KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
900/2006/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1053/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 10/11/2006 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc giải thích khoản 6 Điều 19 của Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 90/QĐ-VP ngày 24/5/1996 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế về hoạt động quan hệ quốc tế của Kiểm toán
Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước,
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 900/2006/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 12 năm
2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế hoạt
động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước điều chỉnh các hoạt động đối ngoại sau
đây:
1. Ký kết và
thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật, các dự
án, chương trình hợp tác quốc tế, các hoạt động của tổ chức quốc tế mà Kiểm
toán Nhà nước là thành viên (sau đây gọi là thỏa thuận hợp tác quốc tế);
2. Vận động,
điều phối nguồn tài trợ của nước ngoài;
3. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn chuyên sâu trong lĩnh vực Kiểm
toán Nhà nước có sự tham gia hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau
đây gọi là hội nghị, hội thảo quốc tế);
4. Đoàn ra,
đoàn vào;
5. Làm việc với
đối tác nước ngoài và các hoạt động về lễ tân đối ngoại;
6. Các hoạt động
khác về đối ngoại theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối
ngoại của Kiểm toán Nhà nước tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Giữ gìn bí
mật và an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Bảo đảm sự
chỉ đạo thống nhất của Tổng Kiểm toán Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại,
đồng thời tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc
tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, Giám đốc Ban Quản lý dự
án trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước.
4. Không lợi
dụng quan hệ đối ngoại để mưu cầu lợi ích cá nhân.
Điều 3. Thẩm quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền chủ trương, kế hoạch
hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước.
2. Tham gia ý
kiến với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành về vấn đề liên quan trong đàm phán,
ký kết các Điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Ký hoặc
trình cấp có thẩm quyền ký các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật.
3. Phê duyệt
kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
4. Quyết định
việc thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc đối với các
dự án hợp tác quốc tế phù hợp Văn kiện của dự án.
5. Quyết định
các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Quan hệ quốc tế
Vụ Quan hệ quốc
tế là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, có trách nhiệm giúp Tổng Kiểm toán
Nhà nước thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Kiểm toán Nhà
nước và có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 596/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và Quy chế.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước về hoạt động đối ngoại
1. Văn phòng
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của Kiểm toán
Nhà nước; chuẩn bị kinh phí từ nguồn ngân sách cho các hoạt động đối ngoại; phối
hợp tổ chức đón và tiễn các đoàn ra, đoàn vào; chuẩn bị địa điểm và trang thiết
bị phòng họp trong trường hợp các hoạt động đối ngoại được tiến hành tại cơ
quan Kiểm toán Nhà nước; phục vụ hội nghị, hội thảo quốc tế; hội đàm, ký kết thỏa
thuận, hợp tác quốc tế; thanh, quyết toán tài chính cho các hoạt động đối ngoại;
b) Phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế dự trù, xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho các hoạt động
đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước bằng nguồn ngân sách nhà nước trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định; làm thủ tục xin cấp vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế đã được phê duyệt; hướng dẫn cho các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực
tài chính đối ngoại.
2. Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan đề
xuất nhân sự cho các đoàn ra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
3. Các đơn vị
khác trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
phố hợp với Vụ Quan hệ quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân
công của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Chương 2
KẾ HOẠCH HÀNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI; QUY TRÌNH VẬN
ĐỘNG, ĐIỀU PHỐI NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
1. Vụ Quan hệ
quốc tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xây dựng Kế hoạch
hàng năm về hoạt động đối ngoại của đơn vị mình vào đầu Quý IV hàng năm.
Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hướng dẫn của Vụ Quan hệ quốc tế, các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu
về hoạt động đối ngoại, có trách nhiệm lập Kế hoạch cụ thể về các hoạt động đối
ngoại của năm kế tiếp gửi Vụ Quan hệ quốc tế để tổng hợp.
2. Trên cơ sở
ý kiến của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, chậm nhất vào ngày 30
tháng 11 hàng năm, Vụ Quan hệ quốc tế xây dựng Kế hoạch về hoạt động đối ngoại
của Kiểm toán Nhà nước năm kế tiếp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 7. Nội dung Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
Nội
dung kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại bao gồm:
1. Các thỏa
thuận về hợp tác quốc tế dự kiến ký kết.
2. Các dự án
hợp tác dự kiến sẽ được triển khai.
3. Các chương
trình, dự án dự kiến sẽ đàm phán vận động tài trợ.
4. Đoàn ra,
đoàn vào (chính thức, không chính thức).
5. Hôị nghị,
hội thảo quốc tế, các khóa đào tạo.
Điều 8. Xây dựng chương trình vận động tài trợ
1. Chương
trình vận động tài trợ được xây dựng căn cứ vào các chủ trương của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước và Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối
ngoại của Kiểm toán Nhà nước.
