BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ 109/2001/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 109/2001/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2001VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Thực hiện Nghị
định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết
định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức
phi Chính phủ nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán, quyết toán các khoản viện trợ không hoàn lại đối với các đơn vị
tiếp nhận, sử dụng viện trợ không hoàn lại, như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Viện trợ
không hoàn lại là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán
vào ngân sách và quyết toán theo mục lục Ngân sách Nhà nước.
Các khoản viện
trợ không hoàn lại bao gồm: Viện trợ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, hàng hoá,
tài sản dưới hình thức chương trình, dự án viện trợ trong các lĩnh vực hành
chính sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản hoặc phi chương trình, dự án mang
tính chất nhân đạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản cứu trợ khẩn
cấp, các khoản viện trợ nhằm khắc phục hậu quả thiên tai.
2- Các Bộ, ban,
ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, các Sở Tài
chính- Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ban quản lý dự án
viện trợ và các đơn vị có tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn
lại (sau đây gọi tắt là đơn vị) đều phải kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
các khoản viện trợ đã nhận, đã sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ như
nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của Chế độ kế toán hiện
hành và theo quy định của Thông tư này.
3- Kế toán các khoản
viện trợ không hoàn lại phải sử dụng đơn vị tiền tệ là "Đồng Việt Nam". Nếu là ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài
chính công bố trong từng thời điểm hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng thương mại quy
định tại thời điểm chuyển tiền nhà tài trợ quy đổi. Đối với hiện vật, phải hạch
toán số lượng và giá trị hàng viện trợ dựa trên cơ sở giá hàng hoá bằng ngoại
tệ để quy đổi ra Đồng Việt Nam. Trường hợp hàng viện trợ không có giá thì Hội đồng
định giá căn cứ vào thực trạng của hàng hoá và giá của mặt hàng tương tự nhập
khẩu cùng kỳ để xác định giá.
4- Đối tượng kế
toán: Các đơn vị nhận viện trợ chỉ kế toán theo số tiền và số hàng viện trợ
thực tế nhận của phía nước ngoài bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, hàng
hoá viện trợ do Bộ Tài chính xác nhận viện trợ, không kế toán phần viện trợ do
phía nước ngoài trực tiếp chi cho chuyên gia, tư vấn, đào tạo, tham quan, khảo
sát, thực tập và các khoản khác được chi ở nước ngoài mà không có chứng từ xác định
được các khoản chi nói trên.
5- Đơn vị nhận
viện trợ phải mở các sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính như kế toán các
nguồn kinh phí Ngân sách cấp và theo dõi việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán
nguồn viện trợ của nước ngoài, nguồn đối ứng ngân sách cấp, nguồn tự bổ sung
theo Mục lục Ngân sách Nhà nước.
Đối với đơn vị
nhận viện trợ do yêu cầu bắt buộc của nhà tài trợ phải nộp chứng từ (bản gốc)
và lập các báo cáo tài chính theo mẫu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ
phải mở thêm sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà tài trợ.
Trước khi nộp bản chứng từ gốc cho nhà tài trợ, đơn vị phải sao chụp lại từng
chứng từ, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Những chứng từ sao chụp có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị được coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và làm căn cứ
để hạch toán việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn thu và sử dụng viện
trợ của đơn vị.
6- Tổ chức công
tác kế toán: Tùy theo tổ chức từng chương trình, dự án viện trợ của các Bộ,
ngành và cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành) và
các địa phương mà kế toán dự án viện trợ được tổ chức ở các Bộ, ngành, Sở và
những đơn vị thực hiện dự án như sau:
6.1- Đối với
các Bộ, ngành, Sở chủ quản:
Vụ hoặc Ban kế
hoạch tài chính của các Bộ, ngành hoặc Phòng Tài chính kế toán (Phòng kế hoạch
tài chính) của các Sở chủ quản phải tổ chức tổng hợp báo cáo tài chính và báo
cáo quyết toán của tất cả các chương trình, dự án viện trợ mà Bộ, ngành, Sở chủ
quản đã tiếp nhận để quyết toán nguồn viện trợ với Bộ Tài chính (đối với dự án
do cơ quan Trung ương làm chủ dự án) hoặc Sở Tài chính-Vật giá tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (đối với dự án do địa phương làm chủ dự án). Trường hợp
dự án viện trợ do các địa phương làm chủ dự án, Sở Tài chính- Vật giá các tỉnh,
thành phố phải ghi thu, ghi chi ngân sách nguồn viện trợ nhận của nước ngoài
và theo dõi kiểm tra xét duyệt quyết toán nguồn thu và sử dụng các khoản viện
trợ của các chương trình, dự án viện trợ này.
Trường hợp dự
án viện trợ do cơ quan Trung ương làm chủ dự án, còn cơ quan thuộc địa phương
thực hiện dự án (các tiểu dự án) thì quan hệ về mặt tài chính chia làm 2 trường
hợp:
a/ Trường hợp
Ban quản lý dự án Trung ương hoặc tỉnh tiếp nhận tiền, hàng viện trợ sau đó
phân phối cho đơn vị thực hiện dự án ở các địa phương hoặc các đơn vị thực hiện
dự án tỉnh, huyện nhận trực tiếp tiền, hàng viện trợ từ các nhà tài trợ thì
quan hệ về tài chính giữa Ban quản lý dự án Trung ương hoặc tỉnh với các đơn vị
thực hiện dự án ở địa phương là quan hệ cấp trên, cấp dưới.
Ban quản lý dự
án hoặc cơ quan đầu mối cấp trên phải chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán của
các tiểu dự án ở địa phương. Khi phân phối tiền, hàng viện trợ cho các tiểu dự
án ở địa phương thì hạch toán qua Tài khoản "Kinh phí cấp cho cấp dưới",
sau đó tổng hợp toàn bộ nguồn viện trợ tiếp nhận vào Tài khoản "Nguồn kinh
phí " và chi sử dụng nguồn viện trợ của các tiểu dự án vào Tài khoản
"Chi kinh phí ".
Đơn vị thực
hiện dự án (tiểu dự án) ở các địa phương sau khi tiếp nhận tiền, hàng viện trợ
do Ban quản lý dự án viện trợ cấp trên chuyển về hoặc nhận trực tiếp từ nhà tài
trợ phải phản ánh vào Tài khoản "Nguồn kinh phí" và chi sử dụng tiền,
hàng viện trợ phản ánh vào Tài khoản "Chi kinh phí". Các khoản tiền,
hàng viện trợ nhận trực tiếp từ các nhà tài trợ sau khi làm thủ tục xác nhận
viện trợ phải báo cáo lên Ban quản lý dự án cấp trên. Quá trình chi tiêu, sử
dụng tiền, hàng viện trợ phải lập báo cáo gửi lên Ban quản lý dự án cấp trên để
tổng hợp vào quyết toán toàn dự án. Trình tự lập báo cáo quyết toán kết thúc dự
án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 70/2001/TT-BTC
ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính.
b/ Trường hợp
dự án do cơ quan Trung ương làm chủ dự án hoặc làm đầu mối và các cơ quan địa
phương thực hiện dự án:
Khi Ban quản lý
dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương tiếp nhận nguồn viện trợ và chuyển giao
tiền, hàng viện trợ cho các đơn vị thực hiện dự án ở địa phương mà Bộ Tài chính
đã làm thủ tục ghi chi ngân sách cho địa phương thì đơn vị thực hiện dự án ở địa
phương phải báo cáo quá trình tiếp nhận và sử dụng tiền, hàng viện trợ với các
Sở chủ quản để các Sở chủ quản tổng hợp quyết toán với Sở Tài chính- Vật giá
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ban quản lý dự án hoặc cơ quan đầu mối ở
Trung ương sẽ căn cứ vào số tiền, hàng viện trợ đã nhận, đã phân phối cho các đơn
vị thực hiện dự án ở địa phương lập báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.
6.2- Đối với đơn
vị nhận viện trợ:
a/ Đơn vị nhận
viện trợ phi dự án phải kế toán tiền, hàng viện trợ trên cùng hệ thống sổ kế
toán hiện hành của đơn vị và lập báo cáo quyết toán nộp cơ quan chủ quản theo
quy định tại Thông tư này.
b/ Đơn vị nhận
viện trợ theo dự án nếu không thành lập đơn vị kế toán riêng( kể cả dự án đầu tư
XDCB) thì phần tiền, hàng viện trợ được kết hợp theo dõi trên cùng hệ thống sổ
kế toán của đơn vị như một nguồn kinh phí của ngân sách cấp cho chương trình,
dự án viện trợ và được hạch toán vào tài khoản "Nguồn kinh phí " (chi
tiết nguồn kinh phí chương trình, dự án viện trợ) và Tài khoản "Chi kinh
phí" (chi tiết theo từng chương trình, dự án viện trợ và theo từng nguồn
kinh phí) thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán hiện
hành và quy định của Thông tư này về lập báo cáo quyết toán nộp cơ quan chủ
quản.
c/ Đơn vị nhận
viện trợ theo dự án và được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị kế
toán riêng để quản lý, tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ
thì đơn vị kế toán này căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị mình mà sử dụng
những chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và lập báo cáo tài chính cần
thiết, phù hợp:
- Nếu là dự án
hành chính sự nghiệp thì tổ chức kế toán theo chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp ban hành theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT
ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo quy định tại Thông tư này.
