BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 888/QĐ-KBNN
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM
SOÁT NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị
định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống Thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS);
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kế toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát nghiệp vụ
kế toán trong hệ thống KBNN”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 567/QĐ-KBNN ngày 31/5/2012 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban
hành Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc KBNN, Giám đốc KBNN tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTNN (…..b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đại Trí
|
QUY CHẾ
KIỂM SOÁT NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TRONG HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
888/QĐ-KBNN ngày 24/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán
1. Đảm bảo các quy
trình nghiệp vụ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ quy định, đảm bảo an
toàn tiền và tài sản của Nhà nước.
2. Phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm
theo đúng thẩm quyền đã được phân cấp trong hệ thống KBNN.
3. Tổ chức rút kinh
nghiệm, đánh giá những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện
pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng công tác kế toán nghiệp vụ
tại đơn vị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán
1. Các đơn vị thuộc cơ
quan KBNN, gồm: Vụ Kế toán Nhà nước, Sở Giao dịch KBNN.
2. KBNN các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh).
3. KBNN quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Phòng giao dịch trực thuộc KBNN tỉnh (KBNN
huyện).
Điều
3. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
của Quy chế này bao gồm các nghiệp vụ kế toán ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống Thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Tài liệu kế toán
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này gồm các tài liệu trên giấy hoặc tài
liệu dưới hình thức dữ liệu điện tử, bao gồm:
a) Chứng từ kế toán;
b) Sổ kế toán;
c) Báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị;
d) Tài liệu khác có
liên quan đến kế toán.
3. Các chương trình ứng
dụng để thực hiện các nghiệp vụ kế toán, bao gồm: Các chương trình phần mềm ứng
dụng tin học đã được triển khai nhằm phục vụ cho công tác kế toán, hoạt động
thanh toán tại các đơn vị KBNN, như hệ thống Thông tin quản lý Ngân sách và Kho
bạc (TABMIS), hệ thống Thanh toán điện tử liên kho bạc (TTĐT LKB), hệ thống
Thanh toán bù trừ điện tử (BTĐT), hệ thống Quản lý thu thuế (TCS), hệ thống
Thanh toán song phương điện tử (TTSP-ĐT), hệ thống Thanh toán liên ngân hàng
(TTLNH)…
Điều
4. Nhiệm vụ của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán
1. Kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh; tính hiệu lực, hiệu
quả của hoạt động kế toán tại đơn vị; công tác tổ chức và điều hành hoạt động
thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác thuộc bộ máy kế toán nhà nước
trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Kiểm soát chất lượng
và độ tin cậy của các thông tin báo cáo của các đơn vị KBNN thông qua báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán và các báo cáo khác.
3. Xây dựng báo cáo về
kết quả kiểm soát nghiệp vụ kế toán, tình hình xử lý các vi phạm đã được phát
hiện tại các đơn vị thuộc hệ thống KBNN.
Điều
5. Yêu cầu của công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán
1. Công tác kiểm soát
nghiệp vụ kế toán tại các đơn vị KBNN phải đảm bảo thực hiện ngay trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng công chức làm kế toán nghiệp vụ. Hoạt động kiểm
soát nghiệp vụ kế toán tại từng đơn vị KBNN phải đảm bảo tính thận trọng,
nghiêm túc, trung thực và khách quan.
2. Công tác kiểm soát
nghiệp vụ kế toán phải đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. Các đơn vị KBNN phải
có biện pháp phổ biến, tuyên truyền để công chức trong đơn vị mình đều có trách
nhiệm tham gia công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán một cách toàn diện trước,
trong và sau khi hạch toán kế toán.
Điều
6. Hình thức kiểm soát nghiệp vụ kế toán
1. Kiểm soát thường
xuyên
1.1. Kiểm soát nghiệp
vụ thường xuyên là hình thức kiểm soát được thực hiện trước, trong và sau khi hạch
toán kế toán, được thực hiện đối với các đối tượng sau:
a) Kế toán viên (KTV)
tự kiểm soát nghiệp vụ của mình khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kế toán;
b) Kế toán trưởng
(KTT) hoặc người được ủy quyền kiểm soát nghiệp vụ của kế toán viên và hoạt động
nghiệp vụ của chính mình;
c) Giám đốc (GĐ) hoặc
người được ủy quyền kiểm soát nghiệp vụ của kế toán trưởng, kế toán viên thuộc
đơn vị mình và hoạt động nghiệp vụ của chính mình.
1.2. Mỗi cá nhân tham
gia xử lý công việc liên quan đến các nghiệp vụ kiểm soát đều có trách nhiệm rà
soát các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc đang thực hiện của
chính mình.
1.3. Khi phát hiện ra
những sai phạm, vướng mắc cần phải báo cáo người phụ trách trực tiếp để có biện
pháp xử lý kịp thời.
2. Kiểm soát theo hình
thức kiểm tra kế toán
2.1. Hình thức kiểm
tra
a) Kiểm tra theo kế hoạch
b) Kiểm tra đột xuất
Để tiến hành kiểm tra
theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất, có thể áp dụng một trong các hình thức kiểm
tra sau:
- Đơn vị KBNN cấp trên
kiểm tra đơn vị KBNN cấp dưới.
- Kiểm tra
chéo.
- Tự kiểm tra.
2.2. Đối tượng
kiểm tra
a) Phòng Kế toán nhà nước thuộc KBNN tỉnh, Sở Giao dịch
KBNN (do Vụ Kế toán Nhà nước kiểm tra công tác kế toán theo quyết định của Tổng
giám đốc KBNN);
b) Phòng/Tổ Kế
toán nhà nước thuộc KBNN huyện, Phòng giao dịch thuộc KBNN tỉnh (do Phòng Kế
toán Nhà nước thuộc KBNN tỉnh kiểm tra công tác kế toán theo quyết định của
Giám đốc KBNN tỉnh).
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Kiểm soát việc tổ chức bộ máy kế toán nghiệp vụ
1. Về việc
phân công trách nhiệm
a) KTV được
giao giữ tài khoản của đơn vị, cá nhân có giao dịch với KBNN (đơn vị giao dịch)
có trách nhiệm bảo quản bản đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu của khách hàng, trực
tiếp thực hiện kiểm soát mẫu dấu, chữ ký trên các chứng từ giao dịch tại KBNN
trừ trường hợp chi từ dự toán đầu tư; các KTV phải đăng ký mẫu chữ ký trên Sổ
đăng ký chữ ký với Giám đốc. Việc đăng ký chữ ký được thực hiện một lần hoặc
khi có thay đổi.
b) KTT, Phó
Trưởng phòng Kế toán Nhà nước KBNN tỉnh, KTT KBNN huyện không được trực tiếp thực
hiện các công việc kế toán cụ thể, giao dịch với khách hàng hoặc công tác tài vụ
nội bộ.
c) Tổ phó Tổ Kế
toán Nhà nước tại KBNN huyện không được thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chứng từ kế
toán của nghiệp vụ do mình trực tiếp thực hiện như giao dịch với khách hàng hoặc
công tác tài vụ nội bộ.
d) KTV được
giao giữ tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng không được kiêm nhiệm kế
toán thanh toán bù trừ, không được giữ tài khoản điều chuyển vốn, không được thực
hiện việc giao nhận chứng từ trực tiếp với ngân hàng trong trường hợp KBNN giao
nhận chứng từ trực tiếp với ngân hàng.
đ) Kế toán ấn
chỉ đặc biệt trong kho tiền không được làm công việc trực tiếp sử dụng ấn chỉ
(ví dụ: không làm kế toán thu phạt,...).
e) Người có
quan hệ gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) không được bố trí
làm việc trong cùng một bộ phận (phòng) kế toán.
g) Việc phân
công, bố trí cán bộ kế toán trong các quy trình giao dịch một cửa thực hiện
theo quy định riêng của Bộ Tài chính và KBNN.
2. Nguyên tắc
bố trí nhằm đảm bảo quy trình TABMIS
a) Người có
quyền phê duyệt hoặc được ủy quyền phê duyệt không được trực tiếp phê duyệt các
giao dịch do chính mình tạo với vai trò là người nhập yêu cầu và đệ trình phê
duyệt.
b) Người sử dụng
TABMIS không được sử dụng mật khẩu, tài khoản đăng nhập và tập quyền của người
khác để thực hiện các quy trình nghiệp vụ không thuộc chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Các trường
hợp thay đổi phân quyền cho cán bộ kế toán
a) Trường hợp
cán bộ kế toán luân chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do nào khác không tiếp
tục công việc đang phụ trách, Giám đốc (Thủ trưởng) KBNN các cấp tổ chức đảm bảo
việc thực hiện nghiêm túc quy trình, thủ tục bàn giao công việc, thu hồi các
tài khoản và quyền đăng nhập hệ thống theo quy trình an toàn bảo mật trong quá
trình sử dụng các hệ thống ứng dụng của BTC và KBNN.
b) Trường hợp
KTT đi vắng từ một ngày trở lên, đơn vị phải tổ chức thực hiện bàn giao công việc
cho người được Thủ trưởng đơn vị chỉ định và lập biên bản bàn giao chi tiết, cụ
thể, trong đó ghi rõ thời hạn và nội dung cần bàn giao.
c) Trường hợp
điều chuyển cán bộ kế toán sang bộ phận nghiệp vụ khác trong đơn vị KBNN hoặc
đơn vị khác, phải tổ chức bàn giao và lập biên bản bàn giao giữa người giao và
người nhận có sự giám sát của Kế toán trưởng.
Điều 8. Kiểm soát chứng từ kế toán
Các đơn vị
KBNN phải tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán nghiệp vụ từ khâu thu thập (hoặc lập),
phân loại, xử lý, ký duyệt trên chứng từ, hạch toán kế toán đến khâu lưu trữ và
tiêu hủy chứng từ kế toán theo quy định. Trong đó lưu ý các yêu cầu sau:
1. Đối với quy
trình lập và kiểm soát chứng từ kế toán
a) Tuân thủ các
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán (biểu mẫu,
chữ ký, dấu đóng,... trên chứng từ kế toán) theo quy định tại Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Từ chối thanh toán tất cả những hồ
sơ, chứng từ không đủ điều kiện pháp lý theo quy định.
b) Tổ chức thực
hiện kiểm soát, đối chiếu đối với từng chứng từ rút tiền, chứng từ thanh toán,
chuyển tiền của khách hàng, đảm bảo chữ ký của KTT và thủ trưởng đơn vị, dấu
trên chứng từ của đơn vị giao dịch gửi đến KBNN phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã
đăng ký tại KBNN. KTT và thủ quỹ đơn vị KBNN nhận đủ liên chứng từ theo quy định,
yêu cầu đơn vị giao dịch phải trực tiếp ký trên từng liên của chứng từ bằng bút
có mực không phai; không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu
đỏ, bằng bút chì, photo chữ ký, chữ ký khắc sẵn.
c) Các đơn vị
KBNN không được lập thay chứng từ của khách hàng. Trường hợp chứng từ không đủ
điều kiện hạch toán phải trả lại cho đơn vị; không nhận thừa chứng từ; trường hợp
các liên chứng từ còn thừa trong bộ chứng từ do đơn vị giao dịch lập gửi đến phải
được hủy bỏ kịp thời theo quy định, tránh nhầm lẫn.
d) Chứng từ do
KBNN lập (Ủy nhiệm chi chuyển tiếp, phiếu chuyển khoản, phiếu điều chỉnh sai lầm,...)
phải trên cơ sở chứng từ gốc. Khi phê duyệt chứng từ, lãnh đạo đơn vị KBNN phải
kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên chứng từ, căn cứ theo quy định, trong đó lưu ý
một số nội dung sau:
- Đối với các
trường hợp chuyển vốn, Ủy nhiệm chi phải được đính kèm Lệnh chuyển vốn, Lệnh điều
chuyển vốn đã được phê duyệt (bản chính).
