BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
139/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 8 tháng 7 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ TÍCH LUỸ TRẢ NỢ
- Căn cứ Luật Kế toán
ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
- Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BTC ngày 18/03/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn lập, sử dụng và quản lý Quỹ Tích luỹ trả nợ.
Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Nhiệm vụ của kế
toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
Kế toán Quỹ Tích luỹ
trả nợ có nhiệm vụ thu nhập, xử lý, kiểm tra, giám sát và phân tích thông tin
về tình hình thu hồi vốn cho vay lại trong nước từ nguồn vay/viện trợ nước
ngoài của Chính phủ và các khoản thu phí bảo lãnh của Chính phủ để đảm bảo việc
trả nợ các khoản vay nước ngoài về cho vay lại của Chính phủ, đồng thời tạo một
phần nguồn xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp Chính phủ bảo lãnh
cho các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng vay nước ngoài và các khoản chi cho
hoạt động quản lý quỹ.
2. Phương pháp kế
toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
Kế toán Quỹ Tích luỹ
trả nợ phải thực hiện theo phương pháp ghi kép và theo các quy định trong Luật
Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước và Chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đơn vị tính sử
dụng trong kế toán Quỹ Tích luỹ trả nợ
a) Đơn vị tiền tệ là
đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường
hợp phát sinh ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá
quy định tại phần Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán” của Thông tư này;
b) Khi lập báo cáo
tài chính tổng hợp, báo cáo quản trị tổng hợp, nếu có số liệu báo cáo trên 9
chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng, nếu trên
12 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng, nếu
trên 15 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng. Khi
sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số
đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn
vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
4. Kỳ kế toán Quỹ
Tích luỹ trả nợ
Kỳ kế toán gồm kỳ kế
toán năm, kỳ kế toán quý, được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là
mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương
lịch;
b) Kỳ kế toán quý là
ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý.
5. Kiểm tra kế toán
và tự kiểm tra tài chính kế toán
Hàng năm, Quỹ Tích
luỹ trả nợ phải thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán theo quy định tại Quyết
định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan đơn vị có sử dụng
Ngân sách nhà nước”.
6. Trách nhiệm quản
lý tài khoản giao dịch và hoạt động của Quỹ Tích luỹ trả nợ
Quỹ Tích luỹ trả nợ
được mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại ngân hàng thương
mại có uy tín của Việt Nam và do Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (sau đây gọi tắt là Cục trưởng Cục Quản
lý nợ) đứng tên chủ tài khoản giao dịch và quản lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
7. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
a) Quỹ Tích luỹ trả
nợ phải xây dựng quy chế quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó
quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận và từng người làm kế
toán; phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài
liệu kế toán;
b) Quỹ Tích luỹ trả
nợ phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật. Các cơ quan
được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu
kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế
toán đã sử dụng;
c) Việc cung cấp
thông tin, tài liệu cho các đối tượng do Cục trưởng Cục Quản lý nợ quyết định
theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Quản lý nợ hoặc người được uỷ quyền.
8. Tổ chức bộ máy kế
toán
Quỹ Tích luỹ trả nợ
là một đơn vị kế toán và phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kế toán nhà nước.
Quỹ Tích luỹ trả nợ
phải bố trí người làm kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, trong
trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện kế toán trưởng) để giao dịch
với Ngân hàng, kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/06/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về hướng dẫn
tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp lương kế
toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán
nhà nước.
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hệ
thống chứng từ kế toán
1.1. Lập chứng từ kế
toán
- Mọi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ Tích luỹ trả nợ đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ
phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng
từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng
chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán
phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập
nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung
bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể
viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán
được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho
chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán phải có định khoản kế toán.
1.2. Ký chứng từ kế
toán
Mọi chứng từ kế toán
phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực
hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút
mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ ký, chữ ký
trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng
ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống
nhất với chữ ký các lần trước đó.