- Nếu là dự án đầu
tư XDCB mà Ban quản lý dự án tổ chức kế toán riêng phần đầu tư XDCB thì thực
hiện theo chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo Quyết định số 214/2000/QĐ/BTC ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và theo quy định tại Thông tư này;
7- Các đơn vị
nhận viện trợ phải bố trí người làm kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về
tài chính kế toán để theo dõi việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn viện
trợ.
II- QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1- Bổ sung, sửa đổi vào chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành
theo Quyết định số 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.1- Sửa đổi
cách phân loại nguồn kinh phí viện trợ từ nguồn khác ngoài ngân sách thành
nguồn kinh phí ngân sách và chi tiết viện trợ theo quy định tại Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn
lại.
1.2- Bổ sung
thêm chứng từ kế toán:
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ;
- Giấy xác nhận
tiền viện trợ;
- Bảng kê chứng
từ gốc gửi nhà tài trợ;
- Giấy đề nghị
ghi thu- ghi chi ngân sách tiền, hàng viện trợ.
Về số hiệu
chứng từ của 4 chứng từ kế toán trên vẫn giữ nguyên như số hiệu chứng từ quy định
tại Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001
của Bộ Tài chính.
- Bảng kê chi tiết
cho những người tham dự hội thảo, tập huấn;
- Bảng tổng hợp
thanh toán chi tiêu;
(Số hiệu, biểu mẫu
của 2 chứng từ trên theo phụ lục đính kèm)
1.3- Bổ sung
thêm một tài khoản
Tài khoản 313
"Cho vay": Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản cho vay và tình
hình thu hồi các khoản cho vay đối với những dự án có hoạt động tín dụng. Tài khoản
313 phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng vay.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG CỦA TÀI KHOẢN 313 -
CHO VAY
Bên Nợ:
- Số tiền đã
cho vay
Bên Có:
- Số nợ vay đã
thu hồi
- Số nợ vay được
nhà tài trợ cho phép xoá nợ
Số dư bên
Nợ:
- Số tiền đã
cho vay chưa thu hồi, chưa xử lý
Tài khoản này
có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
3131- Cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản cho vay và tình hình
thu hồi các khoản cho vay đó.
- Tài khoản 3132-
Quá hạn: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ cho vay đã quá thời hạn
trả nhưng đối tượng vay chưa trả được nợ phải chuyển sang nợ quá hạn.
- Tài khoản
3133- Khoanh nợ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ cho vay nhưng đối
tượng vay không có khả năng trả nợ hoặc gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn được
khoanh nợ chờ xử lý.
Hạch toán
tài khoản này cần chú ý những điểm dưới đây:
- Thực hiện cho
vay theo đúng mục tiêu của dự án;
- Khi xuất tiền
cho vay, thu hồi nợ vay, lãi suất cho vay... phải theo đúng văn kiện của dự án
quy định, đồng thời hạch toán rõ các khoản cho vay, các khoản nợ quá hạn, các khoản
được khoanh nợ hoặc được phép xoá nợ cho những trường hợp gặp rủi ro trong sử
dụng vốn vay (thiên tai, hoả hoạn...).
1.4. Bổ sung và
hướng dẫn sử dụng sổ kế toán:
a/ Đối với dự
án viện trợ có hoạt động tín dụng, dùng vốn quay vòng để cho vay theo mục tiêu
của chương trình viện trợ, bổ sung thêm "Sổ theo dõi cho vay" (mẫu số S43a- DA) để theo dõi các khoản cho vay từ
quỹ cho vay và thu hồi vốn vay (phần nợ gốc).
(Kết cấu, nội
dung và phương pháp ghi chép Sổ theo dõi cho vay theo phụ lục đính kèm).
b/ Đối với
nguồn viện trợ nhận của nước ngoài, sử dụng mẫu số
S41-H "Sổ theo dõi nguồn kinh phí " và mẫu
số S42a- H "Sổ theo dõi kinh phí ngoài hạn mức"để theo dõi việc
tiếp nhận nguồn viện trợ của nước ngoài.
c/ Đối với phần
kinh phí ngân sách cấp đối ứng (Cấp bằng hạn mức kinh phí), sử dụng mẫu số S41- H "Sổ theo dõi nguồn kinh
phí", mẫu số S41a-H "Tổng hợp chi tiết
nguồn kinh phí " và mẫu số S42- H "Sổ theo dõi hạn mức kinh
phí" để theo dõi việc tiếp nhận kinh phí đối ứng ngân sách cấp cho dự án
viện trợ .
d/ Hạch toán
chi tiết chi dự án viện trợ sử dụng mẫu số S63- H
"Sổ chi tiết chi dự án" để theo dõi việc chi dự án viện trợ theo từng
dự án, theo mục tiêu dự án và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
1.5. Sửa đổi,
bổ sung các biểu mẫu báo cáo tài chính
a/ Sửa đổi các biểu
mẫu báo cáo tài chính sau:
- Biểu B02 - H "Tổng hợp tình hình kinh phí và
quyết toán kinh phí đã sử dụng": Sửa lại cột "kinh phí viện trợ ở
ngoài ngân sách" đưa vào trong ngân sách và chia ra làm hai cột "ngân
sách cấp" và "viện trợ".
- Phụ biểu F02- 2H "Chi tiết kinh phí dự án đề nghị
quyết toán": Bổ sung thêm 1 số chỉ tiêu phần đầu: Cơ quan thực hiện dự án
số kinh phí được duyệt và chia ra thành Chương, Loại, Khoản, Mục theo Mục lục
Ngân sách Nhà nước.
b/ Bổ sung một
số mẫu báo cáo sau:
+ Báo cáo tiếp
nhận và sử dụng viện trợ không hoàn lại (Mẫu số B06-
DA);
+ Báo cáo tình
hình cho vay, thu nợ, thu lãi (Mẫu số B07-DA).
(Kết cấu các
báo cáo bổ sung, sửa đổi theo phụ lục đính kèm)
2- Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến
việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại thuộc dự án Hành
chính sự nghiệp
2.1. Đối với
các khoản viện trợ phi dự án
Đối với các khoản
viện trợ phi dự án thì tổ chức kế toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị
HCSN và bổ sung thêm các chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính
theo hướng dẫn tại mục 1 phần II và ghi chép theo quy định
sau đây:
a/ Viện trợ là
hàng hoá, vật tư, tài sản cố định:
- Khi nhận được
hàng viện trợ là hàng hoá, vật tư, TSCĐ căn cứ vào giấy xác nhận hàng viện trợ
lập phiếu nhập kho hoặc lập biên bản bàn giao Tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động
(4612) (chi tiết
nguồn kinh phí viện trợ)
Riêng tài sản
cố định, căn cứ biên bản bàn giao ghi thêm bút toán tăng nguồn kinh phí hình
thành tài sản cố định và chi hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 661- Chi
hoạt động (6612) (Chi tiết chi KP viện trợ)
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
- Khi xuất vật
tư, hàng hoá viện trợ ra sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 661- Chi
hoạt động (6612) (Chi tiết chi KP viện trợ)
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
- Khi xuất hàng
viện trợ ra trao đổi với các đơn vị khác:
+ Căn cứ vào quyết
định của cấp có thẩm quyền cho đổi hàng để lập phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 311- Các khoản
phải thu (3118 ) (Chi tiết đổi hàng)
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
+ Căn cứ vào số
hàng trao đổi nhận về, kế toán lập phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
Có TK 311- Các khoản
phải thu (3118) (Chi tiết đổi hàng)
- Trường hợp
hàng viện trợ cần phải chuyển đổi ra tiền, cơ quan quản lý hàng viện trợ sẽ tổ
chức bán thu tiền và chuyển số tiền đến các đơn vị sử dụng. Đơn vị sử dụng kế
toán như trường hợp nhận viện trợ bằng tiền.