- Phiếu chuyển
khoản dùng trong các trường hợp kế
toán hạch toán nghiệp vụ nội bộ KBNN.
- Giấy chuyển
tiền chuyển lại món tiền cho đơn vị do kế toán KBNN nhập sai thông tin trên
chương trình hoặc hết giờ thanh toán, phải ghi rõ thông tin bị sai hoặc do hết
giờ thanh toán, số bút toán, ngày đã ghi số bút toán, đồng thời phải tìm lại chứng
từ gốc để đối chiếu nội dung đã hạch toán sai hoặc do hết giờ thanh toán.
- Phiếu điều
chỉnh sai lầm dùng trong các trường hợp điều
chỉnh sai lầm hoặc điều chỉnh nghiệp vụ trong hạch toán. Trường hợp điều chỉnh do KTV KBNN hạch toán sai thì KTV
KBNN lập Phiếu điều chỉnh sai lầm, ghi rõ nội dung, nguyên nhân điều chỉnh, số
bút toán, ngày đã ghi số bút toán, đồng thời phải tìm lại chứng từ gốc để đối
chiếu nội dung KTV đã hạch toán sai. Trường hợp điều chỉnh theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, KTV KBNN lập Phiếu điều chỉnh sai lầm, ghi rõ nội
dung điều chỉnh, trích dẫn rõ số, ngày tháng, cơ quan ban hành văn bản và lưu
kèm với văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Mẫu chứng từ
sử dụng để hạch toán phải phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không sử dụng
sai mẫu biểu hạch toán. Tất cả bút toán điều chỉnh sai lầm trên chương trình kế
toán đều phải được lập chứng từ điều chỉnh (bản giấy) trình lãnh đạo đơn vị
KBNN phê duyệt trừ trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày. Trường
hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày, KTV lập bảng kê yêu cầu thanh
toán, thanh toán hủy, đảo trình KTT phê duyệt. Nghiêm cấm việc lập chứng từ khống,
ký thay các chức danh không đúng quy định của chế độ kế toán.
e) KTT (hoặc
người được ủy quyền) có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
kế toán trước, trong và sau khi thực hiện quy trình hạch toán kế toán, đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
2. Đối với việc
ký chứng từ kế toán của KBNN
a) KTV phải ký
trên các chứng từ kế toán thuộc phần hành nghiệp vụ mình đã trực tiếp thực hiện
theo đúng trách nhiệm được giao.
b) KTT (hoặc
người được ủy quyền), Giám đốc KBNN các cấp (hoặc người được ủy quyền) phải thực
hiện ký trên tất cả các chứng từ kế toán theo quy định và in sẵn chức danh ở phần
chữ ký.
c) Thủ kho, thủ
quỹ phải ký trên các chứng từ kế toán có liên quan đến việc xuất, nhập kho, quỹ;
thu, chi tiền mặt.
d) Việc ký
trên chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc một người chỉ được phép ký một chức danh
theo một quy trình phê duyệt trên 1 chứng từ.
3. Đối với việc
luân chuyển chứng từ kế toán
a) Chứng từ kế
toán giao nhận giữa KBNN với các đơn vị, cá nhân phải đảm bảo đúng theo yêu cầu
nghiệp vụ. Chứng từ kế toán phải được luân chuyển nhanh chóng, kịp thời đáp ứng
yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hạch toán trên chương trình kế toán
kể từ khi nhận chứng từ đến khi nghiệp vụ được xử lý xong, đưa vào lưu trữ, bảo
quản theo chế độ quy định. Đảm bảo không xảy ra chậm trễ, để tồn đọng chứng từ
qua nhiều ngày, làm ách tắc trong thanh toán của đơn vị, tổ chức có giao dịch với
KBNN.
b) Đối với
hình thức chi ngân sách bằng Lệnh chi tiền cần phối hợp, trao đổi với cơ quan
tài chính, hoàn thiện thông tin được phép để xử lý kịp thời theo quy trình nghiệp
vụ.
c) Việc luân
chuyển chứng từ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cùng một đơn vị KBNN phải
được thực hiện theo đường nội bộ, tuyệt đối không được phép giao chứng từ cho
đơn vị giao dịch chuyển hộ.
d) Đối với chứng
từ kế toán KBNN giao nhận với ngân hàng:
- Chỉ giao, nhận
những chứng từ hợp pháp, hợp lệ; phải vào sổ giao nhận chứng từ, có ký nhận đầy
đủ bên giao và bên nhận; chứng từ chuyển qua đường điện tử phải được kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ theo đúng quy trình trước khi thực hiện hạch toán.
- Khi giao nhận
chứng từ với ngân hàng, không được giao cho kế toán giữ tài khoản tiền gửi của
KBNN tại ngân hàng.
- Người thực
hiện giao dịch chứng từ trực tiếp với ngân hàng phải được sự phân công của Lãnh
đạo đơn vị KBNN bằng văn bản và phải thông báo với ngân hàng nơi đơn vị KBNN mở
tài khoản. Khi có sự thay đổi người đi giao dịch với Ngân hàng, đơn vị KBNN phải
có văn bản khác thay thế, ghi rõ thời gian thực hiện, thống nhất với Ngân hàng
đảm bảo nguyên tắc không giao dịch với người không được KBNN chỉ định bằng văn
bản. Kế toán viên làm nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng phải trực tiếp đi giao
nhận chứng từ với ngân hàng, không được nhờ đơn vị giao dịch chuyển hộ chứng từ
trong mọi trường hợp.
4. Đối với việc
kiểm soát, đóng, lưu trữ chứng từ kế toán cuối ngày
a) Sau khi
hoàn thành các công việc, KTV thực hiện in Liệt kê chứng từ kế toán theo mã
nhân viên để kiểm tra đối chiếu chứng từ phát sinh trong ngày, bàn giao cho người
được giao nhiệm vụ đóng tập chứng từ ngày, ký vào Sổ giao nhận chứng từ ngày.
Người được giao nhiệm vụ đóng tập chứng từ ngày có trách nhiệm lập Liệt kê danh
sách mã nhân viên tham gia nhập chứng từ kế toán và Sổ giao nhận chứng từ ngày,
đối chiếu và ký nhận, đảm bảo tất cả chứng từ được liệt kê trong Liệt kê chứng
từ kế toán theo mã nhân viên do các KTV gửi đều được lưu vào tập chứng từ ngày
và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, chính xác của toàn bộ chứng từ đã kiểm tra,
đóng vào tập chứng từ ngày.
b) Kế toán trưởng
kiểm tra lại và ký nhận vào Sổ giao nhận chứng từ ngày.
c) Các đơn vị
KBNN phải in liệt kê chứng từ theo quy định. Việc đóng chứng từ hàng ngày phải
được thực hiện kịp thời, trong đó lưu ý KTT không được kiêm nhiệm việc đóng và
lưu trữ chứng từ.
d) Các đơn vị
KBNN thực hiện việc kiểm soát, đóng và lưu trữ chứng từ kế toán hàng ngày theo
đúng quy định tại Quy chế bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán hiện hành.
Lưu ý: Khi in
Liệt kê chứng từ, KTV chọn tham số “tất cả”.
5. Đối với việc
xử lý chứng từ trên hệ thống thông tin kế toán
Các đơn vị
KBNN phải tổ chức thực hiện quy trình xử lý chứng từ trên hệ thống thông tin kế
toán theo đúng chế độ quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
a) Về nguyên tắc,
việc hạch toán kế toán trên hệ thống thông tin kế toán phải trên cơ sở chứng từ
giấy hoặc chứng từ điện tử đã được mã hóa bằng chữ ký số theo quy định hiện
hành.
b) Trường hợp
sử dụng chứng từ giấy, việc phê duyệt chứng từ trên hệ thống cần đảm bảo việc đối
chiếu thông tin trên hệ thống khớp đúng với chứng từ giấy.
c) Việc lập,
luân chuyển, phê duyệt chứng từ trên hệ thống phải đảm bảo đúng quy trình đã được
quy định; các chứng từ hạch toán vào hệ thống hoặc chuyển hóa thành chứng từ điện
tử đều phải đảm bảo đã được đủ các chức danh phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Kiểm soát tài khoản kế toán và phương pháp hạch
toán
Các đơn vị
KBNN phải tổ chức kiểm soát đảm bảo việc sử dụng tài khoản và hạch toán kế toán
theo đúng chế độ quy định, trong đó cần lưu ý các yêu cầu sau:
1. Kiểm soát
việc sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp
a) Thực hiện
kiểm tra, rà soát lại các tài khoản sử dụng cho từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đảm bảo việc sử dụng tài khoản kế toán phù hợp và đúng chế độ quy định.
b) Các tài khoản
phải thu, phải trả, tài khoản trung gian phải được sử dụng theo đúng tính chất
tài khoản, tránh sử dụng nhầm lẫn các tài khoản này dẫn đến sai lệch số dư tài
khoản.
c) Chỉ có các
tài khoản thu, chi NSNN, cân đối thu, chi và các tài khoản trung gian mới được
phép phát sinh ở kỳ năm trước.
2. Kiểm soát
chặt chẽ số dư một số tài khoản
a) Hàng ngày,
kế toán theo dõi số dư của các TK 1392, 1393, 1398, 1399, 3392, 3394, 3395, 3396,
3398, 3399, trường hợp các tài khoản này có số dư khác không (0) cần đối chiếu
chi tiết theo từng chứng từ chưa được xử lý để theo dõi, quản lý các tài khoản,
đảm bảo có đầy đủ chứng từ kế toán, xử lý kịp thời số dư các tài khoản trung
gian, tránh sai sót phát sinh.
b) Hàng ngày,
kế toán thực hiện rà soát, kiểm tra các số dư TK, trường hợp phát hiện TK chi
NSNN có số dư Có; TK thu NSNN có số dư Nợ; các TK thu, chi hạch toán không được
kết hợp với mã cấp NS; TK dự toán có số dư thực; tài khoản trong bảng cân đối
có số dư dự chi sau khi kết sổ; mục tạm thu, tạm chi kết hợp với tài khoản thực
thu, thực chi trong cân đối ngân sách, cần phải làm rõ nguyên nhân, điều chỉnh
và xử lý kịp thời.
c) Hàng ngày
kiểm tra số dư các TK 3399, 3972, 3999, trường hợp các tài khoản này có số dư Nợ,
cần phải làm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Đóng tài
khoản không hoạt động
Định kỳ
(tháng, năm), các đơn vị KBNN thực hiện rà soát tình hình phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế của các tài khoản. Trường hợp tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân
không hoạt động liên tục sau thời gian 24 tháng (trừ TK chi NSNN cho đầu tư) và
không còn số dư phải thực hiện đóng tài khoản.
