ký, họ
tên,
|
…
|
|
đóng dấu)
|
đóng dấu)
|
…
|
|
Cách ghi
một số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi số hiệu
của chứng từ;
Cột C: Ngày, tháng,
năm của chứng từ;
Cột D: Ghi nội dung
của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế
GTGT và tổng chi phí chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế
GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế
GTGT và chi phí phân bổ cho đối tác B;
…..
b) Trường
hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong
hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm (Mẫu
số 02-HTKD) cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản
phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi
thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc
phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản
phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ
thanh lý hợp đồng.
HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH:
|
Mẫu
số 02 – HTKD
|
……………………………....
|
(Ban
hành theo TT số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG PHÂN CHIA SẢN PHẨM
(Tại bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp
đồng: ………………………………………………..
2. Thời
gian thực hiện hợp đồng: ……………………………….
3. Các bên
tham gia hợp đồng: …………………………………
4. Nội
dung của hợp đồng: ……………………………………....
5. Thời
gian phát sinh sản phẩm cần phân chia: Từ: ... Đến: ....................
Đơn
vị tính:…
S
|
Tên
|
Tổng số
|
Số sản phẩm
phân chia cho các bên liên doanh
|
Ghi
|
TT
|
sản phẩm
|
sản phẩm
|
Bên góp vốn
A
|
Bên góp vốn
B
|
…
|
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
…
|
C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...,
Ngày ... tháng ... năm ...
Đại diện
bên góp vốn A
|
Đại diện
bên góp vốn B
|
...
|
|
(Ký, họ
tên,
|
(Ký, họ
tên,
|
…
|
|
đóng dấu)
|
đóng dấu)
|
…
|
|
Cách ghi
một số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi
tên, quy cách sản phẩm;
Cột 1: Ghi
tổng số sản phẩm;
Cột 2: Ghi
số sản phẩm phân chia cho đối tác A theo quy định của hợp đồng;
Cột 3: Ghi
số sản phẩm phân chia cho đối tác B theo quy định của hợp đồng;
…..
c) Trường
hợp hợp đồng liên doanh quy định chia doanh thu, theo từng lần bán hàng bên
liên doanh được giao trách nhiệm bán hộ sản phẩm cho các bên khác phải phát
hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra của hợp đồng. Định kỳ, theo thỏa
thuận, bên bán hàng phải lập Bảng phân chia doanh thu (Mẫu số 03-HTKD) và được
các bên xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản chính. Khi nhận được Bảng phân
chia doanh thu, các bên liên doanh không bán sản phẩm phải lập
hóa đơn bán hàng đối với số doanh thu được hưởng từ hợp đồng giao cho bên bán sản
phẩm 1 bản. Các hóa đơn này là căn cứ để các bên liên doanh kế toán doanh thu
bán hàng từ hợp đồng.
HỢP ĐỒNG
HỢP TÁC KINH DOANH:
|
Mẫu
số 03 – HTKD
|
…………………………………
|
(Ban
hành theo TT số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính)
|
BẢNG PHÂN CHIA DOANH THU
(Ghi nhận
tại bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là:…)
1. Tên hợp
đồng:…………………………………………………
2. Thời
gian thực hiện hợp đồng:………………………………..
3. Các bên
tham gia hợp đồng:………………………………….
4. Nội
dung của hợp đồng:……………………………………....
5. Thời
gian phát sinh doanh thu cần phân chia:………………..
Đơn vị
tính:……
STT
|
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Tổng số
tiền bán hàng
|
Số tiền
phân chia cho các bên
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày,
tháng,
|
Bên góp vốn
A
|
Bên góp vốn
B
|
…
|
|
|
năm
|
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Doanh thu
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Doanh thu
|
Thuế GTGT
(nếu có)
|
Doanh thu
|
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
…
|
Đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., Ngày ...
tháng ... năm ...
Đại diện
bên góp vốn A
|
Đại diện
bên góp vốn B
|
...
|
|
(Ký, họ
tên,
|
(Ký, họ
tên,
|
…
|
|
đóng dấu)
|
đóng dấu)
|
…
|
|
Cách ghi
một số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi số hiệu
của chứng từ;
Cột C: Ngày, tháng,
năm của chứng từ;
Cột D; Ghi diễn giải
nội dung của nghiệp vụ;
Cột 1,2: Ghi số tiền
Thuế GTGT và tổng số tiền doanh thu chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số tiền
thuế GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số tiền
thuế GTGT và doanh thu phân chia cho đối tác B;
1.2.
Trường hợp liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
Quy định
chung và quy định cụ thể phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến hoạt động liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát được quy định
tại Mục III Phần giải thích Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế
toán Doanh nghiệp hiện hành.
2. Kế toán
góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Quy định
chung và quy định cụ thể về phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến hoạt động liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát được quy định tại Mục I Phần giải thích Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh”
trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Chế độ
chứng từ kế toán, sổ kế toán, Báo cáo tài chính được thực hiện theo Chế độ kế
toán Doanh nghiệp hiện hành.
3. Kế toán
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và trình bày Báo cáo
tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh
3.1.
Nguyên tắc chung
- Trường
hợp bên góp vốn liên doanh có ít nhất một Công ty con thì bên liên doanh phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất khoản vốn góp
liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu (ngoại trừ các trường hợp được qui định tại đoạn 27 và đoạn 28
của Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên
doanh”). Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất bên góp vốn liên doanh phải điều
chỉnh giá trị ghi sổ của khoản vốn góp liên doanh tương ứng với phần lãi (hoặc
lỗ) sau thuế TNDN thuộc lợi ích của bên góp vốn trong kết quả hoạt động kinh
doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Nguyên tắc
xác định và phương pháp ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác theo phương pháp vốn chủ sở hữu được
thực hiện tương tự như qui định khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với khoản
đầu tư vào công ty liên kết.
- Trường
hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này
cho một bên thứ ba độc lập:
+ Nếu phát
sinh lãi từ giao dịch này thì bên góp vốn liên doanh không phải hạch toán phần
lãi tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp
nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
+ Nếu phát
sinh lỗ từ giao dịch này thì bên góp vốn liên doanh phải ghi nhận ngay phần lỗ
tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp
nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Giá trị phần
lãi (hoặc lỗ) của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
sau khi xác định được, thực hiện điều chỉnh vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Đối với
những thay đổi trong nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở đồng kiểm soát mà chưa được
phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, kế toán phải xác định phần sở hữu của mình tương ứng với phần lợi
ích của bên góp vốn liên doanh để điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát.
3.2. Phương pháp kế
toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu
a) Xác định phần lãi
(hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều chỉnh khác đã
ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán trước liền kề: Xem mục 2.2.2.1 phần
V.
b) Xác
định và điều chỉnh phần lãi (hoặc lỗ) trong năm báo cáo tương ứng với phần sở
hữu của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Xác định
phần lãi (hoặc lỗ) trong năm báo cáo của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Căn cứ
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm báo cáo của cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát xác định phần lãi (hoặc lỗ) thuộc lợi ích của bên góp vốn liên
doanh trong liên doanh.
+ Phương pháp
xác định phần lãi hoặc lỗ trong năm báo cáo trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát được thực hiện tương tự như qui định đối với xác định phần lãi hoặc lỗ
trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Ghi nhận
khoản điều chỉnh phần lãi (hoặc lỗ) trong kỳ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát và các khoản điều chỉnh khác vào Báo cáo tài chính hợp nhất: Xem mục
2.2.2.2 b Phần V.
c) Xác
định và điều chỉnh phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh đối với các khoản
thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát xem mục 2.2.2.3 Phần
V.
d) Điều chỉnh ảnh
hưởng của giao dịch mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và chưa bán
lại tài sản này cho một bên thứ ba độc lập.
+ Trường hợp cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát thu được lãi từ giao dịch bán tài sản cho bên góp vốn
liên doanh thì bên góp vốn liên doanh phải hoãn lại phần lãi của mình:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Trường hợp khi hàng bán được cho bên thứ ba độc lập thì
bên góp vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi của mình
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Ví dụ:
Công ty A(có công ty
con) góp 50% vốn và có quyền đồng kiểm soát Công ty liên doanh B. Năm 2006,
Công ty liên doanh B bán hàng cho A (giá bán 1000, giá vốn 800, lợi nhuận 200).
Cuối năm 2006 Công ty A chưa bán được hàng cho bên thứ ba. Năm 2007 bán được
hàng cho Công ty X.
Năm 2006, Công ty A
hoãn lại (điều chỉnh giảm) phần sở hữu của mình trong lợi nhuận Công ty liên
doanh B:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
Năm 2007, Công ty A ghi nhận phần lãi đã hoãn lại ở trên.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
3.3. Trình
bày khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong Báo cáo tài chính
hợp nhất
a) Giá trị
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc và các khoản
điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Phần
lãi hoặc lỗ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát xác định được vào cuối mỗi
năm tài chính khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu được phản ánh ở khoản mục
“Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
c) Trong
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp phải trình bày:
- “Tổng
giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên”, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại
biệt lập với giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ
ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan đến với phần vốn
của bên góp vốn liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh
cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ mỗi khoản nợ ngẫu
nhiên; Phần của các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên
doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên phát
sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối
với các khoản nợ của các bên góp vốn liên doanh khác trong liên doanh.
- Trình
bày riêng biệt “Tổng giá trị của các khoản cam kết” sau đây theo phần vốn góp
vào liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ khoản
cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp
của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong cam
kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh khác; phần cam kết về tiền vốn
của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
- Trình bày chi tiết
các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh
tham gia.
d) Bên
góp vốn liên doanh phải phản ánh trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính các
thông tin bổ sung sau :
- Danh
sách các công ty liên doanh; kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%)
quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
- Nếu bên
góp vốn liên doanh không thực hiện được việc điều chỉnh các khoản chênh lệch
phát sinh do sử dụng Báo cáo tài chính của công ty liên doanh được lập khác
ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư và công ty liên doanh
áp dụng các chính sách kế toán khác nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự
thì phải thuyết minh điều này trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
VII.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 10 "ẢNH HƯỞNG CỦA
VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI"
1. Nguyên
tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái được
thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 413).
2. Kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập:
2.1. Khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
a) Tài sản
và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài
được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
b) Các khoản
mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi
theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Trường hợp
báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế
siêu lạm phát thì các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy
đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
Trường hợp
tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để
chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước
ngoài.
c) Kế toán
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo:
- Các
trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài
chính của cơ sở nước ngoài:
+ Chuyển
đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối
kỳ;
+ Chuyển
đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái
khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
+ Các khoản
thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
- Toàn bộ
các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân
loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư thuần đó. Toàn bộ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế phát sinh
từ việc chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải được tính phân
bổ khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
- Khi
thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lũy kế
đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu
nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.
- Lợi thế
thương mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và mọi sự điều chỉnh giá trị
hợp lý về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh trong quá trình
mua cơ sở ở nước ngoài được xử lý theo một trong 2 cách sau:
+ Được coi
là tài sản của cơ sở ở nước ngoài, được tính theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước
ngoài và được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
+ Được coi
là tài sản của doanh nghiệp báo cáo, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của đơn
vị báo cáo, hoặc được chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ của đơn vị báo cáo theo tỷ
giá tại ngày giao dịch.
Ví dụ 1: Ngày 01/01/2005
Công ty P ở Việt Nam mua 100% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty S ở Hà Lan. Đơn
vị tiền tệ kế toán của Công ty con S là đồng euro (€). Tại ngày mua các chỉ
tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty S trên Bảng cân đối kế toán như
sau:
- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu: 14.000 €
- Thặng dư
vốn cổ phần: 4.000 €
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 2.000 €
Bảng cân
đối kế toán của Công ty S tại ngày 31/12/2005 như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
TÀI SẢN
|
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
44.000
|
- Tiền
|
5.000
|
- Phải trả
người bán
|
4.000
|
- Phải thu
của khách hàng
|
3.000
|
- Vay dài
hạn
|
40.000
|
- Hàng tồn
kho
|
18.000
|
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
|
22.000
|
- TSCĐ hữu
hình
|
50.000
|
- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
- Giá trị
hao mòn luỹ kế
|
(10.000)
|
- Thặng dư
vốn cổ phần
|
4.000
|
|
|
- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
|
4.000
|
Tổng Tài
sản
|
66.000
|
Tổng Nguồn
vốn
|
66.000
|
Tổng hợp
doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động theo báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty S năm 2005 như sau:
|
Số tiền (€)
|
Tổng doanh
thu và thu nhập khác
|
20.000
|
Tổng chi
phí (gồm cả thuế TNDN)
|
(17.000)
|
Lợi
nhuận sau thuế TNDN
|
3.000
|
Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tại ngày 01/01/2005
|
2.000
|
Cổ tức đã
trả (Trong năm 2005 công ty S đã trả cổ tức 1.000 €)
|
(1.000)
|
Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2005
|
4.000
|
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại thời điểm
mua công ty S 01/01/2005 là: 1€ = 20.000 đ.