Chữ ký của Cục trưởng
Cục Quản lý nợ (hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được
uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá
trị đã đăng ký tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nước. Chữ ký của kế toán viên trên
chứng từ phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc
người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Cục trưởng Cục Quản lý
nợ. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
Quỹ Tích luỹ trả nợ
phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, các nhân viên kế toán, kế toán
trưởng (và người được uỷ quyền), Cục trưởng Cục Quản lý nợ (và người được uỷ
quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Cục
trưởng Cục Quản lý nợ (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi
cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký chứng
từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của
người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị quy định
phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài
sản.
1.3. Trình tự luân chuyển
và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng từ
kế toán do Quỹ lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán của Quỹ. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và
chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm
các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử
lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế
toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Cục trưởng Cục Quản lý
nợ ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp xếp
chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản
chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra
chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ
ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế
toán;
- Kiểm tra tính hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán;
Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính
xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra chứng từ
kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về
quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất quỹ,
thanh toán,…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Quản lý nợ
biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng
từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người
chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và
điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
1.4. Danh mục chứng
từ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ
STT
|
TÊN
CHỨNG TỪ
|
SỐ HIỆU
|
|
|
|
A
|
Chứng từ kế toán
đặc thù của Quỹ Tích luỹ trả nợ
|
|
1
|
Hợp đồng ứng vốn
|
C01-Q
|
2
|
Hợp đồng vay vốn
cho vay lại
|
C02-Q
|
3
|
Hợp đồng vay vốn
|
C03-Q
|
4
|
Hợp đồng tiền
gửi/uỷ thác đầu tư
|
C04-Q
|
|
|
|
B
|
Chứng từ kế toán
ban hành theo các văn bản pháp luật khác
|
|
1
|
Giấy báo Có
|
|
2
|
Giấy báo Nợ
|
|
3
|
Sao kê ngân hàng
|
|
4
|
Uỷ nhiệm chi
|
|
5
|
Hợp đồng uỷ quyền
cho vay lại vốn
|
|
6
|
Hợp đồng quản lý
tài sản
|
|
|
.............
|
|
Mẫu và giải thích các
chứng từ kế toán đặc thù quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Hệ
thống tài khoản kế toán
2.1. Tài khoản và hệ
thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là
phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản
kế toán phản ảnh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình thu, chi của Quỹ
tích luỹ trả nợ.
Tài khoản kế toán
được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các
tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán Quỹ hình thành hệ thống tài khoản kế
toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ tích luỹ trả nợ do Bộ Tài
chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên
gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế
toán Quỹ tích luỹ trả nợ được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội
dung hoạt động của Quỹ tích luỹ trả nợ có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã
hóa của hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vị thuộc lĩnh vực kế toán nhà
nước, nhằm:
- Phản ánh đầy đủ các
hoạt động thu chi của Quỹ, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động;
- Đáp ứng yêu cầu xử
lý thông tin và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu hoạt động của Quỹ và của cơ quan quản
lý.
Hệ thống tài khoản kế
toán Quỹ tích luỹ trả nợ gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và tài khoản
ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
Các tài khoản trong
Bảng Cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh theo các đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá
trình vận động của tài sản tại Quỹ tích luỹ trả nợ. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép"
nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có
của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.
Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý,
như: Nguyên tệ các loại. Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài
khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một
bên của một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản
khác.
2.2. Phân loại hệ
thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho Quỹ tích luỹ trả nợ do Bộ Tài chính quy định gồm 13 tài khoản
trong bảng và 01 tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm
3 chữ số thập phân;
- Tài khoản cấp 2 gồm
4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể
hiện Tài khoản cấp 2);
Tuỳ theo yêu cầu quản
lý chi tiết mà Quỹ tích luỹ trả nợ có thể bổ sung thêm các tài khoản cấp 3 chi
tiết. Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản
cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản
cấp 3).
- Tài khoản ngoài
Bảng Cân đối tài khoản gồm 3 chữ số, bắt đầu là chữ số 0.