2. Đầu Quý IV
hàng năm các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có nhu cầu tìm nguồn hỗ trợ của
nước ngoài gửi Vụ Quan hệ quốc tế đề cương chương trình cần có sự hỗ trợ quốc tế
để tổng hợp. Đề cương chương trình cần thuyết minh rõ về sự cần thiết, tính khả
thi; nội dung vấn đề hợp tác; hình thức hoạt động; khả năng hợp tác của phía Việt
Nam; kết quả dự kiến đạt được; thời gian dự kiến; phân tích các mặt thuận lợi,
khó khăn trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở đề
xuất của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, Vụ Quan hệ quốc tế tổng hợp,
trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký công văn gửi cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
3. Trên cơ sở
chương trình vận động tài trợ, Vụ Quan hệ quốc tế tổ chức vận động tài trợ với
đối tác nước ngoài bằng hình thức thích hợp.
Điều 9. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế
Trên cơ sở
cam kết hỗ trợ của đối tác nước ngoài, Vụ Quan hệ quốc tế điều phối các hoạt động
hợp tác quốc tế theo các tiêu chí sau đây:
1. Mức độ ưu
tiên của vấn đề hợp tác quốc tế;
2. Kinh nghiệm
quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ;
3. Không
trùng lặp về nội dung hợp tác.
Chương 3
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 10. Soạn thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Sau khi vận
động và có sự đồng thuận của đối tác nước ngoài, đơn vị trực thuộc Kiểm toán
Nhà nước được giao chủ trì (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) phối hợp với Vụ Quan
hệ quốc tế, các đơn vị liên quan và các Bộ, ngành hữu quan thống nhất nội dung
của dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế.
Đối với dự thảo
thỏa thuận hợp tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo, đơn vị chủ trì
phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế, các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán
Nhà nước và các Bộ, ngành hữu quan đề xuất ý kiến.
2. Trường hợp
dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp
với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
làm Tờ trình của Kiểm toán Nhà nước về việc xin đàm phán điều ước quốc tế, báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trường hợp
dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác quốc tế tiếp
nhận các khoản viện trợ hoặc các khoản vay ODA của các Chính phủ nước ngoài,
các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia hoặc chương trình, dự án tiếp nhận
các khoản viện trợ phi Chính phủ, thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chuẩn bị các thủ tục cần
thiết theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức hoặc về quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài gửi Vụ Quan hệ quốc tế để tổ chức thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
4. Trường hợp
dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế không thuộc các trường hợp quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều này, sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Quan hệ quốc tế, các
đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các Bộ, ngành hữu quan,
đơn vị chủ trì trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, cho phép đàm phán với
phía đối tác nước ngoài.
Điều 11. Đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Đối với thỏa
thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa Nhà nước hoặc
danh nghĩa Chính phủ, sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đàm
phán điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì chuẩn bị các thủ tục cần thiết để lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước ký công văn đề nghị Bộ Ngoại giao làm giấy ủy quyền đàm phán
điều ước quốc tế theo sự ủy quyền của chủ tịch nước hoặc của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi có giấy
ủy quyền đàm phán điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc
tế và các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước dự kiến thành phần
tham gia đàm phán với phía đối tác nước ngoài trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết
định. Trong trường hợp cần có đại diện các Bộ, ngành khác tham gia đàm phán,
đơn vị chủ trì trao đổi, thống nhất trước về nội dung thỏa thuận hợp tác quốc tế
với đại diện các Bộ, ngành tham gia đàm phán.
2. Đối với thỏa
thuận hợp tác quốc tế ký kết với danh nghĩa của Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ
trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước dự kiến thành phần tham gia đàm phán với phía đối tác nước ngoài
trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp Tổng Kiểm
toán Nhà nước ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước đàm phán, đơn vị chủ trì chuẩn bị văn bản ủy quyền
trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi
đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế.
Sau khi có ý
kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tiến hành đàm phán với phía đối tác nước
ngoài.
3. Trong quá
trình đàm phán, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung thỏa thuận
hợp tác quốc tế, trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Tổng Kiểm
toán Nhà nước; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì báo cáo
Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kết quả
đàm phán được ghi thành văn bản để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi Vụ
Quan hệ quốc tế để theo dõi chung. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, có
thể tiến hành ký tắt vào dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả
đàm phán hoặc ký kết biên bản riêng về kết quả đàm phán.
Trường hợp nội
dung của dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có liên quan đến các Bộ, ngành
khác, trưởng đoàn đàm phán gửi kết quả đàm phán cho các Bộ, ngành đó trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đàm phán.
5. Trường hợp
dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ ban hành thì thủ tục thẩm định dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế
theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 12. Ký thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Trường hợp
thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ,
trên cơ sở kết quả đàm phán, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận hợp tác đó. Hồ sơ trình
Tổng Kiểm toán Nhà nước phải có ý kiến của Vụ Quan hệ quốc tế.
