KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thanh
tra;
Căn cứ Nghị định
86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Quyết
định số 1363/QĐ-KTNN ngày 02/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của
Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 31/QĐ-KTNN ngày 20/01/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
thanh tra của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, TT(03).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY TRÌNH
THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-KTNN ngày 28
tháng 01 năm 2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục tiến
hành thanh tra của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN) từ giai đoạn
chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra và sau thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn
thanh tra của KTNN (sau đây viết tắt là Đoàn thanh tra) và các đơn vị, tổ chức,
cá nhân được thanh tra thuộc KTNN hoặc có liên quan đến hoạt động của KTNN.
Điều 3. Nguyên tắc tiến
hành thanh tra
1. Việc tiến hành thanh tra phải
đúng mục tiêu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian
theo quyết định thanh tra; tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định
tại Luật Thanh tra, các quy định pháp luật thanh
tra và Quy trình này.
2. Hoạt động của Đoàn thanh tra phải
bảo đảm nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không
làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra và các đối tượng có liên quan.
Chương II
QUY TRÌNH CHUNG
Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 4.
Thu thập thông tin
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra
hằng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ
đạo của Tổng KTNN, Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức,
cá nhân được thanh tra (sau đây viết tắt là đối tượng thanh tra) để trình ban
hành quyết định thanh tra và xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra, thời gian cung cấp
thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường
hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời
hạn nêu trong văn bản.
Điều 5.
Quyết định thanh tra
1. Nội dung quyết định thanh
tra gồm: Căn cứ pháp lý để ra quyết định
thanh tra; mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời hạn thanh tra và địa điểm thanh tra; thành
lập Đoàn thanh tra và nhiệm vụ thanh tra.
2. Quyết định thanh tra do Tổng
KTNN ký hoặc ủy quyền cho Phó Tổng KTNN phụ trách.
Điều 6. Kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm:
mục đích, yêu cầu thanh tra; nội dung thanh tra; phạm vi, đối tượng, thời kỳ,
thời gian và địa điểm thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực
hiện, chế độ thông tin báo cáo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn
thanh tra; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật
chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch tiến hành thanh tra
Kế hoạch tiến hành thanh tra do
Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định, trình Người
ký quyết định thanh tra phê duyệt.
Điều 7. Kế hoạch thanh tra
chi tiết
1. Kế hoạch thanh tra chi tiết được xây dựng khi
Đoàn thanh tra có nhiều Tổ thanh tra hoặc khi thanh tra hoạt động kiểm toán.
2. Kế hoạch thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra
do Tổ lập (nếu Đoàn thanh tra tổ chức thành các Tổ thanh tra); Kế hoạch thanh tra
chi tiết của Đoàn thanh tra lập phải được Chánh Thanh tra phê duyệt trước khi
thực hiện.
3. Kế hoạch thanh tra chi tiết ngoài việc chi tiết
hóa các nội dung như kế hoạch tiến hành thanh tra, phải nêu cụ thể về: cách thức
tiến hành làm việc, thu thập tài liệu đối với đối tượng liên quan (nếu có).
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung kế hoạch thanh tra
1. Kế hoạch tiến hành thanh tra và
kế hoạch thanh tra chi tiết được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:
a) Đối với kế hoạch tiến hành
thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra:
- Do Người ký quyết định thanh
tra, Tổng KTNN yêu cầu.
- Do Trưởng đoàn thanh tra báo
cáo, đề nghị Chánh Thanh tra.
b) Đối với kế hoạch thanh tra chi
tiết của Tổ thanh tra: do Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu hoặc do Tổ trưởng thanh
tra đề nghị.
2. Thẩm quyền phê duyệt
a) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch
tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra do Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.
b) Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch
thanh tra chi tiết của Tổ thanh tra, Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra phê duyệt
trên cơ sở đề xuất của Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 9. Đề
cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung quyết định
thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được Người ký quyết định thanh tra
phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra
báo cáo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được đề cương, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các
nội dung theo yêu cầu.
Điều 10. Phổ
biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp
Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách
thức tổ chức thực hiện. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc
thanh tra.
Điều 11.
Thông báo công bố quyết định thanh tra
Thanh tra KTNN thông báo bằng văn
bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải
nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.
Mục 2. TIẾN HÀNH
THANH TRA
Điều 12. Công
bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
có quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền) có
trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Thành phần tham dự cuộc họp
công bố quyết định thanh tra gồm: Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền),
Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh
tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham dự.