4. Đảm bảo việc
hạch toán đúng các nguyên tắc, quy trình kế toán trên TABMIS
a) Chấp hành
nghiêm chỉnh việc hạch toán kế toán trên các phân hệ được quy định tại Công văn
số 388/KBNN-KTNN ngày 01/3/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện KTNN áp dụng
cho TABMIS.
b) Hạch toán
đúng trình tự các bước theo quy trình nghiệp vụ, đúng phân hệ quy định:
- Bút toán về
cam kết chi hạch toán trên phân hệ cam kết chi (PO).
- Bút toán thực
(Bút toán có số dư thực) hạch toán trên phân hệ quản lý sổ cái (GL) hoặc phân hệ
quản lý chi (AP).
- Việc hạch
toán kế toán dự toán phải được thực hiện trên phân hệ quản lý phân bổ ngân sách
(BA).
c) Đối với tài
khoản 3741 - Tiền gửi có mục đích phải hạch toán mã CTMT, DA và HTCT để chi tiết
từng khoản phải trả.
d) Đối với tài
khoản 3761 - Tiền gửi của các quỹ phải hạch toán mã CTMT, DA và HTCT để chi tiết
cho từng quỹ tài chính.
đ) TK 3521 -
Phải trả theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, kế toán viên phải hạch toán mã
CTMT, DA và HTCT để chi tiết cho từng cơ quan kiểm toán.
5. Đối chiếu số
dư tài khoản cân đối thu chi trên TABMIS (TK 5511)
Thường xuyên đối
chiếu số dư tài khoản cân đối thu chi phát sinh tại đơn vị mình, đảm bảo sau
khi chạy chương trình cân đối thu chi, số dư TK 5511 luôn bằng tổng số thu NS
năm trước (số thực thu) trừ đi tổng số chi ngân sách năm trước (số thực chi)
theo từng cấp ngân sách.
6. Kiểm soát
việc hạch toán xử lý sai lầm đã được phát hiện
Căn cứ thực tế
thiết lập của hệ thống, các đơn vị KBNN cần lưu ý tổ chức thực hiện xử lý sai lầm
theo nguyên tắc sau:
a) Đối với những
trường hợp sai lầm phát hiện ngay trong ngày nhưng hệ thống không cho phép xóa,
kế toán phải lập Bảng kê yêu cầu thanh toán, thanh toán hủy, đảo làm chứng từ
cho các bút toán hủy, đảo trên hệ thống. Trên phân hệ Quản lý chi (AP), phân hệ
Quản lý thu (AR) phải thực hiện đảo âm đối với giao dịch sai lầm theo đúng quy
trình nghiệp vụ. Khi phát hiện sai lầm trên phân hệ Quản lý Sổ cái (GL), phải lập
Phiếu điều chỉnh và hạch toán bút toán điều chỉnh Đỏ, Đen, không thực hiện hủy
bút toán để không làm phát sinh tăng doanh số.
b) Đối với những
sai sót phát hiện vào các ngày tiếp sau của ngày phát sinh nghiệp vụ, sau khi
đã kết sổ, KTV phải lập chứng từ điều chỉnh vào ngày thực hiện điều chỉnh sai
sót, không được phép quay lại ngày quá khứ để điều chỉnh sai sót. Trường hợp
bút toán liên quan đến thu chi ngân sách năm trước, chỉ được phép hạch toán điều
chỉnh vào kỳ 13 phân hệ Quản lý sổ cái (GL), kỳ 12 với ngày hiệu lực 31/12 của
năm trước trên các phân hệ phụ sau khi được mở kỳ, đồng thời chỉ hạch toán những
bút toán theo quy định.
7. Kiểm soát
các bút toán điều chỉnh trên các phân hệ phụ
Các đơn vị
KBNN phải thực hiện đúng quy trình điều chỉnh trên các phân hệ phụ (AR và AP) để
tránh phát sinh tăng doanh số. Trong trường hợp đã chuyển dữ liệu về phân hệ Quản
lý Sổ cái (GL) làm phát sinh tăng doanh số của tài khoản liên quan do bút toán
điều chỉnh chưa được chọn đảo dấu, các đơn vị KBNN cần phải thực hiện điều chỉnh
doanh số trên phân hệ Quản lý Sổ cái (GL).
8. Quy trình
kiểm soát nghiệp vụ Lệnh chi tiền trên TABMIS
a) Các đơn vị
KBNN cần kiểm tra tính hợp lý, khớp đúng của các thông tin mã đơn vị có quan hệ
với ngân sách, mã tổ chức ngân sách, phương thức thanh toán và các thông tin
khác, đảm bảo thực hiện thanh toán an toàn, chính xác.
b) Đối với Lệnh
chi tiền phát sinh mới, cơ quan tài chính và KBNN phối hợp xử lý dứt điểm từ
khâu nhập liệu đến khâu kết sổ bút toán. KBNN thực hiện đầy đủ các bước của quy
trình nghiệp vụ, chỉ thực hiện báo Có cho đơn vị thụ hưởng sau khi kết sổ bút
toán. Trường hợp phát hiện sai sót sau khi bút toán đã được nhập, cần trao đổi
thống nhất trước khi chuyên viên tài chính thực hiện xóa Lệnh chi tiền. Sau khi
xóa Lệnh chi tiền, cơ quan tài chính và KBNN phối hợp rà soát lại các thông tin
đã xóa, đảm bảo không ảnh hưởng đến số liệu, làm thủ tục hủy chứng từ phục hồi
nếu đã in. Sau đó nhập lại Lệnh chi tiền đã bị xóa theo đúng quy trình hệ thống
theo nguyên tắc nêu trên.
c) Đối với Lệnh
chi tiền do cơ quan Tài chính nhập vào hệ thống có ngày hiệu lực cách ngày KBNN
nhận được Lệnh chi tiền nhiều hơn 5 ngày làm việc, KBNN thống nhất với cơ quan
tài chính thực hiện loại bỏ để cơ quan Tài chính sửa lại ngày hạch toán trên
TABMIS. Thời gian để loại bỏ Lệnh chi tiền do KBNN tỉnh, thành phố thống nhất với
cơ quan tài chính địa phương để tránh vướng mắc khi thực hiện.
Điều 10. Kiểm soát số liệu trên sổ kế toán
Các đơn vị
KBNN phải tổ chức kiểm soát đầy đủ, chính xác số liệu trên sổ kế toán, trong đó
lưu ý đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Thực hiện
việc in, chấm số liệu, ký trên sổ kế toán, đóng và đưa vào lưu trữ theo đúng
quy định hiện hành, trong đó lưu ý chỉ lưu hàng ngày các sổ chi tiết: Sổ chi tiết
tài khoản tiền mặt (nội tệ, ngoại tệ), Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
(nội tệ, ngoại tệ), Sổ chi tiết tài khoản chuyên thu (nếu có), Sổ chi tiết tài
khoản thanh toán song phương (nếu có), Sổ chi tiết LKB.
2. Đối với Sổ
chi tiết tài khoản tiền mặt (bao gồm VND và ngoại tệ)
Sau khi in sổ
chi tiết tài khoản tiền mặt (bao gồm VND và ngoại tệ) từ chương trình kế toán,
ghi bổ sung chức danh “Giám đốc” sau chức danh “Kế toán trưởng” và thực hiện ký
đầy đủ các chức danh trên, đóng dấu Kế toán trước khi đưa vào lưu trữ.
Việc đối chiếu
số liệu quỹ tiền mặt với sổ kế toán chi tiết tiền mặt cần lưu ý một số nội dung
sau:
a) Cuối ngày
làm việc, kế toán đối chiếu số liệu tồn quỹ tiền mặt được thực hiện theo hướng
dẫn cụ thể của KBNN. Trong đó lưu ý các bước công việc sau:
- Cuối ngày
làm việc lập “Bảng kê tồn quỹ tiền mặt cuối ngày” theo hướng dẫn của KBNN.
- Đối chiếu số
liệu kho quỹ, xử lý các sai lệch nếu có.
- Đầu giờ sáng
ngày làm việc kế tiếp, đối chiếu tồn quỹ tiền mặt cuối ngày, đối chiếu số liệu
với Sổ kế toán chi tiết tiền mặt theo mẫu S2-02/KB-TABMIS sau khi in.
b) “Bảng kê tồn
quỹ tiền mặt cuối ngày” và sổ chi tiết tiền mặt cùng ngày được lưu trong tập chứng
từ kế toán hàng ngày theo quy định.
c) Trường hợp
cuối ngày làm việc, sau khi thực hiện đầy đủ các quy trình nghiệp vụ theo quy định,
kế toán có thể in sổ kế toán chi tiết tiền mặt trên chương trình TABMIS. Trong
trường hợp này, đơn vị không cần lập “Bảng kê tồn quỹ tiền mặt cuối ngày”, mà
thực hiện đối chiếu trực tiếp trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt vào thời điểm
cuối ngày làm việc.
3. Đối với sổ
chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng (trường hợp đơn vị KBNN chưa thực hiện
thanh toán song phương) hoặc tiền gửi thanh toán (trường hợp đơn vị KBNN đã thực
hiện thanh toán song phương)
Đảm bảo thực
hiện một số nội dung đối với sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng/tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng (bao gồm VND và ngoại tệ), như sau:
a) Sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng/tiền gửi thanh toán được in hàng ngày, gồm 02 liên: 01 liên
đóng vào tập chứng từ ngày, 01 liên dùng để đối chiếu số liệu với sổ chi tiết
tài khoản tiền gửi của KBNN do Ngân hàng cung cấp (trường hợp đơn vị KBNN đã
tham gia thanh toán điện tử song phương tập trung, đơn vị in 01 liên để lưu). Sổ
chi tiết tài khoản tiền gửi/tiền gửi thanh toán của KBNN do ngân hàng gửi đến
hàng ngày được lưu kèm với sổ chi tiết tài khoản hàng ngày của KBNN; bảng xác
nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng/tiền gửi thanh toán hàng tháng được lưu
kèm với sổ chi tiết ngày cuối cùng trong tháng; sắp xếp theo thứ tự thời gian,
đóng lưu trữ theo tháng.
b) Sau khi in
sổ từ chương trình kế toán, ghi bổ sung thêm chức danh “Giám đốc” sau chức danh
“Kế toán trưởng” và thực hiện ký đầy đủ các chức danh trên, đóng dấu Kế toán
trước khi đưa vào lưu trữ. Lưu ý đảm bảo từng người ký tên vào sổ chi tiết tài
khoản tiền gửi ngân hàng/tiền gửi thanh toán, đồng thời phải kiểm tra đối chiếu
số liệu giữa Sổ của KBNN và sổ chi tiết của Ngân hàng, đảm bảo khớp đúng từng
bút toán phát sinh, số dư rồi mới thực hiện ký xác nhận.
c) Hàng ngày,
đơn vị KBNN phải thực hiện đối chiếu số liệu giao dịch (doanh số và số dư tài
khoản) trên tài khoản tiền gửi/tiền gửi thanh toán của KBNN tại ngân hàng với
ngân hàng nơi đơn vị KBNN mở tài khoản. Chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc kế
tiếp, kế toán trưởng phải trình Giám đốc đơn vị KBNN “Sổ chi tiết tài khoản” in
từ chương trình kế toán kèm Sổ chi tiết tài khoản của KBNN tại ngân hàng do
ngân hàng gửi đến, đảm bảo số liệu khớp đúng hoặc chênh lệch đúng bằng số thu
sau giờ chốt số liệu đối chiếu thanh toán điện tử song phương. Trường hợp sai lệch,
phải xác định nguyên nhân, thuyết minh rõ lý do chênh lệch và kịp thời xử lý
theo quy định, nếu không xác định được nguyên nhân thì phải báo cáo về KBNN cấp
trên để có biện pháp xử lý.
d) Đối với các
đơn vị chưa thực hiện thanh toán song phương, hàng tháng, vào ngày làm việc đầu
tiên của tháng sau, kế toán trưởng trình Giám đốc ký xác nhận số liệu trên “Bảng
xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng” tháng trước của KBNN mở tại ngân
hàng, đóng dấu KBNN; sau đó gửi Ngân hàng để kiểm tra, đối chiếu và ký xác nhận.