2. Nếu việc
ký thỏa thuận hợp tác quốc tế với danh nghĩa của Kiểm toán Nhà nước, trên cơ sở
văn bản cho phép ký của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Quan
hệ quốc tế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký thỏa thuận hợp tác quốc tế đó.
Trường hợp Tổng
Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước ký thỏa thuận hợp
tác quốc tế, chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi ký thỏa thuận hợp tác quốc
tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế chuẩn bị văn bản ủy quyền
trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
3. Sau khi ký
thỏa thuận hợp tác quốc tế, trong thời gian 10 ngày làm việc đơn vị chủ trì phải
sao gửi thỏa thuận hợp tác quốc tế cho các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước để thực hiện, Vụ Quan hệ quốc tế để phối hợp và các cơ quan khác
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc cần phê chuẩn hoặc phê duyệt, đơn vị
chủ trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Tổng
Kiểm toán Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về
ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
5. Đối với
các thỏa thuận hợp tác quốc tế ký với danh nghĩa Kiểm toán Nhà nước do Kiểm
toán Nhà nước tổ chức lễ ký tại trụ sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước hoặc ngoài trụ
sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ trì và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
có trách nhiệm phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho lễ ký.
Điều 13. Thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Tùy theo
yêu cầu và nội dung của từng thỏa thuận hợp tác quốc tế, Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế và các đơn vị có
liên quan. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, nếu phát sinh
vấn đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
2. Đối với thỏa
thuận hợp tác quốc tế là chương trình, dự án tiếp nhận viện trợ hoặc sử dụng vốn
vay, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án và phê duyệt quy
chế tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý chương trình, dự án sau khi văn kiện dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ban Quản
lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước về kế hoạch thực hiện chương trình, dự án đã được ký kết. Sau khi Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, báo cáo được sao gửi cho Vụ Quan hệ quốc tế để tổng
hợp và theo dõi chung;
b) Việc thực
hiện chương trình, dự án được tiến hành sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt
kế hoạch theo từng giai đoạn hoặc trong thời hạn của chương trình, dự án, gồm nội
dung các hoạt động đã được xác định trên cơ sở thống nhất ý kiến với đối tác nước
ngoài.
3. Trong trường
hợp Kiểm toán Nhà nước là một trong các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận giữa
Chính phủ Việt Nam và đối tác nước ngoài, Vụ Quan hệ quốc tế có trách nhiệm đề
xuất, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Đơn vị chủ trì
thực hiện có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều
này.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện thỏa thuận hợp tác
quốc tế, Ban Quản lý chương trình, dự án
1. Phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tham mưu cho Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế.
2. Phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về kế hoạch thực hiện thỏa
thuận hợp tác quốc tế đã được ký kết. Sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt,
báo cáo được sao gửi cho Vụ Quan hệ quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
3. Chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của thỏa thuận hợp tác quốc
tế hoặc chấm dứt thời hạn của thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế hoặc Ban Quản lý chương trình, dự án có trách
nhiệm báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước bằng văn bản về kết quả thực hiện chương
trình, dự án; phân tích, đánh giá về những kết quả tồn tại trong quá trình thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế. Báo cáo đồng thời
sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế.
4. Trong trường
hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về kết quả thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc
tế, Ban Quản lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế chuẩn bị dự
thảo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Chương 4
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 15. Thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước khi có nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải
tuân theo các quy định sau đây:
1. Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế nằm trong kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại,
trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm gửi
công văn trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc xin phép tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế cho Vụ Quan hệ quốc tế. Công văn cần nêu rõ mục đích: nội dung; thời
gian và địa điểm tổ chức; thành phần tham gia tổ chức; thành phần tham dự; kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận
được công văn của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Quan hệ
quốc tế viết phiếu thẩm định trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
2. Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế không nằm trong kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại,
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế có trách nhiệm gửi công văn trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc xin phép tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế cho Vụ Quan hệ quốc tế. Công văn cần nêu rõ các
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
nhận được công văn của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ
Quan hệ quốc tế viết phiếu thẩm định trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết
định.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán
Nhà nước về việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ trưởng Vụ Quan
hệ quốc tế ký công văn thông báo ý kiến của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Trường hợp
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải xin phép cơ quan có thẩm quyền thì
Kiểm toán Nhà nước phải báo cáo và chỉ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế sau
khi được phép của cơ quan có thẩm quyền đó.
