KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
864/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà
nước ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 220/QĐ-KTNN
ngày 02/3/2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà
nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phương pháp tiếp
cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, CĐ (02).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
HƯỚNG
DẪN
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ
XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 6 năm 2023 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Hướng dẫn vận dụng
phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (viết tắt là BCTC) đơn vị sự nghiệp
công lập do Kiểm toán nhà nước (viết
tắt là KTNN) thực
hiện.
2. Hướng dẫn này áp dụng
khi kiểm toán đối với bộ BCTC
đầy đủ hoặc
kiểm toán các BCTC riêng lẻ, các
thông tin tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Khi kiểm toán Báo cáo
quyết toán kinh phí hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập thì vận dụng Hướng dẫn
phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
kiểm toán khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán đơn vị hành chính. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp,
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thì áp dụng Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác
định trọng yếu trong kiểm toán BCTC
doanh nghiệp.
Điều 2. Mục đích ban
hành
1. Hướng dẫn này nhằm
giúp Kiểm toán viên nhà nước (viết tắt là KTVNN) vận dụng phương pháp
tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán
một cách phù hợp khi lập kế hoạch kiểm toán (viết tắt là KHKT),
thực hiện kiểm toán, lập biên bản kiểm toán và là cơ sở xem xét khi hình
thành ý kiến kiểm toán trong lập Báo cáo kiểm toán.
2. Hướng dẫn KTVNN đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có
được lập và trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp
với các quy định về lập và trình bày BCTC
được áp dụng hay không.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Hướng dẫn này áp
dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các đoàn KTNN, các thành viên đoàn
KTNN tham gia hoạt động kiểm toán BCTC của đơn vị sự nghiệp công
lập.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 4. Khảo sát, thu
thập thông tin
Khi khảo sát và thu
thập thông tin, KTVNN thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN
và các quy định hiện hành có liên quan của KTNN, trong đó cần lưu ý:
1.
Thông tin cần thu thập về đơn vị được kiểm toán
a) KTVNN phải thu
thập những thông tin về đơn vị được kiểm
toán như: Thông tin chung về đơn vị được kiểm toán; thông tin về tình hình tài
chính; tổ chức bộ máy; môi trường hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng; cách thức
đo lường và đánh giá kết quả hoạt động; tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...
(theo Phụ lục số 01/HD-RRTY-SNCL).
b) KTVNN thực hiện
thu thập thông tin thông qua: Yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu; khai
thác bằng công nghệ thông tin, khai thác dữ liệu điện tử của KTNN, đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và khảo
sát trực tiếp tại đơn vị được kiểm toán.
2. Thông tin về hệ
thống kiểm soát nội bộ
KTVNN sử dụng các
xét đoán chuyên môn để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (viết tắt
là KSNB) của đơn vị được kiểm toán, có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát, hoặc kiểm tra tài liệu
(theo Phụ lục
02/HD-RRTY-SNCL), bao gồm:
a)
Môi trường kiểm soát
- Để tìm hiểu môi
trường kiểm soát của đơn vị, KTVNN phải xem xét các yếu tố: Quy định về đạo đức
nghề nghiệp trong đơn vị; năng lực và trình độ của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động; tổ chức hoạt động kiểm soát của đơn vị; phong cách điều
hành của lãnh đạo đơn vị; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và trách nhiệm;
các chính sách và quy định về nhân sự.
b) Quy trình quản
trị rủi ro của đơn vị
KTVNN tìm hiểu quy
trình quản trị rủi ro của đơn vị để: (i)
Xác định rủi ro hoạt động liên quan tới
mục tiêu lập và trình bày BCTC; (ii) Ước tính mức độ rủi ro và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;
(iii) Quyết định các thủ tục kiểm toán thích
hợp đối với các rủi ro đó. Trong đó lưu ý:
- Nếu đơn vị đã xây
dựng quy trình quản trị rủi ro, KTVNN phải tìm hiểu và đánh giá nội dung, kết
quả và tính phù hợp của quy trình này hoặc xác định những khiếm khuyết nghiêm
trọng trong KSNB liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị trong việc không phát hiện được rủi ro có sai sót trọng
yếu.
- Nếu đơn vị chưa
có quy trình quản trị rủi ro hoặc đã có quy trình nhưng chưa được chuẩn hóa,
KTVNN phải trao đổi với lãnh đạo đơn vị về các phát hiện và có các biện pháp xử
lý các rủi ro hoạt động liên quan tới mục tiêu lập và trình bày BCTC trong KHKT. KTVNN phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong KSNB khi
không có văn bản quy định quy trình quản trị rủi ro của đơn vị để xác định các
nội dung trọng yếu, mục tiêu trong KHKT.
c) Hệ thống thông
tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC
- Các quy
trình hoạt động của đơn vị có ảnh hưởng quan trọng đối với thông
tin trên BCTC (hệ thống thông tin liên quan đến lập và trình bày BCTC bao
gồm các quy trình hoạt động của đơn vị và việc trao đổi thông tin,...).
- Các thủ tục được
thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công để tạo lập, ghi
chép, xử lý, chỉnh sửa các nghiệp vụ kinh tế, ghi nhận vào sổ kế toán và trình
bày trong BCTC.
- Quy trình lập và
trình bày BCTC của đơn vị, bao gồm cả các ước tính kế toán và thuyết minh quan
trọng.
- Các kiểm soát của
đơn vị đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (hạch toán nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, điều chỉnh, kết chuyển, khóa sổ cuối kỳ,...).
- KTVNN phải tìm
hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai trò, trách nhiệm và các vấn đề
quan trọng khác liên quan tới việc lập và trình bày BCTC, như:
+ Trao đổi giữa
lãnh đạo đơn vị và bộ phận kiểm soát (phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế quan
trọng…).
+ Thông tin với các
cơ quan bên ngoài (Cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước, Cơ quan Thuế, ngân hàng về các vấn
đề liên quan...).
d) Các hoạt động
kiểm soát
-
Các hoạt động kiểm soát là các chính sách, quy định và thủ tục nhằm đảm bảo sự
chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị (phê duyệt; đánh giá hoạt động; xử lý thông tin; các kiểm soát vật chất; thực hiện các nguyên tắc trong phân
công nhiệm vụ;...).
-
KTVNN cần tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm
toán mà theo xét đoán của KTVNN là cần thiết để đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo
đối với rủi ro đã đánh giá đối với quá trình lập BCTC.
-
Chú trọng vào việc phát hiện các hoạt động kiểm soát nghiệp vụ, giao dịch được
coi là có mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu cao như:
+
Việc tuân thủ các quy chế quản lý, kiểm soát trong các hoạt động: Việc tuân thủ
quy định trong đầu tư, mua sắm tài sản; trình tự, thủ tục phê duyệt các khoản
chi phí phát sinh lớn, đặc thù; việc đối chiếu công nợ với khách hàng, thu hồi
các khoản công nợ...
+ Việc tuân thủ chế
độ kế toán: Chế độ kế toán áp dụng, tổ chức bộ máy
kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
và báo cáo kế toán); hình thức kế toán,...