+ Tại ngày 31/12/2005
là 1€ = 22.500 đ.
+ Trung bình
cả năm 2005 là 1€ = 21.500 đ.
+ Tại thời điểm
công bố cổ tức là 1€ = 21.000 đ.
Để hợp nhất
Báo cáo tài chính của Công ty con S vào báo cáo của Tập đoàn, BCTC của Công ty
con S phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam như sau :
a) Tất cả các
khoản mục tài sản, nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán được chuyển đổi theo
tỷ giá cuối kỳ (tỷ giá ngày 31/12/2005: 1€ = 22.500 đ). Các chỉ tiêu thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày mua (gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn
cổ phần và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) được chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày mua 01/01/2005 (1€ = 20.000 đ). Riêng khoản mục lợi nhận sau thuế chưa
phân phối từ sau ngày mua được tính toán sau khi đã chuyển đổi các khoản doanh
thu, thu nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình (1€ = 21.500 đ) và phần cổ
tức đã trả theo tỷ giá tại ngày công bố (1€ = 21.000 đ).
Các khoản mục
của Bảng Cân đối kế toán của Công ty S năm 2005 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
TÀI SẢN
|
|
|
|
- Tiền
|
5.000
|
22.500
|
112.500.000
|
- Phải thu
của khách hàng
|
3.000
|
22.500
|
67.500.000
|
- Hàng tồn
kho
|
18.000
|
22.500
|
405.000.000
|
- TSCĐ hữu
hình
|
50.000
|
22.500
|
1.125.000.000
|
- Giá trị
hao mòn luỹ kế
|
(10.000)
|
22.500
|
(225.000.000)
|
Tổng Tài
sản
|
66.000
|
|
1.485.000.000
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
44.000
|
|
990.000.000
|
- Phải trả
người bán
|
4.000
|
22.500
|
90.000.000
|
- Vay dài
hạn
|
40.000
|
22.500
|
900.000.000
|
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
|
22.000
|
|
495.000.000
|
- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
(mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
20.000
|
280.000.000
|
- Thặng dư
vốn cổ phần
|
4.000
|
20.000
|
80.000.000
|
- Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối
|
4.000
|
|
(1) 83.500.000
|
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (phát sinh do chuyển đổi)
|
-
|
-
|
(2) 51.500.000
|
Tổng Nguồn
vốn
|
66.000
|
|
1.485.000.000
|
b) Các khoản
doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả
năm 2005 (giả thiết tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
- Tổng
doanh thu và thu nhập khác
|
20.000
|
21.500
|
430.000.000
|
- Tổng chi
phí (gồm cả thuế TNDN)
|
(17.000)
|
21.500
|
(365.500.000)
|
- Lợi
nhuận sau thuế TNDN
|
3.000
|
|
64.500.000
|
- Lợi nhuận
sau thuế TNDN tại ngày 01/01/2005
|
2.000
|
20.000
|
40.000.000
|
- Cổ tức đã
trả
|
(1.000)
|
21.000
|
(21.000.000)
|
- Lợi nhuận
chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
|
83.500.000
|
Chú ý :
(1) Khoản mục
lợi nhuận chưa phân phối được xác định sau khi đã chuyển đổi doanh thu và thu
nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình và cổ tức đã trả theo tỷ giá tại ngày
công bố.
(2) Phân tích
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC năm 2005 của Công ty S
như sau:
Tài sản
thuần đầu năm 2005 (khi thành lập Công ty con S)
|
20.000
(22.500 - 20.000) = 50.000.000
|
Lợi nhuận thuần
trong năm 2005
|
3.000
(22.500 - 21.500) = 3.000.000
|
Cổ tức đã
trả năm 2005
|
1.000 (22.500
- 21.000) = (1.500.000)
|
Cộng:
|
51.500.000
|
Phần chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S 51.500.000
đ được báo cáo thành một chỉ tiêu riêng trong phần vốn chủ sở hữu.
Giả sử trong
năm tiếp theo, Công ty con S có Bảng CĐKT tại ngày 31/12/2006 như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
TÀI SẢN
|
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
50.000
|
- Tiền
|
10.000
|
- Phải trả
người bán
|
10.000
|
- Phải thu
của khách hàng
|
7.000
|
- Vay dài
hạn
|
40.000
|
- Hàng tồn
kho
|
9.000
|
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
|
23.000
|
- TSCĐ hữu
hình
|
58.000
|
- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
- Giá trị
hao mòn luỹ kế
|
(11.000)
|
- Thặng dư
vốn cổ phần
|
4.000
|
|
|
- Lợi nhuận
chưa phân phối
|
5.000
|
Tổng Tài
sản
|
73.000
|
Tổng Nguồn
vốn
|
73.000
|
Tổng hợp
doanh thu và thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động theo Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty S năm 2006 như sau:
Khoản mục
|
Euro
|
Tổng doanh
thu và thu nhập khác
|
23.000
|
Tổng chi
phí
|
(18.000)
|
Lợi
nhuận sau thuế TNDN
|
5.000
|
Lợi nhuận
chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
Cổ tức đã
trả năm 2006
|
(4.000)
|
Lợi nhuận
chưa phân phối 31/12/2006
|
5.000
|
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại ngày 01/01/2006 là: 1€ = 22.500 đ
+ Tại ngày 31/12/2006 là 1€ = 25.000 đ
+ Trung bình cả năm 2006 là 1€ = 24.000 đ
+ Tại thời điểm trả cổ tức là 1€ = 24.500 đ
Các khoản mục
của Bảng CĐKT Công ty S năm 2006 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
TÀI SẢN
|
|
|
|
- Tiền
|
10.000
|
25.000
|
250.000.000
|
- Phải thu
của khách hàng
|
7.000
|
25.000
|
175.000.000
|
- Hàng tồn
kho
|
9.000
|
25.000
|
225.000.000
|
- TSCĐ hữu
hình
|
58.000
|
25.000
|
1.450.000.000
|
- Giá trị
hao mòn luỹ kế
|
(11.000)
|
25.000
|
(275.000.000)
|
Tổng Tài
sản
|
73.000
|
|
1.825.000.000
|
NỢ PHẢI TRẢ
|
50.000
|
|
1.250.000.000
|
- Phải trả
người bán
|
10.000
|
25.000
|
250.000.000
|
- Vay dài
hạn
|
40.000
|
25.000
|
1.000.000.000
|
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
|
23.000
|
|
575.000.000
|
- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP)
|
14.000
|
20.000
|
280.000.000
|
- Thặng dư
vốn cổ phần
|
4.000
|
20.000
|
80.000.000
|
- Lợi nhuận
chưa phân phối
|
5.000
|
|
(1) 105.500.000
|
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (phát sinh do chuyển đổi)
|
-
|
-
|
109.500.000
|
Tổng Nguồn
vốn
|
73.000
|
|
1.825.000.000
|
Các khoản
doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả
năm 2006 do tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế như sau:
Khoản mục
|
Số tiền (€)
|
Tỷ giá
|
Quy đổi ra VND
|
- Tổng
doanh thu và thu nhập khác
|
23.000
|
24.000
|
552.000.000
|
- Tổng chi
phí
|
(18.000)
|
24.000
|
(432.000.000)
|
- Lợi
nhuận sau thuế TNDN
|
5.000
|
24.000
|
120.000.000
|
- Lợi nhuận
chưa phân phối 31/12/2005
|
4.000
|
-
|
83.500.000
|
- Cổ tức đã
trả
|
(4.000)
|
24.500
|
(98.000.000)
|
- Lợi nhuận
chưa phân phối 31/12/2006
|
5.000
|
|
105.500.000
|
Phân tích chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh do chuyển đổi BCTC Công ty S năm 2006 như sau:
Tài sản
thuần 1/1/2006
|
22.000
(25.000 - 22.500) = 55.000.000
|
Lợi nhuận thuần
trong năm 2006
|
5.000
(25.000 - 24.000) = 5.000.000
|
Cổ tức đã
trả năm 2006
|
4.000
(25.000 - 24.500) = (2.000.000)
|
Cộng:
|
............. 58.000.000
|
Như vậy,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S luỹ
kế đến 31/12/2006 là 51.500.000 đ + 58.000.000 đ = 109.500.000 đ.
Ví dụ 2: Ngày 30/06/2003
Công ty X mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty Y ở Bỉ với giá 280.000.000
đ. Tỷ giá giữa đồng Euro và đồng Việt Nam tại ngày mua (30/6/2003) là 1€ =
19.500 đ. Giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty Y tại ngày mua là 15.000
€. Trong đó:
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu : 12.000 €.
- Lợi nhuận
chưa phân phối: 3.000 €.
Lợi thế thương
mại được phân bổ trong vòng 10 năm kể từ khi mua.
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại ngày 31/12/2006 là 1€ = 20.000 đ.
+ Trung bình cả năm 2006 là 1€ = 19.800 đ.
+ Tại ngày 31/12/2005 là 1€ = 19.700 đ.
Lợi thế
thương mại phát sinh được coi là tài sản của cơ sở ở nước ngoài (Công ty Y),
được tính theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước ngoài (đồng euro) và được chuyển
đổi theo tỷ giá cuối kỳ, như sau:
- Giá mua
công ty con Y (280.000.000 đ : 20.000)
|
=
14.000 €
|
- Phần sở hữu của Công ty X trong giá trị
tài sản thuần của công ty Y: 80% x (12.000 + 3.000)
|
=
12.000 €
|
- Lợi
thế thương mại
|
=
2.000 €
|
Chỉ tiêu
|
Euro
|
Tỷ giá
|
VND
|
Giá trị
còn lại của lợi thế thương mại vào ngày 31/12/2005 là: 2000€ - (2000€ /10 x
2,5 năm)
|
1.500 €
|
19.700
|
29.550.000
|
Giá trị
lợi thế thương mại phân bổ trong năm 2006
|
200 €
|
19.800
|
3.960.000
|
Giá trị
còn lại của lợi thế thương mại vào ngày 31/12/2006 là: 2000€ - (2000 €/10 x
3,5 năm)
|
1.300 €
|
20.000
|
26.000.000
|
Bút toán
ghi nhận chênh lệch chuyển đổi phát sinh của lợi thế thương mại:
Nợ Lợi thế
thương mại 410.000
Có Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh do chuyển đổi) 410.000
VIII.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 14 "DOANH THU VÀ THU NHẬP
KHÁC"
1. Kế toán
doanh thu và thu nhập khác
1.1. Kế
toán doanh thu
Doanh thu
phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Kế toán
doanh thu sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 -
Doanh thu bán hàng nội bộ;
- Tài khoản 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính;
- Tài khoản 521 -
Chiết khấu thương mại;
- Tài khoản 531 -
Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 -
Giảm giá hàng bán.
Nội dung,
kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các
tài khoản nói trên được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
1.2. Kế
toán thu nhập khác
Thu nhập
khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kế toán
thu nhập khác sử dụng Tài khoản 711 - Thu nhập khác. Nội dung, kết cấu và
phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Tài khoản 711–
Thu nhập khác được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
IX.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15 "HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG"
1. Hạch
toán hợp đồng xây dựng phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Doanh
thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Doanh
thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
b) Các khoản
tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh
toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác
định được một cách đáng tin cậy;
- Doanh
thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu
và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng
hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp
thuận lần đầu tiên;
+ Doanh
thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá
cả tăng lên;
+ Doanh
thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp
đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm
tăng hoặc giảm.
- Khoản
tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp
đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của
hợp đồng xây dựng khi:
+ Chắc
chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng;
+ Khoản
tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Một khoản
thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách
hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu
tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không
chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản
thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc
thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản
thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách
đáng tin cậy.
1.2. Chi
phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Chi phí liên quan
trực tiếp đến từng hợp đồng:
Chi phí
liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc
bán nguyên, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc
hợp đồng...
b) Chi phí chung liên
quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể:
Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong
xây dựng và các chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được
vốn hóa quy định trong chuẩn mực chi phí đi vay.
c) Các chi
phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
1.3. Ghi
nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
a) Trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập Báo cáo
tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã
lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;
b) Trường
hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.4. Phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp
tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản
chất của hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại
một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
b) Đánh
giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
c) Tỷ lệ phần
trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp
phải hoàn thành của hợp đồng.
Ví dụ:
- Doanh
thu hợp đồng xây dựng với giá cố định được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần
trăm (%) công việc hoàn thành, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công
lao động đã thực hiện đến thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động
dự tính cho hợp đồng đó.
- Doanh
thu hợp đồng xây dựng được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa
chi phí thực tế đã phát sinh tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự
toán của hợp đồng.