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế
1. Đơn vị chủ
trì hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nội
dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu tại hội nghị, hội thảo, cũng
như nội dung các ấn phẩm phát hành trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế;
b) Thực hiện
các quy định về bảo vệ bí mật, các quy định về thông tin tuyên truyền về hội
nghị, hội thảo;
c) Thông báo
ngay cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời đối với trường hợp hội nghị, hội
thảo có những diễn biến phức tạp;
d) Thực hiện
các quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu, thanh quyết toán tài chính;
đ) Gửi công
văn đề nghị làm thủ tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài tới Vụ Quan hệ
quốc tế chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến chức hội nghị, hội thảo;
e) Đề xuất việc
tổ chức chiêu đãi (nếu có) và quà lưu niệm cho chuyên gia nước ngoài theo quy định;
g) Chậm nhất
01 tháng sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo phải có báo cáo bằng văn bản đánh
giá kết quả hội nghị, hội thảo gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện
hành và Vụ Quan hệ quốc tế để theo dõi chung;
h) Tổ chức in
ấn, phát hành và khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo dưới hình thức kỷ yếu,
tài liệu tham khảo hoặc các hình thức thích hợp khác; chuyển tài liệu liên quan
cho Thư viện của Kiểm toán Nhà nước để lưu trữ và sử dụng lâu dài trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo.
2. Vụ Quan hệ
quốc tế có trách nhiệm:
a) Làm thủ tục
nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài;
b) Phối hợp với
đơn vị chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định các vấn đề vướng mắc phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội
thảo;
c) Báo cáo cơ
quan có thẩm quyền về việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định.
3. Các đơn vị
khác thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của
Tổng Kiểm toán Nhà nước;
b) Tạo điều
kiện thời gian và bố trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng.
Chương 5
TỔ CHỨC ĐOÀN RA, ĐÓN ĐOÀN VÀO
Điều 17. Thủ tục thành lập đoàn ra
1. Đoàn ra do
Tổng Kiểm toán Nhà nước làm trưởng đoàn:
a) Trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày trước khi đoàn ra, Vụ Quan hệ quốc tế phải tiến hành
thủ tục xin phép Chủ tịch Quốc hội;
b) Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định;
c) Trong thời
hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công chuẩn
bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chẩun bị và gửi báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước bằng văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế.
2. Đoàn ra do
Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước làm trưởng đoàn:
a) Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định;
b) Trong thời
hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công chuẩn
bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị và gửi báo cáo Trưởng đoàn bằng
văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế.
3. Đoàn ra do
Lãnh đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn:
a) Đối với
đoàn ra gồm 01 người, sau khi có đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản, Vụ Tổ
chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp phía đối tác nước ngoài mời đích
danh cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán Nhà nước đi công tác nước
ngoài, căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của công việc, Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và đơn vị chủ quản báo cáo Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
b) Đối với
đoàn ra do lãnh đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn, căn cứ vào mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đoàn, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp
với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước đề
xuất các thành viên trong đoàn trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định;
c) Trong thời
hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công chuẩn
bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị nội dung và gửi Vụ Quan hệ
quốc tế. Trường hợp nhận thấy nội dung của đoàn đi có vấn đề phức tạp, nhạy cảm,
Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
4. Sau khi có
ý kiến đồng ý của Chủ tịch Quốc hội đối với đoàn ra do Tổng Kiểm toán Nhà nước
làm trưởng đoàn, quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước đối với đoàn ra do Phó
Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn, Vụ
Quan hệ quốc tế thông báo cho phía đối tác nước ngoài về thành phần của đoàn,
làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho đoàn và hướng dẫn cho đoàn liên hệ với Cơ quan
đại diện Ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan đại diện Ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị quà lưu niệm theo phê duyệt của Lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước và phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tiến hành các thủ tục tiễn
và đón đoàn.
5. Đối với
đoàn ra nằm trong kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời hạn chậm
nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ
Quan hệ quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước hoàn thành
các thủ tục trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, ký quyết định cử đoàn ra.
Đối với đoàn
ra không nằm trong kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời 10 ngày
làm việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Quan hệ
quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước hoàn thành các thủ
tục trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, ký quyết định cử đoàn ra. Trong trường
hợp đột xuất, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế và các đơn vị
có liên quan hoàn thành thủ tục trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kịp thời.
6. Nghiêm cấm
việc cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lợi dụng quan hệ cá nhân vận
động đối tác nước ngoài mời trực tiếp hoặc đích danh cá nhân đó tham gia các hoạt
động ở nước ngoài.
Điều 18. Tổ chức thực hiện đoàn ra
1. Trưởng
đoàn chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về các hoạt động của đoàn từ
khi ra nước ngoài đến khi về Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
Đảng và Nhà nước về quản lý đoàn ra và ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Đối với
các đoàn ra sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm
việc trước ngày đoàn ra, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm hoàn thành
các thủ tục lấy báo giá, đặt, lấy và thanh toán vé máy bay, tạm ứng kinh phí
cho Đoàn. Trong trường hợp đột xuất do tính cấp bách của công việc, thời hạn chậm
nhất để hoàn tất các thủ tục nêu trên không quá 03 ngày làm việc.