-
Tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin: Việc
sử dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến cách thức hoạt động kiểm soát; các kiểm soát chung về công nghệ thông tin và các chính
sách, thủ tục liên quan đến nhiều chương trình ứng dụng và hỗ trợ hiệu quả hoạt
động của các kiểm soát chương trình ứng dụng để ngăn chặn hoặc phát hiện các sai sót, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu
kế toán; bảo đảm các giao dịch phát
sinh được phê duyệt; ghi
nhận và xử lý đầy đủ, chính xác, kịp thời.
đ)
Giám sát các kiểm soát
KTVNN phải lưu ý
tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát KSNB đối với
việc lập và trình bày BCTC,
gồm các hoạt động kiểm soát liên quan đến tạo lập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và biện pháp khắc phục các khiếm khuyết trong kiểm soát của đơn vị.
3. Các thông tin liên quan khác
- Các thông tin khác cần thu thập về đơn vị được kiểm toán như: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối
với kiến nghị kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; các vấn đề khác liên quan đến đơn vị được kiểm toán và
đơn vị quản lý, đơn vị thành viên khác...
- KTVNN có thể thu
thập thông tin từ các đơn vị khác có liên quan (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị được kiểm toán không thể cung
cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán)
như: Đơn vị chủ quản (thông tin về kế hoạch, điều chỉnh kế
hoạch; thông tin về việc điều hành...); cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó (các báo cáo, biên bản, kết
luận,...); các phương tiện thông tin đại chúng (bài viết,
thông tin trên báo in, trang tin điện tử,...); các đơn vị khác (nếu có).
4.
Trường hợp đơn vị đã được kiểm toán năm trước: Để giảm thủ tục hành chính,
KTVNN có thể thu thập thông tin thông qua xem xét hồ sơ từ các cuộc kiểm toán
trước và chỉ thu thập bổ sung các thông tin thay đổi đáng kể từ phía đơn vị
được kiểm toán so với cuộc kiểm toán trước. Các thông tin thay đổi đáng kể này là các thay đổi quan trọng trong
hoạt động của đơn vị, giúp KTVNN hiểu biết đầy đủ hơn về đơn vị để xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu như: Những
thay đổi quan trọng có liên quan đến môi trường hoạt động của đơn vị, thay đổi nhân sự chủ chốt, mua sắm lớn,
khoản chi mới, tăng đột biến trong năm,...
Điều
5. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Việc xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại CMKTNN về xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong
đó, lưu ý các nội dung sau:
1. Để làm cơ sở thiết kế và
thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTVNN phải xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu:
a) Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp
độ BCTC
là rủi
ro ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở
dẫn liệu (các rủi ro ảnh hưởng đến
nhiều khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC và các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian
lận...).
b) KTVNN cần xem xét rủi ro có sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán tiếp theo để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp. Khi xác định đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục, KTVNN có thể kết
luận rằng rủi ro đã xác định có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC và ảnh
hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn liệu.
2. Khi thực hiện
quy trình đánh giá rủi ro, KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để cân nhắc
rủi ro đã xác định là rủi ro đáng kể hay không đáng kể. Khi xét đoán, KTVNN phải loại trừ ảnh hưởng
của các kiểm soát đã được xác định liên quan đến rủi ro đó.
3. Lãnh đạo và các thành viên trong
Đoàn khảo sát, Đoàn kiểm toán phải thảo luận về khả năng BCTC của đơn vị dễ xảy
ra sai sót trọng yếu và sự phù hợp trong việc áp dụng các quy định lập, trình
bày BCTC với điều kiện và hoàn cảnh của đơn vị. Lãnh đạo Đoàn kiểm toán có thể
chỉ thảo luận với những thành viên chủ chốt và thông báo lại bằng văn bản cho
các thành viên khác trong Đoàn khảo sát, Đoàn kiểm toán.
4.
Rủi ro đáng kể thường liên quan đến các giao dịch bất
thường: Sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo đơn vị vào việc hạch toán kế toán; can thiệp thủ công nhiều hơn vào quá trình thu thập và xử lý dữ liệu; các tính toán phức tạp; tính chất của các giao dịch bất thường khiến đơn vị khó có thể thực
hiện các kiểm soát một cách hiệu quả đối với những rủi ro đó; các xét đoán mang tính chủ quan hoặc phức tạp;...
5.
Khi xét đoán rủi ro được coi là đáng kể, KTVNN lưu ý phải xem xét những nội dung:
a)
Rủi ro mà theo đánh giá của KTVNN có dấu hiệu gian lận: Có dấu hiệu cố tình điều
chỉnh sai thực tế, cố tình phản
ánh sai nguồn thu, nội dung chi, sửa chữa chứng từ, hồ sơ tài liệu, phát sinh các giao dịch bất thường phát sinh vào cuối kỳ...
b)
Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn: Thay đổi môi trường hoạt động, thay đổi bộ máy quản lý, thay
đổi nhân sự chủ chốt của đơn vị; chia tách sáp nhập đơn vị; áp dụng các quy
định kế toán mới, ghi nhận, hạch toán các nghiệp vụ trong thời kỳ thay đổi chế
độ, chính sách kế toán và các chính sách liên quan đến hoạt động của đơn vị; mua sắm lớn, tái cơ cấu hoặc các sự kiện bất thường khác;…
c)
Mức độ phức tạp của các giao dịch
dễ xảy ra gian lận, sai sót: Địa bàn hoạt động của đơn vị phân tán; các khoản
chi thuộc nhiều lĩnh vực, có những giao dịch bất
thường phát sinh trong năm như khoản phải trả tăng đột biến, các khoản chi có tính chất đặc thù...
d) Rủi ro gắn liền
với các giao dịch quan trọng: Các
chính sách mới trong một giai đoạn phải thực hiện với kinh phí lớn; các khoản
chi không thực hiện theo dự toán đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;...
đ)
Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính, đặc biệt là yếu tố chưa chắc chắn: Các ước tính kế toán; việc phân bổ các chi phí chung; áp dụng các
định mức chưa có hướng dẫn...
e)
Rủi ro có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm
vi hoạt động bình thường của đơn vị hoặc liên quan tới giao dịch có dấu hiệu
bất thường: Phát sinh các khoản công nợ có giá trị lớn, tiềm ẩn đến
khả năng thanh toán; dự kiến sáp nhập hoặc tái cơ cấu tổ chức của đơn vị;...
f)
Các ảnh hưởng do mô hình và cơ chế hoạt động của đơn vị còn nhiều bất cập; trình độ năng lực của ban lãnh đạo đơn vị hạn chế; trùng lắp hoặc chồng chéo trong điều hành; những khiếm khuyết trong KSNB, đặc biệt là những khiếm khuyết không
được ban lãnh đạo đơn vị xử lý; thay đổi nhân sự chủ chốt;...
g)
Mức độ thường xuyên phải tiến hành thanh tra, kiểm toán tại
đơn vị; những tồn tại được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh
tra, kiểm tra trước đó, những sai sót có tính hệ thống chưa được khắc phục; việc điều tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động của đơn vị; các vụ kiện tụng chưa được giải quyết;...
h)
Những vấn đề nổi cộm trong hoạt động của đơn vị bao gồm cả quản lý tài chính, kế
toán; thiếu hụt về nhân sự hoặc có năng lực không phù hợp của
nhân viên kế toán;...