1.5. Khi
kết quả của hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy,
thì:
a) Doanh thu
chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã phát
sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
b) Các chi
phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các khoản chi phí này
đã phát sinh.
1.6.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch
thì:
a) Nhà
thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao
trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn
thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
- Nếu áp
dụng phương pháp (a) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát
sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự
toán của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận
khác thực hiện;
- Nếu áp
dụng phương pháp (b) "Đánh giá phần công việc đã hoàn thành" hoặc
phương pháp (c) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành
so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho
bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
b) Khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán
căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ (không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời
nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ
kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
1.7.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương
pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách
hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
1.8. Việc
trích lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được thực hiện theo
từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và được hạch toán vào TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”. Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình
không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp
lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập và được hạch
toán vào TK 711 “Thu nhập khác”.
2. Phương pháp
kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng: Được thực hiện theo
Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem hướng dẫn phần TK 154, TK 337, TK 352,
TK511…).
1. Hạch toán chi phí đi vay phải tôn
trọng một số quy định sau:
1.1. Chi phí
đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh,
trừ khi được vốn hoá theo quy định.
1.2. Chi phí
đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá thì đơn vị
phải thực hiện theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi
vay" về định nghĩa tài sản dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá,
thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá.
1.3. Chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang nếu đủ điều kiện vốn hoá thì được tính vào giá trị của tài sản đó (được
vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ
trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới
quá trình làm thủ tục vay.
1.4. Đơn vị
phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của
Chuẩn mực kế toán cho hai trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục
đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay
chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài
sản dở dang.
Các
khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi
chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào
chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Vốn hoá chi
phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi phí đi
vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
|
=
|
Chi phí
đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt
|
-
|
Thu nhập
phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó
|
- Vốn hoá
chi phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi
phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1)
|
=
|
Chi phí
luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2)
|
x
|
Tỷ lệ
vốn hoá (%) (3)
|
Chi phí
luỹ kế bình quân gia quyền (2)
|
=
|
∑
|
Chi phí
cho từng tài sản (4)
|
x
|
Số tháng
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
|
Số tháng
phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
Tỷ lệ
vốn hoá (%) (3)
|
=
|
Tổng số
tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7)
|
x 100%
|
Số dư bình quân gia
quyền các khoản vay gốc (8)
|
Số dư bình quân gia
quyền các khoản vay gốc (8)
|
=
|
∑
|
Số dư
của từng khoản vay gốc (9)
|
x
|
Số tháng
mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5)
|
Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
1.5. Nếu
có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát
hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá
trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo một trong hai phương pháp cho phù
hợp (phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên
doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế
toán năm.
1.6. Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián
đoạn đó là cần thiết.
1.7. Việc
vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay
phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh.
2. Phương pháp
kế toán
2.1.
Kế toán chi phí đi vay
2.1.1.
Trường hợp chi phí đi vay ghi vào chi phí tài chính trong kỳ: Được thực hiện
theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem phần hướng dẫn TK 635).
2.1.2.
Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá.
Chi phí đi
vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
khi có đủ các điều kiện được vốn hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối với
khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở dang được
xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản
thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Nợ các TK
111, 112 (Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 -
Chi phí sản xuất chung (Tài sản sản xuất dở dang)
Có các TK
111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả
trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 -
Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi
vay trả sau).
b) Đối với
các khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào chi phí đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh
các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 -
Chi phí sản xuất chung
Có các TK
111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả
trước dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 -
Chi phí phải trả (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí
đi vay trả sau).
- Các khoản
thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung,
ghi:
Nợ các TK
111, 112
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
2.1.3.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn
mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một
cách bất thường hoặc kể từ khi chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính
Có các TK
111, 112, 142, 242, 335,…
2.2.
Kế toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công ty:
Được thực
hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Xem hướng dẫn TK 343, 635).
Việc hướng
dẫn nguyên tắc, nội dung, kết cấu và phương pháp lập các Báo cáo tài chính,
như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết
minh báo cáo tài chính, được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện
hành (Phần Chế độ báo cáo tài chính).
XII.
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 24 "BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ"
Trách
nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Yêu cầu về mở và ghi sổ
kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm và mẫu Báo cáo lưư chuyển tiền tệ được thực hiện theo Chế độ
kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ Báo cáo tài chính).
XIII.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 25 "BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ
KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON"
1. Quy định
chung về Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1. Mục đích
của Báo cáo tài chính hợp nhất
- Tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn, Tổng
công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn, Tổng
công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của
Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng
công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và
tương lai,...
1.2. Nội dung
của hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1. Hệ
thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo
tài chính hợp nhất giữa niên độ.
Báo cáo tài
chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng cân
đối kế toán hợp nhất;
|
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất;
|
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
|
- Bản thuyết minh
báo cáo tài chính hợp nhất.
|
Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ
Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng
đầy đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
a) Báo cáo
tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân
đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ);
|
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
|
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân
đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.
|
1.2.2. Báo
cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực
kế toán Việt Nam chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:
- Chuẩn mực
kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực
kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh;
- Chuẩn mực
kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực
kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực
kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực
kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực
kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty
con.
1.3. Trách
nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1. Kết
thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để
phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu
chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con
bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông
thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
1.3.2. Một
công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát
thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi
ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có
quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con;
b) Công ty mẹ
có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
c) Công ty mẹ
có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
d) Công ty mẹ
có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con;
đ) Các nhà
đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
e) Công ty mẹ
có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả
thuận.
1.3.3. Việc
xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa trên việc xét xem
Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét tới hình thức pháp
lý, hay tên gọi của nó.
1.4 Kỳ lập
Báo cáo Tài chính hợp nhất
Công ty mẹ
phải lập Báo cáo Tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa
niên độ hàng quý (không bao gồm quý IV).
1.5. Thời
hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1.5.1. Báo
cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
1.5.2. Báo
cáo tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm.
1.5.3. Báo
cáo tài chính giữa niên độ phải công khai cho các chủ sở hữu theo quy định của
từng tập đoàn.
1.6. Nơi nhận
Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài
chính hợp nhất phải nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê
và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán. Cụ thể như sau:
1.6.1. Cơ
quan tài chính:
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn,Tổng công ty Nhà nước do các
Bộ, cơ quan Trung ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp
Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ
các trường hợp sau:
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài
chính nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức
tài chính thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo
tài chính hợp nhất cho Vụ Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán phải nộp
Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
1.6.2. Cơ
quan thuế và cơ quan thống kê:
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty Nhà nước do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế,
Tổng Cục thống kê.
- Các Tập
đoàn, Công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và
cơ quan Thống kê địa phương.
1.6.3. Cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Các công ty
mẹ không thuộc Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
1.6.4. Các
Tập đoàn, Tổng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải nộp báo cáo
tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tập đoàn niêm yết.
2. Nguyên tắc
lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
2.1. Công ty
mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của
mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công ty mẹ
kiểm soát, trừ các trường hợp: (i) quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm
thời vì Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong
tương lai gần (dưới 12 tháng); (ii)hoặc hoạt động của Công ty con bị hạn chế
trong thời gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng
chuyển vốn cho Công ty mẹ.
2.2. Công ty
mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các Báo cáo tài chính
của Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các
Công ty con khác trong Tập đoàn.
2.3. Báo cáo
tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và qui định của các chuẩn mực
kế toán khác.
2.4. Báo cáo
tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất
cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong
toàn Tập đoàn.
- Trường hợp
Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng
thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất phải
được điều chỉnh lại theo chính sách chung của Tập đoàn.
- Trường hợp
Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với chính sách chung
của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về
các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau
và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác đó.
2.5. Báo cáo
tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng để hợp nhất Báo cáo
tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu ngày kết
thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài
chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của Công ty mẹ.
Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được, các Báo cáo tài chính được
lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian
chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo sử dụng để
hợp nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan
trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ
kế toán của Tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập
Báo cáo tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
2.6. Kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể
từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát Công ty con và chấm dứt vào ngày
Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát Công ty con.
2.7. Số chênh
lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị còn lại của nó tại
ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến Công ty con này được
trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc phần vốn chủ sở hữu
và lợi thế thương mại chưa phân bổ) được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất như một khoản lãi, lỗ từ việc thanh lý Công ty con.
2.8. Khoản
đầu tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông
thường hoặc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về các khoản
vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát nữa.
2.9. Các chỉ
tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong
Tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Giá trị ghi
sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của Công ty
mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời
ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có);
-
Phân bổ lợi thế thương mại;
- Lợi ích của
cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành
một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ. Phần
sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của Tập đoàn cũng cần được trình bày
thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Giá trị các
khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn;
- Các chỉ
tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ giữa các
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng Công ty, lãi đi vay và
thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã
phân chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
- Các khoản
lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm trong
giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn
toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi
chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
2.10. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo quy định của chuẩn mực kế toán số 24
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.11. Thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính và từng Chuẩn mực kế
toán liên quan.
2.12. Việc
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị tiền tệ kế toán
khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
2.13. Các khoản
đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính hợp nhất (Xem nội dung Phần V và VI của Thông
tư này).
3. Trình tự
và phương pháp hợp nhất
3.1.Các bước
cơ bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất:
Bước 1: Hợp
cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại
trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con
và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con và ghi nhận lợi
thế thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại
(nếu có).
Bước 4: Tách
lợi ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại
trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau:
- Doanh thu,
giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn,
kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công ty thành viên, lãi đi vay
và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức đã phân
chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.
- Các khoản
lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm
trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định,...) phải được loại
trừ hoàn toàn.
- Các khoản
lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị
tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại bỏ trừ khi chi phí
tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
- Số dư các khoản
mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng Tập
đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Bước 6: Lập
các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp
nhất.
Bước 7: Lập
Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau
khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
3.2.Các bút
toán hợp nhất:
Để thực hiện
các bước công việc trên, kế toán phải sử dụng các bút toán hợp nhất. Bút toán
hợp nhất chỉ sử dụng cho mục tiêu lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà không được
dùng để ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết để lập Báo cáo tài chính riêng của
doanh nghiệp. Bút toán hợp nhất thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
(1) Điều
chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách
ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh. Riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản
sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh:
- Dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng
giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
(2) Điều
chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Bảng cân
đối kế toán bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ
phiếu quỹ sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Nợ.
(3) Điều
chỉnh tăng các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(4) Điều
chỉnh tăng các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN)
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều
chỉnh.
(5) Điều
chỉnh giảm các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách
ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản
sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu điều chỉnh:
- Dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng
giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
(6) Điều
chỉnh giảm các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu của Bảng cân
đối kế toán bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ
phiếu quỹ sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có.
(7) Điều
chỉnh giảm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(8) Điều
chỉnh giảm các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp, chi phí khác) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi
Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(9) Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả kinh doanh được ghi tăng
bằng cách ghi Nợ chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số và ghi giảm
bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
(10) Nguyên
tắc xử lý ảnh hưởng của các chỉ tiêu điều chỉnh như sau: Nếu tổng giá trị điều
chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết
quả hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh giảm này sang
chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách
ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Có vào chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn. Và ngược lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh
đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả
hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh tăng này sang chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi
Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận
sau thuế TNDN của Tập đoàn ..
Các bút toán điều
chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán theo đó tổng phát sinh Nợ
phải bằng với tổng phát sinh Có trong một bút toán.
3.3. Lập các bảng
tổng hợp bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất:
Căn cứ vào
các bút toán hợp nhất đã được lập, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu phải điều
chỉnh khi hợp nhất theo mẫu số BTH 01-HN (Xem mục 9 Phần XIII).
Trên cơ sở
Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn và các
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các chỉ
tiêu hợp nhất. Bảng này được lập nhằm tổng hợp các chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn đồng thời tổng hợp các
bút toán điều chỉnh để xác định các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Bảng
tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất được lập theo Mẫu BTH 02-HN (Xem mục 10 Phần
XIII).
Công ty mẹ
không bắt buộc phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu hợp nhất theo đúng mẫu quy định trong Thông tư này mà có thể tự
thiết kế các mẫu biểu tổng hợp cho phù hợp với đặc thù hoạt động, yêu cầu quản
lý và cấu trúc của từng Tập đoàn.
4. Hướng dẫn
một số nghiệp vụ cơ bản trong quá trình hợp nhất
4.1. Xác định
quyền kiểm soát, tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con và tỷ lệ lợi
ích của các cổ đông thiểu số
4.1.1. Xác
định quyền kiểm soát của Công ty mẹ đối với Công ty con
Quyền kiểm
soát được xem là tồn tại khi Công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các Công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở Công ty con trừ những
trường hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên không
gắn liền với quyền kiểm soát. Cụ thể theo các trường hợp sau:
(1) Công ty
mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở Công ty con thông qua số vốn
Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào Công ty con.