- Trường hợp
viện trợ là công trình đầu tư XDCB (Phía nước ngoài tổ chức thuê các nhà thầu
thi công công trình và bàn giao cho phía Việt Nam), căn cứ vào biên bản bàn
giao công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
b/ Viện trợ
bằng tiền:
- Khi nhận viện
trợ bằng tiền mặt, căn cứ vào số tiền thực nhận lập phiếu thu, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Có TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động
(4612) (Chi tiết
KP viện trợ)
- Khi nhận viện
trợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng hoặc Kho bạc, kế
toán ghi:
Nợ TK 112- Tiền
gửi ngân hàng, kho bạc
Có TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động
(4612) (Chi tiết
KP viện trợ)
- Khi sử dụng
nguồn viện trợ chi cho các hoạt động theo mục đích viện trợ, kế toán ghi:
Nợ TK 661- Chi
hoạt động (6612) (Chi tiết chi KP viện trợ)
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Mua vật liệu, dụng cụ nhập kho)
Nợ TK 312- Tạm
ứng (Xuất quỹ tạm ứng)
Nợ TK 331- Các khoản
phải trả
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
- Trường hợp
mua tài sản cố định bằng tiền viện trợ;
+ Căn cứ vào
hoá đơn mua tài sản cố định, lập biên bản bàn giao tài sản, kế toán ghi:
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
+ Đồng thời,
ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ và chi hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 661- Chi
hoạt động (6612) (Chi tiết chi KP viện trợ )
Có TK 466-
Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
c/ Viện trợ
bằng ngoại tệ:
- Khi nhận
viện trợ bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tỷ giá do Bộ Tài chính công bố)
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
(Tỷ giá do Bộ Tài chính công bố)
Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động
(4612) (Chi tiết nguồn kinh phí viện trợ)
- Khi mua vật tư,
thiết bị, dụng cụ, TSCĐ bằng tiền viện trợ:
+ Trường hợp tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
(Tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng
do NHNN Việt Nam công bố)
Nợ TK 211- TSCĐ
hữu hình
(Tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng
do NHNN Việt Nam công bố)
Có TK 111- Tiền
mặt (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
(Tỷ giá ghi sổ
kế toán)
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá
+ Trường hợp tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân
hàng do NHNN Việt Nam công bố nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Vật liệu, dụng cụ
(Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố)
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
(Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên Ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố)
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111- Tiền mặt (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Khi có quyết định xử lý hoặc khi kết thúc dự án, số chênh lệch tỷ
giá của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà tài trợ ghi vào các tài khoản liên quan
như sau:
+ Xử lý số chênh lệch tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá
Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động (4612)
+ Xử lý số chênh lệch giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động (4612)
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá
d/ Khi quyết
toán năm thuộc phần kinh phí viện trợ được duyệt, căn cứ vào số chi hoạt động được
duyệt, kế toán kết chuyển số chi được duyệt sang nguồn kinh phí:
Nợ TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động (Chi tiết kinh phí viện trợ)
Có TK 661- Chi
hoạt động (Chi tiết kinh phí viện trợ)
2.2. Đối với
các khoản viện trợ thuộc chương trình, dự án
Đối với các khoản
viện trợ thuộc chương trình, dự án tổ chức kế toán chung trên cùng hệ thống sổ
kế toán của đơn vị HCSN như quy định tại mục 2.1 phần II
hoặc tổ chức kế toán riêng theo chế độ kế toán HCSN ban hành kèm theo Quyết
định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của
Bộ Tài chính và theo hướng dẫn tại Thông tư này.
a/ Đối với các
dự án viện trợ mà quan hệ về tài chính giữa Ban quản lý dự án với các đơn vị
thực hiện dự án ở các địa phương là quan hệ cấp trên, cấp dưới:
* Cơ quan
chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận viện trợ
- Khi nhận được
tiền, hàng viện trợ, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (chi tiết hàng viện trợ)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án
- Khi có quyết
định của cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối chuyển nguồn viện trợ cho các đơn
vị thực hiện dự án ở địa phương, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền, chuyển hàng,
kế toán ghi :
Nợ TK 341-
Kinh phí cấp cho cấp dưới
(Chi tiết nguồn
KP dự án viện trợ, cho từng đơn vị nhận)
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi ngân hàng kho bạc
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (chi tiết hàng viện trợ)
- Khi nhận được
chứng từ do các cơ quan thực hiện dự án báo cáo về số tiền, hàng đơn vị đã nhận
trực tiếp của các nhà tài trợ nước ngoài hoặc tự nhận hàng tại cảng, kế toán đơn
vị chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối ghi :
Nợ TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới
(Chi tiết KP
viện trợ cho từng đơn vị)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
- Khi cơ quan
chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối nhận được báo cáo tình hình sử dụng nguồn viện
trợ của các đơn vị thực hiện dự án, đơn vị chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối phản
ảnh số chi dự án viện trợ của toàn dự án; kế toán ghi :
Nợ TK 662- Chi
dự án (Chi tiết theo từng dự án)
Có TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới (Chi tiết từng đơn vị)
- Nhận được số
kinh phí dự án do đơn vị cấp dưới chi không hết nộp trả lại, đơn vị cấp trên
ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 341-
Kinh phí cấp cho cấp dưới (Chi tiết từng đơn vị dự án)
- Khi quyết toán
kinh phí dự án viện trợ của toàn dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế
toán ghi :
Nợ TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
(Chi tiết theo
nguồn kinh phí và theo dự án)
Có TK 662- Chi
dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
* Các đơn vị
thực hiện dự án (Tiểu dự án ở địa phương)
- Khi nhận được
tiền, hàng viện trợ do cơ quan chủ dự án cấp trên hoặc cơ quan đầu mối tiếp
nhận chuyển về, căn cứ vào các chứng từ nhận tiền, hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết theo từng dự án)
- Nếu nhận tài
sản cố định:
+ Trường hợp đơn
vị thực hiện dự án hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế toán với đơn vị
hành chính sự nghiệp thì căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản cố định của cơ
quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối, kế toán đơn vị thực hiện dự án ghi vào bên
Nợ Tài khoản 001 "Tài sản cố định thuê ngoài", đồng thời ghi vào Sổ
tài sản cố định (Mẫu sổ số S 31 - H) và Sổ theo dõi
tài sản cố định và công cụ tại nơi sử dụng (Mẫu sổ
số S 32 - H). Sau khi kết thúc dự án, nếu được cấp có thẩm quyền bàn giao
tài sản thì ghi tăng tài sản cố định của đơn vị:
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Đồng thời ghi
Có Tài khoản 001 "Tài sản cố định thuê ngoài"
+ Trường hợp đơn
vị thực hiện dự án tổ chức kế toán riêng thì căn cứ vào Biên bản bàn giao tài
sản của Ban quản lý dự án cấp trên hoặc cơ quan đầu mối, ghi tăng tài sản cố định,
ghi:
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Đồng thời ghi
vào Sổ tài sản cố định (Mẫu sổ số S 31 - H) và
Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ tại nơi sử dụng (Mẫu sổ số S 32 - H).
- Nếu cơ quan
thực hiện dự án nhận tiền, hàng viện trợ trực tiếp của nhà tài trợ nước
ngoài (không qua cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương):
+ Khi nhận được
tiền, hàng, căn cứ vào chứng từ nhận tiền, nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án
+ Đồng thời cơ
quan thực hiện dự án phải làm thủ tục xác nhận tiền, hàng viện trợ với cơ quan
Tài chính, báo cáo nguồn viện trợ đã nhận kèm theo chứng từ nhận tiền, hàng
viện trợ (trường hợp không có chứng từ bản gốc thì gửi bản sao chụp) về cơ quan
chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương để cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu
mối tổng hợp nguồn viện trợ đã nhận báo cáo với cơ quan Tài chính.