6. Khi
đã xác định có rủi ro đáng kể, KTVNN
phải tìm hiểu các kiểm soát của đơn vị, kể cả các hoạt động kiểm soát và biện
pháp xử lý có liên quan đến rủi ro đó. Trường hợp, các kiểm soát mà lãnh đạo
đơn vị áp dụng đối với các rủi ro đáng kể nhưng vẫn không xử lý được các rủi ro
này, KTVNN phải coi đây là khiếm
khuyết nghiêm trọng trong KSNB
của đơn vị để xác định phạm vi và thủ tục kiểm toán phù hợp tiếp theo.
7.
Đối với mỗi rủi ro ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN cần đánh giá
tác động của chúng đến các khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC.
8.
Trong trường hợp đơn vị sử dụng công nghệ thông tin, KTVNN phải tìm hiểu cách
thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin khi đánh giá hệ thống
kiểm soát của đơn vị theo quy định tại CMKTNN về xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong
kiểm toán tài chính.
9. Bảng
tham khảo cách xác định mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu
Rủi ro tiềm tàng
|
Rủi ro kiểm soát
|
Mức
độ rủi ro
|
Cao
|
Cao
|
Cao
|
Cao
|
Trung
bình
|
Cao
|
Trung
bình
|
Cao
|
Cao
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Cao
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Cao
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Thấp
|
Thấp
|
Việc xác định trọng yếu kiểm toán thực hiện theo hướng
dẫn tại CMKTNN về xác định và vận dụng trọng yếu
trong kiểm toán tài chính,
trong đó cần lưu
ý:
1. Trọng yếu kiểm
toán BCTC được xác định trên cả
phương diện định lượng và định tính.
2. Xác định trọng
yếu kiểm toán BCTC về định lượng bao gồm: Xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTC hoặc thông tin tài chính; xác định mức trọng yếu đối với các khoản mục,
nhóm chi phí, số dư tài khoản, nhóm giao dịch và thông tin thuyết minh (gọi
tắt là khoản mục) cần lưu ý; xác định mức trọng yếu thực hiện; xác định
ngưỡng sai sót không đáng kể.
a) Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC (theo phụ lục 03/HD-RRTY-SNCL)
- Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC hoặc thông tin tài chính được kiểm toán: Là giá trị tối đa của
toàn bộ sai sót trên BCTC hoặc thông tin tài chính được kiểm toán mà KTVNN cho
rằng từ mức đó trở xuống BCTC có thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định
của các đối tượng sử dụng thông tin.
- Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC được xác định bằng:
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
|
=
|
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
|
X
|
Giá trị tiêu chí được lựa chọn xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTC
|
-
Lựa chọn tiêu chí được sử dụng để xác
định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC:
+ Tùy từng loại hình đơn
vị sự nghiệp công lập, tiêu chí phù hợp để xác định mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC có
thể được lựa chọn từ một hoặc một số chỉ tiêu quan trọng nhất trong các yếu tố
của BCTC: Tổng
doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; tổng chi phí; tổng tài sản; tổng nguồn vốn;...
+ Việc lựa chọn
tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC phụ thuộc vào xét đoán
chuyên môn của KTVNN dựa trên các yếu tố sau: Các khoản mục trên BCTC mà
đối tượng sử dụng thông tin thường quan tâm; đặc
điểm, mục tiêu hoạt động của đơn vị; môi trường kiểm soát
của đơn vị; sự thay đổi tiêu chí lựa chọn khi có
yếu tố biến động bất thường.
+ Khi lựa chọn chỉ
tiêu hợp lý để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC dựa trên các chỉ
tiêu trên. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết lý
do lựa chọn của mình.
-
Lấy giá trị tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC:
+
Giá trị tiêu chí xác định trong giai đoạn lập KHKT
thường dựa trên các số liệu trên BCTC do đơn vị cung cấp. Một số trường hợp vào giai
đoạn lập KHKT đơn vị được kiểm toán chưa hoàn thành BCTC, giá trị các tiêu chí được lấy theo
số ước tính theo báo cáo của đơn vị.
+ Giá trị của tiêu chí lựa chọn xác định mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTC cần được dựa trên các dữ liệu tài chính phù hợp. Những dữ
liệu này thường bao gồm các số liệu về kết quả hoạt động và tình hình thực hiện trong kỳ được kiểm toán. Tùy
theo hoàn cảnh cụ thể, KTVNN có thể điều chỉnh tăng, giảm giá trị tiêu chí cho
phù hợp khi loại trừ các biến động bất thường hoặc có những thay đổi quan trọng
có liên quan
đến môi trường hoạt động của đơn vị.
- Lựa chọn tỷ lệ để xác định mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTC.
+ Khung tỷ lệ sử
dụng để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
là một khoảng tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với mỗi giá trị
tiêu chí được lựa chọn (chi tiết theo Bảng 1).
Bảng 1. Khung tỷ lệ cho từng tiêu chí để xác định mức
trọng yếu tổng thể
STT
|
Mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC
|
I
|
Báo cáo kết quả hoạt
động
|
1
|
0,3-1,5% Tổng doanh thu
|
2
|
0,3-1,5% Tổng chi phí
|
3
|
3-10% Thặng dư/ thâm hụt
trong năm sau thuế
|
II
|
Báo cáo tình hình tài
chính
|
1
|
0,3-1,5% Tổng tài sản
|
2
|
0,3-1,5% Tổng nguồn vốn
|
+ Khung
tỷ lệ nêu trên cung cấp định hướng cho KTVNN khi đưa ra các xét đoán trong việc
xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Trong một số trường hợp, tỷ lệ % xác định mức trọng yếu có thể ngoài
khung hướng dẫn nói trên nếu như KTVNN xét đoán rằng mức trọng yếu đó là phù
hợp. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết về
nguyên nhân xác định mức trọng yếu ngoài khung và mức trọng yếu ngoài khung này
phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
+ Lưu ý, việc xác
định tỷ lệ trong khung phụ thuộc vào đánh giá của KTVNN, trên cơ sở xem xét các
thông tin: Đặc điểm, quy mô đơn vị,
tính chất phức tạp trong hoạt động của đơn vị, cơ chế
chính sách, cơ chế tài chính… (chi tiết
xem Bảng 2).