Trường hợp chênh lệch số liệu với ngân hàng, phải xác định nguyên nhân, thuyết
minh rõ lý do chênh lệch và kịp thời xử lý theo quy định, nếu không xác định được
nguyên nhân thì phải báo cáo về KBNN cấp trên để có biện pháp xử lý.
4. Đối với số
liệu tài khoản thanh toán vốn
Thực hiện đối
chiếu số liệu các tài khoản điều chuyển vốn giữa KBNN cấp trên và KBNN cấp dưới
hàng tháng vào ngày mùng 10 tháng sau liền kề. Vào ngày đầu tháng sau, KBNN cấp
trên in 02 liên sổ chi tiết tài khoản thanh toán vốn, ký, đóng dấu (ghi rõ
ngày… tháng…. năm…) và gửi cho KBNN cấp dưới để đối chiếu số liệu, nếu khớp
đúng KBNN cấp dưới xác nhận và gửi trả KBNN cấp trên 01 bản, 01 bản đóng dấu và
lưu trước ngày 10 tháng sau. KBNN cấp trên tổ chức lưu trữ theo quy định. Trường
hợp có chênh lệch giữa ngày điều vốn đi và ngày nhận điều chuyển vốn; giữa số
tiền điều chuyển vốn đi và số tiền nhận phải kịp thời xác minh nguyên nhân và
có biện pháp xử lý đảm bảo quản lý chặt chẽ, an toàn.
5. Đối chiếu số
liệu thanh toán
5.1. Đối với
thanh toán liên kho bạc
Đơn vị KBNN đảm
bảo đối chiếu số liệu các tài khoản thanh toán Liên kho bạc theo đúng quy trình
đã quy định, cụ thể:
a) Hàng ngày,
hàng tháng, TTV và KTT các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu kế
toán – thanh toán, đảm bảo:
- Tổng số tiền
trên các Lệnh thanh toán đi nội tỉnh, ngoại tỉnh, chi tiết LCN, LCC có trạng
thái “Thành công” trên các bảng kê khớp đúng với phát sinh trên sổ chi tiết của
các TK LKB đi nội tỉnh, ngoại tỉnh, chi tiết LCN, LCC tương ứng.
- Tổng số tiền
trên các Lệnh thanh toán nội tỉnh, ngoại tỉnh đến, chi tiết LCN, LCC trên các bảng
kê khớp đúng với phát sinh trên sổ chi tiết của các TK LKB đến nội tỉnh, ngoại
tỉnh, chi tiết LCN, LCC tương ứng.
- Trường hợp
có chênh lệch giữa kế toán và thanh toán cần tìm nguyên nhân, xử lý kịp thời hoặc
có thuyết minh cụ thể. Toàn bộ các Bảng kê thanh toán và sổ chi tiết LKB nêu
trên phải kiểm tra, đối chiếu và ký duyệt đầy đủ các chức danh và lưu vào tập
chứng từ ngày theo quy định.
b) Hàng tháng,
văn phòng KBNN tỉnh thực hiện đối chiếu kế toán – thanh toán của toàn tỉnh đảm
bảo khớp đúng giữa kế toán – thanh toán (nội tỉnh, ngoại tỉnh); khớp đúng giữa
TK Liên kho bạc đi nội tỉnh và TK Liên kho bạc đến nội tỉnh. Trường hợp có
chênh lệch cần tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời, dứt điểm hoặc phải có thuyết
minh cụ thể.
c) Hàng quý,
vào ngày 10 tháng đầu quý liền kề:
- KBNN tỉnh gửi
đối chiếu số liệu thanh toán (tổng số món thanh toán, tổng số tiền thanh toán
liên kho bạc đi lệnh chuyển Nợ, liên kho bạc đi lệnh chuyển Có, liên kho bạc đến
lệnh chuyển Nợ, liên kho bạc đến lệnh chuyển Có) với số liệu kế toán (tài khoản
Liên kho bạc đi lệnh chuyển Nợ, tài khoản Liên kho bạc đi lệnh chuyển Có, tài
khoản Liên kho bạc đến lệnh chuyển Nợ, tài khoản Liên kho bạc đến lệnh chuyển
Có), số chênh lệch (nếu có) của liên kho bạc nội tỉnh, liên kho bạc ngoại tỉnh
về Vụ Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán).
- Hàng quý, Vụ
Kế toán Nhà nước (Phòng Thanh toán) chịu trách nhiệm thực hiện đối chiếu số liệu
kế toán và thanh toán của toàn quốc, đảm bảo khớp đúng.
5.2. Đối với
thanh toán điện tử song phương
Các đơn vị
KBNN thực hiện đối chiếu số liệu các tài khoản tiền gửi thanh toán điện tử song
phương theo đúng quy trình đã quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
a) Tài khoản
tiền gửi thanh toán của Sở giao dịch và các đơn vị KBNN huyện chỉ được dùng để
hạch toán các khoản thu, chi của NSNN, các khoản thu, chi khác của KBNN và các
khoản quyết toán cuối ngày theo quy định.
b) Hàng ngày,
các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu số phát sinh trên tài khoản, số liệu lệnh
quyết toán đảm bảo khớp đúng tổng số món, tổng số tiền, chi tiết từng món, số
phát sinh về quyết toán và kết chuyển cuối ngày, số dư cuối ngày của tài khoản
tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên thu.
c) Việc quyết
toán số phát sinh trong ngày tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên
thu đến thời điểm “cut off time” được thực hiện theo nguyên tắc: Kết chuyển
riêng biệt tổng doanh số phát sinh bên Nợ, bên Có (không kết chuyển theo chênh
lệch bù trừ giữa bên Nợ, bên Có), chỉ thực hiện kết chuyển khi dữ liệu giữa
KBNN với NHTM nơi mở tài khoản đã khớp đúng.
5.3. Đối với
thanh toán điện tử liên ngân hàng
Các đơn vị
KBNN thực hiện đối chiếu số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng theo đúng
quy trình đã quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
a) Đối chiếu
trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Việc đối chiếu
thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm hệ thống thanh toán
liên ngân hàng hoàn tất công việc xử lý cuối ngày. Trường hợp phát sinh sự cố
không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện
ngay trong ngày sự cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo
đúng ngày phát sinh lệnh thanh toán.
- Thực hiện đối
chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến.
Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước
(Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý.
b) Đối chiếu
trong nội bộ hệ thống KBNN
- Việc đối chiếu
thực hiện dứt điểm cho từng ngày riêng biệt vào thời điểm ngay sau khi kết thúc
đối chiếu với Ngân hàng nhà nước. Trường hợp phát sinh sự cố không thể hoàn
thành trong ngày theo quy định, việc đối chiếu phải thực hiện ngay trong ngày sự
cố được khắc phục, số liệu đối chiếu phải được phản ánh theo đúng ngày phát
sinh lệnh thanh toán.
- Số liệu về
thanh toán điện tử liên ngân hàng đã hạch toán đi, đến trong ngày trên hệ thống
kế toán và hệ thống thanh toán tại đơn vị thành viên, số liệu đối chiếu tại
Phòng Thanh toán – Vụ KTNN KBNN nhận từ Trung tâm thanh toán Quốc gia NHNN gửi
cho các đơn vị thành viên là căn cứ gốc để đối chiếu thanh toán liên ngân hàng
trong nội bộ hệ thống KBNN.
- Thực hiện đối
chiếu số chênh lệch phải thu (phải trả), chi tiết từng lệnh thanh toán đi và đến.
Mọi chênh lệch đối chiếu, đơn vị phải kịp thời phối hợp với Vụ Kế toán Nhà nước
(Phòng Thanh toán) và các đơn vị ngân hàng liên quan để xử lý.
Điều 11. Kiểm soát báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị
Chế độ báo cáo
cần phải được tổ chức thực hiện theo chế độ quy định, trong đó lưu ý các nội
dung sau:
1. Đảm bảo
tính nhất quán của số liệu
1.1. Kế toán
trưởng nghiệp vụ KBNN tỉnh, thành phố là người chịu trách nhiệm toàn diện và trực
tiếp về tất cả các vấn đề liên quan đến số liệu báo cáo kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN tại đơn vị mình trước Giám đốc KBNN tỉnh và Vụ trưởng Vụ kế toán
Nhà nước - KBNN, trực tiếp giải trình số liệu và tổng hợp, báo cáo Kho bạc Nhà
nước (Vụ Kế toán Nhà nước).
1.2. Trường hợp
bắt buộc phải điều chỉnh lại dữ liệu quá khứ ở các kỳ đã được đóng, đơn vị KBNN
phải trình bày rõ nguyên nhân báo cáo KBNN (Vụ Kế toán Nhà nước) theo đúng quy
trình mở lại kỳ quá khứ và chỉ được phép thực hiện bút toán đã đề nghị điều chỉnh.
Thư trả lời tra soát hoặc văn bản giải trình số liệu của KBNN tỉnh, thành phố gửi
về KBNN yêu cầu phải có chữ ký của Lãnh đạo KBNN tỉnh, thành phố và được đóng dấu
theo quy định.
1.3. Hàng
tháng, sau khi kết thúc các giao dịch của ngày cuối tháng, chấm đối chiếu số liệu
đảm bảo khớp đúng, kế toán thực hiện in các báo cáo có liên quan, gửi cho các
đơn vị và lưu trữ theo đúng chế độ quy định, trong đó lưu ý:
a) Phải đóng kỳ
tháng trước khi chạy báo cáo, tránh trường hợp có nhiều kỳ cùng mở trên hệ thống
dễ gây nhầm lẫn, khó kiểm soát.
b) Các sai sót
phát hiện trong quá trình hạch toán được điều chỉnh vào ngày hiện thời, nghiêm
cấm việc điều chỉnh số liệu vào ngày quá khứ. Bút toán điều chỉnh được hạch
toán trên cơ sở chứng từ đã được lãnh đạo đơn vị KBNN phê duyệt, lưu vào tập chứng
từ ngày theo thứ tự sắp xếp liệt kê chứng từ.