- Trường hợp
nhà tài trợ chi trực tiếp hoặc chuyển trả tiền cho người bán hàng, người cung
cấp dịch vụ thay đơn vị thực hiện dự án, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người
bán và các chứng từ chuyển tiền trực tiếp của nhà tài trợ, kế toán đơn vị thực
hiện dự án ghi:
Nợ TK 331- Các khoản
phải trả
(Nhà tài trợ
chuyển tiền trả cho người bán hàng hoá, người cung cấp dịch vụ cho đơn vị thực
hiện dự án)
Nợ TK 662- Chi
dự án
(Nhà tài trợ
chi trực tiếp một số khoản chi
tại Việt Nam
cho đơn vị thực hiện dự án)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án
- Khi sử dụng
nguồn viện trợ, kế toán ghi:
Nợ TK 662- Chi
dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết hàng viện trợ )
Có TK 331- Các
khoản phải trả (Các dịch vụ mua ngoài)
- Khi quyết
toán chi dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cơ quan chủ dự án
hoặc cơ quan đầu mối tiếp nhận kinh phí ở Trung ương phê duyệt), kế toán đơn vị
thực hiện dự án ghi :
Nợ TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
Có TK 662- Chi
dự án (Chi tiết nguồn viện trợ)
- Khi kết thúc
dự án, nhà tài trợ bàn giao tài sản cố định cho phía Việt Nam, căn cứ vào chứng
từ chuyển giao tài sản của cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối dự án, kế
toán đơn vị thực hiện dự án ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 211- Tài
sản cố định hữu hình
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
- Trường hợp dự
án được NSNN cấp vốn đối ứng:
+ Khi nhận được
kinh phí do NSNN cấp bằng hạn mức hoặc bằng lệnh chi, căn cứ vào Giấy rút Hạn
mức kinh phí kiêm lĩnh tiền mặt, phiếu thu hoặc Giấy báo Có của Kho bạc, kế
toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn NSNN)
+ Nếu NSNN cấp
kinh phí trả trực tiếp cho người cung cấp vật tư hoặc dịch vụ mua ngoài, kế
toán ghi:
Nợ TK 331- Các khoản
phải trả
(Ngân sách
chuyển tiền trả cho người hưởng thụ)
Nợ TK 662- Chi
dự án (Chi tiết dự án viện trợ)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn NSNN)
b/ Đối với các
dự án viện trợ mà quan hệ về tài chính giữa Ban quản lý dự án, cơ quan đầu mối
với các đơn vị thực hiện dự án ở các địa phương không coi là quan hệ cấp trên,
cấp dưới:
Khi Ban quản lý
dự án hoặc cơ quan đầu mối chuyển tiền, hàng viện trợ cho các cơ quan thực hiện
dự án ở các địa phương, Bộ Tài chính làm thủ tục ghi chi ngân sách cho địa phương:
+ Cơ quan quản
lý dự án, cơ quan đầu mối, ghi:
Nợ TK 462-
Nguồn kinh phí dự án
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
+ Cơ quan thực
hiện dự án (hoặc tiểu dự án) ở các địa phương hạch toán như trường hợp a (trường
hợp cấp trên, cấp dưới). Riêng đối với các khoản viện trợ đơn vị thực hiện dự
án nhận tiền, hàng viện trợ trực tiếp từ các nhà tài trợ đơn vị thực hiện, sau
khi tiếp nhận tiền, hàng từ nhà tài trợ phải làm thủ tục xác nhận viện trợ gửi
cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu môí để làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân
sách.
c/ Đối với các
dự án tín dụng: Các khoản viện trợ của nước ngoài sử dụng với mục đích làm vốn
quay vòng để cho vay.
Các dự án tín
dụng kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp:
- Khi nhận được
vốn của nhà tài trợ nước ngoài, kế toán phản ảnh số vốn viện trợ đã nhận để làm
vốn cho vay, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn vốn viện trợ)
- Nếu nhận tiền
do Ngân sách cấp vốn đối ứng làm vốn cho vay, ghi:
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết nguồn vốn đối ứng)
- Khi xuất tiền
cho vay, căn cứ Hợp đồng vay và khế ước vay, kế toán lập các chứng từ chi,
ghi:
Nợ TK 313- Cho
vay (3131) (Chi tiết từng đối tượng nhận vay)
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
- Số tiền lãi
về cho vay thu được (Nếu có), căn cứ vào chứng từ thu lãi kế toán ghi:
Nợ TK 111 -
Tiền mặt, hoặc
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 511- Các khoản
thu (5118)
- Số lãi thu được
xử lý theo quy định của cơ chế tài chính:
Nợ TK 511- Các khoản
thu (5118- Thu khác)
Có TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động
(Nếu bổ sung
nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị)
Có TK 462-
Nguồn kinh phí dự án
(Nếu bổ sung
nguồn để tăng nguồn vốn cho vay)
- Khi thu hồi
các khoản tiền cho vay, căn cứ vào chứng từ thu hồi vốn vay (gốc), kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 313- Cho
vay (3131)
- Khi tới hạn đối
tượng vay chưa trả nợ chuyển sang nợ quá hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 3131- Cho
vay
Có TK 3132- Quá
hạn
- Các khoản
thiệt hại về vốn cho vay (do thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt) hoặc được nhà tài trợ
đồng ý chuyển sang khoanh nợ chờ xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 3131- Cho
vay
Có TK 3133-
Khoanh nợ
- Khi nhà tài
trợ nước ngoài đồng ý xoá nợ, căn cứ vào chứng từ xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết vốn viện trợ)
Có TK 313- Cho
vay
- Khi kết thúc
dự án, phía nước ngoài bàn giao vốn cho phía Việt Nam căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền:
+ Nếu giao vốn
cho đơn vị đang thực hiện dự án, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí dự án, ghi tăng
nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị .
Nợ TK 462- Nguồn
kinh phí dự án (Chi tiết dự án viện trợ)
Có TK 461-
Nguồn kinh phí hoạt động (4612)
+ Nếu nộp trả
Ngân sách Nhà nước số vốn sử dụng để cho vay, kế toán ghi :
Nợ TK 462-
Nguồn kinh phí dự án (Chi tiết vốn viện trợ)
Có TK 111- Tiền
mặt ,hoặc
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
3- Phương pháp kế toán đối với các dự án đầu tư XDCB.
3.1- Đối với
các dự án đầu tư xây dựng hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn
vị HCSN:
a/ Cơ quan chủ
dự án hoặc cơ quan đầu mối:
- Khi nhận vốn
viện trợ không hoàn lại bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
(Chi tiết vốn
viện trợ)
- Khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền, Ban quản lý dự án hoặc cơ quan đầu mối chuyển vốn
viện trợ cho các đơn vị cấp dưới thực hiện dự án, căn cứ chứng từ chuyển tiền,
chuyển hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới (Chi tiết vốn viện trợ)
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
- Trường hợp đơn
vị thực hiện dự án nhận trực tiếp vốn viện trợ không hoàn lại từ nhà tài trợ
theo sự uỷ quyền của cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối, khi đơn vị thực
hiện dự án thực nhận vốn viện trợ, thì kế toán đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới (Chi tiết vốn viện trợ)
Có TK
441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (Chi tiết vốn viện trợ)
- Số vốn viện
trợ đơn vị thực hiện dự án chi không hết nộp trả cấp trên, căn cứ vào chứng từ
nhận chuyển tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới
- Căn cứ vào
báo cáo của đơn vị thực hiện dự án về số vốn viện trợ chi không hết đã nộp trả
NSNN theo sự uỷ quyền của cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới
- Khi công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và báo cáo quyết toán vốn đầu tư của đơn
vị thực hiện dự án đã được phê duyệt, kế toán đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 341- Kinh
phí cấp cho cấp dưới
b/ Các đơn vị
thực hiện dự án:
* Kế toán tiếp
nhận nguồn viện trợ:
- Khi nhận vốn
viện trợ về đầu tư XDCB bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bằng vật tư do cơ quan
chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối chuyển về, căn cứ vào các chứng từ nhận tiền
hoặc hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
Có TK
441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
(Chi tiết vốn
viện trợ)
- Trường hợp cơ
quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối chuyển TSCĐ xuống cho đơn vị thực hiện dự
án, kế toán ghi vào bên Nợ TK 001- Tài sản cố định thuê ngoài, đồng thời ghi
vào Sổ Tài sản cố định.
- Nếu đơn vị
thực hiện dự án nhận vốn viện trợ trực tiếp của nhà tài trợ nước ngoài (không
qua cơ quan chủ dự án hoặc cơ quan đầu mối):
+ Khi nhận được
tiền, hàng viện trợ căn cứ vào chứng từ nhận tiền, hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền
mặt
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB(Chi tiết vốn viện trợ)
+ Đồng thời
phải báo cáo số vốn viện trợ đã nhận (kèm theo chứng từ gốc về nhận vốn hoặc
chứng từ sao chụp có xác nhận của thủ trưởng đơn vị) gửi về cơ quan chủ dự án
hoặc cho quan đầu mối.