Bảng
2. Nhân tố ảnh hưởng đến
trị số của các
tiêu chí lựa chọn mức trọng yếu tổng thể
TT
|
Trị số của các tiêu chí lựa chọn
|
Tỷ lệ % cao trong khung
|
Tỷ lệ % thấp trong khung
|
1
|
Đơn
vị sử dụng ít nguồn thu, các khoản chi cơ bản đã có định mức ban hành theo
quy định của Nhà nước
|
Đơn
vị có nhiều nguồn thu, hoạt động kinh doanh, nhiều khoản chi đặc thù không có
định mức theo quy định của Nhà nước
|
2
|
Ảnh
hưởng đến ít người sử dụng báo cáo.
|
Ảnh
hưởng đến nhiều người sử dụng báo cáo.
|
3
|
Đơn
vị có quy mô nhỏ, ít đầu mối trực thuộc.
|
Đơn
vị có quy mô lớn, nhiều đầu mối trực
thuộc.
|
4
|
Đơn
vị hoạt động theo cơ chế chính sách, tài chính thông thường.
|
Đơn
vị hoạt động theo cơ chế chính sách, tài chính đặc thù.
|
5
|
Đơn
vị đang trong giai đoạn ổn định cơ chế, chính sách
|
Đơn
vị đang trong giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi sự điều chỉnh, thay đổi của cơ
chế, chính sách
|
6
|
Hệ
thống KSNB của đơn vị có hiệu lực
|
Hiệu
lực của hệ thống KSNB của đơn vị thấp hoặc không có hiệu lực
|
|
...
|
|
Lưu
ý: Các yếu tố trên chỉ mang tính định hướng, có nhiều các nhân tố khác ảnh
hưởng đến tính phù hợp của mức trọng yếu tùy từng trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
Ví
dụ: Đơn vị A là một đơn vị sự nghiệp công lập có quy mô vừa, ít đầu mối trực
thuộc, có các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Qua phân tích KTVNN lựa chọn tiêu
chí để xác định mức trọng yếu tổng thể là tổng chi phí và tỷ lệ xác định mức
trọng yếu là 1%. Theo số liệu BCTC chỉ tiêu tổng chi phí là 26.500 triệu đồng,
do đó mức trọng yếu tổng thể khi lập KHKT là 265 triệu đồng. Điều này có nghĩa,
nếu sai sót của BCTC từ 265 triệu đồng trở lên sẽ ảnh hưởng đến quyết định của
người sử dụng BCTC (chi tiết xem Bảng 3).
Bảng 3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Nội
dung
|
|
Kế
hoạch
|
Tiêu chí được sử dụng để
ước tính mức trọng yếu
(Đánh
dấu vào ô lựa chọn)
|
|
Tổng doanh thu
Tổng chi
phí
Tổng
tài sản
Tổng
nguồn vốn
Khác
|
Nguồn số liệu để xác
định mức trọng yếu
(Đánh
dấu vào ô lựa chọn)
|
|
BCTC năm kiểm toán
BCTC năm trước
Ước tính
|
Lý do lựa chọn
tiêu chí này
|
|
Tổng chi phí lớn
|
Giá trị tiêu chí được lựa
chọn
|
(a)
|
26.500trđ
|
Điều chỉnh ảnh hưởng của
các biến động bất thường
|
(b)
|
0
|
Giá trị tiêu chí được
lựa chọn sau điều chỉnh
|
(c)=(a)-(b)
|
26.500trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước
tính mức trọng yếu
(Đánh
dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc)
|
(d)
|
[0,3-1,5%] Tổng doanh thu
[0,3-1,5%] Tổng chi phí: chọn 1%
[0,3-1,5%] Tổng tài sản
[0,3-1,5%] Tổng nguồn
vốn
[ ] Khác
|
Lý do lựa chọn tỷ
lệ này
|
|
Trong
kỳ không có thông tin biến động bất thường nên lựa chọn ở mức trung bình 1%.
|
Mức trọng yếu đối với
tổng thể BCTC
|
(e)=(c)*(d)
|
265trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước
tính mức trọng yếu thực hiện
|
(f)
|
[50%-75%]: Chọn: 65%
|
Lý do lựa chọn tỷ
lệ này
|
|
Do đánh giá đơn
vị có rủi ro trung bình nên chọn mức trung bình 65%
|
Mức trọng yếu thực hiện
(1)
|
(g)=(e)*(f)
|
172,25trđ
|
Tỷ lệ sử dụng để ước
tính ngưỡng sai sót không đáng kể
|
(h)
|
[0%-3%]. Chọn 1%
|
Lý do lựa chọn tỷ
lệ này
|
|
Do đánh giá có
rủi ro ở mức trung bình, kiểm soát tốt, khả năng xảy ra sai sót ở mức trung
bình
|
Ngưỡng sai sót không
đáng kể
|
(i)=(e)*(h)
|
2,65trđ
|
b)
Xác định mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý (Phụ lục 04/HD-RRTY-SNCL)
- Mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý là giá trị tối đa của toàn bộ
sai sót đối với từng khoản mục trên BCTC được kiểm toán mà KTVNN cho rằng từ
mức đó trở xuống khoản mục có thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định
của đối tượng sử dụng thông tin.
- Xác định khoản mục
cần lưu ý dựa trên các yếu tố sau:
+ Pháp luật, các quy định hoặc khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng có thể gây ảnh hưởng đến kỳ vọng của
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đối với một số khoản
mục trên BCTC (ví dụ như: Chế độ kế toán hành chính, sự
nghiệp hiện hành yêu cầu việc trình
bày BCTC chi tiết từng
chỉ tiêu và từng loại, khoản mục. Quy định này có thể hướng sự quan tâm của các đối tượng sử dụng thông
tin tài chính đối với các khoản mục
hoặc các loại chi phí có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng chủ yếu hoặc quan trọng đối
với BCTC).
+ Các thuyết minh
quan trọng liên quan đến đặc điểm hoạt động của đơn vị trong năm kiểm toán, chính sách nhà nước trong
thời kỳ được kiểm toán.
+ Đối tượng sử
dụng thông tin BCTC quan tâm đến một hạng mục, chỉ tiêu nhất định được
thuyết minh riêng rẽ trên BCTC (ví dụ: Khi đối tượng sử dụng BCTC quan tâm
đến chỉ tiêu doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ... thì chỉ tiêu đó sẽ có thể cần được lưu ý).
+ Các chỉ tiêu liên
quan đến định hướng, trọng tâm kiểm toán của ngành (ví dụ: Việc quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến kiểm toán chuyên đề quản
lý, sử dụng tài sản công; việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, dạy nghề...).
+ Các khoản mục của
BCTC có sự tăng, giảm đột biến so với kỳ trước (ví dụ: Chỉ tiêu các khoản
nhận trước chưa ghi thu tăng rất nhiều so với năm trước).
- Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể một số
khoản mục có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC nhưng vẫn
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thì KTVNN phải xác định mức trọng
yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng khoản mục này. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp thì mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý đều được xác định ở
mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
- Đối với những khoản mục trọng yếu về bản chất hoặc hậu quả của
sai sót tại khoản mục đó
nếu xảy ra là nghiêm trọng thì mức trọng yếu được xác định ở mức
thấp. Trường hợp có những khoản mục có yêu
cầu chính xác cao về số liệu, mức trọng yếu đối với khoản mục đó có thể được
xác định ở mức rất thấp (mức trọng yếu gần bằng 0). Khi đó, KTVNN có thể
cần kiểm toán toàn bộ các giao dịch có liên quan nhằm phát hiện tất cả các sai
sót có liên quan đến khoản mục.