3. Trong thời
hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi đoàn về nước, theo sự phân công của Tổng
Kiểm toán Nhà nước (đối với đoàn do Tổng Kiểm toán Nhà nước làm trưởng đoàn),
thành viên trong đoàn được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công có trách nhiệm
hoàn thành báo cáo để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký gửi Chủ tịch Quốc hội về
kết quả chuyến đi.
Đối với đoàn
ra không do Tổng Kiểm toán Nhà nước làm trưởng đoàn, chậm nhất là 05 ngày làm
việc sau khi đoàn về nước, trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết
quả công tác gửi Tổng Kiểm toán Nhà nước, đồng thời sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế.
4. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, những hồ sơ, tài liệu chuyên môn
do đối tác nước ngoài tặng, biếu phải được chuyển cho Thư viện của Kiểm toán
Nhà nước để khai thác và sử dụng chung; đồng thời gửi danh mục tài liệu về Vụ
Quan hệ quốc tế.
5. Trong thời
hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, cán bộ công chức,
viên chức đi công tác có trách nhiệm hoàn tạm ứng cho Văn phòng Kiểm toán Nhà
nước và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hộ chiếu của
cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước.
6. Trường hợp
cần thiết, Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước cho phép tổ chức
tọa đàm báo cáo kết quả và trao đổi thông tin về chuyến đi.
Điều 19. Thủ tục đón đoàn Tổng Kiểm toán Nhà nước các nước hoặc
cấp tương đương
1. Trong thời
hạn chậm nhất là 40 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Quan hệ quốc tế phối hợp
với các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước lập kế hoạch đón đoàn
trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định, bao gồm:
a) Công văn
xin phép Chủ tịch Quốc hội cho đoàn vào;
b) Nội dung
và chương trình làm việc của đoàn;
c) Thành phần
đoàn Việt Nam tham gia đón tiếp và làm việc;
d) Các khoản
kinh phí đón tiếp.
2. Vụ Quan hệ
quốc tế bố trí phiên dịch; tổ chức, hướng dẫn đoàn đi thăm và làm việc với các
cơ quan trung ương, địa phương và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước theo
chương trình.
3. Trong thời
hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn rời Việt Nam, Vụ Quan hệ quốc tế
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Kiểm toán Nhà nước hoàn
thành báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại Việt Nam trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước ký báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
4. Vụ Quan hệ
quốc tế lập hồ sơ đoàn vào, thực hiện việc lưu giữ hồ sơ theo quy định và chuyển
cho Thư viện của Kiểm toán Nhà nước các tài liệu (nếu có), để khai thác và sử dụng
chung.
Điều 20. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Tổng Kiểm toán Nhà nước các
nước và cấp tương đương
1. Kiểm toán
Nhà nước Việt Nam tổ chức đón đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu quốc tế; đại diện
lãnh đạo Vụ Quan hệ quốc tế và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức việc đón tiếp
và đưa đoàn về nơi ở. Trường hợp cần thiết, có thể tặng hoa cho phu nhân Tổng
Kiểm toán Nhà nước và các đại biểu nữ đi cùng đoàn.
2. Tại địa điểm
hội đàm, Tổng Kiểm toán Nhà nước và các thành viên đoàn Việt Nam đón tại tiền sảnh
phòng khách nơi tiến hành hội đàm. Đoàn Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự do Vụ
Quan hệ quốc tế hướng dẫn.
3. Khi hội
đàm, thành phần phía Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn nước
ngoài. Sơ đồ vị trí chỗ ngồi bố trí theo yêu cầu của ngoại giao và tính chất
công việc. Trường hợp cần thiết, hai Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể gặp riêng
trước khi hội đàm.
4. Trên cơ sở
quan hệ hoặc theo yêu cầu của đoàn nước ngoài, Vụ Quan hệ quốc tế có trách nhiệm
liên hệ, chuẩn bị báo cáo và hoàn tất các thủ tục để Trưởng đoàn nước ngoài tiếp
kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
5. Khi chiêu
đãi, thành phần tham dự của phía Việt Nam bao gồm: Tổng Kiểm toán Nhà nước, đại
diện Lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Quan hệ quốc tế và đại diện các
đơn vị có liên quan.
Tổng Kiểm
toán Nhà nước chiêu đãi trọng thể đoàn; Vụ Quan hệ quốc tế có trách nhiệm thu xếp
địa điểm và chuẩn bị giấy mời. Kết thúc buổi chiêu đãi, Tổng Kiểm toán Nhà nước
tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).