1.4. KTT các
đơn vị KBNN chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu đảm bảo sự hợp lý, khớp đúng giữa
các chỉ tiêu liên quan trên các báo cáo kế toán, kịp thời phát hiện chênh lệch
hoặc những điểm bất hợp lý để có phương án xử lý, khắc phục đảm bảo an toàn
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
2. Đảm bảo
tính thống nhất số liệu
a) Định kỳ
hàng tháng, bộ phận kế toán lập các biểu mẫu và thực hiện đối chiếu với bộ phận
kiểm soát chi theo quy định.
b) Định kỳ
hàng tháng, hàng năm bộ phận kế toán phối hợp với bộ phận kiểm soát chi đối chiếu
chính xác số liệu chi đầu tư theo quy định của Thông tư 99/2013/TT-BTC ngày
26/07/2013 về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ. Đối chiếu chính xác số liệu quyết
toán chi đầu tư XDCB hàng năm với bộ phận kiểm soát chi theo Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm và các văn bản quy định
của BTC, KBNN.
3. Đảm bảo
tính kịp thời của số liệu báo cáo
Các đơn vị
hoàn thành việc đối chiếu, điều chỉnh sai sót (nếu có) trước ngày 10 tháng sau
để đảm bảo việc tổng hợp báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đúng thời
gian quy định. Các trường hợp sai sót phát hiện sau ngày đóng kỳ sẽ thực hiện
điều chỉnh vào ngày hiện tại và có thuyết minh trên báo cáo.
4. Đảm bảo yêu
cầu kết xuất báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trên TABMIS
4.1. Việc kết
xuất báo cáo theo chế độ quy định trên TABMIS được thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Báo cáo tài
chính chỉ được tổng hợp hàng tháng, năm sau khi đã đóng kỳ kế toán tháng (đối với
báo cáo tháng) và đóng tất cả các kỳ kế toán tháng trong năm (đối với báo cáo
năm) và được gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định. Trước khi
gửi, KTT các đơn vị KBNN chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu đảm bảo chính xác,
khớp đúng giữa các báo cáo, khớp đúng với số liệu báo cáo của các đơn vị có
liên quan.
b) Các đơn vị
KBNN đảm bảo phân công cụ thể việc khai thác báo cáo phù hợp với đặc điểm của
việc vận hành hệ thống thông tin thống nhất trên toàn quốc. Việc kết xuất các
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị do kế toán tổng hợp hoặc KTT thực
hiện trong phạm vi đơn vị mình theo các cấp huyện, tỉnh và toàn quốc.
c) Các đơn vị
KBNN lưu ý không thực hiện kết xuất các báo cáo tài chính để đối chiếu số liệu
phục vụ tác nghiệp hàng ngày.
4.2. Trường hợp
chỉ cần kiểm tra số liệu hạch toán, đối chiếu nhanh số dư các tài khoản, các
đơn vị KBNN không kết xuất và in các mẫu biểu báo cáo mà thực hiện kiểm tra, đối
chiếu số liệu qua chức năng truy vấn thông tin của hệ thống, đảm bảo tốc độ xử
lý thông tin nhanh, kịp thời.
Điều 12. Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với đơn vị có quan hệ
giao dịch với KBNN
Các đơn vị
KBNN tổ chức đối chiếu số liệu với các đơn vị có giao dịch với KBNN theo đúng chế
độ quy định, trong đó cần lưu ý các nội dung sau:
a) Kế toán
viên phụ trách đơn vị giao dịch, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu của đơn vị,
ký xác nhận và chuyển cho KTT hoặc người được ủy quyền ký vào bảng xác nhận đối
chiếu. Trường hợp phát hiện chênh lệch khi đối chiếu phải tìm nguyên nhân báo
cáo kịp thời cho Lãnh đạo đơn vị KBNN để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
b) Đối với tài
khoản tiền gửi của đơn vị, KBNN xác nhận đối chiếu các tài khoản, bao gồm số dư
đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư tài khoản.
c) Đối chiếu dự
toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại KBNN theo quy định
hiện hành, trong đó lưu ý một số nội dung như sau:
- Các đơn vị
KBNN thực hiện đối chiếu số liệu dự toán cấp 4: Việc đối chiếu được thực hiện
hàng quý, năm theo các nội dung dự toán được sử dụng trong năm, dự toán đã sử dụng,
dự toán đã cam kết chi, dự toán bị hủy bỏ, dự toán giữ lại, dự toán còn lại.
Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc
sai sót, các đơn vị KBNN thông báo cho đơn vị thống nhất điều chỉnh.
- Trường hợp dự
toán cấp 4 không do KBNN nhập và phân bổ, các đơn vị KBNN chỉ thực hiện đối chiếu
với đơn vị dự toán cấp 4 theo số dự toán được phân bổ trên hệ thống, số đã sử dụng.
Trường hợp chưa khớp đúng giữa số được giao trong quyết định với số được phân bổ
trên hệ thống, KBNN ghi lại số dự toán được phân bổ, số còn lại trên hệ thống
và yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách tiếp tục đối chiếu với các cơ quan liên
quan theo quy định đảm bảo sự khớp đúng.
d) Mẫu dấu, chữ
ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng đơn vị (nếu có) trên bảng đối chiếu phải
đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc.
Điều 13. Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với cơ quan tài
chính
1. Thời điểm hết
ngày 31/12
Các đơn vị
KBNN phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện các công việc sau:
a) Xử lý hết số
dư các tài khoản đầu 9 phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản số dư thực (nếu
có).
b) Rà soát số
dư tài khoản tạm thu, tạm giữ do cơ quan tài chính làm chủ tài khoản.
2. Thời điểm hết
thời gian chỉnh lý (31/1)
Các đơn vị
KBNN phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện các công việc sau:
a) Đối chiếu số
liệu cấp phát bằng Lệnh chi tiền, dự toán đã giao với cơ quan Tài chính đồng cấp.
b) Kiểm tra số
dư dự toán chuyển sang năm sau, số dự toán nhập đầu năm, dự toán bổ sung trong
năm và dự toán còn lại, phối hợp cơ quan Tài chính cùng cấp điều chỉnh sai sót
(nếu có).
c) Phối hợp với
Sở Tài chính rà soát, kiểm tra việc rút dự toán chi chuyển giao.
d) Phối hợp Sở
Tài chính rà soát số liệu dự toán NSTW (nguồn trái phiếu chính phủ) do Sở Tài
chính nhập đảm bảo chính xác.
đ) Phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện rà soát, đối chiếu số dư tạm ứng, ứng
trước ngoài ngân sách của các cấp ngân sách tương ứng chi tiết theo chi đầu tư,
chi thường xuyên, chi chuyển giao, chi khác đảm bảo số liệu khớp đúng giữa số hạch
toán của KBNN với số theo dõi phải thu hồi của cơ quan tài chính.
Điều 14. Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với cơ quan thu
Hàng ngày, thực
hiện đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu truyền nhận theo Bảng kê chứng từ nộp
ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS) ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC
ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Định kỳ hàng tháng, năm, các đơn vị
KBNN có trách nhiệm xác nhận bảng đối chiếu số liệu thu NSNN (2 mẫu biểu: Bảng
đối chiếu số nộp Kho bạc Nhà nước theo kỳ báo cáo tháng (BC10-KV và BC10-ST) và
Bảng đối chiếu số nộp Kho bạc Nhà nước theo quyết toán ngân sách nhà nước năm
(BC10KV-QT và BC10ST-QT) theo phụ lục 02 công văn số 3051/TCT-KK ngày 18/9/2013
của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn thực hiện MLNSNN và sửa chỉ tiêu báo cáo KT
thuế) do cơ quan thu gửi tới vào cuối tháng, cuối năm.
Điều 15. Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với các cơ quan khác
Định kỳ, các
đơn vị KBNN tổ chức đối chiếu số liệu với các cơ quan ra quyết định xử phạt (trừ
cơ quan tài chính, cơ quan thu) theo quy định, đảm bảo số liệu khớp đúng giữa
KBNN và các đơn vị này khi có phát sinh các khoản thu phạt.
Điều 16. Kiểm soát nghiệp vụ đối chiếu với bộ phận kiểm
soát chi NSNN
Bộ phận kế
toán có trách nhiệm đối chiếu số liệu với bộ phận Kiểm soát chi NSNN theo quy định.
Điều 17. Kiểm soát hoạt động thanh toán
Các đơn vị
KBNN cần đảm bảo thực hiện chính xác, an toàn các quy trình thanh toán gồm
thanh toán điện tử liên kho bạc, thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, thanh toán song phương điện tử, thanh toán tiền gửi với ngân hàng,
trong đó lưu ý các nội dung sau:
1. Đối với quy
trình lập, hạch toán và kiểm soát chứng từ kế toán trong hoạt động thanh toán,
cần lưu ý một số nội dung sau đây:
a) Phân loại
chứng từ, hạch toán theo đúng kênh thanh toán; đúng phân hệ; lựa chọn kênh
thanh toán phù hợp đảm bảo thời gian thanh toán, tiết kiệm phí chuyển tiền
thanh toán.
b) Chứng từ
thanh toán đi, đến phải được hạch toán, thanh toán kịp thời, đầy đủ, chính xác.
c) Trường hợp
do lỗi hệ thống dẫn đến bút toán bị treo không thực hiện được đầy đủ quy trình
hoặc kế toán nhập giao dịch hạch toán sai phải thực hiện hủy giao dịch, đảo bút
toán theo đúng bản chất nghiệp vụ. Trường hợp thực hiện hủy, đảo các bút toán
thực hiện trong ngày, kế toán phải lập Bảng kê yêu cầu thanh toán, thanh toán hủy,
đảo.
d) Đối với chứng
từ thanh toán là Lệnh chi tiền, sau khi KTV KBNN xác nhận Lệnh chi tiền do cơ
quan tài chính nhập trên hệ thống phải thực hiện in Lệnh chi tiền phục hồi ngay
làm căn cứ để trình KTT ký; Lãnh đạo đơn vị KBNN khi phê duyệt trên hệ thống,
thực hiện ký trên Lệnh chi tiền phục hồi, đơn vị KBNN thực hiện đóng dấu, lưu
trữ theo quy định.
đ) Để đảm bảo
có đầy đủ thông tin thanh toán, đối với chứng từ thanh toán chuyển ngoài hệ thống
thực hiện trên Phân hệ quản lý chi (AP), kế toán không hạch toán trên Phân hệ
quản lý sổ cái (GL).
e) Trường hợp
chuyển tiền thu hộ NSNN cho Kho bạc khác qua kênh thanh toán điện tử liên kho bạc,
kế toán thực hiện trên Phân hệ quản lý sổ cái (GL), không thực hiện trên Phân hệ
quản lý thu (AR).