Ví
dụ: Trên Báo cáo kết quả hoạt động của đơn vị A, chỉ tiêu chi phí thuế TNDN là khoản
mục cần lưu ý, có giá trị là 200 triệu đồng. Khi đó, KTVNN có thể dựa vào xét
đoán chuyên môn của mình để xác định mức trọng yếu đối với khoản mục ở mức thấp
hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Giả sử KTVNN chọn tỷ lệ 0,8% trên giá
trị của khoản mục cần lưu ý. Mức trọng yếu đối với khoản mục này được xác định
là: 0,8% x giá trị khoản mục chi phí thuế TNDN = 0,8% x 200 triệu đồng = 1,6
triệu đồng.
c) Xác định các khoản mục trọng yếu
Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC và mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý, KTVNN xác định các khoản mục
trọng yếu (theo Phụ lục 05/HD-RRTY-SNCL):
- Khi lập KHKT, KTVNN cần xác định các khoản mục trọng
yếu trên BCTC làm cơ sở để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, thiết kế và thực hiện
các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Việc xác định các khoản mục có là trọng yếu hay không
cần xem xét cả về định lượng và định tính trong hoàn cảnh cụ thể:
+ Xét về mặt định lượng: Các khoản mục trên BCTC có giá trị
vượt quá mức trọng yếu đối
với tổng thể BCTC
có thể xác định là trọng yếu vì có thể chứa đựng sai sót lớn hơn mức trọng yếu
tổng thể.
+ Xét về mặt định tính: Việc xác định các khoản mục trọng
yếu không chỉ đơn thuần là việc xem xét về giá trị của các khoản mục trên BCTC mà cần phải sử dụng xét đoán
chuyên môn khi xem xét các yếu tố định tính trong hoàn cảnh cụ thể. Một khoản mục
có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu có thể là trọng yếu khi xem xét các yếu tố
định tính nếu khoản mục là quan trọng và có khả năng chứa đựng sai sót, gian
lận. Ngược lại, một khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu có thể không xác
định là trọng yếu nếu KTVNN có
đủ cơ sở, bằng
chứng xác định khoản mục không chứa
đựng sai sót trọng yếu (chi tiết xem ví dụ Bảng 4).
Bảng 4. Ví dụ xác định các khoản mục trọng yếu về định tính
Chỉ
tiêu
|
Giá trị (trđ)
|
Khoản mục trọng yếu
(Có/Không)
|
Lý do
|
Chi lương và các khoản
trích theo lương
|
3.000
|
Không
|
Giá trị lớn hơn mức
trọng yếu nhưng có bằng chứng chắc chắn không có biến động, hệ thống KSNB
hiệu quả qua thử nghiệm kiểm soát thì khoản mục này không phải là khoản mục
trọng yếu.
|
Chi phí trả trước
|
250
|
Có
|
Khoản chi nhỏ hơn mức
trọng yếu có tính chất phức tạp, tiềm ẩn các sai sót của đơn vị trong quá
trình quản lý tài chính công, tài sản công nên khoản mục này được coi là
trọng yếu
|
....
|
|
|
|
- Khi xác định các khoản
mục trọng yếu, KTVNN thường xem xét các chỉ tiêu trên BCTC. Tuy nhiên, các
thành phần chi tiết của chỉ tiêu trên BCTC cũng có thể được xem xét để xác định
liệu những thành phần chi tiết đó có phải là trọng yếu hay không.
- Khi đánh giá tính
trọng yếu của các khoản mục, KTVNN cần xem xét cả quy mô, bản chất cũng như nội
dung của từng khoản mục trong hoàn cảnh cụ thể.
Các yếu tố định lượng và định tính liên quan đến việc xác định các khoản mục
trọng yếu có thể bao gồm các yếu tố sau:
+ Độ lớn và thành phần
chi tiết của các chỉ tiêu, số lượng của các giao
dịch, mức độ phức tạp và tính đồng nhất của các giao dịch liên quan đến khoản mục
(ví dụ: Các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn, phức tạp có thể chứa đựng sai sót trọng yếu).
+ Khả năng có sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn (ví dụ: Các khoản chi không đúng đối
tượng...);
+ Bản chất của các khoản
mục (các khoản mục dễ bị tác động để làm thay đổi chi phí được hạch toán,
như: Chi phí hao mòn tài sản cố định hữu hình; chi phí vật tư, công cụ và dịch
vụ đã sử dụng...);
+ Sự phức tạp trong hạch toán kế toán và lập báo cáo các khoản mục (ví
dụ: Các nghiệp vụ mới phát sinh, các hoạt động đặc thù...);
+ Sự tồn tại của
giao dịch với các bên liên quan trong các khoản mục (ví dụ: Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác...);
+ Các khoản mục có
sự biến động lớn, bất thường (khoản thu, chi mới, phức tạp, tăng đột biến
trong năm,...);
+ Nhu cầu của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính, kỳ vọng và mối quan tâm của các nhà quản
lý và công chúng về một vấn đề nhất định (ví dụ: Những vấn đề nổi cộm được
Quốc hội và các cơ quan quản lý nhà nước quan tâm);
+ Yêu cầu giám sát
theo quy định của pháp luật trong một lĩnh vực cụ thể;
+ Yêu cầu về việc
công khai và minh bạch (ví dụ: Yêu cầu công khai cụ thể về gian lận hoặc các
thiệt hại khác);
- Sau khi xác định
ban đầu các khoản mục trọng yếu, KTVNN cần xem xét liệu các khoản mục không
được xác định là trọng yếu, nếu xét tổng hợp có thể trở thành trọng yếu hay
không.
Bảng 5: Ví dụ xác định các khoản mục trọng
yếu
TT
|
Khoản
mục
|
Giá
trị
(trđ)
|
Khoản
mục trọng yếu (Có/
Không)
|
Lý
do
|
1
|
Tiền chi trả cho người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ
|
2.500
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức trọng
yếu; khoản mục có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng xác định khoản
mục không có sai sót.
|
2
|
Tiền chi lương, tiền
công và chi khác cho nhân viên
|
3.000
|
Không
|
Quy mô lớn hơn mức trọng
yếu nhưng không có biến động, đã thử nghiệm đánh giá hệ thống KSNB hữu hiệu
và có định mức tương đối rõ ràng.
|
3
|
Chi mua sắm tài sản cố
định
|
1.000
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức trọng
yếu; khoản mục có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng xác định khoản
mục không có sai sót.
|
4
|
Chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
|
2.000
|
Có
|
Quy mô lớn hơn mức trọng
yếu; khoản mục có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng xác định khoản
mục không có sai sót.
|
d) Xác định mức trọng yếu thực
hiện
- Mức trọng yếu thực hiện là
mức giá trị do KTVNN xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC, nhằm giảm khả năng sai sót tới mức thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của
các sai sót không được điều chỉnh và các sai sót không được phát hiện
không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Trong trường hợp liên quan đến mức trọng yếu đối với khoản mục, mức trọng yếu thực hiện cũng được xác định để làm giảm
khả năng xảy ra các sai sót không được điều chỉnh hoặc không được phát
hiện trong khoản mục đó tới mức thấp có thể
chấp nhận được.