- Trường hợp
nhà tài trợ chi trực tiếp, ứng trước hoặc thanh toán trực tiếp cho người nhận
thầu, người cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, căn cứ hoá đơn bán hàng của người
bán và chứng từ chuyển tiền trực tiếp của nhà tài trợ, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Các khoản
phải trả (Chuyển tiền trả cho người bán)
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang (Chi trực tiếp)
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
- Nhận vốn đối
ứng do Ngân sách cấp bằng lệnh chi vào tài khoản của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (Chi tiết vốn Ngân sách)
- Nhận vốn viện
trợ chi thẳng cho công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
- Khi dự án kết
thúc, báo cáo quyết toán được phê duyệt:
+ Bàn giao TSCĐ
vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ
hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ
vô hình
Có TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
+ Đồng thời kế
toán ghi giảm nguồn vốn đầu tư, ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
* Kế toán chi
phí đầu tư:
- Khi nhận giá
trị khối lượng xây dựng, dịch vụ tư vấn, chi phí khác (chi phí thiết kế, tư
vấn...) hoàn thành do nhà thầu bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản
nghiệm thu khối lượng, kế toán ghi:
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 331- Các khoản
phải trả
- Nhập kho
thiết bị do hoàn thành mua sắm, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ
Có TK 331- Các khoản
phải trả
- Khi nhận
thiết bị không cần lắp giao thẳng cho bên sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 331- Các khoản
phải trả
- Khi xuất
thiết bị không cần lắp từ kho của Ban quản lý dự án giao cho người sử dụng, kế
toán ghi:
Nợ TK 241-Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết thiết bị trong kho)
- Đối với thiết
bị cần lắp:
+ Khi xuất
thiết bị cần lắp từ kho giao cho bộ phận lắp đặt, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết thiết bị đưa đi lắp)
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết thiết bị trong kho)
+ Khi có khối lượng
lắp đặt hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán,
thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chỉ tiêu thực hiện đầu tư, kế
toán ghi:
Nợ TK TK 241-
Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152- Vật
liệu, dụng cụ (Chi tiết thiết bị đưa đi lắp)
- Các chi phí
xây dựng cơ bản khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Có TK 111- Tiền
mặt
Có TK 112- Tiền
gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
- Khi dự án kết
thúc, công trình XDCB hoàn thành, báo cáo quyết toán được phê duyệt, kế toán
ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ
hữu hình
Nợ TK 213- TSCĐ
vô hình
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
(Phần kinh phí
xin duyệt bỏ được phê duyệt)
Nợ TK 311- Các khoản
phải thu
(Phần kinh phí
xin duyệt bỏ không được phê duyệt)
Có TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Số chi phí được
duyệt bỏ và chi sai không được duyệt, ghi:
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (Số duyệt bỏ)
Nợ Tk 311- Các khoản
phải thu (3118) (Số chi sai)
Có TK 241- Xây
dựng cơ bản dở dang
Đồng thời ghi:
Nợ TK 441-
Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 466-
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
3.2/ Đối với
các dự án đầu tư xây dựng có tổ chức hạch toán riêng thì thực hiện phương pháp
kế toán theo quy định của Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo quyết
định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28/12/2000 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của Thông tư này.
1- Thông tư này thay thế Thông tư 46-
TC/CĐKT ngày 15 tháng 8 năm 1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch
toán kế toán tiền hàng viện trợ quốc tế và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2002.
2- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ không hoàn lại, căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
và các văn bản sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, trên cơ sở các quy
định chung và phương pháp kế toán quy định trong Thông tư này để tổ chức hạch
toán phù hợp.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị, các chủ dự án cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, giải quyết.
CÁC MẪU CHỨNG TỪ BỔ SUNG:
MẪU SỐ 1
(Ban hành theo Thông tư số 70/2001/TT/Bộ
Tài chính ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
Số: TC/XNVT
|
CỘNG HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
XÁC NHẬN HÀNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
I- XÁC NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Sau khi thẩm
tra, Bộ Tài chính xác nhận số hàng kê khai trong tờ xác nhận viện trợ này thuộc
nguồn viện trợ không hoàn lại.
Ngày tháng năm
II- PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN
TRỢ
A- Những dữ
kiện cơ bản
1-
Nguồn viện trợ của Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ
2- Tên tổ chức
viện trợ:
3- Tên chương
trình, dự án, phi dự án: Thực hiện từ: Đến:
4- Tổng giá trị
nguồn viện trợ: Nguyên tệ: Quy ra USD:
5- Văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền:
Số:Ngày: Của:
6- Đơn vị chủ
dự án, chương trình:
7- Đơn vị trực
tiếp sử dụng hàng viện trợ:
- Trực thuộc
(Bộ, cơ quan TW) quản
lý
- Trực thuộc
(Tỉnh, TP, Đặc khu) quản lý
8- Đơn vị được
uỷ nhiệm nhận hàng viện trợ:
B- Chi tiết
lô hàng:
1- Tên tầu/ máy
bay: cảng: ngày đến:
2- Hàng đặt mua
trong nước tại:
Số, ngày của vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng
|
Tên hàng hoá
|
Số lượng (kiện)
|
Trị giá lô hàng
|
|
|
|
Nguyên tệ
|
Quy ra USD
|
Thành tiền Việt nam
|
1
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
* Tỷ giá quy đổi
(VNĐ/USD)
C- Sử dụng
theo MLNSNN
Trị giá:
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết
tay, tẩy xoá.
- Nếu có nhiều
loại hàng hoá thì lập bảng kê đính kèm, đóng dấu treo
MẪU SỐ 2
(Ban hành theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC
ngày 24/ 8/2001 của Bộ Tài chính)
BỘ TÀI CHÍNH
Số: TC/XNVT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
XÁC NHẬN TIỀN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
I- XÁC NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Sau khi thẩm
tra, Bộ Tài chính xác nhận số tiền kê khai trong tờ xác nhận viện trợ này thuộc
nguồn viện trợ không hoàn lại.
Ngày tháng năm
II- PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN
TRỢ
A- Những dữ
kiện cơ bản
1-
Nguồn viện trợ của Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ
2- Tên tổ chức
viện trợ:
3- Tên chương
trình, dự án, phi dự án: Thực hiện từ: Đến:
4- Tổng giá trị nguồn viện trợ:
|
Nguyên tệ:
|
Quy ra USD:
|
5- Văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền:
Số:Ngày: Của:
6- Đơn vị chủ
dự án, chương trình:
7- Đơn vị trực
tiếp sử dụng tiền viện trợ:
- Trực thuộc
(Bộ, cơ quan TW) quản lý
- Trực thuộc
(Tỉnh, TP, Đặc khu) quản lý
8- Đơn vị được
uỷ nhiệm nhận tiền viện trợ:
9- Số tài khoản
của đơn vị nhận tiền viện trợ:
Tại:
B- Chi tiết
các khoản tiền:
1- Được nhận
bằng nguyên tệ:
2- Quy ra USD:
3- Tỷ giá quy đổi
(VND/1USD)
4- Quy ra tiền
Việt Nam:
5- Được nhận
bằng tiền Việt Nam:
6- Tổng số tiền
Việt Nam được nhận:
Trong đó:
+ Sử dụng:
+ Sử dụng:
C- Sử dụng theo
MLNSNN
Trị giá:
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết
tay, tẩy xoá
MẪU SỐ 6
(Ban hành theo Thông tư số 70/2001/TT/Bộ
Tài chính ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)
Tên chủ chương
trình, dự án:
BẢNG
KÊ CHỨNG TỪ GỐC GỬI CHO NHÀ TÀI TRỢ
|
STT
|
Số chứng từ
|
Ngày lập chứng từ
|
Nôị dung thu, chi
|
Số tiền ghi trên
chứng từ thu, chi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Trưởng bộ phận TCKT
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU SỐ 7
(Ban hành theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC
ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)
TÊN ĐƠN VỊ
........................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Kính gửi: Sở Tài
chính (Phòng Tài chính)................
1- Nguồn viện
trợ của Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ
2- Tên tổ chức
viện trợ:
3- Tên chương
trình, dự án, phi dự án: Thực hiện từ: Đến:
4- Tổng giá trị
viện trợ: Nguyên tệ: Quy ra
USD:
5- Văn bản phê
duyệt của cấp có thẩm quyền:
Số: Ngày: Của:
6- Chủ dự án,
chương trình:
7- Tổng số tiền
đề nghị ghi thu- ghi chi:
Phân chia theo Mục
lục ngân sách:
Chương
Loại Khoản Mục
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu:
Chú ý: Nhận
viện trợ bằng hiện vật thì quy đổi ra tiền để lập báo cáo, kèm theo hồ sơ xác định
giá trị.
MẪU SỐ 8
(Ban hành theo Thông tư số 109/2001/TT-Bộ Tài chính ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Bộ Tài chính)
BQL dự
án:...................
BẢNG
KÊ CHI TIỀN CHO NHỮNG NGƯỜI
THAM DỰ HỘI THẢO, TẬP HUẤN
- Tên dự án:
- Nội dung hội
thảo (tập huấn):
- Địa điểm hội
thảo (tập huấn):
- Thời gian hội
thảo:
Từ ngày ........... đến ngày ..........
STT
|
Họ và Tên
|
Đơn vị công tác
|
Số ngày tham dự
|
Số tiền được nhận mỗi ngày
|
Tổng số tiền
|
Ký nhận
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
X
|
|
|
|
X
|
Tổng số người
tham dự:.............................................
Tổng số tiền
xin thanh toán:......................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
|
Ngày tháng năm
Giám đốc dự án
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 9
(Ban hành theo Thông tư số 109/2001/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính)
BQL dự
án:...................
Nội dung thanh
toán:.................................................................
Họ, tên người
thanh toán:..........................................................
STT
|
Chứng từ
|
Nội dung chi
|
Số tiền
|
|
Số hiệu
|
Ngày, tháng
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
Tổng số tiền
bằng chữ:............................................................
Giám đốc dự án
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
|
Ngày tháng năm
Người xin thanh toán
(Ký, họ tên)
|
BẢNG KÊ CHI TIỀN CHO NHỮNG NGƯỜI THAM
DỰ HỘI THẢO, TẬP HUẤN
(Mẫu số 8)
1- Mục đích:
Nhằm liệt kê và xác nhận số tiền đã thanh toán theo danh sách những
người đã tham gia hội thảo, tập huấn, làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2- Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Người tổ chức hội thảo, tập huấn sẽ lập bảng kê này.