2.3. Danh mục hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ tích luỹ trả nợ
STT
|
SỐ HIỆU TÀI
KHOẢN
|
TÊN TÀI KHOẢN
|
GHI CHÚ
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 1 -
TÀI SẢN NGẮN HẠN
|
|
|
|
|
|
1
|
112
|
Tiền gửi Ngân hàng,
kho bạc
|
Chi tiết theo
|
|
1121
|
Tiền Việt Nam
|
từng TK tại
|
|
1122
|
Ngoại tệ
|
từng NH, KB
|
|
|
|
theo từng mã
|
2
|
131
|
Tiền gửi có kỳ hạn
|
nguyên tệ
|
|
1311
|
Tiền Việt Nam
|
|
|
1312
|
Ngoại tệ
|
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 2 -
TÀI SẢN DÀI HẠN
|
|
|
|
|
|
3
|
221
|
Ủy thác đầu tư
|
|
|
|
|
|
4
|
231
|
Cho vay
|
|
|
2311
|
Cho NSNN vay
|
|
|
2312
|
Cho Ngân hàng phát
triển vay
|
Chi tiết theo
|
|
2313
|
Ứng vốn cho các dự
án cho vay lại
|
từng dự án
|
|
2314
|
Ứng vốn cho các dự
án được bảo lãnh
|
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 3 -
THANH TOÁN
|
|
|
|
|
|
5
|
311
|
Tạm ứng
|
Chi tiết theo
|
|
3111
|
Tạm ứng hoạt động
quỹ
|
yêu cầu
|
|
3112
|
Tạm ứng quản lý quỹ
|
quản lý
|
|
|
|
|
6
|
312
|
Phải thu
|
|
|
3121
|
Phải thu lãi tiền
cho vay
|
|
|
3122
|
Phải thu lãi tiền
gửi
|
|
|
3123
|
Phải thu phí
|
|
|
3124
|
Phải thu cơ cấu nợ
|
|
|
3128
|
Phải thu khác
|
|
|
|
|
|
7
|
331
|
Phải trả ngân sách
|
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 4 -
CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH
|
|
|
|
|
|
8
|
413
|
Chênh lệch tỷ giá
|
|
|
|
|
|
9
|
414
|
Chênh lệch cơ cấu
nợ
|
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 5 -
CÁC KHOẢN THU
|
|
|
|
|
|
10
|
541
|
Thu hoạt động Quỹ
|
|
|
5411
|
Thu hồi gốc, lãi
cho vay từ nguồn cho vay lại
|
|
|
5412
|
Thu phí bảo lãnh
|
|
|
5413
|
Thu phí cam kết,
phí quản lý theo hiệp định
|
|
|
5418
|
Thu khác
|
|
|
|
|
|
11
|
542
|
Thu quản lý Quỹ
|
|
|
5421
|
Thu lãi từ đầu tư
|
|
|
5422
|
Thu lãi tiền gửi
|
|
|
5423
|
Thu chênh lêch từ
hoạt động cơ cấu nợ
|
|
|
5428
|
Thu khác
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 6 -
CÁC KHOẢN CHI
|
|
12
|
641
|
Chi hoạt động Quỹ
|
|
|
6411
|
Chi trả nợ ngân sách
|
|
|
6412
|
Các khoản cho vay
không thu hồi được xoá nợ
|
|
|
6418
|
Chi khác
|
|
|
|
|
|
13
|
642
|
Chi quản lý Quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN 0 -
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
|
|
|
|
|
|
01
|
007
|
Ngoại tệ các loại
|
Chi tiết theo
|
|
|
|
từng loại ngoại tệ
|
Giải thích nội dung,
kết cấu và phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán, theo quy định tại Phụ
lục số 02 kèm theo Thông tư này.
3. Hệ
thống sổ kế toán
3.1. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để
ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi Quỹ
Tích luỹ trả nợ. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi
tiết.
Thông tin trên sổ kế
toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và
có hệ thống toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ. Bộ phận kế toán Quỹ không được
để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu, chi nào.
Việc mở sổ, khóa sổ,
sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Nghị định
số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
Sổ kế toán phải được
quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế
toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều
ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.