- Mức trọng yếu thực hiện được xác định bằng:
Mức trọng yếu thực hiện
|
=
|
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu thực hiện
|
X
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
|
- Khung hướng dẫn để xác định mức
trọng yếu thực hiện đối với kiểm toán BCTC áp dụng theo
thông lệ kiểm toán BCTC trong khoảng từ 50% - 75% mức trọng yếu đối với tổng
thể BCTC đã xác định ở trên.
- Việc xác định mức
trọng yếu thực hiện không chỉ đơn thuần là một phép tính cơ học mà yêu cầu phải
có những xét đoán chuyên môn. Việc xét đoán này phụ thuộc vào hiểu biết của
KTVNN về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, quy mô, bản chất của
các sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán, kiểm tra, thanh tra trước và
khả năng lặp lại sai sót đó trong kỳ kiểm toán, mức độ sai sót dự kiến trong kỳ
kiểm toán.
- Việc chọn tỷ lệ
nào áp dụng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn
của KTVNN và phải giải thích rõ lý do trong KHKT. Thông qua quá trình tìm hiểu
đơn vị được kiểm toán và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, nếu KTVNN xác
định rủi ro có sai sót trọng yếu của BCTC càng cao thì mức trọng yếu thực hiện
càng nhỏ (tương ứng tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện trên mức trọng
yếu đối với tổng thể BCTC càng nhỏ) để phần chênh lệch giữa mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTC và mức trọng yếu thực hiện có thể bao phủ được các sai
sót không phát hiện được và các sai sót không điều chỉnh.
Ví dụ: Thông thường xác định mức trọng
yếu thực hiện được xác định ở tỷ lệ % thấp (trong khung hướng dẫn) khi có các
yếu tố sau: Phát sinh một số khoản thu, chi lớn và đột xuất so với những năm
trước; có sự thay đổi nhân sự lãnh đạo; bổ sung nhiệm vụ cuối năm; bộ máy
kiểm soát hoạt động không hiệu quả;...
- Mức trọng yếu thực hiện đối với khoản mục cần lưu ý thường được xác định ở mức thấp trong khung tỷ lệ xác định mức trọng
yếu thực hiện.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, tùy thuộc hoàn cảnh
của cuộc kiểm toán, tỷ lệ % xác định mức trọng yếu thực hiện có thể ngoài khung
hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều này nếu như KTVNN xét đoán rằng mức trọng yếu
đó là phù hợp. Tuy nhiên, mức trọng yếu thực hiện luôn luôn phải thấp hơn mức
trọng yếu đối với tổng thể BCTC do khi lập KHKT, việc thiết
kế các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu một cách đơn lẻ dẫn
tới khả năng ảnh hưởng lũy kế của các sai sót không trọng yếu (nếu xét riêng
lẻ) có thể làm cho BCTC còn chứa đựng các sai sót trọng yếu hoặc còn có
những sai sót có thể không được phát hiện qua quá trình kiểm toán.
KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải
chi tiết về nguyên nhân xác định mức trọng yếu thực hiện ngoài khung và mức
trọng yếu thực hiện ngoài khung này phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
- Mức trọng yếu thực hiện sẽ quyết định nội dung, phạm vi
kiểm toán cần phải thực hiện như: Phải kiểm tra phần tử nào; số
lượng mẫu chọn để kiểm toán...
- Đối với các khoản
mục cần lưu ý: Mức trọng yếu thực hiện cũng cần được xác định tương ứng nhằm
giảm thiểu khả năng sai sót không được điều chỉnh hoặc không được phát hiện
trong khoản mục đó tới mức thấp có thể xác định được (theo Phụ lục 04/HD-RRTY-SNCL).
Ví dụ: Giả thiết qua khảo sát đối với
đơn vị A, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là cao nên tỷ lệ
xác định mức trọng yếu thực hiện được xác định là mức thấp nhất trong khung tỷ
lệ 50% - 75%. Giả sử KTVNN chọn tỷ lệ xác định
mức trọng yếu thực hiện là 50% mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Như vậy, mức
trọng yếu thực hiện đối với BCTC = 50% x 265 triệu đồng = 132,5 triệu đồng; đối với các khoản mục cần lưu ý “Chi phí thuế TNDN” =
50% x 1,6 triệu đồng = 0,8 triệu đồng.
đ) Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
- Ngưỡng sai sót
không đáng kể là mức giá trị do KTVNN xác định mà sai sót dưới mức đó được coi
là sai sót không đáng kể nếu xét về mặt định tính không có yếu tố cần lưu ý,
sai sót không có yếu tố gian lận, thất thoát ngân sách nhà nước, không phải sai
sót phổ biến đại diện cho tổng thể và khi tổng hợp các sai sót đó không ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Xác định ngưỡng
sai sót không đáng kể dựa trên mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC và tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng:
Ngưỡng sai sót không đáng kể
|
=
|
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định ngưỡng sai sót
không đáng kể
|
X
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
|
- Khung tỷ lệ để xác định ngưỡng sai sót không đáng kể khi
kiểm toán BCTC khoảng 0% - 3% mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
- Khung tỷ lệ quy định ở trên cung cấp định hướng cho KTVNN khi đưa ra
các xét đoán trong việc xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. Đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể, KTVNN dựa trên xét đoán lựa chọn
một tỷ lệ trong khung phù hợp với đặc điểm của cuộc kiểm toán. Những xét đoán
của KTVNN và cơ sở chọn tỷ lệ đều phải phản ánh trên hồ sơ kiểm toán.
- Trong một số trường hợp, ngưỡng sai sót không đáng kể có thể ngoài khung hướng dẫn trên nếu như KTVNN xét đoán rằng ngưỡng đó
là phù hợp. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết
hơn về nguyên nhân xác định ngưỡng sai sót không đáng kể ngoài khung và ngưỡng
sai sót không đáng kể ngoài khung này phải được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền.
Ví dụ: Giả sử theo xét đoán chuyên
môn, KTVNN xác định ngưỡng sai sót không đáng kể khi kiểm toán tại đơn vị A là
1%, với mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC đã xác định là 2.650 triệu đồng. Như vậy, ngưỡng sai sót không đáng kể được xác định
bằng = 1% x 265
triệu đồng
= 2,65 triệu đồng.
- Đối với những khoản mục cần lưu ý: Ngưỡng sai sót không đáng kể cũng dựa
trên mức trọng yếu đã được xác định đối với khoản mục cần lưu ý nói trên.
3. Các nguyên tắc
xác định trọng yếu về định tính
a) Trọng yếu trong kiểm toán cần được xem xét cả về mặt định lượng và định
tính. Khi xét đoán tính trọng yếu của các sai sót đối với BCTC, KTVNN không chỉ
dựa vào quy mô sai sót (khía cạnh định lượng) mà còn phải xem xét bản
chất của sai sót trong từng hoàn cảnh cụ thể (khía cạnh định tính).
b) Về mặt định
tính, các sai sót, thông tin thiếu hoặc thông tin không chính xác được coi là
trọng yếu khi bản chất, tính chất và tầm quan trọng của nó có thể gây ảnh hưởng
đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính cho dù quy mô sai
sót có thể nhỏ.
c) Khi xem xét
trọng yếu về định tính, KTVNN cần lưu ý các trường hợp sau:
- Đối tượng sử dụng
thông tin được kiểm toán cần quan tâm đến một khoản mục nhất định cần được
thuyết minh riêng rẽ trên BCTC.