Ví dụ: Công
ty A sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần B. Như
vậy Công ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại Công ty
B. Theo đó, A là Công ty mẹ của Công ty cổ phần B, Công ty Cổ phần B là công ty
con của Công ty A.
(2) Công ty
mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một Công ty con thông qua một
Công ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công
ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong số 10.000 cổ phiếu
có quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào
Công ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu
đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào Công ty
TNHH Z là 200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z.
Quyền biểu
quyết trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là: (8.000 Cổ phiếu/10.000
cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu
quyết trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là: (600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy,
quyền biểu quyết của Công ty cổ phần X với Công ty TNHH Z gồm hai phần:
- Quyền biểu
quyết trực tiếp là 20% (200/1.000).
- Quyền biểu
quyết gián tiếp qua Công ty cổ phần Y là 60%.
Công ty X nắm
giữ trực tiếp và gián tiếp trên 50% quyền biểu quyết của Công ty TNHH Z. Theo
đó Z là Công ty con của X, X là Công ty mẹ của Z.
- Quyền kiểm
soát còn tồn tại ngay cả khi Công ty mẹ nắm giữ ít hơn hoặc bằng 50% quyền biểu
quyết tại Công ty con theo các trường hợp đã nêu ở điểm 1.3.2 phần XIII của Thông
tư này.
4.1.2. Xác
định tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ và các cổ đông thiểu số đối với Công ty con
a) Xác định
tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có
lợi ích trực tiếp trong một Công ty con nếu Công ty mẹ sở hữu một phần hoặc
toàn bộ vốn chủ sở hữu của Công ty con. Nếu Công ty con không bị sở hữu toàn bộ
bởi Công ty mẹ thì các cổ đông thiểu số của Công ty con cũng có lợi ích trực
tiếp trong Công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: Công
ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản
thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của
Công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông thiểu số trong các Công ty
B1, B2, B3 được tính toán như sau:
|
B1
|
|
B2
|
|
B3
|
|
|
Lợi ích
trực tiếp của Công ty mẹ
|
75%
|
|
100%
|
|
60%
|
Lợi ích
trực tiếp của Cổ đông thiểu số
|
25%
|
|
0%
|
|
40%
|
|
100%
|
|
100%
|
|
100%
|
Theo ví dụ
nêu trên, Công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2
và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ đông thiểu số có tỷ lệ lợi ích trực tiếp
trong các công ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và 40%.
b) Xác
định tỷ lệ lợi ích gián tiếp
Tỷ lệ lợi
ích gián tiếp của Công ty mẹ ở Công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi
ích của Công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ
(%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con
|
=
|
Tỷ lệ (%)
lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp
|
x
|
Tỷ lệ (%)
lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp
|
Công ty mẹ
nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một Công ty con nếu một phần vốn chủ sở hữu của
Công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một Công ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công
ty mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của Công ty B. Công ty B sở hữu 75%
giá trị tài sản thuần của Công ty C. Công ty A kiểm soát Công ty C thông qua
Công ty B do đó Công ty C là con của Công ty A. Trường hợp này lợi ích của Công
ty mẹ A trong Công ty con B và C được xác định như sau:
|
B
|
|
C
|
Công ty mẹ A
|
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
|
-
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
|
60%
|
Cổ đông thiểu số
|
-
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
|
15%
|
|
100%
|
|
100%
|
Tỷ lệ lợi
ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong Công ty con C được xác định là 60% (80% x
75%).
Tỷ lệ lợi
ích của các cổ đông thiểu số trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián
tiếp là 15% ((100% - 80%) x 75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% -
75%).
Công ty mẹ
có thể đồng thời có lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp tại một Công ty con.
Trường hợp này xảy ra khi tài sản thuần của một Công ty con bị nắm giữ trực
tiếp bởi Công ty mẹ và một Công ty con khác của Công ty mẹ.
Ví dụ:
Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của Công ty B và 15% giá trị tài sản
thuần của Công ty C. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của Công ty C.
Trường hợp này Công ty A kiểm soát Công ty C. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ A
trong các Công ty con B và C được xác định như sau:
|
B
|
|
C
|
Công ty mẹ A
|
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
80%
|
|
15%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
|
48%
|
Cổ đông thiểu số
|
|
|
|
Lợi ích trực tiếp
|
20%
|
|
25%
|
Lợi ích gián tiếp
|
|
|
12%
|
|
100%
|
|
100%
|
Tỷ lệ lợi
ích trực tiếp của Công ty A trong công ty B là 80% và Công ty C là 15%. Tỷ lệ
lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong Công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ
lệ lợi ích của Công ty mẹ A trong Công ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi
ích trực tiếp của các cổ đông thiểu số trong Công ty B và C lần lượt là 20%
(100% - 80%) và 25% (100% - 60% - 15%);
Tỷ lệ lợi
ích gián tiếp của các cổ đông thiểu số trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x
60%}.
4.2. Loại
trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua
Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm, kế toán phải loại trừ giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư của Công ty mẹ trong Công ty con tại ngày mua.
4.2.1.
Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo
cáo tài chính hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của Công ty mẹ trong
từng Công ty con và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty
con tại ngày mua phải được loại trừ hoàn toàn. Lợi thế thương mại và chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả
nếu có phát sinh trong quá trình hợp nhất được ghi nhận phù hợp với quy định và
hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
Lãi hoặc
lỗ phát sinh sau ngày mua không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phải loại trừ khi
thực hiện việc loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con và phần
sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con tại ngày mua.
Trường hợp
sau ngày mua Công ty con trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại
ngày mua thì khi có thông báo chia cổ tức, trong Báo cáo tài chính riêng Công
ty mẹ phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào Công ty con số tiền cổ tức được
phân chia và Công ty con phải ghi giảm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối số tiền cổ tức đã phân chia. Do đó khi lập bút toán loại trừ giá trị khoản
đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
từng Công ty con tại ngày mua, kế toán phải xác định lại số tiền điều chỉnh
giảm đối với chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và chỉ tiêu đầu tư vào
Công ty con.
Trường hợp
sau ngày mua Công ty con trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tại ngày mua thì tổng số vốn chủ sở hữu tại ngày mua không thay đổi mà chỉ có
sự thay đổi các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua. Trường hợp này, khi
loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ
trong vốn chủ sở hữu của Công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của
Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty
con sau ngày mua.
Nếu sau
ngày mua Công ty con trích lập các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc quyết định
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu từ các quỹ mà trong số tiền đó có phần thuộc
nguồn gốc từ các chỉ tiêu trước ngày mua, thì tổng vốn chủ sở hữu tại ngày mua
không thay đổi mà chỉ có sự thay đổi các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày
mua. Trường hợp này, khi loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần
sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con, kế toán phải xác
định lại phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
của Công ty con sau ngày mua.
4.2.2. Bút
toán điều chỉnh
Để loại
trừ giá trị ghi sổ khoản mục "Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của
Công ty mẹ với phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của
các Công ty con, kế toán phải tính toán giá trị phần sở hữu của Công ty mẹ
trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty con, đồng
thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (nếu có) tại ngày mua, ghi:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng
dư vốn cổ phần
Nợ Vốn
khác của chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch
đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính
Nợ Các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Lợi thế
thương mại (Nếu có)
Có Đầu tư
vào công ty con.
Bút toán
loại trừ này được thực hiện tại thời điểm mua và khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất các kỳ sau ngày mua.
Trường hợp
các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì khi loại trừ
các chỉ tiêu này kế toán ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán
trên.
Hàng kỳ
khi lập bút toán loại trừ kế toán phải tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ
cho phù hợp theo nguyên tắc trình bày trong mục 4.2.1 Phần XIII.
Trường hợp
tại thời điểm mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các Công ty con không
bằng với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi
nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải
trả trước khi thực hiện bút toán loại trừ này theo Chuẩn mực kế toán số 11- Hợp
nhất kinh doanh và Thông tư số 21/2006/TT-BTC
ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 Chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết
định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp
Công ty mẹ và Công ty con cùng đầu tư vào một Công ty con khác mà trong Báo cáo
tài chính riêng của Công ty con khoản đầu tư vào Công ty con kia trong Tập đoàn
được phản ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào Công ty liên kết” hoặc “Đầu tư dài hạn
khác” thì khi loại trừ giá trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi Công ty con của
Tập đoàn, ghi:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng
dư vốn cổ phần
Nợ Vốn
khác của chủ sở hữu
Nợ Chênh
lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính
Nợ Các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Lợi thế
thương mại (nếu có)
Có Đầu tư
vào công ty con
Có Đầu tư
vào công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư
dài hạn khác.
Trường hợp
công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công ty con thì kế toán loại trừ khoản đầu tư bổ
sung thêm bằng cách ghi:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số
Nợ Lợi thế
thương mại
Có Đầu tư
vào công ty con.
4.2.3. Ví
dụ minh họa
Ví dụ 1:
Ngày 1/1/2006, Công ty A mua lại 80% tài sản thuần của Công ty B với số tiền là
18.000 triệu đồng. Giả sử rằng tại ngày mua giá trị hợp lý của tài sản thuần
của Công ty B đúng bằng với giá trị ghi sổ của nó. Trích tình hình biến động
vốn chủ sở hữu trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty B như
sau:
Đơn vị:
Triệu đồng
|
Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
|
Quỹ đầu tư
phát triển
|
Quỹ dự
phòng tài chính
|
Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối
|
Tại ngày 1/1/2006
|
17.000
|
-
|
-
|
3.000
|
Lãi trong
năm
|
-
|
-
|
-
|
1.400
|
Trích lập
quỹ
|
-
|
800
|
200
|
-
|
Trả cổ tức
năm trước
|
|
-
|
-
|
2.000
|
Trích các quỹ
|
-
|
-
|
-
|
1.000
|
Tại ngày 31/112/2006
|
17.000
|
800
|
200
|
1.400
|
Khi lập
báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006 cho Tập đoàn gồm có Công ty mẹ A và Công ty
con B, để loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán phải
thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1.
Xác định lợi ích của Công ty mẹ A và các cổ đông thiểu số trong giá trị hợp lý
cuả tài sản thuần của Công ty B tại ngày mua.
|
Vốn chủ
sở hữu tại ngày mua
|
Công ty
mẹ A 80%
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
17.000
|
13.600
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
3.000
|
2.400
|
Cộng Tài sản thuần
|
20.000
|
16.000
|
Bước 2.
Xác định lợi thế thương mại.
Giá phí của khoản
đầu tư
|
18.000
|
Phần sở hữu của
Công ty mẹ A trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua
|
16.000
|
Lợi thế thương mại
|
2.000
|
Bước 3.
Lập bút toán điều chỉnh.
- Nếu Báo
cáo tài chính hợp nhất được lập tại ngày 1/1/2006 thì bút toán loại trừ khoản
đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con sẽ được ghi nhận như sau:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu 13.600
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 2.400
Nợ Lợi thế
thương mại 2.000
Có Đầu tư
vào công ty con 18.000
- Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn gồm Công ty mẹ A và Công ty con B cho
năm 2006, để loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán
phải xác định ảnh hưởng của việc phân phối lợi nhuận sau khi mua.
Cổ tức mà
Công ty A nhận được từ việc phân phối lợi nhuận năm trước của Công ty B là
1.600 triệu đồng (80%x 2.000triệu). Số tiền này không được ghi tăng thu nhập
của Công ty A từ hoạt động đầu tư mà phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào
Công ty con vì đây không phải là cổ tức nhận được từ kết quả kinh doanh của
Công ty B sau ngày mua.
Do đó, tại
ngày 31/12/2006 giá trị khoản mục Đầu tư vào Công ty con trên Báo cáo tài chính
riêng của Công ty mẹ A là 16.400 triệu đồng (18.000 triệu -1.600 triệu).
Phần sở
hữu của Công ty mẹ A và các cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của
Công ty con B tại ngày mua (1/1/2006) trong Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006
như sau:
|
Vốn chủ
sở hữu tại ngày mua
|
Công ty
mẹ A 80%
|
Cổ đông
thiểu số 20%
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
17.000
|
13.600
|
3.400
|
Quỹ đầu tư phát
triển
|
800
|
640
|
160
|
Quỹ dự phòng tài
chính
|
200
|
160
|
40
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
-
|
-
|
-
|
Cộng Tài sản thuần
|
18.000
|
14.400
|
3.600
|
Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất tại ngày 31/12/2006, bút toán loại trừ giá trị khoản
đầu tư của Công ty mẹ trong phần vốn chủ sở hữu của Công ty con được ghi nhận
như sau:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu: 13.600
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển 640
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính 160
Nợ Lợi thế
thương mại 2.000
Có Đầu tư
vào công ty con 16.400
4.3. Phân
bổ lợi thế thương mại
4.3.1.