3. Nội dung chính của cuộc họp
công bố quyết định thanh tra: Chánh Thanh tra (hoặc người được ủy quyền) cùng với
đại diện đơn vị được thanh tra chủ trì cuộc họp, Trưởng đoàn thanh tra công bố
Quyết định thanh tra, thông báo Kế hoạch tiến hành thanh tra, nêu rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối
tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh
tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra. Thủ trưởng
đơn vị là đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra
theo đề cương đã yêu cầu; kiến nghị,
đề xuất của đơn vị được thanh tra về thời gian, nội dung, địa điểm thanh tra (nếu
có). Đoàn thanh tra có ý kiến phúc đáp. Chánh Thanh tra kết luận cuộc họp công
bố quyết định thanh tra.
4. Việc công bố quyết định thanh
tra phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 13. Thu
thập thông tin, tài liệu
1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành
viên Đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu thập các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Tài liệu thanh tra là văn bản,
hồ sơ, băng ghi âm, ghi hình và các giấy tờ khác… liên quan đến nội dung thanh
tra của các đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc của các đối tượng
có liên quan.
2. Việc thu thập thông tin, tài liệu được tiến hành như sau:
a) Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu
đối tượng thanh tra, hoặc đối tượng có liên quan cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu
nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp.
b) Trong trường hợp tài liệu cần
phải thu giữ thì việc thu giữ phải được lập biên bản.
c) Tài liệu thu thập để thu giữ được đánh số trang từ 01 đến hết, việc
thay đổi thứ tự tài liệu phải có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra và đối tượng
có liên quan có trách nhiệm phối hợp, bố trí người làm việc,
cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
4. Đoàn thanh tra có trách nhiệm
quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Giải
trình, đối thoại, chất vấn, thẩm tra, xác minh, giám định
1. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành
viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông
tin tài liệu đã thu thập được; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu đối tượng thanh
tra giải trình, tổ chức chất vấn, tiến hành kiểm tra, xác minh, đối chiếu số liệu…
của các thông tin, tài liệu đó để làm cơ sở kết luận các nội dung thanh tra.
2. Các trường hợp cụ thể
a) Yêu cầu giải trình: Đối với những
sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra, Tổ
thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản.
b) Đối thoại, chất vấn: Trường hợp
giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra tổ chức đối thoại,
chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm
của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường
hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
c) Thẩm tra, xác minh: Trường hợp
các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn,
Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh
được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Nếu phải
làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để
xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra phải xin ý kiến của Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra xem xét, trình
Người ký quyết định thanh tra và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý của Người
ký quyết định thanh tra. Việc thẩm tra, xác minh do Trưởng đoàn thanh tra chủ
trì và chịu trách nhiệm nếu xảy ra việc vượt quá thẩm quyền hoặc ngoài nội dung
thẩm tra, xác minh. Nội dung các buổi làm việc phải được lập thành biên bản;
trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu trả lời bằng văn bản.
d) Trưng cầu giám định: Khi xét thấy
cần có đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận, Trưởng
đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra báo
cáo Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét quyết định trưng cầu giám
định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản và tuân theo quy định của pháp
luật về giám định.
Điều 15. Bằng
chứng thanh tra và trách nhiệm thu thập, cung cấp bằng chứng thanh tra
1. Bằng chứng thanh tra là cơ sở
pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể,
cá nhân đối với từng sai phạm.
2. Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành
viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh kết luận
thanh tra, chịu trách nhiệm khi bằng chứng không phù hợp hoặc thiếu tính pháp
lý.
3. Đối tượng thanh tra và các bên
có liên quan có trách nhiệm cung cấp, giao nộp đầy đủ, kịp thời tài liệu là bằng
chứng thanh tra cho Đoàn thanh tra.
4. Trường hợp đối tượng thanh tra
hoặc các bên có liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu, bằng chứng thanh tra theo yêu cầu của Đoàn Thanh tra thì
Đoàn thanh tra có trách nhiệm lập biên bản, đồng thời báo cáo bằng văn bản kịp
thời gửi Chánh Thanh tra để báo cáo Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN để
có biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 16. Xử
lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, nếu phát
hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay hoặc sai phạm nghiêm trọng thì Đoàn
thanh tra phải lập biên bản về việc sai phạm để làm cơ sở cho việc xử lý. Đồng
thời phải kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra
trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét, quyết định. Việc xử lý
sai phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật
khác có liên quan.