Khi có sự thay đổi
nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải tổ
chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ
với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn
bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế
toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký xác nhận.
Sổ kế toán phải ghi
kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào
sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ kế toán
phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu
ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi
mở sổ đến khi khoá sổ.
3.2. Hình thức kế
toán
Quỹ Tích luỹ trả nợ
áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
a) Đặc trưng cơ bản
của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ
trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại, hệ
thống hoá và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách
biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự
thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ;
+ Ghi theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
b) Các loại sổ kế
toán:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ kế toán chi
tiết.
c) Nội dung và trình
tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Nội dung và trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Quỹ Tích luỹ trả nợ tuân thủ
theo quy định tại Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.3. Danh mục sổ kế
toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ
STT
|
TÊN SỔ
|
Ký hiệu
mẫu sổ
|
|
|
1
|
2
|
3
|
|
1
|
Chứng từ ghi sổ
|
S01a- Q
|
|
2
|
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
|
S01b-Q
|
|
3
|
Sổ Cái
|
S02- Q
|
|
4
|
Sổ chi tiết tiền
gửi Ngân hàng, kho bạc
|
S03- Q
|
|
5
|
Sổ theo dõi cho vay
|
S04- Q
|
|
6
|
Sổ chi tiết các tài
khoản
|
S05- Q
|
|
7
|
Sổ thu hoạt động
Quỹ
|
S06- Q
|
|
8
|
Sổ thu quản lý Quỹ
|
S07- Q
|
|
9
|
Sổ chi hoạt động
Quỹ
|
S08- Q
|
|
10
|
Sổ chi quản lý Quỹ
|
S09-Q
|
|
Mẫu sổ kế toán, giải
thích nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 03 kèm theo Thông tư này.
4. Hệ
thống báo cáo tài chính
4.1. Trách nhiệm của
Quỹ Tích luỹ trả nợ trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
Quỹ tích luỹ trả nợ
có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính định kỳ hàng quý, năm cho Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Hàng năm có trách
nhiệm lập báo cáo Quyết toán việc sử dụng Quỹ tích luỹ trả nợ trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt và gửi các đơn vị có liên quan trong Bộ Tài chính để
phối hợp thực hiện.
4.2. Yêu cầu lập và
trình bày báo cáo tài chính
Việc lập báo cáo tài
chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng
tình hình tài sản, thu, chi của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài
chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính
phải được người lập, kế toán trưởng và Cục trưởng Cục quản lý nợ ký, đóng dấu
trước khi nộp hoặc công khai.
4.3. Kỳ hạn lập báo
cáo tài chính
Báo cáo tài chính của
Quỹ tích luỹ trả nợ được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm.
4.4. Thời hạn nộp báo
cáo tài chính
- Báo cáo tài chính
Quí phải nộp cho Bộ trưởng Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý
sau;
- Báo cáo quyết toán
năm phải nộp cho Bộ trưởng Bộ Tài chính và gửi tới các đơn vị có liên quan (Kho
bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước) chậm nhất 30 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm;
4.5. Danh mục báo cáo
tài chính áp dụng cho Quỹ tích luỹ trả nợ
STT
|
Ký hiệu
biểu
|
Tên báo
cáo
|
Kỳ hạn
lập
|
Nơi nhận
|
1
|
B01- Q
|
Bảng cân đối tài khoản
|
Quý, năm
|
Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, Vụ Ngân sách Nhà nước
|
2
|
B02- Q
|
Báo cáo thu, chi
Quỹ tích luỹ trả nợ
|
Quý, năm
|
nt
|
3
|
B03- Q
|
Thuyết minh báo cáo
tài chính
|
Năm
|
nt
|
Ngoài ra Quỹ tích luỹ
trả nợ còn phải lập báo cáo nhanh (hàng tháng) theo yêu cầu quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Mẫu báo cáo tài chính
và giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Phụ
lục số 04 kèm theo Thông tư này.
III - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Vụ trưởng Vụ Chế
độ kế toán và Kiểm toán, Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại và
thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực
hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, Vụ CĐKT
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|