6. Trước khi
đoàn về nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể chào từ biệt đoàn tại địa điểm
thích hợp. Thành phần đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 21. Thủ tục đón đoàn Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước các nước
hoặc cấp tương đương
1. Trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Quan hệ quốc tế phối hợp
với các đơn vị có liên quan trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tiến hành lập kế hoạch
đón đoàn theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, Điều 19 của Quy chế này.
Các thủ tục
khác theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 19 của Quy chế này.
2. Trong thời
hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước nước
ngoài hoặc cấp tương đương rời Việt Nam, Vụ Quan hệ quốc tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại
Việt Nam trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
các nước hoặc cấp tương đương
1. Đại diện
lãnh đạo Vụ Quan hệ quốc tế và đại diện Lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
đón và đưa đoàn về nơi ở.
2. Phó Tổng
Kiểm toán Nhà nước tiếp xã giao và làm việc với đoàn về các vấn đề chính của
chuyến thăm, trong trường hợp cần thiết thì Tổng Kiểm toán Nhà nước tiếp và làm
việc với đoàn.
3. Phó Tổng
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam tổ chức chiêu đãi đoàn; trong một số trường hợp Lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước có thể uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế chiêu
đãi đoàn. Vụ Quan hệ quốc tế có trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời.
Thành phần tham dự chiêu đãi của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam bao gồm: đại diện
lãnh đạo đơn vị chủ trì về nội dung, đại diện lãnh đạo Vụ Quan hệ quốc tế và đại
diện các đơn vị có liên quan. Kết thúc buổi chiêu đãi, Phó Tổng Kiểm toán Nhà
nước tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).
4. Thành phần
đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 23. Thủ tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các
đoàn chuyên gia nước ngoài
1. Vụ Quan hệ
quốc tế căn cứ vào kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại hoặc báo cáo (đối với
các đoàn không nằm trong kế hoạch) đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt về
việc đón đoàn cấp Vụ hoặc đoàn chuyên gia vào Việt Nam làm thủ tục nhập, xuất cảnh
cho đoàn vào để triển khai thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế và các
hoạt động đối ngoại khác.
2. Đơn vị chủ
trì chuẩn bị các nội dung làm việc với đoàn và chủ trì việc đón tiếp đoàn; phối
hợp với Vụ Quan hệ quốc tế, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị hữu quan
lập chương trình chi tiết về việc tiếp đón và làm việc với đoàn.
Chương trình
chi tiết việc đón và tiếp đoàn phải trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết
định.
3. Đơn vị chủ
trì phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế tổ chức bố trí phiên dịch, tổ chức hướng dẫn
đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan trung ương và địa phương theo chương
trình đã thống nhất.
4. Trong thời
gian chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn đối tác nước ngoài rời Việt
Nam, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước bằng văn bản về kết quả đón
và làm việc với đoàn; báo cáo được sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế để tổng hợp và
theo dõi chung.
Điều 24. Tháp tùng
1. Tổng Kiểm
toán Nhà nước tháp tùng đoàn nước ngoài tiếp kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
trường hợp đột xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước cử Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước tháp
tùng đoàn.
2. Đối với
đoàn cấp Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế tháp tùng đoàn
trong thời gian đoàn thăm, làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách
quan, Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước cho phép Phó
Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế hoặc lãnh đạo đơn vị chủ trì nội dung tháp tùng
đoàn cùng với cán bộ của Vụ Quan hệ quốc tế.
3. Đối với
đoàn cấp Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế tháp
tùng đoàn trong thời gian đoàn thăm và làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý
do khách quan, Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước cho
phép lãnh đạo đơn vị chủ trì nội dung tháp tùng đoàn cùng với cán bộ của Vụ
Quan hệ quốc tế.
4. Đối với
đoàn khác, đơn vị chủ trì cử cán bộ tháp tùng đoàn trong thời gian đoàn thăm và
làm việc tại Việt Nam cùng với cán bộ của Vụ Quan hệ quốc tế.
Chương 6
LÀM VIỆC VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp
và làm việc với đối tác nước ngoài
1. Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước tiếp và làm việc với đối tác nước
ngoài theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Tổng Kiểm
toán Nhà nước ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế hoặc trong trường hợp cần
thiết ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế làm việc với đối tác nước ngoài.
2. Vụ Quan hệ
quốc tế có trách nhiệm:
a) Xây dựng
chương trình, nội dung làm việc với đối tác nước ngoài trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước phê duyệt;
b) Làm đầu mối
giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc tiếp và làm việc với đối tác nước
ngoài; tổ chức thực hiện các thủ tục, lễ tân đối ngoại của Kiểm toán Nhà nước;
c) Tổ chức
công tác biên dịch, phiên dịch khi làm việc với đối tác nước ngoài;
d) Thẩm định
về nội dung chương trình làm việc với đối tác nước ngoài của các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước.