Điều 17. Lập biên
bản làm việc
1. Biên bản làm việc được lập để
ghi chép nội dung, ghi kết quả làm việc với đối tượng thanh tra, bộ phận hoặc
người được đối tượng thanh tra giao nhiệm vụ làm việc với Đoàn thanh tra và đối
tượng liên quan (nếu có).
2. Tổ chức hoặc cá nhân làm việc với
Đoàn, Tổ thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm ký Biên bản làm việc;
trường hợp chưa thống nhất với nội dung biên bản làm việc thì được quyền yêu cầu
ghi nội dung chưa thống nhất vào biên bản làm việc, nhưng phải nêu rõ lý do hoặc
có văn bản giải trình kèm theo.
Điều 18. Báo
cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Thành viên Đoàn thanh tra có
trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng
thanh tra về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần
xin ý kiến chỉ đạo. Trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý ngay thì kịp
thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định. Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo cụ thể, trực tiếp, kịp thời đối với
kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo
cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định
thanh tra xem xét, quyết định.
2. Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (định kỳ, đột xuất) gửi Chánh
Thanh tra, Người ký quyết định thanh tra về tình hình, kết quả thanh tra theo
tiến độ thực hiện. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính
xác và trung thực của báo cáo định kỳ, đột xuất của Đoàn thanh tra. Chế độ báo
cáo định kỳ và đột xuất:
- Báo cáo định kỳ: 01 lần/tuần,
trước 9h00 ngày thứ 6 hằng tuần, Đoàn thanh tra gửi báo cáo bằng văn bản gửi
Chánh Thanh tra (qua hộp thư công vụ sav.gov.vn của Trưởng đoàn thanh tra).
- Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của
Chánh Thanh tra, Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN.
3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm
trình Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn
đề khó khăn trong quá trình thanh tra.
Điều 19. Công tác kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra
1. Thành lập Tổ kiểm soát hoạt động
đối với Đoàn thanh tra ngay khi có Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, Tổ trưởng
là lãnh đạo Phòng Tổng hợp, thành viên Tổ kiểm soát do Chánh Thanh tra quyết định.
2. Tổ kiểm soát hoạt động đối với
Đoàn thanh tra có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh Thanh tra kiểm soát hoạt động
đối với Đoàn thanh tra ngay khi có Quyết định thành lập Đoàn thanh tra đến khi
kết thúc thanh tra; báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động đối với Đoàn thanh tra
gửi Chánh Thanh tra sau 03 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra.
Điều 20. Gia hạn thời gian thanh tra
1. Gia hạn thời
gian thanh tra được thực hiện khi hết thời hạn thanh tra mà các nội dung ghi
trong Kế hoạch tiến hành thanh tra chưa hoàn thành.
2. Sau khi nhận
được báo cáo bằng văn bản xin gia hạn thời gian thanh tra của Trưởng đoàn thanh
tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN xem xét,
quyết định gia hạn thời gian thanh tra.
3. Thời gian gia hạn thanh tra
không quá 05 ngày làm việc, trường hợp sau 05 ngày gia hạn mà Đoàn thanh tra vẫn
chưa hoàn thành việc thanh tra thì có thể gia hạn lần hai, nhưng tổng thời gian
gia hạn không được quá 10 ngày làm việc.
Điều 21. Nhật
ký thanh tra
1. Nhật ký thanh tra là sổ ghi
chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên
quan đến hoạt động của Đoàn, Tổ thanh tra diễn ra hằng ngày trong suốt quá
trình thanh tra.
2. Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ
trưởng ghi chép hằng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành
viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng đoàn, Tổ trưởng phải có trách nhiệm về việc
ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
Điều 22. Giao
trả hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi có kết luận thanh tra,
Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối
tượng thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra có thể
quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra.
3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu
được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
Điều 23. Lập biên bản thanh tra
1. Biên bản thanh tra được lập khi
kết thúc việc thanh tra, giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra. Biên bản
thanh tra được lập trên cơ sở tổng hợp các nội dung của Biên bản làm việc đã ký
với đối tượng thanh tra. Đoàn thanh tra phải gửi dự thảo Biên bản thanh tra báo
cáo Chánh Thanh tra, đồng thời gửi đối tượng thanh tra chậm nhất 01 ngày trước
khi tổ chức cuộc họp thông qua dự thảo Biên bản thanh tra với đối tượng thanh
tra để Chánh Thanh tra xem xét có thể tham dự hoặc không tham dự cuộc họp thông
qua dự thảo Biên bản thanh tra của Đoàn thanh tra.