Bảng kê phải ghi rõ: nội dung, địa điểm và thời gian của cuộc hội
thảo, tập huấn
- Số ngày tham
dự của mỗi người, số tiền được nhận mỗi ngày, tổng số tiền phát cho từng người
thực tế tham dự hội thảo, tập huấn. Tổng cộng chi cho toàn bộ người tham dự hội
thảo, tập huấn. Người tham gia hội thảo, tập huấn sau khi nhận tiền phải trực
tiếp ký nhận vào cột D.
Bảng kê chi
tiền cho những người tham dự hội thảo, tập huấn phải có đầy đủ chữ ký của người
trực tiếp chi tiền, Giám đốc dự án phê duyệt.
BẢNG KÊ THANH TOÁN
(Mẫu số 9)
1- Mục đích:
Nhằm liệt kê các khoản chi tiêu cho cùng một nội dung, là căn cứ để
xin thanh toán và ghi sổ kế toán
2- Phương pháp và trách nhiệm ghi chép:
Sau khi các khoản chi đã được thực hiện người trực tiếp chi lập Bảng
kê thanh toán, phải ghi rõ: Nội dung thanh toán (Thanh toán hội nghị…), họ tên
người lập bảng kê thanh toán
- Cột 1: Ghi số thứ tự từng khoản chi
- Cột 2, 3: Ghi số hiệu, ngày tháng chứng từ chi (nếu có)
- Cột 4: Ghi rõ nội dung chi (Chi tiền ăn cho đại biểu, chi tiền làm
tài liệu, chi tiền báo cáo viên...)
- Cột 5: Số tiền chi tương ứng với từng công việc, từ đó tính ra
tổng số tiền đã chi đề nghị thanh toán.
Bảng kê thanh toán chi tiêu phải có đầy đủ chữ ký của người xin
thanh toán, phụ trách kế toán và Giám đốc dự án.
MẪU B02 -
H
TỔNG
HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG
1- Bản chất và mục đích của báo cáo: Tổng
hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng là báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình nhận và sử dụng các nguồn
kinh phí ở đơn vị trong kỳ báo cáo và số thực chi cho từng loại hoạt động theo
từng nguồn kinh phí đề nghị quyết toán.
Báo cáo này được dùng cho tất cả các đơn vị dự án có được cấp và sử
dụng kinh phí NSNN trong năm với mục đích giúp cho đơn vị và các cơ quan chức năng
của Nhà nước nắm được tổng số các loại kinh phí theo từng nguồn hình thành và
tình hình sử dụng các loại kinh phí ở đơn vị trong một kỳ kế toán.
2- Kết cấu của báo cáo: Tổng hợp tình
hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
Báo cáo Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử
dụng gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng hợp tình hình kinh phí:
Phản ánh tổng hợp toàn bộ tình hình nhận và sử dụng nguồn kinh phí
trong kỳ của đơn vị theo từng loại kinh phí,
Phần II: Tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán:
Phản ánh toàn bộ số kinh phí sử dụng trong kỳ của đơn vị theo từng
loại kinh phí, từng nguồn hình thành và theo mục, tiểu mục nhằm có đủ căn cứ
pháp lý và chứng từ hợp lệ đề nghị quyết toán.
Phần III: Quyết toán vốn đầu tư, vốn sửa chữa lớn sử dụng trong kỳ (Phần
này không sửa đổi gì nên không đưa vào Thông tư)
3- Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo.
- Căn cứ vào báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh
phí đã sử dụng” kỳ trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết trong kỳ các tài khoản loại 4 và
loại 6.
4- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Tổng hợp
tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
Phần I - Tổng hợp tình hình kinh phí:
Phần I "Tổng hợp tình hình kinh phí” được phản ánh theo từng
nội dung kinh phí: Kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, nguồn vốn kinh doanh và
vốn đầu tư XDCB. Trong từng nội dung kinh phí được phản ánh chi tiết tình hình
nhận kinh phí và sử dụng kinh phí
Góc trên bên trái: Ghi mã Chương theo mục lục Ngân sách
- Cột B: Ghi tên các chỉ tiêu của Báo cáo
- Cột C: Ghi mã số các chỉ tiêu
- Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu
- Cột 2, 3: Ghi số tiền kinh phí đã nhận và đã sử dụng thuộc (do)
nguồn vốn Ngân sách, trong đó:
+ Cột 2: Ghi số tiền do Ngân sách cấp
+ Cột 3: Ghi số tiền nhận viện trợ không hoàn lại
- Cột 4: Ghi số tiền của từng chỉ tiêu được hình thành từ nguồn vốn
khác như: Từ các khoản thu hội phí, tài trợ trong nước, bổ sung từ các khoản
thu sự nghiệp và kết quả kinh doanh...
I- Kinh phí hoạt động (HCSN)
1/ Kinh phí chưa xin quyết toán kỳ trước chuyển sang - Mã số 01
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động kỳ trước chưa chi hết
hoặc đã chi chưa xin quyết toán, chuyển sang kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 12 của báo cáo này kỳ trước.
2/ Từ năm trước chuyển sang năm nay - Mã số 02
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động năm trước chưa chi hết
hoặc đã chi chưa xin quyết toán chuyển sang năm nay.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 12 của báo cáo này cuối năm trước.
3/ Kinh phí được phân phối kỳ này - Mã số 03
Chỉ tiêu này phản ánh số hạn mức kinh phí hoạt động được phân phối
trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào giấy thông báo hạn
mức kinh phí cho đơn vị trong kỳ báo cáo.
4/ Kinh phí được phân phối luỹ kế từ đầu năm - Mã số 04
Chỉ tiêu này phản ánh số hạn mức kinh phí hoạt động được phân phối
lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 03 của báo cáo kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu 04 của
báo cáo này kỳ trước.
5/ Kinh phí thực nhận kỳ này - Mã số 05
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động đơn vị thực nhận tại Kho
bạc (kể cả chuyển khoản và rút tiền mặt sau khi đã trừ số nộp khôi phục hạn mức)
và số kinh phí hoạt động đơn vị nhận trực tiếp từ nguồn tài trợ, viện trợ, các khoản
thu hội phí và số thu sự nghiệp chuyển sang trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế
bên Có TK 461 trong kỳ báo caó.
6/ Kinh phí thực nhận luỹ kế từ đầu năm - Mã số 06
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động đơn vị thực nhận tại Kho
bạc và số kinh phí hoạt động đơn vị nhận trực tiếp từ nguồn viện trợ, tài trợ,
các khoản thu hội phí và số thu sự nghiệp chuyển sang..... luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 05 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 06 của báo cáo này kỳ trước.
7/ Tổng kinh phí thực được sử dụng kỳ này - Mã số 07
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thực được sử dụng trong
kỳ báo cáo, bao gồm kinh phí chưa xin quyết toán kỳ trước chuyển sang và số
kinh phí thực nhận trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tổng cộng ghi ở mã số 01
và 05 của báo cáo này kỳ này.
Mã số 07 = Mã số ( 01 + 05 )
8/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 08
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thực được sử dụng luỹ kế
từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm số kinh phí chưa xin quyết toán từ năm
trước chuyển sang năm nay và số kinh phí thực nhận luỹ kế từ đầu năm đến cuối
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số tổng cộng của 2 chỉ tiêu có mã
số 02 và mã số 06 của báo cáo này kỳ này.
9/ Số đã chi kỳ này đề nghị quyết toán - Mã số 09
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động đơn vị đã chi trong kỳ
báo cáo, đề nghị quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Nợ TK 661-
Chi hoạt động trừ (-) đi số phát sinh bên Có TK 661- Chi hoạt động (những khoản
giảm trừ cho phép) trong kỳ báo cáo.
10/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 10
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động đơn vị đã chi luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo đề nghị quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 09 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 10 của báo cáo này kỳ trước.
11/ Kinh phí giảm kỳ này (nộp trả, giảm khác) - Mã số 11
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động giảm trong kỳ báo cáo,
do đơn vị nộp trả Ngân sách , nộp trả cấp trên và giảm khác,...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ
TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động, đối ứng với bên Có TK 111, 112,... trong kỳ
báo cáo.
12/ Kinh phí chưa xin quyết toán chuyển kỳ sau - Mã số 12
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động đã nhận nhưng chưa chi,
hoặc đã chi nhưng chưa xin quyết toán chuyển kỳ sau.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau:
Mã số 12 = Mã số ( 07 - 09 - 11 )
II- Kinh phí chương trình dự án
1/ Kinh phí chưa xin quyết toán kỳ trước chuyển sang - Mã số 13
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án kỳ trước (quý, năm) chưa chi
hết hoặc đã chi nhưng chưa xin quyết toán chuyển sang kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 25 của báo cáo này kỳ trước.