2. Đối với quy
trình luân chuyển chứng từ trong hoạt động thanh toán, cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Kiểm soát
chặt chẽ các giao diện đi, đến của chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phương điện tử. Trong trường
hợp xảy ra lỗi chạy giao diện, cần đối chiếu dữ liệu sai lầm, thực hiện nhập thủ
công, đảm bảo không chuyển tiền hoặc nhập lệnh 2 lần. Trong trường hợp này, cần
tăng cường kiểm soát khi nhận lệnh, kịp thời phát hiện các Lệnh thanh toán sai
hoặc chuyển tiền 2 lần do KBNN A mắc sai lầm hoặc KBNN B nhập thừa đối với 1 Lệnh
thanh toán đến.
b) Đối với các
thông tin được phép chỉnh sửa: Tên đơn vị trả tiền thuộc khối an ninh, quốc
phòng; sửa tên đơn vị trả tiền đối với các trường hợp phải trả qua tài khoản
trung gian,…) trên các chương trình thanh toán được thanh toán viên chỉnh sửa
phải đảm bảo chính xác theo chứng từ gốc.
c) Định kỳ
hàng ngày, hàng tháng thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu (kiểm tra, đối chiếu
truyền tin và kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán – thanh toán; kiểm tra tình
trạng lệnh thanh toán; các quan hệ cân đối hạch toán kế toán...).
d) Hàng ngày,
các lệnh thanh toán chờ xử lý, các khoản sai lầm trong thanh toán phải được đối
chiếu khớp đúng với Bảng cân đối tài khoản.
đ) Luân chuyển
chứng từ thanh toán điện tử liên kho bạc, thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử
liên ngân hàng, thanh toán song phương điện tử, thanh toán tiền gửi với ngân
hàng theo đường nội bộ, đúng quy trình như sau:
- Sau khi kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ đơn vị giao dịch mang tới, KTV ký
xác nhận trên chứng từ giấy, đồng thời nhập giao dịch hạch toán trên chương
trình kế toán máy, đệ trình phê duyệt lên kế toán trưởng, thực hiện luân chuyển
chứng từ giấy lên kế toán trưởng.
- KTT ký kiểm
soát chứng từ giấy đồng thời ký giao dịch hạch toán trên chương trình kế toán
máy, thực hiện luân chuyển chứng từ giấy lên giám đốc.
- Giám đốc ký
duyệt chứng từ.
- Sau khi chứng
từ giấy đã được ký, đóng dấu, giao dịch hạch toán trên chương trình kế toán máy
đã được phê duyệt đầy đủ, TTV tiếp nhận chứng từ giấy đồng thời nhận giao dịch
thanh toán sang chương trình thanh toán xử lý (nếu thanh toán điện tử), trường
hợp thanh toán thủ công đối với thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán
song phương điện tử, tiến hành tách 02 liên chứng từ báo Nợ hoặc báo Có sang
ngân hàng, lập bảng kê chứng từ thanh toán đi ngân hàng, đối chiếu chứng từ với
bảng kê thanh toán, trường hợp thanh toán điện tử tiến hành chỉnh sửa lệnh
thanh toán, xác nhận lệnh thanh toán, chuyển chứng từ giấy đến người kiểm soát
thanh toán.
- KTT ký kiểm
soát lệnh thanh toán trên chương trình thanh toán, ký bảng kê chứng từ thanh
toán.
- Giám đốc ký
kiểm soát lệnh thanh toán trên chương trình thanh toán (đối với quy trình thanh
toán quy định phải được Giám đốc phê duyệt), ký bảng kê chứng từ thanh toán.
- Trường hợp thanh
toán thủ công với ngân hàng, đóng dấu Kho bạc Nhà nước lên bảng kê chứng từ
thanh toán.
Trường hợp
chưa nhập và ký kiểm soát chứng từ trên chương trình TABMIS, không được phép nhập
thủ công và truyền đi thanh toán trên các chương trình thanh toán điện tử (trường
hợp cần thiết để đi thanh toán phải được phép của Giám đốc KBNN, sau đó đảm bảo
nhập đầy đủ trên chương trình TABMIS).
3. Đối với việc
sử dụng, bảo quản và thu hồi chứng thư điện tử theo các quy định đã ban hành, cần
lưu ý:
Các đơn vị
KBNN đặc biệt lưu ý các chứng thư điện tử phải được quản lý, bảo quản an toàn,
thường xuyên kiểm tra đảm bảo có thể sẵn sàng sử dụng được, mã số PIN phải được
ghi nhớ an toàn bảo mật tránh tình trạng lâu ngày quên mã số PIN, rà soát việc
sử dụng chứng thư điện tử ủy quyền tại đơn vị, có thể sẵn sàng sử dụng nhằm đảm
bảo hoạt động thanh toán được thông suốt.
Điều 18. Kiểm soát việc mở và sử dụng tài khoản tại ngân
hàng, việc tính lãi tiền gửi và phí dịch vụ thanh toán của các tài khoản của
KBNN tại ngân hàng
Các đơn vị
KBNN có trách nhiệm thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản (tài khoản thanh
toán, tài khoản chuyên thu…) tại ngân hàng theo đúng quy định. Hàng tháng, các
đơn vị KBNN có trách nhiệm kiểm tra việc tính lãi tiền gửi và phí dịch vụ thanh
toán của tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng đảm bảo khớp đúng giữa số thực
tế và số liệu tính toán của ngân hàng.
Điều 19. Kiểm soát hoạt động mở và sử dụng tài khoản tại
KBNN
Các đơn vị
KBNN cần đảm bảo thực hiện đầy đủ quy định hiện hành về đăng ký và sử dụng tài khoản
tại KBNN, trong đó cần đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
a) Theo dõi,
thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân sách ngừng hoạt động theo từng năm, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã tất toán tài
khoản.
b) Đảm bảo thực
hiện nghiêm việc từ chối giao dịch đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
- Vi phạm chế
độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
- Không thực
hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về chi trả,
thanh toán qua KBNN.
c) Thực hiện
phong tỏa hoặc tự động trích tài khoản của chủ tài khoản theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Đảm bảo mỗi
giao dịch rút hoặc chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức đều được kiểm soát đầy đủ
các yếu tố về chữ ký, con dấu, phù hợp với nội dung đã đăng ký mở tài khoản
giao dịch tại KBNN.
đ) Mẫu dấu, chữ
ký của các đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được Kế toán trưởng và từng kế toán
viên có liên quan quản lý chặt chẽ, không để thất lạc, bảo đảm đối chiếu kịp thời
với đơn vị khi giao dịch.
e) Trường hợp
đơn vị có thay đổi về nhân sự liên quan đến hoạt động giao dịch với KBNN, cần đảm
bảo đầy đủ các tài liệu liên quan, làm căn cứ để kiểm soát giao dịch với đơn vị.
g) Trường hợp
đơn vị có thay đổi mẫu dấu, cần kịp thời đăng ký lại mẫu dấu của đơn vị trong hồ
sơ mở tài khoản giao dịch với KBNN.
Điều 20. Kiểm soát công tác lưu trữ tài liệu kế toán
Thủ trưởng đơn
vị KBNN có trách nhiệm tổ chức công tác lưu trữ tài liệu kế toán tại đơn vị
mình theo quy định về lưu trữ tài liệu kế toán. Trong đó, lưu ý các yêu cầu
sau:
a) Tất cả các
tài liệu kế toán sau khi hoàn thành quy trình nghiệp vụ, phải được rà soát, đối
chiếu và thực hiện bảo quản, lưu trữ theo quy định.
b) Đối với tài
liệu kế toán hết hạn bảo quản cần tiêu hủy phải được Hội đồng tiêu hủy tài liệu
tại đơn vị kế toán rà soát, đối chiếu và quyết định về danh mục tài liệu kế
toán tiêu hủy theo đúng chế độ quy định.
c) Thủ trưởng
các đơn vị thuộc KBNN, Giám đốc KBNN các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, lưu trữ, tiêu hủy tài liệu kế toán
theo đúng quy định.
d) KTT (hoặc
phụ trách kế toán) phối hợp với người chịu trách nhiệm về công tác tin học của
đơn vị (đối với các tài liệu được lưu trữ dưới hình thức dữ liệu điện tử) chỉ
đạo việc sắp xếp, bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán theo
đúng quy định; chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài liệu kế toán
trong thời gian bảo quản tại đơn vị, phòng (bộ phận) kế toán nhà nước,
phòng (bộ phận) tin học (nếu có) và trong kho lưu trữ.
đ) Đảm bảo sắp
xếp đầy đủ chứng từ hàng ngày, in đầy đủ các tài liệu kế toán để lưu vào tập chứng
từ kế toán ngày, sắp xếp theo thứ tự quy định, đảm bảo thuận tiện tra cứu.
e) Đảm bảo
giao, nhận tài liệu kế toán theo đúng quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục
bàn giao.
g) Đảm bảo việc
in, đóng, sắp xếp sổ kế toán theo quy định, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yếu tố
pháp lý của Sổ kế toán.
h) Đảm bảo việc
in, đóng, sắp xếp báo cáo kế toán theo quy định, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yếu
tố pháp lý của báo cáo kế toán.
i) Đóng tài liệu
kế toán và đưa vào lưu trữ theo đúng thời hạn đối với cả tài liệu giấy và tài
liệu điện tử.
k) Sử dụng và
cung cấp tài liệu kế toán đang được lưu trữ theo đúng quy định.
Điều 21. Kiểm soát việc quản lý và sử dụng con dấu “Kế
toán”, “Phòng giao dịch”, “Điểm giao dịch”.
a) Dấu “Kế
toán”, dấu “Phòng giao dịch” (đối với KBNN các tỉnh, thành phố có Phòng giao dịch),
dấu “Điểm giao dịch” (đối với KBNN các tỉnh, thành phố có điểm giao dịch) do kế
toán viên được Kế toán trưởng phân công lưu giữ và quản lý. Việc phân công phải
được thể hiện bằng văn bản, Kế toán viên được phân công lưu giữ và quản lý con
dấu chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu.
b) Các đơn vị
KBNN sử dụng dấu “Kế toán”, dấu “Phòng giao dịch”, dấu “Điểm giao dịch” để thực
hiện các nghiệp vụ kế toán, thanh toán trong hệ thống KBNN và giao dịch với đơn
vị; dấu được đóng tại vị trí chữ ký chức danh cao nhất trên chứng từ; các
chứng từ thanh toán qua ngân hàng có chữ ký của Giám đốc KBNN với tư cách chủ
tài khoản thì đóng dấu “Kho bạc Nhà nước”, không đóng dấu “Kế toán”, dấu “Phòng
giao dịch”, dấu “Điểm giao dịch”; dấu được đóng theo quy định sau:
- Dấu đóng phải
đúng vị trí, rõ nét, không mờ, không nhoè, không làm biến dạng chữ ký trên
chứng từ và phải đóng dấu trên từng liên chứng từ.
- Không được
đóng dấu lên chứng từ chưa ghi nội dung hoặc nội dung ghi chưa đầy đủ, kể cả
trong trường hợp đã có chữ ký.
Điều 22. Kiểm soát việc thiết lập các quy trình quản lý ứng
dụng
1. Thủ trưởng
đơn vị KBNN cần tổ chức thực hiện các quy định về quy trình quản lý ứng dụng của
các hệ thống thông tin để đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ
liệu. Trong đó lưu ý các nội dung sau đây:
a) Chỉ thực hiện
các công việc quản trị ứng dụng hệ thống theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao; kịp thời phát hiện các vấn đề vướng mắc và phối hợp với các đơn vị liên
quan xử lý dứt điểm, đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, thông suốt; tổ
chức quản lý dữ liệu hệ thống một cách đầy đủ, nhất quán trong suốt vòng đời ứng
dụng.
b) Thực hiện
đúng quy trình đối với các yêu cầu về điều chỉnh, bổ sung thông tin người sử dụng
và tài khoản đăng nhập hệ thống, kịp thời thông báo cho đơn vị; cấp các tập
trách nhiệm cho người sử dụng đúng theo nguyên tắc. Áp dụng các phương pháp làm
việc phù hợp để đẩy nhanh tiến độ công việc, đảm bảo cho hệ thống thông tin vận
hành được liên tục tại đơn vị.
c) Tổ chức hướng
dẫn vận hành hệ thống và giám sát tình hình thực hiện, hướng dẫn của các đơn vị
và người sử dụng; giám sát và theo dõi việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống;
kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai sót trong quá trình vận hành để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp; hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc liên quan
đến người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống.
d) Triển khai
thực hiện nghiêm túc, chính xác các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống thông
tin ngành Tài chính và hệ thống KBNN.