2. Trong cuộc
họp thông qua dự thảo biên bản thanh tra, Chánh Thanh tra (nếu có) xem xét cho
ý kiến về các nội dung còn chưa thống nhất giữa Đoàn thanh tra và đối tượng
thanh tra. Nội dung cuộc họp thông qua biên bản thanh tra phải được lập thành
biên bản làm căn cứ để Đoàn thanh tra hoàn thiện biên bản thanh tra và lưu hồ
sơ thanh tra.
3. Đối tượng
thanh tra có trách nhiệm ký biên bản thanh tra. Trong trường hợp chưa thống nhất
với kết quả thanh tra thì được quyền yêu cầu Đoàn thanh tra ghi rõ nội dung
chưa thống nhất vào biên bản thanh tra, nhưng phải nêu rõ lý do chưa thống nhất
hoặc phải có văn bản giải trình kèm theo.
Điều 24. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Trong thời
gian 07 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải
hoàn thành dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra gửi Chánh Thanh tra.
2. Báo cáo kết
quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau:
a) Kết quả
thanh tra phải ghi rõ những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết
điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có);
b) Xác định rõ
tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật;
c) Kết luận cụ
thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
d) Ý kiến khác
nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội
dung, kết quả thanh tra (nếu có);
đ) Biện pháp xử
lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp
đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong biên bản thanh
tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất vào báo cáo để Người
ký quyết định thanh tra xem xét, kết luận.
4. Thẩm định báo cáo kết quả thanh
tra
Hội đồng thẩm định của Thanh tra
KTNN do Chánh Thanh tra thành lập để tham mưu, giúp Chánh Thanh tra thẩm định kết
quả thanh tra của đoàn thanh tra; thành phần gồm Tổ kiểm soát hoạt động của
Đoàn thanh tra và công chức khác của Thanh tra KTNN. Chủ tịch Hội đồng thẩm định
là Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra.
Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày
nhận được dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, hồ sơ do Đoàn thanh tra cung cấp,
Hội đồng thẩm định trình Chánh Thanh tra báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kết
quả thanh tra. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, Biên
bản thanh tra, Biên bản họp thông qua biên bản thanh tra (nếu tổ chức cuộc họp
thông qua biên bản thanh tra), Biên bản làm việc và bằng chứng thanh tra làm cơ
sở cho các kết luận, kiến nghị thanh tra.
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày
nhận được Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, Đoàn thanh tra có trách nhiệm
tiếp thu, hoàn thiện Báo cáo kết quả thanh tra và hoàn thiện dự thảo Kết luận
thanh tra trình Chánh Thanh tra để trình Người ký quyết định thanh tra.
Điều 25. Dự thảo kết luận thanh tra
1. Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm lập dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra,
cùng thời điểm gửi dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra.
2. Kết luận thanh tra gồm các nội
dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt
tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ
tính chất mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý và trách nhiệm thực
hiện kiến nghị thanh tra.
3. Chánh Thanh tra có trách nhiệm
tổ chức thẩm định, tham mưu cho Người ký quyết định thanh tra phê duyệt kết luận
thanh tra. Hội đồng thẩm định của Thanh tra KTNN có trách nhiệm tham mưu, giúp
Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định tính chính xác, khách quan và tính khả thi của
dự thảo Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được
lưu trong hồ sơ thanh tra.
4. Thanh tra KTNN gửi dự thảo Kết
luận thanh tra lấy ý kiến của đối tượng thanh tra, trong thời gian 03 ngày, đối
tượng thanh tra có ý kiến bằng văn bản về dự thảo Kết luận thanh tra gửi Thanh
tra KTNN.
Trong phạm vi 01 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến tham gia vào dự thảo Kết luận thanh tra của đối tượng thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra
trình Chánh Thanh tra (qua Phòng Tổng hợp). Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tham
mưu, giúp Chánh Thanh tra soạn Tờ trình trình Người ký quyết định thanh tra ban
hành Kết luận thanh tra.