Nguyên tắc phân bổ
Lợi thế
thương mại phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm.
Do Báo cáo
tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ
và các Công ty con nên khi phân bổ lợi thế thương mại kế toán phải điều chỉnh
cả số đã phân bổ luỹ kế từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo. Khi đã phân bổ hết
lợi thế thương mại, kế toán vẫn phải lập bút toán điều chỉnh để phản ánh ảnh
hưởng của số đã phân bổ đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và lợi thế thương
mại cho đến khi thanh lý công ty con.
4.3.2. Bút
toán điều chỉnh
Trường hợp
phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương
mại phải phân bổ trong kỳ và ghi:
Nợ Chi phí
quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
Trường hợp
phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân
bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và
ghi nhận như sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Số Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến đầu
kỳ)
Nợ Chi phí
quản lý doanh nghiệp (Số Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ)
Sau khi đã
phân bổ hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Lợi thế thương mại)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại).
4.3.3. Ví
dụ minh hoạ
Tiếp tục
ví dụ trên, giả sử rằng Tập đoàn phân bổ lợi thế thương mại trong 10 năm. Số
phân bổ một năm là 200 triệu đồng (2.000/10).
Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006, bút toán phân bổ lợi thế thương mại như
sau:
Nợ Chi phí
quản lý doanh nghiệp 200
Có Lợi
thế thương mại 200
Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007, bút toán phân bổ lợi thế thương mại như
sau:
Nợ Chi phí
quản lý doanh nghiệp 200
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 200
Có Lợi thế
thương mại 400
Từ năm thứ
11 cho đến khi thanh lý Công ty, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán
ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 2.000
Có Lợi thế
thương mại 2.000
4.4. Tách
lợi ích của cổ đông thiểu số
4.4.1.
Nguyên tắc tách lợi ích của cổ đông thiểu số
- Trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản
thuần của các Công ty con được xác định và trình bày thành một dòng riêng biệt.
Giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công
ty con hợp nhất, gồm:
+ Giá trị
các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày mua được xác định phù hợp với Chuẩn
mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”;
+ Lợi ích
của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua
đến đầu năm báo cáo; và
+ Lợi ích
của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh trong
năm báo cáo.
- Các khoản
lỗ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong Công ty con được hợp
nhất có thể lớn hơn số vốn của họ trong Công ty con. Khoản lỗ vượt trên phần
vốn của các cổ đông thiểu số này được tính giảm vào phần lợi ích của Công ty mẹ
trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản
lỗ đó. Nếu sau đó Công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi
ích của Công ty mẹ cho tới khi phần lỗ trước đây do Công ty mẹ gánh chịu được
bồi hoàn đầy đủ.
- Trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số được
xác định và trình bày riêng biệt trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ đông
thiểu số". Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi
ích của cổ đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các
Công ty con.
- Lợi ích
của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của Công ty con hợp nhất trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất được trình bày ở mục C thuộc phần Nguồn vốn “C- Lợi ích
của cổ đông thiểu số - Mã số 439”.
- Thu nhập
của cổ đông thiểu số trong kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con được
phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số - Mã số 61”.
4.4.2. Bút
toán
Để tách
riêng giá trị khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản
thuần của Công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm
các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”,
"Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ đầu tư phát triển",
"Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục
"Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
a) Tách
lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo
Căn cứ vào
lợi ích của cổ đông thiểu số đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo kế toán
ghi:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
Nợ Thặng
dư vốn cổ phần
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ Chênh
lệch đánh giá lại tài sản
Nợ Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số.
Trường hợp
giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty con tại ngày đầu kỳ là
số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó
như trong bút toán trên.
Trường hợp
tại thời điểm mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các Công ty con không
bằng với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi
nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải
trả trước khi thực hiện bút toán loại trừ này theo Chuẩn mực kế toán số 11-Hợp
nhất kinh doanh và Thông tư số 21/2006/TT-BTC
ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết
định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Ghi
nhận lợi ích của cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Trường
hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác định lợi ích của
cổ đông thiểu số trong thu nhập sau thuế của các Công ty con phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số.
- Trường
hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác định số lỗ các cổ
đông thiểu số phải gánh chịu trong tổng số lỗ của các công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
- Trường
hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài
chính từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán ghi:
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường
hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức cho các cổ đông thiểu
số, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông thiểu số ghi:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
4.4.3. Ví
dụ minh họa
Ví dụ 1: Tách lợi
ích cổ đông thiểu số trong trường hợp trong kỳ Công ty con trả cổ tức và trích
lập các quỹ.
Tiếp tục
ví dụ trong mục 4.2.3 trên, để tách riêng lợi ích của cổ đông thiểu số trong
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006 kế toán tính toán và thực hiện các bút toán
sau:
Bước 1.
Lập bút toán loại trừ lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo.
|
Vốn chủ
sở hữu Tại ngày 01/01/2006
|
Cổ đông
thiểu số 20%
|
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
17.000
|
3.400
|
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
|
3.000
|
600
|
Cộng tài sản thuần
|
20.000
|
4.000
|
Bút toán
tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo như sau:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu 3.400
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 600
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số 4.000
Bước 2.
Lập bút toán phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong năm.
Tổng lợi
nhuận sau thuế trong năm của Công ty con B là 1.400 triệu, phần sở hữu của các
cổ đông thiểu số là 280 triệu (20%x1.400 triệu), kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 280
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số 280
Bước 3.
Lập bút toán điều chỉnh việc trích lập các quỹ trong kỳ.
Nợ Quỹ đầu
tư phát triển 160
Nợ Quỹ dự
phòng tài chính 40
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 200
Bước 4.
Điều chỉnh việc trả cổ tức trong kỳ.
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số 400
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 400
Ví dụ 2: Tách lợi
ích cổ đông thiểu số trong các trường hợp công ty con lỗ.
Ngày 1/1/2005
Công ty M mua 80% tài sản thuần của Công ty C với giá 4.200 triệu đồng. Vốn chủ
sở hữu tại ngày này của Công ty C là 5.000 triệu đồng, trong đó bao gồm:
Vốn đầu tư
của chủ sở hữu 3.800
Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối 1.200
Giả sử tại
ngày mua giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty C bằng với giá trị ghi sổ
của nó. Sau khi mua, do sự biến động ngoài dự kiến của thị trường nên hoạt động
kinh doanh của Công ty C liên tục thua lỗ. Để đảm bảo cho Công ty C tiếp tục
hoạt động, Công ty M phải cam kết bảo lãnh các khoản vay của Công ty C tại ngân
hàng.
Trích Bảng
đối chiếu biến động vốn chủ sở hữu năm 2008 của Công ty C như sau:
Đơn vị:
Triệu đồng
|
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (*)
|
Cộng
|
Tại ngày 1/1/2008
|
3.800
|
(2.000)
|
1.800
|
Lãi (lỗ) trong năm
|
|
(2.200)
|
(2.200)
|
Tại ngày 31/12/2008
|
3.800
|
(4.200)
|
(400)
|
(*) Chỉ
tiêu trong dấu ngoặc là số âm thể hiện khoản lỗ luỹ kế.
Bước 1:
Tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu năm báo cáo.
Tại thời điểm
01/01/2008 Lợi ích của các cổ đông thiểu số gồm:
Đơn vị:
Triệu đồng
|
Vốn chủ
sở hữu (100%)
|
Lợi ích
cổ đông thiểu số (20%)
|
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu
|
3.800
|
760
|
Lỗ lũy
kế
|
2.000
|
400
|
Bút toán
tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày 01/01/2008:
Nợ Vốn đầu
tư của chủ sở hữu 760
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 400
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số 360
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được ghi có vì đây là lỗ luỹ kế.
Bước 2:
Ghi nhận lợi ích cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Khoản lỗ
của cổ đông thiểu số theo tỷ lệ phần sở hữu phát sinh trong năm là 440 triệu
đồng (20% x 2.200). Do các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với tổn thất của
Công ty đến hết số vốn đóng góp của mình nên số lỗ có thể phân bổ cho các cổ
đông thiểu số trong năm tối đa là 360 triệu. Số lỗ còn lại là 80 triệu (440
triệu – 360 triệu) được tính vào phần lỗ của Công ty mẹ M. Bút toán tách lợi
ích cổ đông thiểu số phát sinh từ lỗ trong năm như sau:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số 360
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 360
Sau hai
bút toán trên, chỉ tiêu Lợi ích của cổ đông thiểu số có giá trị bằng không.
4.5. Loại
trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn
4.5.1.
Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo
cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ Tập
đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao
dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại
trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
Lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Việc loại
trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch Công ty mẹ bán hàng cho Công ty
con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông thiểu số của
Công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về Công ty mẹ.
Trường hợp
Công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong Tập đoàn
thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ
giữa Công ty mẹ và các cổ đông thiểu số theo tỷ lệ lợi ích của các bên .
Các khoản
lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải được
loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. Trường hợp
giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh
giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc
của Tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua hàng không thể bán được hàng với giá
cao hơn giá gốc của Tập đoàn thì việc phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù
hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được của Tập đoàn do đó không cần phải thực hiện việc
loại trừ.
Nếu đến
cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa trả hết tiền thì khoản mục phải thu của
khách hàng và khoản mục phải trả cho người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong Tập đoàn.
Giá trị
ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của
hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các
giao dịch bán hàng nội bộ.
Việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao
dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính
thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong kỳ của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh tài sản thuế
thu nhập hoãn lại trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và phải ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất.
Việc loại
trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ
chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện Tập đoàn đối
với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm
cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ
sở tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán
phải phản ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất và phải ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
4.5.2. Bút
toán điều chỉnh
a) Loại trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao
dịch bán hàng nội bộ trong kỳ.
Kế toán
phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ và ghi:
Trường hợp
có lãi:
Nợ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn
hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho
cuối kỳ)
Có Hàng
tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
Trường hợp
lỗ:
- Nếu giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng
tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại
trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán
như sau:
Nợ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn
hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
Khi giá
trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch
bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá
trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường
hợp này kế toán ghi:
Nợ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng
tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn
hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối
kỳ).
b) Loại
trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng
của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở
kỳ sau.
Lợi nhuận
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn
hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị
trong nội bộ ra ngoài Tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả Tập
đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải
loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm
giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
- Trường
hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này,
kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá
vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
- Trường
hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này,
kế toán ghi:
Nợ Giá vốn
hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực
hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.
- Trường
hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo
cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán
phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại.
- Trường
hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo
tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán
phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí
thuế TNDN hoãn lại (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả )
Có Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả).
d) Điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ
sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài Tập
đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ,
kế toán phải tính toán ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi
nhận như sau:
- Trường
hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải
tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí
thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối .
- Trường
hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải
tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều
chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch Công ty
con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích của cổ đông thiểu số.
Khi loại
trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc
loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
Khi loại
trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc
loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số.
4.5.3. Ví
dụ minh họa
Ví dụ 1:
Xác định lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và loại
trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm
Ngày 25/12/2006,
Công ty mẹ A bán hàng cho Công ty con B với giá bán 1.000 triệu đồng. Giá vốn
mà Công ty mẹ mua là 600 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
28%.
Trường hợp
1: Đến ngày 31/12/2006, toàn bộ số hàng mua của Công ty mẹ vẫn tồn trong kho
của Công ty con B.
Trường hợp
này lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của tập đoàn được xác
định như sau:
Lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
400
|
=
|
1.000
|
-
|
600
|
Bút toán loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Nợ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn
hàng bán 600
Có Hàng tồn
kho 400
Do việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó
là 400 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 112 triệu đồng, kế
toán ghi:
Nợ Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại 112
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại 112
Trường hợp 2:
Giả sử đến ngày 31/12/2006, Công ty con B đã bán được 30% số hàng hoá mua của
Công ty mẹ A cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Trong trường
hợp này giá trị hàng mua nội bộ còn tồn tại Công ty con B là 700 triệu đồng.
Giá vốn mà Công ty mẹ A mua vào của lô hàng này là 420 triệu đồng (70% x 600
triệu đồng). Lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác
định như sau:
Lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
|
=
|
Giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
280
|
=
|
700
|
-
|
420
|
Bút toán
loại trừ lãi chưa thực hiện trong trường hợp này là:
Nợ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn
hàng bán 720
Có Hàng
tồn kho 280
Do việc
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi
sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của
nó là 280 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 78,4 triệu đồng
(280 triệu đồng x 28%), kế toán ghi:
Nợ Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại 78,4
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại 78,4
Ví dụ 2.
Loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng tồn kho
được mua trong nội bộ Tập đoàn đã được bán ở kỳ tiếp theo
Tiếp tục ví
dụ 1 trên, giả sử sang năm 2007 toàn bộ 70% số hàng còn lại mà Công ty B mua
của Công ty mẹ A đã được bán ra ngoài Tập đoàn. Giá vốn hàng bán trong Báo cáo
tài chính riêng của B được ghi nhận trên cơ sở giá gốc mua vào của B là 700
triệu đồng (gồm cả 280 triệu đồng lãi chưa thực hiện của Tập đoàn tại thời điểm
31/12/2006). Trên phương diện Tập đoàn, số hàng này chỉ có giá gốc là 420 triệu
đồng do đó để phản ánh trung thực hợp lý chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong Báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn, kế toán phải ghi giảm giá vốn hàng bán đi
280 triệu đồng.
Bút toán
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng
tồn kho được mua từ Công ty mẹ A đã được bán trong kỳ như sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 280
Có Giá vốn
hàng bán 280
Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ trước đã được hoàn nhập trong kỳ này khi hàng
đã được bán ra ngoài tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi phí
thuế TNDN hoãn lại 78,4
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 78,4
Ví dụ 3:
Ví dụ tổng hợp về loại trừ và điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội
bộ
a) Trường
hợp Công ty mẹ bán hàng cho Công ty con
Công ty mẹ
M nắm giữ 80% cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của Công ty con C. Công ty mẹ M
bán hàng cho Công ty con C ở mức lãi gộp ấn định bằng 25% giá vốn của Công ty
M. Doanh thu bán hàng nội bộ của Công ty M cho Công ty C trong năm 2008 và 2007
lần lượt là 1.500 và 800 triệu đồng.
Trong giá
trị hàng tồn kho của C tại ngày 31/12/2008 và 31/12/2007 có lần lượt 300 triệu
và 100 triệu là hàng mua từ công ty mẹ M. Toàn bộ số hàng tồn cuối năm mua từ
công ty mẹ M là số hàng được mua trong năm 2008.
Số tiền
phải thu, phải trả phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ đã được thanh toán
trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo thuế suất 28%.
Khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2008, lãi chưa thực hiện nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối năm và toàn bộ doanh thu, giá vốn hàng bán nội bộ phải được
loại trừ toàn bộ. Kế toán thực hiện các công việc sau:
- Xác định
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày 31/12/2008:
Lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối năm
|
=
|
Giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
|
-
|
Giá trị
của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
|
Lãi chưa
thực hiện = 300 triệu – 240 triệu (300 triệu/1,25) = 60 triệu.
- Xác định
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày 31/12/2007:
Lãi chưa
thực hiện = 100 triệu – 80 triệu ( 100 triệu/1,25) = 20 triệu
- Loại trừ
ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ trong năm đến các chỉ tiêu doanh thu,
giá vốn, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.500
Có Giá vốn
hàng bán 1.440
Có Hàng
tồn kho 60
- Loại trừ
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu năm phát sinh
từ giao dịch bán hàng nội bộ trong năm trước và được tiêu thụ trong năm nay:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 20
Có Giá vốn
hàng bán 20
- Việc
loại trừ 60 triệu lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo
tài chính hợp nhất làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 16,8 triệu
(60 x 28%). Kế toán ghi:
Nợ Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại 16,8
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại 16,8
- Phản ánh
việc hoàn nhập thuế tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ việc bán hàng mua nội bộ
tồn đầu kỳ, là 5,6 triệu (20% x 28%).
Nợ Chi phí
thuế TNDN hoãn lại 5,6
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 5,6
b) Trường
hợp Công ty con bán hàng cho Công ty mẹ
Theo ví dụ
trên, nhưng giả sử giao dịch bán hàng nội bộ là giao dịch của Công ty con C bán
hàng cho Công ty mẹ A với mức lãi gộp bằng 25% giá vốn của Công ty con C thì
bên cạnh các bút toán điều chỉnh như trên, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng
của việc loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con C đến lợi ích của cổ đông
thiểu số phát sinh trong kỳ, như sau:
Xác định
ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty con C trong năm.
Đơn vị:
Triệu đồng
|
Hàng tồn
kho cuối kỳ
|
Hàng tồn
kho đầu kỳ
|
Cộng
|
Loại trừ lãi chưa
thực hiện
|
-60
|
20
|
-40
|
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
|
16,8
|
-5,6
|
11,2
|
Cộng
|
|
|
-28,8
|
Cổ đông thiểu số
(20%)
|
|
|
-5,76
|
Việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ làm giảm kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty C là 40 triệu đồng, giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại là 11,2 triệu đồng theo đó lãi sau thuế sẽ giảm 28,8
triệu đồng. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong kết quả kinh doanh trong năm
cũng phải giảm đi 5,76 triệu đồng tương ứng với 20% sở hữu của cổ đông thiểu số.
Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Lợi ích
của cổ đông thiểu số 5,76
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 5,76
4.6. Loại
trừ ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
4.6.1.
Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản
thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao
dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Trong Báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao
mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như thể không phát sinh giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.
Trường hợp
tài sản cố định được bán có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong
Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao
xét trên phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế
toán phải điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của
giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.
Khi loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập
đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ.
Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện của
Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố
định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế
toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp
giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị thuộc Tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ
thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định xét trên phương diện Tập đoàn sẽ lớn hơn
cơ sở tính thuế của nó nên Báo cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần
thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị
TSCĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được số tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của Tập
đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều
chỉnh tăng chi phí khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp
phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực hiện từ giao dịch Công ty con bán TSCĐ trong
nội bộ Tập đoàn thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, kế toán phải xác
định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông thiểu số và điều
chỉnh lợi ích của cổ đông thiểu số.
4.6.2. Bút toán điều
chỉnh
a) Loại
trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh lại giá
trị ghi sổ của tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong kỳ.
- Trường
hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán
ghi:
Nợ Nguyên
giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - giá bán )
Nợ Thu
nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).
- Trường
hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán lớn hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán
ghi:
Nợ Thu
nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có Nguyên
giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá)
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi phí
khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).
b) Loại
trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong kỳ trước.
- Trường hợp giao
dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định lớn hơn
giá bán, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( Phần
chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ )
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
- Trường hợp giao
dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố định nhỏ hơn
giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá )
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
- Trường hợp giao
dịch bán tài sản cố định phát sinh lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
c) Điều chỉnh chi phí
khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giao dịch
bán TSCĐ.
Kế toán
phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ đến
chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản
cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp
hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí
tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của
Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế
toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến
đầu kỳ báo cáo.
- Trường
hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản
được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường
hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hoặc kinh doanh dịch vụ, kế
toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc
loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì
kế toán phải phân bổ chi phí khấu hao phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và
hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như
sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
d) Điều
chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện
trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán
phải xác định ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện phản ánh trong giá trị còn lại
của TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc
vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý
doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ bổ sung chi phí khấu hao vào các khoản mục
chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng
của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ,
kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến
đầu kỳ báo cáo.
- Trường
hợp tài sản được dùng trong quản lý, kế toán ghi:
Nợ Chi phí quản lý
doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản
được dùng trong bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Chi phí bán hàng
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối ( số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản
được dùng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
Nếu việc loại trừ chi
phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải
phân bổ ảnh hưởng của chi phí khấu hao được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn
hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
e) Ghi
nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của giao dịch bán
tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn khi tài sản vẫn đang sử dụng.
Kế toán
phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính.
Đồng thời
với việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa
các đơn vị nội bộ trong Tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
Đồng thời với việc
loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị
nội bộ trong Tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
Các kỳ sau kế toán điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong
giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
f) Ghi nhận ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu
hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng.
Khi tài sản vẫn còn
đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh
ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế tài sản cố
định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều
chỉnh trên.
Trường hợp loại trừ
lãi từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm
chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như
sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong
kỳ)
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ).
Trường hợp loại trừ
lỗ từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng
chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như
sau:
Nợ Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong
kỳ).
Khi tài sản cố định
vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi
chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn
đã chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao
hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng của việc
loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số.
Giao dịch bán TSCĐ
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn có thể ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông
thiểu số.
Nếu Công ty con là
bên bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của Công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích của
cổ đông thiểu số phát sinh trong kỳ.
Nếu Công ty con là
bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí
khấu hao tài sản cố định của Công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định
lợi ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong kỳ.
Sau khi xác định ảnh
hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của cổ đông thiểu số bị giảm
xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông thiểu số.
Sau khi xác định ảnh
hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của cổ đông thiểu số tăng
lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ
đông thiểu số.
h) Ảnh hưởng của giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong các năm trước đối với
các TSCĐ đã được bên mua khấu hao hết theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
Trường hợp giá bán
nội bộ lớn hơn nguyên giá kế toán phải điều chỉnh bằng cách ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Nguyên giá – Giá bán)
Có Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Nguyên giá – Giá bán).
Trường hợp giá bán
nội bộ trước đây nhỏ hơn nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên giá)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên giá).
Các trường hợp này
không phát sinh chênh lệch tạm thời và không ảnh hưởng đến thuế thu nhập hoãn
lại.
i) Trường hợp TSCĐ
mua từ một đơn vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết.
Khi TSCĐ mua từ một
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết thì kế toán phải
phản ánh việc hoàn nhập giá trị còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện còn nằm trong giá trị
còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
4.6.3. Ví dụ minh hoạ
Ngày 1/1/2005, Công
ty mẹ bán một thiết bị quản lý cho Công ty con sở hữu toàn bộ với giá 1.500
triệu đồng. Tại ngày bán, thiết bị này có nguyên giá là 2.000 triệu và hao mòn
lũy kế là là 1.000 triệu đồng. Công ty mẹ khấu hao thiết bị này theo phương pháp
đường thẳng trong 10 năm. Công ty con tiếp tục khấu hao thiết bị này theo
phương pháp đường thẳng trong 5 năm còn lại. Giả sử thiết bị này không có giá
trị thu hồi khi thanh lý. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 kế toán phải thực
hiện các bút toán sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định
trong nội bộ:
+ Loại trừ thu nhập
khác, chi phí khác và điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ, ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ
500
Nợ Thu nhập khác
1.500
Có Chi phí khác
1.000
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 1.000
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao phát sinh trong năm
Chi phí khấu hao phải
được điều chỉnh giảm là 100 triệu (500 triệu lãi gộp bị loại trừ phân bổ cho 5
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định),ghi:
Nợ Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 100
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc
loại trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội
bộ đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (500 x 28% ), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 140
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 140
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x
28%),ghi:
Nợ Chi phí thuế thu
nhập hoãn lại 28
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 28
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006, kế toán phải thực
hiện các bút toán điều chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ.
+ Điều chỉnh giá trị
ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá TSCĐ
500
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 500
Có Hao mòn TSCĐ lũy
kế 1.000
+ Điều chỉnh chi phí
khấu hao trong báo cáo tài chính hợp nhất
Trong Báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2006, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều
chỉnh chi phí khấu hao trong năm 2005, do đó bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
lũy kế TSCĐ 200
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 100
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc
loại trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội
bộ đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 140
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ và khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%)
và ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 28 triệu (100 x
28%), ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 28
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 56
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, kế toán phải thực
hiện các bút toán điều chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ.
+ Điều chỉnh giá trị
ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá TSCĐ
500
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 500
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 1.000
+ Điều chỉnh chi phí
khấu hao trong Báo cáo tài chính hợp nhất:
Trong Báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2007, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều
chỉnh chi phí khấu hao từ ngày mua đến ngày đầu năm 2007, do đó bút toán điều
chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 300
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 200
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc
loại trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội
bộ đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 140
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%)
và ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 56 triệu (200 x
28%), ghi:
Nợ Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 56
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 84
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010, nếu thiết bị trên
vẫn đang được sử dụng, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Nguyên giá TSCĐ
500
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 500
Toàn bộ lãi chưa thực
hiện đã được chuyển thành thực hiện qua việc giảm chi phí khấu hao trong 5 năm
từ năm 2005 đến năm 2009. Đồng thời không còn chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của tài sản cố định và cơ sở tính thuế của nó nên không còn bút toán điều chỉnh
ảnh hưởng thuế.
4.7 Điều chỉnh và
loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định
trong nội bộ tập đoàn
4.7.1. Nguyên tắc điều
chỉnh
Trường hợp một đơn vị
trong Tập đoàn bán hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong Tập đoàn sử dụng
làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
Đồng thời nếu giao
dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo
tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét
trên phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế
toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao
dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.
Khi loại trừ lãi chưa
thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn thì giá trị
ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở
tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương
ứng với số lãi chưa thực hiện nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh từ việc giảm lợi nhuận của Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố
định của bên mua hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm
chi phí khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp hàng tồn
kho được bán lỗ thường thể hiện lợi ích kinh tế mang lại trong tương lai của
tài sản nhỏ hơn giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán sẽ không loại trừ lỗ từ
giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn trừ khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có
thể được thu hồi.