- Các vấn đề được
Quốc hội, Chính phủ, dư luận xã hội đang quan tâm ngoài lĩnh vực kinh tế; các
nội dung thuộc trọng tâm, định hướng của ngành liên quan đến cuộc kiểm toán.
- Những thông tin
thuyết minh quan trọng liên quan đến các báo cáo hoạt
động hoặc đối với việc không tuân
thủ.
- Trong một số trường hợp, mức trọng yếu có thể xác định bằng các giá trị
phi tài chính để đánh giá rủi ro đối với các báo cáo hoạt
động hoặc đối với việc thiếu tuân thủ. Khi mức trọng yếu này được xác định,
KTVNN sẽ đưa ra các dự kiến cơ bản đối với tính trung thực của báo cáo, hiệu
quả về mặt chi phí của hoạt động và tính tuân thủ.
d) Trong một số
trường hợp, khi kết hợp việc xem xét trọng yếu về định tính và định lượng, các
sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại vẫn được coi là trọng yếu mặc dù
giá trị của các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng thể
BCTC, bao gồm: Các sai sót ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật (đặc biệt
là gây thất thoát tài sản hoặc thiệt hại đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự);
việc tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên; thông tin mà KTVNN cho là ảnh hưởng đáng kể đối với người sử dụng
BCTC; làm giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, liên quan đến gian lận, lãng
phí;...
Điều 7. Biện pháp xử lý tổng
thể và thiết kế các thủ tục kiểm toán
1. Biện pháp xử lý
tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tổng
thể BCTC
Việc
thiết kế các biện pháp xử lý tổng
thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC được
vận dụng theo
hướng dẫn CMKTNN về biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính, trong
đó lưu ý các nội dung sau:
a) Nhấn mạnh về sự
cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
b) Bố trí các KTVNN
có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn phù hợp, hoặc sử dụng chuyên gia.
c) Tăng cường hoạt
động giám sát.
d)
Lựa chọn các thủ tục kiểm toán cần phải kết hợp với việc xem xét các yếu tố
không thể dự đoán được. Các yếu tố không thể dự đoán được có thể bổ sung bằng
các cách như:
-
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản mục và các cơ sở dẫn liệu
được đánh giá là không trọng yếu;
-
Sử dụng các phương pháp lấy mẫu khác nhau;
-
Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác không thông báo trước cho đơn vị được kiểm
toán.
đ)
Nếu hệ thống kiểm soát không hiệu lực, KTVNN phải:
-
Thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán;
-
Thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản;
- Mở rộng phạm vi
kiểm toán.
2. Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá
ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Việc
thiết kế thủ
tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ
sở dẫn liệu được vận dụng theo hướng dẫn CMKTNN về biện pháp xử lý
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính, trong đó lưu ý
KTVNN phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu khi thiết kế
các thủ tục kiểm toán:
a) Mức độ rủi ro được đánh giá là cao thì phải tăng số lượng bằng
chứng, hoặc thu thập bằng chứng thích hợp hơn hoặc đáng tin cậy hơn bằng cách
tập trung thu thập bằng chứng từ bên thứ ba, thuê chuyên gia, kiểm định, kiểm
tra hiện trường... hoặc thu thập bằng chứng chứng thực từ một số nguồn độc lập
khác.
b) Nếu một rủi ro
được đánh giá là thấp chỉ do đặc trưng riêng của nhóm giao dịch mà không xem
xét đến các kiểm soát liên quan thì KTVNN có thể chỉ cần thực hiện các thủ tục
phân tích cơ bản để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp (ví dụ: Trường hợp KTVNN đánh giá các nhóm giao dịch tương đối đồng nhất, không
phức tạp).
c) Nếu rủi ro được
đánh giá là thấp do KSNB hiệu quả và KTVNN dự định sẽ thiết kế các thử nghiệm
cơ bản căn cứ vào hiệu quả kiểm soát thì KTVNN sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát theo quy định (ví dụ: Trường hợp KTVNN đánh giá các nhóm giao dịch được
xử lý thường xuyên và được đơn vị kiểm soát thông qua hệ thống công nghệ thông
tin).
d) KTVNN phải mở
rộng phạm vi các thủ tục kiểm toán nếu rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên.
Đối với trường hợp xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận KTVNN phải
tăng quy mô mẫu hoặc thực hiện các phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết hơn.
3. Thử nghiệm kiểm
soát
a) KTVNN phải thiết kế các thử nghiệm kiểm
soát để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu của hoạt
động kiểm soát có liên quan nếu:
- Khi đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN kỳ
vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả và có ý định dựa vào tính hữu hiệu
của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản.
- Hoặc việc thực
hiện các thử nghiệm cơ bản không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
b) Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
-
Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện đối với những kiểm soát mà KTVNN
xác định rằng nó được thiết kế phù hợp để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa
một sai sót trọng yếu trong một cơ sở dẫn liệu.
Ví
dụ: Đối với khoản chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tương đối cụ thể và chi tiết.
-
Khi kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát tại đơn vị được kiểm toán,
KTVNN thường kết hợp kiểm tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát với
việc đánh giá quá trình thiết kế, xây dựng, ban hành và thực hiện các kiểm soát
đó.
Ví dụ: Kiểm tra các khoản chi phí mua
vật tư, công cụ của đơn vị A đồng thời kết hợp với việc kiểm tra, đánh giá quy
chế của đơn vị được xây dựng để quản lý khoản chi phí đó (nội dung, định mức
chi, quy trình ký hợp đồng, thanh toán...).
-
Để thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát,
KTVNN có thể thực hiện một số thủ tục như phỏng vấn, quan sát, kiểm tra, thực
nghiệm nhằm thu thập bằng chứng xác định tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
của đơn vị được kiểm toán.
-
KTVNN có thể thiết kế một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc
kiểm tra chi tiết cùng một giao dịch, gọi là “thử nghiệm kép”.
Ví
dụ: KTVNN có thể chọn mẫu một chứng từ chi phí và thực hiện lại các kiểm soát
của chứng từ chi phí đó nhằm xác định độ tin cậy về bằng chứng kiểm toán từ
giao dịch đó.
c) Nội dung, phạm vi và lịch trình thực hiện
thử nghiệm kiểm soát
-
Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần kết hợp thủ tục phỏng vấn với
các thủ tục kiểm toán khác như: Thủ tục phỏng vấn kết hợp với kiểm tra hoặc
thực hiện lại; thủ tục phỏng vấn kết hợp với quan sát;... nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát (việc thực hiện các
kiểm soát tại các thời điểm liên quan trong suốt thời kỳ được kiểm toán; tính
nhất quán trong việc thực hiện các kiểm soát; người thực hiện và cách thức thực
hiện các kiểm soát).
-
Xác định mức độ phụ thuộc của các kiểm soát được thử nghiệm vào các kiểm soát
khác; nếu có phụ thuộc, KTVNN cần cân nhắc việc thu thập bằng chứng kiểm toán
để chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát khác này.