2/ Kinh phí chưa xin quyết toán từ năm trước chuyển sang năm nay -
Mã số 14
Chỉ tiêu này
phản ánh số kinh phí dự án năm trước chưa chi hết hoặc đã chi nhưng chưa xin
quyết toán chuyển sang năm nay.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 25 của báo cáo này cuối năm trước.
3/ Kinh phí được phân phối kỳ này - Mã số 15
Chỉ tiêu này phản ánh mức kinh phí dự án được phân phối kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào giấy thông báo phân
phối hạn mức kinh phí dự án và các cam kết, hiệp định được ký kết về dự án cho đơn
vị trong kỳ báo cáo.
4/ Kinh phí được phân phối luỹ kế từ đầu năm - Mã số 16
Chỉ tiêu này phản ánh mức kinh phí dự án được phân phối luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 15 của báo cáo này cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số
16 của báo cáo này kỳ trước.
5/ Kinh phí thực nhận kỳ này - Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án thực nhận tại Kho bạc ( kể
cả chuyển khoản và rút tiền mặt sau khi đã trừ số nộp khôi phục hạn mức) và số
kinh phí dự án nhận trực tiếp từ các nguồn tài trợ, viện trợ, chủ các dự án và
các nguồn khác (nếu có) trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế
bên Có TK 462 trong kỳ báo cáo.
6/ Kinh phí thực nhận luỹ kế từ đầu năm - Mã số 18
Chỉ tiêu này
phản ánh số kinh phí dự án thực nhận tại Kho bạc (kể cả chuyển khoản và rút
tiền mặt sau khi đã trừ số nộp khôi phục hạn mức) và số kinh phí dự án nhận
trực tiếp từ các nguồn tài trợ, viện trợ, chủ các dự án và các nguồn khác (nếu
có) luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu được ghi ở chỉ tiêu có mã
số 17 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 18
của báo cáo này kỳ trước.
7/ Tổng kinh phí thực được sử dụng kỳ này - Mã số 19
Chỉ tiêu này phản ánh tổng kinh phí thực được sử dụng trong kỳ báo
cáo, bao gồm kinh phí dự án chưa xin quyết toán kỳ trước chuyển sang và số kinh
phí dự án thực nhận trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tổng cộng của 2 chỉ tiêu
có mã số 13 và mã số 17.
Mã số 19 = Mã số ( 13 + 17 )
8/ Tổng kinh phí thực được sử dụng luỹ kế từ đầu năm -Mã số 20
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí dự án thực nhận sử dụng luỹ
kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm số kinh phí dự án chưa xin quyết
toán năm trước chuyển sang năm nay và số kinh phí thực nhận luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số tổng cộng của 2 chỉ tiêu có mã
số 14 và 18 của báo cáo này kỳ này.
Mã số 20 = Mã số ( 14 + 18 )
9/ Kinh phí đã chi xin quyết toán kỳ này - Mã số 21
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đã chi xin quyết toán trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán tài khoản
662 trong kỳ báo cáo.
10/ Luỹ kế từ đâu năm - Mã số 22
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị đã chi xin quyết toán
luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 21 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 22 của báo cáo này kỳ trước.
11/ Kinh phí giảm ( nộp trả, giảm khác) - Mã số 23
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án giảm do đơn vị nộp trả Ngân sách,
nộp trả cấp trên, nộp cho chủ dự án và giảm khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ
TK 462 đối ứng với bên Có TK 111, 112,... trong kỳ báo cáo.
12/ Kinh phí giảm luỹ kế từ đầu năm - Mã số 24
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án giảm luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo, bao gồm số kinh phí nộp trả Ngân sách, nộp cấp trên, nộp cho
chủ dự án và giảm khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu đã ghi ở chỉ tiêu có mã
số 23 của báo cáo này kỳ này, cộng với số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 24 của báo
cáo này kỳ trước.
13/ Kinh phí chưa xin quyết toán chuyển kỳ sau - Mã số 25
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đã nhận nhưng chưa chi, hoặc
đã chi nhưng chưa xin quyết toán chuyển kỳ sau.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính
Mã số 25 = Mã số (19 - 21- 23 )
III- Nguồn vốn kinh doanh
1/ Số dư đầu kỳ - Mã số 26
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có đầu kỳ của
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”.
2/ Tăng trong kỳ này - Mã số 27
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn kinh doanh tăng trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có
TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
3/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 28
Chỉ tiêu này
phản ánh nguồn vốn kinh doanh tăng luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 27 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 28 của báo cáo này kỳ trước.
4/ Giảm trong kỳ - Mã số 29
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn kinh doanh giảm trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ
TK 411 “ Nguồn vốn kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
5/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 30
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn kinh doanh giảm luỹ kế đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 29 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu
có mã số 30 của báo cáo này kỳ trước.
6/ Số còn lại cuối kỳ - Mã số 31
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của
TK 411 “ Nguồn vốn kinh doanh”.
IV- Vốn xây dựng cơ bản:
1/ Vốn kỳ trước còn lại chuyển sang kỳ này - Mã số 32
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn XDCB thực chưa dùng kỳ trước chuyển
sang kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 56 của báo cáo này kỳ trước.
2/ Vốn năm trước chuyển sang - Mã số 33
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn XDCB chưa dùng năm trước chuyển sang
năm nay
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 43 của báo cáo này cuối năm trước.
3/ Vốn thực nhận kỳ này - Mã số 34
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn XDCB thực nhận (tăng) trong kỳ báo
cáo, bao gồm vốn XDCB nhận Ngân sách cấp, cấp trên cấp và bổ sung từ các quỹ,
từ viện trợ, tài trợ,...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Có TK 441
“Nguồn kinh phí đầu tư XDCB” trong kỳ báo cáo.
4/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 35
Chỉ tiêu này phản ánh vốn XDCB thực nhận (tăng) luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 34 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 35 của báo này kỳ trước.
5/ Tổng số vốn được sử dụng kỳ này - Mã số 36
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn XDCB được sử dụng trong kỳ báo
cáo, bao gồm vốn XDCB kỳ trước còn lại chuyển sang kỳ này và vốn XDCB thực nhận
(tăng) trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau:
Mã số 36 = Mã số (32 + 34)
6/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 37
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn XDCB được sử dụng luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm vốn XDCB năm trước còn lại chuyển sang và vốn XDCB
thực nhận luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu tổng cộng ghi ở 2 chỉ
tiêu có mã số 33 và mã số 35
Mã số 37 = Mã số (33 + 35)
7/ Số vốn thực sử dụng kỳ này - Mã số 38
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn XDCB đã thực sử dụng trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế
bên Nợ TK 241 “ XDCB dở dang” trong kỳ báo cáo.
8/ Đã hoàn thành trong kỳ - Mã số 39
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khối lượng XDCB đã hoàn thành trong kỳ
báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế
bên Có TK 241 “ XDCB dở dang” trong kỳ báo cáo.
9/ Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 40
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn XDCB đã thực sử dụng luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 38 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số
40 của báo cáo này kỳ trước.
10/ Đã hoàn thành từ đầu năm - Mã số 41
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành luỹ
kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Có TK 241
“XDCB dở dang” từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, hoặc lấy số liệu ghi ở chỉ tiếu
có mã số 39 của báo cáo này kỳ này, cộng (+) với số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã
số 41 của báo này kỳ trước.
11/ Vốn XDCB giảm (nộp trả, giảm khác) - Mã số 42
Chỉ tiêu này phản ánh vốn XDCB giảm trong kỳ báo cáo, bao gồm số nộp
trả Ngân sách, nộp cấp trên và giảm khác
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ
TK 441 “Nguồn kinh phí đầu tư XDCB” trong kỳ báo cáo.
12/ Vốn chưa sử dụng chuyển kỳ sau - Mã số 43
Chỉ tiêu này phản ánh vốn XDCB thực chưa sử dụng (còn lại) cuối kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính như sau :
Mã số 43 = Mã số (36 - 38 - 42)
Phần II: Tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán được phản ánh theo từng nội
dung kinh tế theo từng mục lục NSNN và theo các cột: Mục, tiểu mục, mã số, tổng
số, ngân sách cấp và viện trợ, thu sự nghiệp và khác (trong đó bao gồm cả phần
tài trợ trogn nước).
I- Chi hoạt động - Mã số 001:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi hoạt đông trong kỳ báo
cáo theo nội dung đã được cơ quan tài chính phê duyệt, chi thanh toán cho cá
nhân, chi thanh toán tiền mua hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, chi mua sắm bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản, chi quản lý hành chính và chi bảo quản hàng dự trữ của đơn vị
có đầy đủ chứng từ, căn cứ, đề nghị quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi hoạt động” theo từng nội dung và mục
lục NSNN là số phát sinh bên Nợ của tài khoản 661 “Chi hoạt động” trên sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ báo cáo.