Khi loại trừ lãi (lỗ)
chưa thực hiện phát sinh từ lợi nhuận trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá,
thành phẩm thì kế toán phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện cần phân bổ
cho các cổ đông thiểu số khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số.
4.7.2. Bút toán điều
chỉnh
a) Bút toán loại trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá tài
sản cố định phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ mà hàng hoá, thành phẩm của
bên bán được sử dụng là tài sản cố định của bên mua.
- Trường hợp giao
dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng
hoá và dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Có Giá vốn hàng bán
(giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có Nguyên giá TSCĐ
(lãi chưa thực hiện).
b) Bút toán loại trừ
lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ trong đó hàng hoá, thành phẩm
tại bên bán được sử dụng là tài sản cố định tại bên mua phát sinh trong kỳ
trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (lãi chưa thực hiện)
Có Nguyên giá TSCĐ
(lãi chưa thực hiện).
c) Điều chỉnh chi phí
khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị
TSCĐ.
Kế toán phải xác định
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong nguyên giá TSCĐ đến chi phí
khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định
được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán
hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng.
Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và
các Công ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ
báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều
chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
Trường hợp tài sản
được sử dụng trong hoạt động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản
được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản
được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi
phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc loại trừ chi
phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải
phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho phù hợp.
Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán
(số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản cố
định đã hết khấu hao theo nguyên giá nhưng vẫn đang sử dụng bút toán điều chỉnh
như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSC Đ (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ).
d) Ghi nhận ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi từ giao dịch
bán hàng hoá khi tài sản cố định tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu
hao.
Kế toán phải xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính.
Đồng thời với việc
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị
nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều
chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong
giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
e) Ghi nhận ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu
hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
Khi tài sản vẫn còn
đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh
ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế tài sản cố
định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều
chỉnh trên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao trong
kỳ)
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ).
f) Ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp khi tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã khấu hao hết
theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định
vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi
chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn
đã chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao
hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
4.7.3. Ví dụ minh họa
Ngày 1/7/2006 Công ty
con C bán thiết bị do mình sản xuất và lắp ráp cho Công ty mẹ M sử dụng trong
quản lý với giá 60 triệu đồng. Thiết bị trên là thành phẩm của Công ty C có giá
vốn là 30 triệu đồng. Công ty mẹ M khấu hao thiết bị trên trong thời gian 10
năm theo phương pháp đường thẳng. Giá trị thu hồi khi thanh lý giả sử bằng
không. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm 2006, kế toán phải thực hiện các bút toán điều chỉnh và
loại trừ sau:
+ Loại trừ doanh thu,
giá vốn tiêu thụ nội bộ và lãi từ giao dịch bán thiết bị trên đang phản ánh
trong giá trị thiết bị. Kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 60
Có Giá vốn hàng bán
30
Có Nguyên giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện
Việc loại trừ lãi
chưa thực hiện ra khỏi nguyên giá tài sản cố định làm phát sinh chênh lệch tạm
thời được khấu trừ 30 triệu và dẫn đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là 8,4 triệu (30x28%). Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 8,4
Có Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 8,4
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao phát sinh trong năm.
Công ty mẹ M đã ghi
nhận tài sản với nguyên giá là 60 triệu và tính khấu hao trong 10 năm, do đó
chi phí khấu hao đã ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ M cho
6 tháng cuối năm là 3 triệu. Xét trên phương diện Tập đoàn, thiết bị trên chỉ
có nguyên giá là 30 triệu và khấu hao trong 6 tháng chỉ là 1,5 triệu, bút toán điều
chỉnh chi phí khấu hao được ghi nhận như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ 1,5
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp 1,5
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập phát sinh từ việc điều chỉnh chi phí khấu hao.
Việc điều chỉnh hao
mòn luỹ kế tài sản cố định sẽ làm giảm chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài
sản và cơ sở tính thuế của nó và theo đó làm giảm tài sản thuế thu nhập hoãn là
0,42 triệu đồng (1,5 triệu x 28%), kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 0,42
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 0,42
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm 2007, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại
trừ sau đối với giao dịch bán thiết bị trên trong năm 2006.
+ Loại trừ lãi chưa
thực hiện trong nguyên giá thiết bị
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 30
Có Nguyên giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi chưa thực hiện trong
nguyên giá thiết bị.
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 8,4
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 8,4
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao trong năm.
Công ty mẹ M đã ghi
nhận khấu hao trong Báo cáo tài chính riêng là 6 triệu đồng ( 60 triệu/10 năm).
Xét trên phương diện Tập đoàn chi phí khấu hao chỉ là 3 triệu đồng (30 triệu/10
năm), do đó quản lý doanh nghiệp trong năm phải giảm đi 3 triệu tương ứng với phần
giảm chi phí khấu hao. Đồng thời Giá trị hao mòn luỹ kế phải giảm đi 4,5 triệu
gồm có 1,5 triệu đã ghi giảm trong kỳ 6 tháng cuối năm trước và 3 triệu ghi
giảm trong kỳ này. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ 4,5
Có Chi phí quản lý
doanh nghiệp 3
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 1,5
+ Điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn
luỹ kế
Nợ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại 0,84
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 0,42
Có Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 1,26
4.8. Loại trừ cổ tức
được chia từ lợi nhuận sau ngày mua
4.8.1. Nguyên tắc điều
chỉnh
Toàn bộ cổ tức được
chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các Công ty con trong Tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Loại trừ toàn bộ cổ
tức và lợi nhuận được chia từ kết quả hoạt động kinh doanh sau ngày mua của các
Công ty con đang nằm trong khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính” bằng cách
ghi giảm chỉ tiêu này trên Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời với việc ghi
giảm số cổ tức đã trả trong phần tổng hợp biến động vốn chủ sở hữu trên Thuyết
minh báo cáo tài chính.
Nếu Công ty mẹ chưa
nhận được số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do Công ty con chưa chuyển
tiền thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả
về số cổ tức lợi nhuận được chia đang phản ánh trong khoản mục phải thu khác
trong Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong
Báo cáo tài chính riêng của Công ty con chia lợi nhuận.
Nếu số cổ tức nhận
được là cổ tức của kỳ kế toán trước khi Công ty mẹ mua khoản đầu tư thì khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ ảnh hưởng của nghiệp vụ nhận cổ tức này
như hướng dẫn trong mục 4.2 Phần XIII của Thông tư này.
4.8.2. Bút toán điều
chỉnh
Khi Công ty con trả
cổ tức sau ngày mua, kế toán phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận được chia từ các
Công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính (Cổ tức công ty mẹ được chia)
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số (Cổ tức các cổ đông thiểu số được chia)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
+ Loại trừ công nợ
phải thu phải trả do chưa thanh toán hết số cổ tức được nhận, ghi:
Nợ Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn hạn khác
Có Các khoản phải thu
khác.
4.8.3. Ví dụ minh họa
Ngày 1/4/2007, Công
ty C là Công ty con do Công ty mẹ M sở hữu 80% tuyên bố phân chia lợi nhuận năm
2006 (Lợi
nhuận sau ngày mua) trong đó có số trả cổ tức là 2 tỷ đồng. Số cổ tức này đã
được trả vào ngày 15/5/2007. Lợi nhuận mà Công ty mẹ M được hưởng là 1,6 tỷ
đồng (80%x 2 tỷ). Trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2007, kế toán thực
hiện bút toán điều chỉnh sau để loại trừ cổ tức đã nhận:
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính 1,6
Nợ Lợi ích của cổ
đông thiểu số 0,4
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 2
4.9. Các khoản vay
trong nội bộ
4.9.1. Nguyên tắc điều
chỉnh
Các khoản vay trong
nội bộ Tập đoàn chưa trả phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải
loại trừ toàn bộ trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Nếu các đơn vị trong
một Tập đoàn có quan hệ vay mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ Tập
đoàn đang phản ánh trong các khoản mục “Vay và nợ ngắn hạn”, khoản mục “Vay và
nợ dài hạn”, khoản mục “Đầu tư ngắn hạn”, “Đầu tư dài hạn khác” phải được loại
trừ toàn bộ.
Trường hợp vay nội bộ
để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm, nếu các khoản chi phí đi vay đủ điều
kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang hoặc tài sản sản
xuất dở dang cũng phải được loại trừ hoàn toàn. Việc loại trừ này sẽ làm giảm khoản
mục “Doanh thu hoạt động tài chính” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất và giảm các khoản mục “Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang” hoặc
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Trường hợp này làm phát sinh tài sản thuế
thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp nhất
thấp hơn cơ sở tính thuế của nó. Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng tài
sản dài hạn số lợi nhuận chưa thực hiện này được chuyển vào giá thành sản xuất
thông qua chi phí khấu hao và chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian khấu
hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Kế toán
phải mở sổ theo dõi việc phân bổ khoản lãi tiền vay này vào giá thành sản xuất
thông qua chi phí khấu hao để loại trừ khoản chi phí khấu hao này trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Trường hợp lãi vay
chưa được thanh toán và đang phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục
phải trả thì các khoản mục chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được
loại trừ hoàn toàn.
4.9.2. Bút toán điều
chỉnh
a) Loại trừ số dư
tiền vay giữa các đơn vị trong tập đoàn,ghi:
Nợ Vay và nợ ngắn hạn
Nợ Vay và nợ dài hạn
Có Đầu tư ngắn hạn
Có Đầu tư dài hạn
khác.
Nếu các khoản vay
được thể hiện trong khoản mục khác thì kế toán phải điều chỉnh bút toán loại
trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo rằng trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất không còn
số dư các khoản vay trong nội bộ Tập đoàn.
b) Loại trừ thu nhập
từ hoạt động cho vay và chi phí đi vay.
- Trường hợp chi phí
đi vay phản ánh vào chi phí tài chính, kế toán loại trừ doanh thu hoạt động tài
chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài chính ghi nhận tại bên đi vay,
ghi:
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Trường hợp chi phí
đi vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu
tư xây dựng dở dang, kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh
trong kỳ, ảnh hưởng luỹ kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài
sản đầu tư xây dựng dở dang luỹ kế đến thời điểm đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư
xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở dang).
- Trường hợp lãi tiền
vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang, kế toán loại trừ thu
nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ).
4.9.3. Ví dụ minh họa
Công ty C1 và Công ty
C2 là hai Công ty con của Tập đoàn A. Ngày 1/10/2008, Công ty C1 cho Công ty C2
vay 2.000 triệu đồng trong thời hạn 6 tháng với lãi suất đơn 1%/tháng thanh toán
cả gốc và lãi một lần vào ngày 1/4/2009. Khoản tiền vay này đang được trình bày
trong khoản mục vay ngắn hạn trong Báo cáo tài chính của Công ty C2 và khoản mục
đầu tư ngắn hạn khác trong Báo cáo tài chính của Công ty C1. Trong Báo cáo tài
chính của Công ty C2, lãi tiền vay được ghi nhận trong khoản mục chi phí tài
chính, số dư lãi tiền vay phải trả được phản ánh trong khoản mục chi phí phải
trả thuộc Bảng cân đối kế toán. Công ty C1 cũng đã ước tính thu nhập từ khoản
tiền cho vay nói trên và phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải thu khác trong Bảng cân đối kế toán.
Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm 2008, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
(1) Nợ Vay ngắn hạn
2.000
Có Đầu tư ngắn hạn
khác 2.000
(2) Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính 60
Có Chi phí hoạt động
tài chính 60
(3) Nợ Chi phí phải
trả 60
Có Phải thu khác 60
4.10. Các khoản phải
thu, phải trả nội bộ
4.10.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Số dư các khoản phải
thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn
toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
Kế toán cần lập Bảng
tổng hợp và đối chiếu số dư công nợ phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong
nội bộ Tập đoàn sau đó thực hiện việc loại trừ.
Tùy thuộc vào việc
các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phản ánh
trong khoản mục nào của Bảng cân đối kế toán thì bút toán loại trừ được ghi
nhận tương ứng.
4.10.2. Bút toán điều chỉnh
Các khoản phải thu,
phải trả nội bộ được loại trừ theo bút toán sau:
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
Có Phải thu khách
hàng
Có Các khoản phải thu
khác
4.11. Bút toán kết
chuyển
Nguyên tắc: Bút toán
kết chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng của các bút toán điều chỉnh
đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trên Bảng Cân đối kế toán.
Sau khi thực hiện các
bút toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt động kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp (Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
Ngược lại,
nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp (Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
5. Bảng tổng hợp các
bút toán điều chỉnh
5.1. Mục đích của Bảng
tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản điều chỉnh và loại trừ cho
việc hợp nhất Báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
được lập cho các chỉ tiêu có số liệu điều chỉnh theo mẫu số BTH 01 – HN (Xem mẫu
ở mục 9).