3. Các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Khi có nhu
cầu làm việc với đối tác nước ngoài phải có tờ trình nêu rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm làm việc trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện.
b) Trường hợp
làm việc với đối tác nước ngoài theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước phải
cuẩn bị đầy đủ về nội dung và cử cán bộ có thẩm quyền làm việc theo yêu cầu.
c) Phối hợp với
Vụ Quan hệ quốc tế làm việc với đối tác nước ngoài theo kế hoạch đã được Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
4. Các tổ hoặc
nhóm công tác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao làm việc với đối tác nước
ngoài có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nội
dung làm việc với đối tác nước ngoài trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt
trước khi thực hiện;
b) Cử thư ký
ghi chép đầy đủ nội dung các buổi làm việc với đối tác nước ngoài;
c) Tổng hợp
và lập báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả làm việc với đối tác nước
ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Quy chế này.
Điều 26. Thủ tục đăng ký làm việc với đối tác nước ngoài
1. Tổng Kiểm
toán Nhà nước ủy quyền cho Vụ Quan hệ quốc tế tiếp nhận yêu cầu của các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước khi có nhu cầu làm việc với đối tác nước ngoài.
Khi có nhu cầu làm việc với đối tác nước ngoài các đơn vị phải chuyển đề nghị đến
Vụ Quan hệ quốc tế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
Trường hợp tiếp
đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Vụ Quan hệ quốc tế phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước có liên quan thu xếp tổ chức buổi tiếp.
2. Sau khi Tổng
Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý việc tiếp đối tác nước
ngoài theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để làm việc với đối tác nước ngoài.
Vụ Quan hệ quốc tế tổ chức bố trí phiên dịch, cử cán bộ cùng dự để tổng hợp và
theo dõi chung.
3. Trường hợp
Vụ Quan hệ quốc tế được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao chủ trì tiếp đối tác nước
ngoài mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
khác của Kiểm toán Nhà nước, Vụ Quan hệ quốc tế mời đại diện của đơn vị có liên
quan cùng dự.
4. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tiếp đối tác nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Theo sự
phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
b) Theo ý kiến
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế và đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng
ý;
c) Theo đề xuất
của mình và được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chủ trì việc tiếp đối tác nước ngoài, chịu
trách nhiệm về nội dung, tổ chức bố trí phiên dịch và cán bộ ghi biên bản, gửi
văn bản báo cáo kết quả làm việc với Tổng Kiểm toán Nhà nước và sao gửi Vụ Quan
hệ quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
5. Trong trường
hợp tiếp đối tác nước ngoài theo khoản 3, 4 của Điều này nếu có sự phân công của
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thì cán bộ, công chức, viên
chức có trách nhiệm tiếp đối tác nước ngoài. Sau khi tiếp phải báo cáo Thủ trưởng
đơn vị bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về phân công và nội
dung tiếp đối tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị
mình.
6. Ban quản
lý chương trình, dự án thường xuyên làm việc với đối tác nước ngoài thuộc phạm
vi của dự án báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm
trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ hoạt động của chương trình, dự án. Báo
cáo đồng thời gửi cho Vụ Quan hệ quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
Điều 27. Thời hạn giải quyết việc tiếp đối tác nước ngoài
1. Đối với
các trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ
Quan hệ quốc tế phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên
quan đề xuất thời gian, nội dung, thành phần, địa điểm làm việc báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước tiếp.
2. Đối với
các trường hợp làm việc với đối tác nước ngoài theo yêu cầu của các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước.
Trong thời hạn
chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến làm việc với đối tác nước ngoài,
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài tại cơ
quan Kiểm toán Nhà nước phải gửi yêu cầu đến Vụ Quan hệ quốc tế; trong thời hạn
05 ngày làm việc Vụ trưởng Vụ Quan hệ quốc tế có ý kiến và báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 28. Chuẩn bị về nội dung, hình thức khi làm việc với đối
tác nước ngoài
1. Nội dung
làm việc với đối tác nước ngoài của đơn vị chủ trì do đơn vị đó chịu trách nhiệm.
Trường hợp nội dung làm việc có những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, đơn vị chủ trì
tiếp đối tác nước ngoài phối hợp với Vụ Quan hệ quốc tế báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước xem xét, quyết định.
2. Các cuộc
tiếp đối tác tại Cơ quan Kiểm toán Nhà nước chỉ được tổ chức tại các phòng do
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước bố trí theo yêu cầu của đơn vị chủ trì, không tiếp
đối tác nước ngoài tại phòng làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Khi tiếp
đối tác nước ngoài phải có ít nhất 02 người cùng dự và chấp hành nội quy bảo vệ
cơ quan. Cán bộ, công chức, viên chức được cử tiếp đối tác nước ngoài có mặt tại
nơi tiếp trước 10 phút, mặc trang phục lịch sử, đúng nghi lễ đối ngoại. Các đơn
vị phải mở sổ theo dõi để ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc tiếp xúc với đối
tác nước ngoài.