II- Chi dự án - Mã số 101:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi thực hiện và chi quản lý
các chương trình, dự án kinh tế, xã hội của Nhà nước, của ngành, các đề tài
nghiên cứu khoa học bằng nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ đã đủ căn cứ pháp lý,
chứng từ hợp lệ, đề nghị quyết toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi dự án” theo từng nội dung chi phí
là số phát sinh Nợ của tài khoản 662 “Chi dự án” trên sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết trong kỳ báo cáo.
PHỤ BIỂU F
02 - 2H
I- Bản chất và ý nghĩa của phụ biểu báo cáo "Chi tiết kinh phí
dựán đề nghị quyết toán"
“Chi tiết kinh phí dự án đề nghị quyết toán” là phụ biểu bắt buộc
của báo cáo B02-H.
Phụ biểu này được lập để phản ánh chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị
quyết toán theo từng nội dung chi và nguồn hình thành kinh phí.
II- Cơ sở lập phụ biểu "Chi tiết kinh phí dự án đề nghị quyết
toán":
- Sổ chi tiết tài khoản 462, 662
- Báo cáo này của kỳ trước
III - Nội dung và phương pháp lập
Báo cáo này được lập cho từng dự án, vì vậy trong kỳ báo cáo đơn vị
thực hiện bao nhiêu dự án thì phải lập bấy nhiêu phụ biểu báo cáo này.
Các chỉ tiêu chung:
- Tên dự án, mã số: Ghi rõ tên gọi của dự án và mã số đăng ký của dự
án
- Thuộc hương trình: Ghi rõ tên của chương trình mà dự án là một bộ
phận của chương trình đó
- Năm khởi đầu, năm kết thúc: Ghi rõ năm bắt đầu thực hiện và năm
kết thúc dự án theo quy định trong Hiệp định hay hợp đồng đã được ký kết.
- Tổng số kinh phí được duyệt (tổng số vốn viện trợ) và số được
duyệt kỳ này (số viện trợ kỳ này): Ghi tổng số kinh phí được duyệt hay số vốn được
viện trợ của từng dự án và số kinh phí được duyệt hay số vốn viện trợ kỳ báo
cáo thuộc tất cả các nguồn kinh phí (ngân sách cấp, viện trợ, nguồn khác...)
- Dòng: Chương, Loại, Khoản: Ghi các danh mục phù hợp với quy định
của mục lục Ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan thực hiện dự án: Ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện dự án.
- Cột A, B, C : Ghi số hiệu và nội dung (tên gọi) phù hợp với từng Mục
và Tiểu mục theo quy định của MLNSNN
- Cột D: Ghi số hiệu quy định cho từng nội dung chi
- Cột 1: Phản ánh số kinh phí (thuộc từng nguồn kinh phí) kỳ trước
chưa sử dụng hết chuyển sang kỳ này
Số liệu để ghi vào cột này được lấy từ số liệu ghi ở cột 7 của báo
cáo này kỳ trước.
- Cột 2: Phản ánh số kinh phí thực nhận kỳ này
Số liệu để ghi vào cột này là số phát sinh bên Có TK 462 - Nguồn
kinh phí dự án trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
- Cột 3 : Phản ánh số kinh phí thực nhận từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào cột này là tổng số phát sinh bên Có TK 462 -
Nguồn kinh phí dự án(chi tiết theo từng nguồn hình thành) từ đầu năm đến cuối
kỳ báo cáo (Nếu có số khôi phục hạn mức kinh phí phải trừ số khôi phục hạn mức
kinh phí ), hoặc được tính bằng cách lấy chỉ tiêu 3 của báo cáo kỳ trước cộng
(+) với số liệu ghi ở cột 2 của báo cáo kỳ này.
- Cột 4: Phản ánh tổng số kinh phí được sử dụng kỳ này theo từng
nguồn kinh phí.
Số liệu để ghi vào cột này được tính như sau:
Cột 4 = Cột 1 + Cột 2
- Cột 5: Phản ánh số kinh phí dự án đã sử dụng đề nghị quyết toán
trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột này là số phát sinh bên Nợ của TK 662- Chi dự
án, trong kỳ báo cáo (nếu có số nộp giảm chi thì phải trừ số giảm chi).
- Cột 6: Phản ánh số kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào cột này là số phát sinh bên Nợ của TK 662- Chi dự
án, kể từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo (trừ số giảm chi nếu có) hoặc được tính
bằng cách lấy chỉ tiêu 6 của báo cáo kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 5
của báo cáo kỳ này.
- Cột 7: Phản ánh số kinh phí đã nhận nhưng chưa sử dụng chuyển sang
kỳ sau
Số liệu để ghi vào cột này được tính như sau:
Cột 7 = Cột 4 - Cột 5
Sau khi lập biểu xong, người lập biểu, phụ trách kế toán phải ký và
ghi rõ họ tên, sau đó thủ trưởng đơn vị ghi ngày, tháng, năm và ký tên, đóng
dấu.
MẪU B06-
DA
BÁO
CÁO TIẾP NHẬN
VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI NĂM....
1- Mục đích của báo cáo:
Báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện trợ không hoàn lại được dùng cho
tất cả các đơn vị có tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài với mục đích
giúp cho cơ quan quản lý nắm được tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí viện
trợ không hoàn lại của đơn vị trong kỳ báo cáo.
2- Kết cấu và nội dung của báo cáo:
- Cột 1,2 : Ghi số thứ tự và tên dự án viện trợ
- Cột 3: Ghi tên tổ chức viện trợ
- Cột 4: Ghi tổng số trị giá viện trợ tiếp nhận
- Cột 5: Ghi số viện trợ quy ra tiền Việt Nam
- Cột 6, 7, 8, 9: Ghi trị giá sử dụng, trong đó:
+ Cột 6: Ghi số đã sử dụng cho XDCB
+ Cột 7: Ghi số đã sử dụng cho HCSN
+ Cột 8: Ghi số đã đưa vào cân đối ngân sách
+ Cột 9: Ghi số viện trợ cho mục đích tín dụng
- Cột 10: Ghi số kinh phí viện trợ chưa sử dụng đến chuyển sang năm
sau.
- Cột 1,2 : Ghi số thứ tự và tên dự án viện trợ
- Cột 3: Ghi tổng số trị giá viện trợ tiếp nhận
MẪU B07-
DA
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY, THU NỢ, THU LÃI
1- Mục đích của báo cáo:
Báo cáo tình hình cho vay thu nợ, thu lãi dùng cho các đơn vị có
tiếp nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc vốn tín dụng quay vòng
với mục đích giúp cho cơ quan quản lý nắm được tiến trình thực hiện dự án của đơn
vị trong kỳ báo cáo.
2- Kết cấu và nội dung của báo cáo:
- Cột 1, 2: Ghi số thứ tự, tên dự án
- Cột 3, 4, 5: Ghi tổng số nợ đầu kỳ của các khoản cho vay, trong đó
chia ra số cho vay quá hạn, số cho vay chuyển sang khoanh nợ
Số liệu để ghi vào các cột này lấy từ cột 10, 11, 12 của báo cáo này
kỳ trước
- Cột 6: Ghi số cho vay trong kỳ
Số liệu để ghi vào cột này lấy từ cột 5 của Sổ theo dõi cho vay (Mẫu số S43a- DA)
- Cột 7: Ghi tổng số nợ gốc đã thu trong kỳ của các khoản vay
Số liệu để ghi vào cột này lấy từ cột 8 trên Sổ theo dõi cho vay
- Cột 8, 9: Ghi số thu nợ gốc của các khoản nợ đã chuyển sang quá
hạn hoặc chuyển sang khoanh nợ
Số liệu để ghi vào 2 cột này lấy từ cột 9, 10 trên Sổ theo dõi cho
vay
- Cột 10: Ghi số dư nợ còn lại cuối kỳ báo cáo
Cột 10 = Cột 3 + Cột 6 - Cột 7
- Cột 11: Ghi số dư của các khoản nợ quá hạn còn lại cuối kỳ báo cáo
Cột 11 = Cột 4 + Cột 6 - Cột 8
- Cột 12: Ghi số dư của các khoản khoanh nợ còn lại cuối kỳ báo cáo
Cột 12 = Cột 5 + Cột 6 - Cột 9
- Cột 13: Ghi tổng số lãi đã thu trong kỳ báo cáo
Số liệu ghi vào cột này lấy từ cột 11 trên Sổ theo dõi cho vay
- Cột 14: Ghi số lãi còn phải thu chuyển kỳ sau
Số liệu ghi vào cột này lấy từ cột 15 trên "Sổ theo dõi cho
vay"
- Cột 15: Ghi tổng số được nhà tài trợ cho phép xoá nợ
Số liệu ghi vào cột này lấy từ cột 16 trên Sổ theo dõi cho vay.