5. Trong quá trình xây dựng dự thảo
Kết luận thanh tra, Người ký quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải
trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra. Trường
hợp cần thiết Người ký quyết định thanh tra giao cho Đoàn thanh tra tiến hành
thanh tra bổ sung, làm rõ thêm một số nội dung theo yêu cầu. Kết quả thanh tra
bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản, làm cơ sở cho việc ban hành kết luận
thanh tra.
6. Trường hợp Chánh Thanh tra gửi
dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra tiếp tục giải trình về những
vấn đề chưa nhất trí với kết quả thanh tra thì việc giải trình của đối tượng
thanh tra phải thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ
để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
nghiên cứu, đề xuất Chánh Thanh tra để Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định
thanh tra, Tổng KTNN xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra. Trường
hợp đặc biệt khi đối tượng thanh tra và Đoàn thanh tra vẫn còn có ý kiến khác
nhau, Chánh Thanh tra đề nghị Tổng KTNN thành lập Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của
KTNN để thẩm định lại dự thảo kết luận thanh tra. Tổ hoặc Hội đồng thẩm định của
KTNN đưa ra ý kiến cuối cùng trình Tổng KTNN quyết định.
Điều 26. Ký ban hành kết luận thanh tra
Chậm nhất 15
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra
và các hồ sơ có liên quan của Đoàn thanh tra, Người ký quyết định thanh tra phải
ban hành kết luận thanh tra và gửi cho Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được
thanh tra, đối tượng thanh tra, các đơn vị tham mưu thuộc KTNN nếu có liên quan
(Vụ TCCB, Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán), trường hợp
đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Điều 27. Hồ sơ thanh tra
1. Hồ sơ thanh
tra gồm có:
a) Quyết định
thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch thanh tra chi tiết (nếu có),
biên bản họp công bố quyết định thanh tra, phiếu yêu cầu cung cấp tài liệu,
biên bản làm việc, biên bản thanh tra, biên bản họp thông qua biên bản thanh
tra (nếu tổ chức cuộc họp thông qua biên bản thanh tra), biên bản thu giữ, trao
trả tài liệu, báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra, báo cáo thẩm định kết
quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo kết quả thanh tra, kết luận
thanh tra, nhật ký Đoàn, Tổ thanh tra;
b) Tài liệu
thu thập từ đối tượng thanh tra và các đối tượng khác;
c) Văn bản về
việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
d) Các văn bản,
giấy tờ do Đoàn thanh tra phát hành và các tài liệu khác có liên quan.
2. Bàn giao,
lưu trữ hồ sơ thanh tra:
a) Sau khi ban
hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho đơn vị chủ trì cuộc thanh tra để lưu trữ.
b) Hồ sơ thanh
tra được lưu trữ tại đơn vị chủ trì cuộc thanh tra 24 tháng kể từ ngày 31 tháng
12 của năm ban hành kết luận thanh tra, sau đó được chuyển giao cho Văn phòng KTNN
để lưu trữ theo quy định.
c) Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu
phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ
sơ thanh tra phải thực hiện nguyên tắc bảo mật theo quy định của pháp luật.
Mục 4. SAU
THANH TRA
Điều
28. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có
trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút
ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý
vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên
bản lưu hồ sơ thanh tra.
3. Đoàn thanh tra tổ chức họp
bỏ phiếu kín nhận xét, đánh giá đối với thành viên Đoàn thanh tra, Tổ trưởng Tổ
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra. Phiếu đối với Trưởng đoàn thanh tra được niêm
phong gửi Chánh Thanh tra mở kiểm tra và lưu giữ. Phiếu đối với Tổ trưởng Tổ
thanh tra, thành viên đoàn thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra mở kiểm tra, lưu
hồ sơ cuộc họp. Thanh tra KTNN quy định cụ thể về việc bỏ phiếu nhận xét, đánh
giá đối với các thành viên của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.
Điều
29. Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
1. Căn cứ vào
thời hạn thực hiện kết luận thanh tra nêu trong kết luận thanh tra, đối tượng
thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện kết luận
thanh tra.
2. Thanh tra
KTNN căn cứ vào nội dung báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, yêu cầu
đối tượng thanh tra báo cáo làm rõ, cung cấp bổ sung các hồ sơ, tài liệu có
liên quan (nếu cần). Trường hợp cần thiết, Thanh tra KTNN báo cáo người ký kết
luận thanh tra thực hiện kiểm tra trực tiếp đối với đối tượng thanh tra về việc
thực hiện kết luận thanh tra.