3. Văn phòng
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm bố trí phục vụ lễ tân đối ngoại theo yêu cầu
của đơn vị chủ trì tiếp đối tác nước ngoài.
4. Cán bộ,
công chức, viên chức được cử làm việc với đối tác nước ngoài (kể cả tiếp ngoài
cơ quan Kiểm toán Nhà nước do các cơ quan khác chủ trì hoặc ngoài giờ mang tính
chất không chính thức có kết hợp trao đổi công việc) có trách nhiệm ghi chép đầy
đủ nội dung và báo cáo Thủ trưởng đơn vị. Trường hợp nội dung trao đổi liên
quan đến quan hệ hợp tác thì Thủ trưởng đơn vị phải trao đổi với Vụ Quan hệ quốc
tế để báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Trong trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc với đối tác nước ngoài qua điện thoại
hoặc trao đổi bằng thư điện tử hoặc các phương tiện trao đổi thông tin khác nếu
nội dung liên quan đến công việc chung phải báo cáo kịp thời và đầy đủ với Thủ
trưởng đơn vị và Vụ Quan hệ quốc tế.
6. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc làm việc với các đối tác nước ngoài, tổ
chức, cá nhân chủ trì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước bằng văn bản về kết quả
làm việc với đối tác. Báo cáo được sao gửi Vụ Quan hệ quốc tế để tổng hợp và
theo dõi chung.
Chương 7
LỀ LỐI, TÁC PHONG, TRANG PHỤC VÀ QUẢN LÝ CÔNG VĂN, TÀI
LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 29. Lề lối, tác phong làm việc trong hoạt động đối ngoại
1. Tổ chức,
cá nhân khi làm việc với đối tác nước ngoài phải tuân thủ pháp luật, các quy định
của Quy chế này; có thái độ tôn trọng, lịch sự và đúng mực với các đối tác nước
ngoài và đồng nghiệp.
2. Tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ làm việc với đối tác nước ngoài phải đặt hiệu quả
công việc lên hàng đầu.
3. Tổ chức,
cá nhân khi làm việc với đối tác nước ngoài phải tuân thủ sự chỉ đạo của cấp
trên trực tiếp chủ trì cuộc tiếp đó.
Điều 30. Trang phục trong hoạt động đối ngoại
Cán bộ, công
chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước khi tham gia tiếp đối tác nước ngoài phải
tuân theo quy định sau:
1. Căn cứ vào
thời tiết cụ thể từng vùng, từng ngày và tùy theo từng đoàn, từng buổi hoạt động
tiếp đối tác nước ngoài mà mặc trang phục phù hợp.
a) Nam: áo sơ
mi dài tay hoặc ngắn tay bỏ trong quần, quân âu dài hoặc bộ ký giả, bộ com-lê
(tùy theo điều kiện, ngoài mặc áo ấm như: pa-đờ-suy, blu-đông), có thắt lưng,
cra-vat, đi giầy hoặc dép có quai hậu;
b) Nữ: áo
dài, bộ quần áo âu, bộ váy, ngoài mặc áo khoác ấm tùy điều kiện đi giầy hoặc
dép có quai hậu.
2. Đối với
các buổi đón tiếp đặc biệt Vụ Quan hệ quốc tế hướng dẫn cụ thể trang phục từng
buổi trong giấy mời hoặc thông báo tiếp đối tác.
Điều 31. Quản lý công văn, tài liệu trong hoạt động đối ngoại
Các công văn,
tài liệu về quan hệ quốc tế phải được quản lý theo đúng quy định của Nhà nước,
của Kiểm toán Nhà nước và phải thực hiện theo quy định sau đây:
1. Các văn bản
gửi đến bằng tiếng nước ngoài (kể cả điện báo, fax) khi trình Lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước đều phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải ghi rõ
ngày tháng năm dịch và họ tên người dịch.
2. Các văn bản
gửi đi bằng tiếng nước ngoài phải được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước duyệt văn bản
bằng tiếng Việt. Người dịch chịu trách nhiệm bản dịch và ký tắt vào bản lưu bằng
tiếng nước ngoài.
3. Vụ Quan hệ
quốc tế là đầu mối giao dịch với các đối tác nước ngoài trong hoạt động trao đổi
thông tin, tài liệu về hợp tác quốc tế; là đầu mối xử lý, quản lý, lưu trữ các
văn bản đối ngoại đi - đến có liên quan đến hoạt động đối ngoại của Kiểm toán
Nhà nước.
Chương 8
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Quy chế này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Vụ Quan hệ
quốc tế chủ trì phối hợp cùng Vụ Pháp chế hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc nội
dung phát sinh mới cần kịp thời báo cáo để Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
(Công
báo số 45+46 ngày 29/12/2006)