2. Công chức thực
hiện quyền thiết lập các chức năng quản trị ứng dụng phải thực hiện đúng quy
trình, trong đó cần đảm bảo cáo nội dung sau đây:
a) Đảm bảo thực
hiện nghiêm các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng quy
định hiện hành. Chấp hành các quy định về an toàn thông tin của ngành Tài chính
trong quá trình triển khai các hệ thống ứng dụng.
b) Không cho
người khác sử dụng tài khoản đăng nhập và mật khẩu của mình thực hiện các nghiệp
vụ trên chương trình ứng dụng.
c) Thực hiện
các công việc quản trị hệ thống, quản trị ứng dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao; kịp thời phát hiện các vấn đề và phối hợp các cá nhân, đơn vị liên
quan xử lý dứt điểm, vận hành hệ thống an toàn, thông suốt đảm bảo dữ liệu hệ
thống được quản lý một cách đầy đủ, thống nhất trong suốt vòng đời ứng dụng.
d) Thực hiện
các yêu cầu về điều chỉnh, bổ sung thông tin người sử dụng và tài khoản đăng nhập
hệ thống, kịp thời thông báo cho đơn vị; cấp mới tài khoản đăng nhập hệ thống
theo đúng định mức quy định; chấp hành đúng nguyên tắc gán các quyền cho người
sử dụng. Áp dụng các phương pháp làm việc phù hợp để đẩy nhanh tiến độ công việc,
đảm bảo hệ thống được vận hành liên tục tại đơn vị. Kiểm tra, giám sát việc sử
dụng tài khoản đăng nhập hệ thống của đơn vị để đảm bảo tăng cường hiệu năng của
hệ thống.
e) Định kỳ
hàng quý, tiến hành rà soát các tài khoản đăng nhập hệ thống không sử dụng trên
hệ thống hoặc các tài khoản đăng nhập hệ thống sử dụng chưa đúng phạm vi nhiệm
vụ để trình lãnh đạo ra quyết định thu hồi.
g) Tham gia hướng
dẫn vận hành hệ thống và giám sát tình hình thực hiện, hướng dẫn của các đơn vị
và người sử dụng; giám sát và theo dõi việc sử dụng tài khoản đăng nhập hệ thống;
kịp thời phát hiện và điều chỉnh các sai sót trong quá trình vận hành để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp; hướng dẫn các đơn vị thực hiện các công việc liên quan
đến người sử dụng và tài khoản đăng nhập hệ thống.
Điều 23. Kiểm soát quy trình quản lý người sử dụng
1. Thủ trưởng
đơn vị thành viên tham gia TABMIS thực hiện các quy trình quản lý người sử dụng
trên các hệ thống thông tin cần tổ chức thực hiện các quy định để đảm bảo an
toàn hệ thống, an toàn bảo mật thông tin dữ liệu. Trong đó, lưu ý các nội dung
sau đây:
a) Tổ chức thực
hiện, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc (nếu có) vận hành hệ thống theo đúng các
quy định, hướng dẫn; giám sát, hướng dẫn các cán bộ trong đơn vị thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao trên hệ thống ứng dụng.
b) Thực hiện
nghiêm các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo đúng các quy định
hiện hành. Chấp hành các quy định về an toàn thông tin của ngành Tài chính khi
tham gia trên hệ thống ứng dụng.
c) Phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả với các đơn vị liên quan trong việc xử lý các vấn đề liên quan
người sử dụng và tài khoản đăng nhập trên hệ thống, đảm bảo các giao dịch dở
dang được xử lý dứt điểm trước khi đề nghị điều chỉnh thông tin tài khoản đăng
nhập trên hệ thống; thực hiện đúng, kịp thời các yêu cầu của KBNN về việc bổ
sung, điều chỉnh người sử dụng và tài khoản đăng nhập trên hệ thống.
d) Thông báo kịp
thời với KBNN về các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng tài khoản đăng nhập
hệ thống để được hướng dẫn, phối hợp xử lý theo đúng yêu cầu, kỹ thuật nghiệp vụ;
không được tự ý xử lý khi chưa có hướng dẫn của KBNN và các đơn vị liên quan.
e) Đơn vị được
cấp tài khoản dùng chung để nhập, khai thác dữ liệu còn có trách nhiệm tổ chức
phân công nội bộ rõ ràng, cụ thể các cán bộ sử dụng tài khoản dùng chung của
đơn vị để nhập, khai thác dữ liệu hiệu quả và hợp lý đảm bảo an toàn, bảo mật dữ
liệu.
2. Cán bộ được
cấp quyền truy cập phải thực hiện đúng quy trình, trong đó cần đảm bảo các nội
dung sau đây:
a) Thực hiện
nghiêm các quy định về bảo mật, an toàn hệ thống tại đơn vị theo quy định hiện
hành. Chấp hành các quy định về an toàn thông tin của BTC khi tham gia hệ thống.
b) Nghiêm cấm
việc cho người khác mượn tài khoản đăng nhập hệ thống và mật khẩu của mình để
thực hiện các thao tác nghiệp vụ trên hệ thống. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao trên hệ thống theo quy định.
c) Trường hợp
phát hiện các vấn đề bất thường trong quá trình vận hành và sử dụng hệ thống,
phải thông báo ngay về KBNN để được hướng dẫn xử lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, nghiệp vụ.
d) Chịu sự
giám sát và theo dõi của quản trị hệ thống trong quá trình sử dụng tài khoản
đăng nhập hệ thống. Trước khi đề nghị điều chỉnh luồng phê duyệt của tài khoản
đăng nhập hệ thống, người sử dụng có trách nhiệm xử lý dứt điểm các giao dịch dở
dang.
đ) Trường hợp
các cán bộ sử dụng tài khoản chung để nhập, khai thác dữ liệu, không tiết lộ mật
khẩu cho các cán bộ khác không có trách nhiệm nhập, khai thác dữ liệu. Trong
trường hợp thay đổi người sử dụng, các cán bộ mới tiếp nhận bàn giao tài khoản
khai thác dữ liệu phải đổi lại mật khẩu.
Điều 24. Kiểm soát quy trình xác nhận số liệu báo cáo và nhập
điện báo
1. Đảm bảo yêu
cầu xác nhận số liệu báo cáo
a) Hàng tháng,
sau khi tổng hợp xong số liệu báo cáo toàn quốc, KBNN thực hiện việc xác nhận số
liệu với các KBNN tỉnh, thành phố đảm bảo số liệu này không được thay đổi, trừ
trường hợp đặc biệt phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của KBNN.
b) Trường hợp
có thay đổi số liệu, việc chỉnh sửa được thực hiện theo quy định tại Điều 11
Quy chế này.
Trường hợp
chưa được sự đồng ý của KBNN (Vụ KTNN), nếu đơn vị KBNN vẫn thực hiện điều chỉnh
lại số liệu, KBNN sẽ có văn bản chấn chỉnh, phê bình đối với từng trường hợp và
gửi cho Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố.
2. Đảm bảo yêu
cầu của công tác điện báo
Các đơn vị
KBNN phải nghiêm túc chấp hành thời gian điện báo hàng ngày, trước khi nhập số
liệu vào chương trình điện báo cần kiểm tra tính hợp lý giữa các số liệu của
các chỉ tiêu điện báo, đối chiếu với cân đối và báo cáo thu, chi NSNN để xác định
số liệu đúng.
Trường hợp
không kết xuất được điện báo hoặc không đăng nhập được vào chương trình điện
báo, các đơn vị KBNN phải báo cáo tình hình về KBNN (Vụ KTNN) để xử lý kịp thời.
Hàng tháng phải
thực hiện điều chỉnh số liệu điện báo (điện báo ngày 32) đảm bảo số liệu luỹ kế
trên điện báo và bảng cân đối tài khoản, báo cáo thu, chi NSNN khớp đúng.
Điều 25. Kiểm soát quy trình nghiệp vụ trên các chương
trình thanh toán
Ngoài việc thực
hiện các quy trình nghiệp vụ theo quy định, đối với các chương trình thanh toán
các đơn vị KBNN cần lưu ý một số nội dung sau đây:
a) Tuân thủ
nghiêm các quy định của KBNN trong việc thực hiện đối chiếu kế toán - thanh
toán.
b) Thực hiện
công tác đối chiếu truyền tin trong thanh toán khớp đúng theo từng ngày.
c) Các đơn vị
KBNN thực hiện đối chiếu số liệu giữa kế toán và thanh toán hàng ngày và từ đầu
năm đến hiện tại, bao gồm tất cả các hình thức thanh toán: thanh toán bù trừ,
thanh toán LKB, thanh toán LNH, thanh toán qua tài khoản tiền gửi ngân hàng,
thanh toán song phương đảm bảo các quan hệ cân đối kế toán và thanh toán khớp
đúng theo từng ngày (trường hợp sai lệch phải có thuyết minh). Mọi sai sót, chậm
trễ phải được phối hợp giải quyết trong thời gian ngắn nhất.
d) Tăng cường
kiểm tra, giám sát, phối hợp giữa cán bộ nghiệp vụ, cán bộ tin học và cán bộ
thuộc các bộ phận liên quan để kịp thời phát hiện và xử lý dứt điểm các chênh lệch,
các sai sót nghiệp vụ, trục trặc kỹ thuật hệ thống, trong từng ngày giao dịch.
e) Xử lý thủ
công theo đúng bản chất nghiệp vụ đối với các khoản chênh lệch về số liệu kế
toán, thanh toán (nếu có).
g) Kiểm tra
các Lệnh thanh toán đã, chưa chuyển sang ngân hàng, kiểm tra các Lệnh thanh
toán thành công, các bút toán huỷ, đảo (không thành công) trong TABMIS theo quy
định.
h) Các giao dịch
LKB, TTSP, LNH chưa kịp chuyển đi thanh toán trong ngày, các đơn vị không cần
xóa các giao dịch LKB, TTSP, LNH trên hệ thống TABMIS, có thể thực hiện đi
thanh toán vào ngày hôm sau và thuyết minh chênh lệch số liệu giữa kế toán và
thanh toán.