5.2. Căn cứ và phương
pháp lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh:
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
được lập cho từng chỉ tiêu căn cứ vào các bút toán điều chỉnh.
Cột A Phản ánh số hiệu của bút toán điều
chỉnh;
Cột B Phản ánh ngày tháng ghi sổ;
Cột C Diễn giải nội dung của bút toán điều
chỉnh;
Cột 1 Phản ánh số điều chỉnh Nợ của
chỉ tiêu;
Cột 2 Phản ánh số điều chỉnh Có của
chỉ tiêu;
Dòng cộng phát sinh phản ánh tổng số điều
chỉnh Nợ và tổng số điều chỉnh Có của chỉ tiêu trong kỳ. Số liệu trong dòng
tổng cộng được mang sang phản ánh vào cột 10 và 11 theo các dòng tương ứng của
chỉ tiêu trong Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất.
6. Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất
Để lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
Công ty mẹ phải lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất nhằm tổng hợp các chỉ
tiêu tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn theo mẫu số BTH
02 – HN (Xem mẫu ở mục 10).
6.1. Mục đích của Bảng
tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Bảng tổng hợp này được lập để tổng hợp
các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong
Tập đoàn đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút toán loại trừ và điều
chỉnh khi hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
6.2. Cơ sở và phương pháp
lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cột B: Ghi mã số của chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cột 1: Ghi giá trị các chỉ tiêu trong Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ. Số liệu
đưa vào cột này là số liệu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ.
Các cột 2,3: Ghi giá trị các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các Công
ty con trong Tập đoàn. Số liệu đưa vào cột này là số liệu trong Báo cáo tài
chính của các Công ty con trong Tập đoàn.
Cột 9: Ghi số tổng cộng các chỉ tiêu
của công ty mẹ và các công ty con.
Cột 10: Ghi tổng hợp số điều chỉnh Nợ
của các chỉ tiêu. Số liệu ghi vào cột 10 được lấy từ Bảng tổng hợp các bút toán
điều chỉnh (Mẫu số BTH01-HN).
Cột 11: Ghi tổng hợp số điều chỉnh Có
của các chỉ tiêu. Số liệu ghi vào cột 11 được lấy Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh (Mẫu số BTH01-HN).
Cột 12: Ghi giá trị các chỉ tiêu trong
Báo cáo tài chính hợp nhất.
7. Bổ sung các chỉ
tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất
7.1. Bổ sung các chỉ
tiêu trong Bảng Cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)
- Bổ sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương
mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế thương mại phát sinh
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
- Bổ sung mục C “Lợi ích của cổ đông
thiểu số” - Mã số 439 trong phần “Nguồn vốn” để phản ánh giá trị lợi ích của cổ
đông thiểu số.
7.2. Bổ sung các chỉ
tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02 –DN/HN)
- Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
kết, liên doanh –Mã số 45.
- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu
số - Mã số 61.
- Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của
công ty mẹ - Mã số 62.
7.3. Bổ sung các
thông tin phải trình bày trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Bổ sung vào sau phần I “Đặc điểm hoạt
động của Tập đoàn” các thông tin cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo
tài chính hợp nhất theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực số 07 “Kế
toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực số 08 “Thông tin tài
chính về những khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:
- Tổng số các Công ty
con:
+ Số lượng các Công ty con được hợp
nhất: ………………
+ Số lượng các Công ty con không được
hợp nhất:……….
- Danh sách các Công ty con quan trọng
được hợp nhất:
+ Công ty A:
. Tên công ty:……………………………………………………….
. Địa
chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của
Công ty mẹ:……………………………………..
. Quyền biểu quyết
của Công ty mẹ:……………………………….
+ Công ty B:
. Tên công
ty:………………………………………………………
. Địa
chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của
Công ty mẹ:…………………………………….
. Quyền biểu quyết
của Công ty mẹ:………………………………
.........
- Các Công ty con bị
loại khỏi quá trình hợp nhất (Giải thích rõ lý do).
- Danh sách các Công
ty liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo
phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Công ty liên kết A:
. Địa chỉ trụ sở
chính:………………………………………..
. Tỷ lệ phần sở
hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết B:
. Địa chỉ trụ sở
chính:……………………………………….
. Tỷ lệ phần sở
hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết C:
- Danh sách các Công
ty liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Danh sách các cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp
nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát A:
. Địa chỉ trụ sở
chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết
+ Cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát B:
. Địa chỉ trụ sở
chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết
+ Cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát C:
- Danh sách các cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ
sở hữu khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Những sự kiện ảnh
hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong năm báo cáo.
8. Hướng dẫn kế toán khoản
đầu tư vào công ty con
Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty
con, kế toán các khoản cổ tức (lợi nhuận) được chia liên quan đến khoản đầu tư
vào Công ty con, kế toán nhượng bán, thanh lý các khoản đầu tư vào Công ty con
được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem phần tài khoản 221, 515,
635...).
9. Mẫu Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh
BẢNG
TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
Chỉ tiêu:
Kỳ kế toán:
Số hiệu
BT
|
Ngày
tháng
|
Diễn
giải
|
Nợ
|
Có
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng phát sinh
|
|
|
10. Mẫu Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu hợp nhất
BẢNG
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU HỢP NHẤT
Kỳ ....
Đơn vị
tính:.............
Chỉ tiêu
|
Mã số
|
Công ty Mẹ
|
Công ty
con
|
Tổng cộng
|
Điều chỉnh
|
Số liệu
hợp nhất
|
A
|
B
|
....
|
|
Nợ
|
Có
|
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
....
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Tiền
|
111
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản tương
đương tiền
|
112
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư ngắn hạn
|
121
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn (*)
|
129
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu khách hàng
|
131
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả trước cho người
bán
|
132
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu nội bộ
ngắn hạn
|
133
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
|
134
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải thu
khác
|
135
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi(*)
|
139
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng tồn kho
|
141
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho(*)
|
149
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí trả trước
ngắn hạn
|
151
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế GTGT được khấu
trừ
|
152
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà nước
|
154
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản ngắn hạn
khác
|
158
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
của khách hàng
|
211
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc
|
212
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
nội bộ
|
213
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
khác
|
218
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải thu
dài hạn khó đòi(*)
|
219
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá TSCĐ HH
|
222
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ HH(*)
|
223
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính
|
225
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ thuê tài chính
|
226
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá TSCĐ vô
hình
|
228
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ vô hình(*)
|
229
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
|
230
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá bất động
sản đầu tư
|
241
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn luỹ
kế BĐSĐT(*)
|
242
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư vào công ty
con
|
251
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
|
252
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư dài hạn khác
|
258
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn(*)
|
259
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí trả trước
dài hạn
|
261
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
|
262
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản dài hạn
khác
|
268
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi thế thương mại
|
269
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vay và nợ ngắn hạn
|
311
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả người bán
|
312
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người mua trả tiền
trước
|
313
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
|
314
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả người lao
động
|
315
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí phải trả
|
316
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả nội bộ
|
317
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
|
318
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác
|
319
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải trả
ngắn hạn
|
320
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
người bán
|
331
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
nội bộ
|
332
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
khác
|
333
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vay và nợ dài hạn
|
334
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
|
335
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng trợ cấp
mất việc làm
|
336
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải trả
dài hạn
|
337
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
411
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
412
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn khác của chủ sở
hữu
|
413
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cổ phiếu quỹ(*)
|
414
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
|
415
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
|
416
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ đầu tư phát
triển
|
417
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ dự phòng tài
chính
|
418
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
|
419
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
|
420
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn vốn đầu tư
XDCB
|
421
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
|
431
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn kinh phí
|
432
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ
|
433
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi ích của cổ đông
thiểu số
|
439
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản giảm trừ
doanh thu
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá vốn hàng bán
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu hoạt động
tài chính
|
21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí tài chính
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí bán hàng
|
24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
|
25
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu nhập khác
|
31
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khác
|
32
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên kết, liên doanh
|
45
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
|
51
52
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
|
60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông thiểu số
|
61
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông của công ty mẹ
|
62
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng điều chỉnh
|
80
|
|
*
|
|
*
|
|
|
|
|
XIV. HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 26 “THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”
1. Quy định chung
1.1. Báo cáo tài chính (phần Thuyết minh
báo cáo tài chính) phải trình bày mối quan hệ với các bên liên quan và các giao
dịch giữa doanh nghiệp với các bên liên quan.
1.2. Các trường hợp sau được coi (hoặc
không được coi) là các bên liên quan được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 26 ‘Thông tin về các bên liên quan”.
1.3. Không phải trình bày trong báo
cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn.
1.4. Doanh nghiệp không phải trình bày
giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ, khi báo
cáo này được lập và công bố cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp Báo cáo tài chính của Công
ty mẹ được lập và công bố không cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất thì phải
trình bày giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty
mẹ.
1.5. Không phải trình bày giao dịch
với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty con do Công ty mẹ sở
hữu toàn bộ nếu Công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố Báo cáo
tài chính hợp nhất tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty mẹ không sở hữu
toàn bộ Công ty con hoặc Công ty mẹ được thành lập ở nước ngoài và không công
bố Báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao dịch với các
bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty con.
2. Hướng dẫn cụ thể
thực hiện Chuẩn mực “Thông tin về các bên liên quan”
2.1. Để xác định giá giao dịch giữa
các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giá không bị kiểm soát
có thể so sánh được;
- Phương pháp giá bán lại;
- Phương pháp giá vốn cộng lãi.
a) Phương pháp giá không bị kiểm soát
có thể so sánh được, được xác định bằng cách so sánh giá của hàng hóa bán ra
trên thị trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán không có liên
quan với người mua.
Phương pháp này thường được sử dụng
trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong giao dịch giữa các bên có
liên quan và các điều kiện của việc mua bán tương tự như trong các giao dịch
thông thường. Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định giá phí của
các khoản tài trợ.
b) Theo phương pháp giá bán lại, giá
chuyển giao cho người bán lại được xác định bằng cách trừ vào giá bán lại một khoản
chênh lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào chi phí của mình
đồng thời có lãi hợp lý. Ở đây có khó khăn trong việc xem xét để xác định phần
đền bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp này được sử dụng trong
trường hợp hàng hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi được bán
cho một bên khác không liên quan. Phương pháp này cũng được sử dụng trong việc
chuyển giao các nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.
c) Phương pháp giá vốn cộng lãi được
xác định bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp vào chi phí của người cung
cấp. Sử dụng phương pháp này có khó khăn trong việc xác định cả hai yếu tố chi
phí và khoản chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định
giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc
trên vốn kinh doanh của các ngành tương tự.
2.2. Báo cáo tài chính phải trình bày
một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các quan hệ thường được
chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là khoản
tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối với
doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất liên
công ty và số dư các khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên kết và
với Ban Giám đốc.
2.3. Các giao dịch chủ yếu giữa các
bên liên quan cũng phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo trong năm mà các giao dịch đó có ảnh hưởng, gồm:
- Giá trị hàng tồn kho được mua hoặc
bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị tài sản cố định và các tài
sản khác được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị dịch vụ được cung cấp hoặc
nhận giữa các bên liên quan;
- Giá trị hàng bán đại lý cung cấp
giữa các bên liên quan;
- Giao dịch thuê tài sản giữa các bên
liên quan;
- Chuyển giao về nghiên cứu và phát
triển;
- Thỏa thuận về giấy phép;
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay
và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.
2.4. Những mối quan hệ giữa các bên
liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo cáo tài
chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.
2.5. Trường hợp có các giao dịch giữa
các bên liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối
quan hệ của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các
giao dịch đó.
Các yếu tố của các giao dịch thường
bao gồm:
- Khối lượng các giao dịch thể hiện
bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;
- Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương
ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
- Chính sách giá cả.
2.6. Các khoản mục có cùng bản chất có
thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình bày riêng biệt là cần
thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên quan đối với
báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất sản phẩm có thể trình bày gộp thành một khoản mục là “Nguyên
vật liệu chính”.
2.7. Trong các Báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các giao dịch giữa các thành
viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các công ty con
như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên kết do được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó cần được
trình bày riêng biệt như là các giao dịch với bên liên quan.
XV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005. Những
nội dung kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn trong Thông tư này thì
thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
2. Các qui định trong Chuẩn mực kế
toán có khác biệt với chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành trước khi
ban hành Chuẩn mực kế toán thì thực hiện theo qui định trong Chuẩn mực kế toán
và hướng dẫn trong Thông tư này.
3. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ
kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào Thông tư này
để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
4. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân, Sở
Tài chính, Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các TCT 91;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|