3. Thanh tra
KTNN lập kế hoạch, dự thảo quyết định thành lập Tổ kiểm tra việc thực hiện kết
luận thanh tra (nếu cần), trong đó nêu rõ về thời gian, địa điểm, nội dung, phạm
vi công việc trình người ký kết luận thanh tra ban hành trước khi thực hiện.
4. Kết quả kiểm
tra việc thực hiện kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản với đối tượng
thanh tra và báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra gửi người
ký kết luận thanh tra. Biên bản làm việc với đối tượng thanh tra và báo cáo kết
quả kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra phải được lưu cùng với hồ sơ cuộc
thanh tra.
Chương III
CÁC QUY TRÌNH CỤ
THỂ
Mục 1. THANH TRA THEO KẾ HOẠCH
Điều 30. Kế hoạch thanh tra
hằng năm của Kiểm toán nhà nước
1. Hằng năm,
Chánh Thanh tra căn cứ vào Quyết định kế hoạch kiểm toán năm, Phương án tổ chức
kiểm toán năm đã được Tổng KTNN phê duyệt để xây dựng kế hoạch thanh tra hằng
năm của KTNN trình Phó Tổng KTNN phụ trách xem xét trước khi trình Tổng KTNN
phê duyệt.
Việc chọn đơn
vị được thanh tra hằng năm tránh trùng với Đoàn kiểm
toán do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát theo kế
hoạch đã được Tổng KTNN phê duyệt.
2. Nội dung
kế hoạch thanh tra
Kế hoạch thanh
tra hằng năm của Kiểm toán nhà nước phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh
tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm thanh tra; thanh tra
theo yêu cầu về phòng, chống tham nhũng hoặc yêu cầu của việc giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo hoặc thanh tra đột xuất; công tác tự kiểm tra của các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và
các nội dung khác (nếu có).
Điều 31. Hoạt
động thanh tra và tiến hành thanh tra
Các Đoàn thanh tra theo kế hoạch
thanh tra hằng năm của KTNN được thực hiện theo các quy định tại Chương II của
Quy trình này, ngoài ra phải thực hiện theo các quy định cụ thể sau:
1. Hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra được thực hiện
tại trụ sở của đối tượng thanh tra hoặc tại trụ sở của thanh tra. Trường hợp thanh
tra tại trụ sở của đối tượng thanh tra thì đối tượng thanh tra có trách nhiệm
phối hợp bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra
a) Thu thập tài liệu
- Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra và kế hoạch
thanh tra chi tiết đã được phê duyệt, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh
tra, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản,
giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra nếu thấy cần thiết.
b) Thanh tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý đơn vị và các nhiệm vụ
công tác được giao.
c) Thanh tra, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán
mà các Đoàn, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán thu thập của đơn vị được
kiểm toán; kiểm tra trên nhật ký kiểm toán và các ghi chép liên quan đến việc
thống kê số liệu, tính toán, xác định kết quả kiểm toán.
d) Thanh tra, kiểm tra trên các hồ sơ, tài liệu
và các thông tin do đối tượng liên quan cung cấp cho Đoàn thanh tra (nếu có).
đ) Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, Đoàn
thanh tra đưa ra kết luận về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quản
lý, điều hành đơn vị và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
toán của người đứng đầu đơn vị; việc chấp hành các quy định của KTNN, tính
trung thực trong việc đưa ra kết quả kiểm toán và việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Đoàn kiểm toán,
Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.
e) Trong trường hợp cần thiết phải làm việc với
đơn vị được kiểm toán để xác minh thông tin, đối chiếu số liệu, Trưởng đoàn
thanh tra báo cáo bằng văn bản gửi Chánh Thanh tra; Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN và chỉ được thực hiện khi có phê duyệt bằng văn bản
của Người ký quyết định thanh tra, Tổng KTNN. Văn bản phê
duyệt phải ghi rõ tên cá nhân, tổ chức và nội dung cần xác minh, đối chiếu,
phương pháp tiến hành, thời gian và địa điểm thực hiện.
g) Khi Đoàn thanh tra làm việc với đơn vị được
kiểm toán, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng Tổ kiểm toán cử đại diện làm việc cùng với
Đoàn thanh tra khi có yêu cầu. Kết thúc làm việc với đơn vị được kiểm toán,
Đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc ghi đầy đủ kết quả làm việc, ký biên
bản làm việc với các thành phần tham gia.