i) Ngoài các
quy định kiểm tra, đối chiếu về kế toán, thanh toán thông thường, để đảm bảo an
toàn, cuối ngày làm việc, các đơn vị sử dụng TABMIS phải đặc biệt chú ý các chứng
từ chưa kịp chuyển đi ngân hàng, phải thực hiện hủy bỏ thanh toán và thuyết
minh chênh lệch giữa Bảng kê, số liệu thanh toán Ngân hàng với số liệu kế toán
của tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Điều 26. Kiểm soát việc thực hiện quy trình giao diện
Các đơn vị
KBNN phải kiểm soát chặt chẽ giao diện của các hệ thống thanh toán điện tử
(Thanh toán điện tử LKB, thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, thanh toán song phương điện tử) với TABMIS, giao diện TCS với
TABMIS; tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các hệ thống thanh toán điện tử và các
quy định khác liên quan, đảm bảo thanh toán kịp thời, an toàn và thông suốt.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Tuân thủ
nghiêm các quy định trong kế toán, thanh toán điện tử để hạn chế lỗi thuộc về
người sử dụng dẫn đến việc thực hiện giao diện giữa TCS và TABMIS, giữa hệ thống
TABMIS và hệ thống thanh toán điện tử không thành công.
b)Trường hợp
không thực hiện được các chương trình giao diện thanh toán điện tử; không thực
hiện được truyền, nhận lệnh, cán bộ tin học và nghiệp vụ phối hợp kiểm tra tình
trạng tại các giao diện. Phải xác định rõ lỗi thuộc về hệ thống nào để gửi yêu
cầu đề nghị xử lý. Trường hợp không xác định rõ nguyên nhân cần phối hợp các
đơn vị liên quan (Cục CNTT, Vụ KTNN - KBNN) để xử lý dứt điểm hoặc báo cáo KBNN
cấp trên để có phương án xử lý kịp thời.
c) Trường hợp
giao diện không thành công hoặc giao diện chậm, ảnh hưởng đến công tác thanh
toán không kịp thời cho khách hàng, các đơn vị KBNN có thể thực hiện nhập Lệnh
thanh toán thủ công. Khi thực hiện nhập Lệnh thanh toán thủ công, các đơn vị
lưu ý khi kiểm soát các Lệnh thanh toán đi, đảm bảo không để xảy ra tình trạng
Lệnh thanh toán bị truyền đi 2 lần. Trường hợp khi giao diện đầu vào không thực
hiện được, đơn vị đã thực hiện nhập thủ công vào TABMIS, cần phải lưu ý kiểm
tra các bút toán giao diện đầu vào TABMIS của thời gian hệ thống có phát sinh lỗi.
d) Ngoài việc
đối chiếu số liệu kế toán, thanh toán hàng ngày, các đơn vị cần thực hiện đối
chiếu số liệu kế toán, thanh toán đến ngày hiện thời, đảm bảo không xảy ra tình
trạng Lệnh thanh toán đến được hạch toán 2 lần trong hệ thống TABMIS.
đ) Đối với các
giao dịch được giao diện từ các hệ thống khác vào TABMIS được thông báo không đủ
quỹ, cần báo cáo với KBNN cấp trên để giải quyết.
Điều 27. Kiểm soát quy trình đóng, mở kỳ kế toán trên
TABMIS
1. Thủ trưởng
các đơn vị KBNN chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện để đảm bảo quy trình đóng, mở
kỳ kế toán theo đúng quy định. Đảm bảo thống nhất quy trình phối hợp về
việc đóng, mở kỳ trên TABMIS giữa Vụ KTNN và các đơn vị KBNN, đảm bảo việc
đóng, mở kỳ đúng thời hạn và quản lý thống nhất, đồng bộ số liệu trên bộ sổ hợp
nhất với số liệu trên các bộ sổ tỉnh, làm cơ sở cho cơ quan tài chính và KBNN
các cấp khai thác số liệu chính xác.
2. Vụ trưởng Vụ
KTNN - KBNN tổ chức thực hiện đảm bảo các công việc sau đây:
a) Kiểm tra số
liệu các bộ sổ tỉnh; Thông báo đóng kỳ trên bộ sổ hợp nhất khi số liệu đã chính
xác; thông báo mở lại kỳ trên bộ sổ tỉnh để các KBNN tỉnh, thành phố thực hiện
điều chỉnh số liệu trên bộ sổ tỉnh;
b) Thực hiện mở
kỳ kế tiếp trên các bộ sổ tỉnh, bộ sổ hợp nhất đảm bảo các giao dịch được thực
hiện bình thường;
c) Hàng tháng
thực hiện đóng kỳ lần đầu trên các bộ sổ: Trước ngày 10 hàng tháng với bộ sổ tỉnh;
d) Theo dõi
tình hình và thực hiện đóng, mở kỳ hàng tháng; các yêu cầu mở, đóng kỳ quá khứ
của các KBNN tỉnh.
3. Giám đốc
KBNN tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức để đảm bảo các yêu cầu sau:
3.1. Đối với
KTT KBNN tỉnh, thành phố:
a) Chịu trách
nhiệm về số liệu kế toán trên bộ sổ tỉnh; đôn đốc các đơn vị liên quan để xử lý
các giao dịch dở dang trên bộ sổ tỉnh, đảm bảo đóng kỳ hàng tháng trên các phân
hệ trước ngày 10 hàng tháng;
b) Kịp thời
thông báo và tiếp nhận các thông tin liên quan đến việc xử lý cuối kỳ trên địa
bàn tỉnh với bộ phận tổng hợp thuộc Vụ KTNN - KBNN;
c) Gửi đề nghị
mở lại kỳ kế toán, báo cáo cụ thể các thông tin liên quan đến việc mở kỳ quá khứ
về Bộ phận Tổng hợp;
d) Báo cáo
hoàn thành việc xử lý các giao dịch liên quan về bộ phận tổng hợp và đề nghị
đóng kỳ liên quan;
đ) Trường hợp
không hoàn thành việc xử lý các giao dịch dở dang cuối tháng đúng kỳ hạn, kịp
thời báo cáo cụ thể về Bộ phận Tổng hợp để cùng phối hợp xử lý.
3.2. Đối với bộ
phận XLTT tỉnh, thành phố:
a) Đảm bảo hỗ
trợ KTT và các đơn vị trên địa bàn trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến đóng, mở kỳ trên bộ sổ tỉnh;
b) Chịu trách nhiệm
hướng dẫn người sử dụng trên địa bàn thực hiện tìm kiếm, truy vấn, điều chỉnh
các giao dịch trên bộ sổ tỉnh;
c) Tham mưu
cho các cấp Lãnh đạo về việc xử lý các giao dịch dở dang theo đúng quy trình
nghiệp vụ và quy trình tác nghiệp trên TABMIS.
Điều 28. Kiểm soát đảm bảo an toàn mật khẩu truy cập
Các đơn vị
KBNN cần tổ chức đảm bảo công chức trong đơn vị và các đối tượng liên quan
không được vi phạm một số hành vi sau:
a) Chiếm đoạt,
sử dụng trái phép tài khoản đăng nhập hệ thống của người khác để thực hiện các
công việc không thuộc chức năng nhiệm vụ của mình trên hệ thống.
b) Cố tình sử
dụng tài khoản đăng nhập hệ thống được cấp để thực hiện các tác vụ không thuộc
phạm vi, nhiệm vụ được giao trên hệ thống.
c) Cố tình sử
dụng tài khoản đăng nhập hệ thống được cấp để thực hiện các tác nghiệp làm ảnh
hưởng đến hiệu suất của hệ thống; tác động đến các quy trình nghiệp vụ, làm ảnh
hưởng đến các giao dịch trên hệ thống.
d) Cấp các tập
trách nhiệm quản trị ứng dụng và phát triển ứng dụng cho các đối tượng không
đúng theo quy định.
đ) Thực hiện
các hành động ảnh hưởng đến bảo mật hệ thống, làm ảnh hưởng đến tính chính xác
của số liệu, làm ảnh hưởng đến an toàn tài sản.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ KTNN, Giám đốc Sở
giao dịch, Giám đốc KBNN tỉnh, huyện
1. Giám đốc Sở
Giao dịch - KBNN, giám đốc KBNN tỉnh, huyện có trách nhiệm tổ chức, quán triệt
sự cần thiết, nội dung của quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống
KBNN. Căn cứ theo quy định trong Quy chế này triển khai thực hiện các quy định,
nguyên tắc, phương pháp kiểm soát nghiệp vụ kế toán phù hợp với thực tế tổ chức
bộ máy và hoạt động của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. Vụ trưởng Vụ KTNN
có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện, triển khai và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện theo Quy chế này.
2. Xây dựng kế
hoạch chi tiết kiểm soát nghiệp vụ kế toán, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện theo
hình thức kiểm tra nghiệp vụ kế toán trong đơn vị mình căn cứ các nội dung được
quy định trong Quy chế này.
3. Chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị
cấp dưới thuộc sự quản lý điều hành của mình theo các nội dung quy định của Quy
chế này.
4. Đôn đốc thực
hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện trong quá trình kiểm
tra. Xử lý các hành vi vi phạm của các bộ phận, cá nhân thuộc thẩm quyền của
mình. Trường hợp phát hiện có những biểu hiện vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu
vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc tài chính, kế toán cần báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra để làm rõ sự việc.
5. Phản ánh kịp
thời các khó khăn, vướng mắc về KBNN (Vụ KTNN) trong quá trình triển khai thực
hiện theo Quy chế để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung.
Điều 30. Trách nhiệm của KTT các đơn vị KBNN
1. Thực hiện
chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị để tiến hành quy trình kiểm soát nghiệp vụ kế
toán, tự kiểm tra theo các nội dung đã nêu trong quy chế này phù hợp với đặc điểm
của đơn vị.
2. Trực tiếp
kiểm tra kế toán nghiệp vụ tại các đơn vị, bộ phận được giao, trong quá trình
kiểm tra phải chấp hành đúng các quy định, các chế độ hiện hành về kiểm soát
chi NSNN.
3. Đôn đốc các
đơn vị, các bộ phận trong đơn vị thực hiện việc kiểm soát nghiệp vụ kế toán.
4. Tổng hợp
tình hình kiểm soát nghiệp vụ báo cáo và đề xuất các biện pháp giải quyết,
trình thủ trưởng đơn vị xem xét và ra quyết định xử lý.
5. Phối hợp chặt
chẽ với Phòng Hỗ trợ - Cục CNTT thuộc KBNN để thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến hệ thống TABMIS và các chương trình ứng dụng khác liên quan đến công tác kế
toán, thanh toán.
Điều 31. Trách nhiệm của công chức làm kế toán nghiệp vụ
thuộc KBNN
1. Chấp hành
các quy định hiện hành về kế toán và tuân thủ các quy định về quy trình kiểm
soát nghiệp vụ kế toán được quy định trong Quy chế này.
2. Cung cấp đầy
đủ tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, phối hợp và tạo điều kiện
thuận lợi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra hoàn thành công việc của mình.
3. Chấp hành
các ý kiến kết luận, thực hiện các biện pháp khắc phục các tồn tại được phát hiện
trong quá trình kiểm soát nghiệp vụ kế toán.
Điều 32. Chế độ báo cáo
Hàng năm, các
đơn vị KBNN tổng hợp tình hình thực hiện quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán tại
đơn vị mình và báo cáo KBNN cấp trên trước ngày 10/12 hàng năm.
Điều 33. Tính hiệu lực của các văn bản trích dẫn
Các văn bản của
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước được trích dẫn hoặc có các nội dung liên quan
được nêu tại Quyết định này, nếu được bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì sẽ được thực hiện theo văn bản mới.