Mục 2. THANH TRA ĐỘT XUẤT
Điều 32. Các trường hợp
thanh tra đột xuất
Thanh tra đột xuất là cuộc thanh
tra không nằm trong Kế hoạch thanh tra định kỳ hằng năm đã được Tổng KTNN phê
duyệt, được áp dụng trong trường hợp:
1. Khi phát hiện đơn vị, tổ chức,
cá nhân thuộc KTNN có dấu hiệu vi phạm chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước,
các quy định của KTNN.
2. Theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
3. Tổng KTNN yêu cầu.
4. Theo đề nghị của các Phó Tổng
KTNN hoặc các đơn vị tham mưu có thông tin phản ánh về chất lượng kiểm toán, có
dấu hiệu vi phạm pháp pháp luật và phải được sự đồng ý của Tổng KTNN.
Điều 33. Quyết
định thanh tra đột xuất
Chánh Thanh tra trình Tổng KTNN
xin chủ trương về nhân sự đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời
hạn thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Tổng KTNN phê duyệt, ký quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 34. Hoạt
động thanh tra và báo cáo, kết luận thanh tra
1. Hoạt động của Đoàn thanh tra đột
xuất tuân thủ quy trình thanh tra như Đoàn thanh tra theo kế hoạch nêu tại
Chương II và Mục 1, Chương III của Quy trình này. Sau khi có quyết định thanh
tra đột xuất, Đoàn thanh tra tùy thuộc mục tiêu, nội dung thanh tra lập Kế hoạch
tiến hành thanh tra cho phù hợp, gửi Chánh Thanh tra tổ chức thẩm định, trình Tổng
KTNN phê duyệt. Kế hoạch tiến hành thanh tra sẽ được thông báo đến đơn vị được
thanh tra trước khi tiến hành thanh tra theo đúng quy định.
2. Báo cáo kết quả thanh tra được
tổng hợp trên cơ sở biên bản thanh tra đã được ký giữa Đoàn thanh tra và đối tượng
thanh tra. Trong trường hợp không ký được biên bản thanh tra thì báo cáo kết quả
thanh tra được tổng hợp trên cơ sở các biên bản làm việc, xác minh, đối chất và
các tài liệu khác.
3. Dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của quy trình này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách
nhiệm của Thanh tra KTNN
1. Thanh tra KTNN có trách nhiệm tổ
chức, tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của
pháp luật về công tác thanh tra.
2. Chánh Thanh tra có trách nhiệm chỉ
đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tiến hành thanh tra của
Đoàn thanh tra, kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp
có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
3. Trong quá trình thanh tra, Tổng
KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách có thể ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký và phê duyệt
một phần hoặc toàn bộ các bước của Quy trình thanh tra.
Điều 36.
Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thành viên Đoàn thanh tra thực hiện
đúng quy trình thanh tra; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm kịp thời báo cáo bằng
văn bản gửi Chánh Thanh tra, Chánh Thanh tra trình Người ký quyết định thanh
tra, Tổng KTNN đình chỉ hoạt động thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra theo
quy định.
2. Thành viên tham gia Đoàn thanh
tra có trách nhiệm tuân thủ đúng Quy trình này. Trường hợp vận dụng các quy định
khác của pháp luật trong quá trình thanh tra phải báo cáo Trưởng đoàn thanh tra
và chỉ được thực hiện khi Người ký quyết định thanh tra phê duyệt.
Điều 37.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
trực thuộc KTNN có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các tổ chức, cá nhân thuộc
đơn vị là đối tượng thanh tra tuân thủ Quy trình này, phối hợp với Đoàn thanh
tra triển khai hoạt động thanh tra tại đơn vị.
2. Cử công chức tham gia các Đoàn
thanh tra khi có yêu cầu.
3. Vận dụng các quy định của Quy
trình này vào công tác tự kiểm tra của đơn vị.
Điều 38.
Trách nhiệm của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có trách
nhiệm chấp hành quyết định thanh tra.
2. Phối hợp, bố trí người làm việc, cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài
liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
3. Phối hợp bố trí nơi làm việc
cho Đoàn thanh tra trong thời gian Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết
luận, kiến nghị thanh tra.
Điều 39.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động thanh tra của KTNN có trách nhiệm phối hợp, bố trí người
làm việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu cho Đoàn thanh tra theo quy định của
Luật Thanh tra.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh kết luận,
kiến nghị thanh tra có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử
lý vi phạm
Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp
trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong
quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân
thủ quy định của quy trình thanh tra, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật./.