-
Nội dung của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện
để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó.
Nếu muốn chứng minh tính hữu hiệu của kiểm soát dưới hình thức văn bản thì
KTVNN cần kiểm tra tài liệu của đơn vị được kiểm toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán về tính hữu hiệu đó. Trong trường hợp không có tài liệu về hoạt động
của một số yếu tố thuộc môi trường kiểm soát của đơn vị hoặc các hoạt động kiểm
soát được xử lý bằng máy tính thì KTVNN có thể thu thập bằng chứng về tính hữu
hiệu của các kiểm soát bằng cách phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc sử dụng
các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính.
-
KTVNN phải mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu thập
bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi xác
định phạm vi của thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần xem xét các vấn đề sau:
+ Tần suất thực
hiện kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn được kiểm toán;
+ Khoảng thời gian
trong giai đoạn được kiểm toán mà KTVNN tin cậy vào tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát;
+ Tỷ lệ sai lệch dự
kiến của một kiểm soát;
+ Tính thích hợp và
độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập về tính hữu hiệu của hoạt động
kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
+ Phạm vi liên quan
đến cơ sở dẫn liệu của bằng chứng kiểm toán cần thu thập được từ các thử nghiệm
kiểm soát khác.
- Trong trường hợp
đơn vị được kiểm toán sử dụng công nghệ thông tin để kiểm soát, KTVNN sẽ thực
hiện các thử nghiệm sau:
+ Các thay đổi của chương
trình chỉ được thực hiện khi có sự kiểm soát thích hợp đối với các thay đổi đó;
+ Phiên bản chính
thức của chương trình được sử dụng để xử lý giao dịch;
+ Các kiểm soát
chung khác có liên quan được thực hiện hiệu quả.
- Tùy vào mục đích
kiểm toán, KTVNN phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho một thời điểm cụ thể,
hoặc cho cả giai đoạn để đưa ra cơ sở thích hợp cho sự tin cậy vào các kiểm
soát đó.
- Khi thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cũng cần phải xác định tính thích hợp của các bằng
chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc kiểm
toán trước và xác định thời gian tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát.
- Nếu dự định sử
dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã
thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, KTVNN phải chứng minh rằng các bằng
chứng đó vẫn còn giá trị, bằng cách thu thập bằng chứng kiểm
toán về việc phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau
cuộc kiểm toán trước.
-
Trong trường hợp rủi ro có sai sót trọng yếu càng cao, hoặc có bằng chứng khiến
cho KTVNN không tin cậy vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát từ dữ liệu
của các cuộc kiểm toán trước (sự yếu kém của môi trường kiểm soát, công tác
giám sát các kiểm soát và các kiểm soát chung về công nghệ thông tin của đơn
vị; các kiểm soát liên quan có một yếu tố quan trọng được thực hiện thủ công;
thay đổi nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng một kiểm soát; tình
hình thay đổi dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi về kiểm soát) thì KTVNN có
thể rút ngắn thời gian tiến hành các thử nghiệm kiểm soát.
d) Thử nghiệm kiểm
soát đối với rủi ro đáng kể
Nếu dự định tin cậy
vào các kiểm soát đối với một rủi ro xác định là đáng kể, KTVNN phải thử nghiệm
các kiểm soát để xử lý rủi ro đáng kể đó.
đ) Đánh giá tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
- Khi đánh giá tính
hữu hiệu của hoạt động kiểm soát liên quan, KTVNN phải đánh giá liệu các sai
sót được phát hiện từ các thử nghiệm cơ bản cho thấy các kiểm soát hoạt động
hiệu quả hay không hiệu quả. Tuy nhiên, nếu các thử nghiệm cơ bản không phát
hiện ra sai sót thì không có nghĩa là các kiểm soát có liên quan đến cơ sở dẫn
liệu được thử nghiệm là hiệu quả.
- Nếu phát hiện
những sai lệch trong các kiểm soát mà dự định tin cậy vào, KTVNN phải thực hiện
những cuộc phỏng vấn cụ thể để tìm hiểu về những vấn đề này cũng như những hậu
quả tiềm tàng và phải xác định:
+ Các thử nghiệm
kiểm soát đã thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để KTVNN tin cậy vào các
kiểm soát đó hay không;
+ Có cần thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát bổ sung hay không;
+ Hoặc các rủi ro
có khả năng xảy ra sai sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử nghiệm
cơ bản hay không.
4. Thử nghiệm cơ
bản
a) Đối với từng khoản
mục trọng yếu, KTVNN luôn phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản vì:
- Việc đánh
giá rủi ro của KTVNN là mang tính xét đoán chuyên môn, do đó KTVNN có
thể không phát hiện ra tất cả các rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Có những hạn chế
tiềm tàng trong hệ thống KSNB, bao gồm cả việc lãnh đạo đơn vị được kiểm toán
khống chế hoạt động kiểm soát.
b) Trong trường
hợp các thủ tục đánh giá rủi ro không xác định được bất kỳ kiểm soát hữu hiệu
nào liên quan đến cơ sở dẫn liệu, hoặc do thử nghiệm kiểm soát không hiệu quả,
KTVNN phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Ví
dụ: Đơn vị được kiểm toán thiếu cơ chế kiểm soát hoặc có cơ chế kiểm soát nhưng
thực hiện không đầy đủ, không hiệu quả.
c) Nội dung và phạm
vi thử nghiệm cơ bản
- Các thử nghiệm cơ
bản bao gồm thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết (kiểm tra, đối
chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; kiểm tra thực tế hiện
trường;...). KTVNN cần phải xác định nội dung và phạm vi thử nghiệm cơ bản
cho phù hợp với tình hình kiểm toán cụ thể. Tùy từng trường hợp, KTVNN có thể
chỉ thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản, hoặc chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết
hoặc kết hợp thực hiện cả thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết để xử
lý rủi ro đã được đánh giá.
- Thủ tục phân tích
cơ bản thường được áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có thể dự đoán theo
thời gian. Các yêu cầu và hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thủ tục phân tích
trong việc kiểm toán được quy định tại CMKTNN về thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính.
- Khi thiết kế kiểm
tra chi tiết, KTVNN phải xem xét bản chất của rủi ro và cơ sở dẫn liệu.
Ví
dụ: Khi kiểm tra chi tiết liên quan đến cơ sở dẫn liệu “tính phát sinh” của một
khoản mục chi phí, KTVNN phải thiết kế kiểm tra chi tiết để lựa chọn số liệu từ
các khoản mục đã có trong BCTC và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp.
- Khi xác định phạm
vi kiểm tra chi tiết, KTVNN thường xem xét việc lựa chọn quy mô mẫu, xác định
phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích
của thủ tục kiểm toán. Các yêu cầu và hướng dẫn
về lấy mẫu kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 8 Hướng
dẫn này.
d) Thử nghiệm cơ
bản liên quan đến quy trình khóa sổ kế toán lập BCTC
- Các thủ tục kiểm
toán liên quan đến quy trình khóa sổ kế toán lập BCTC:
+ Đối chiếu số liệu
trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán;
+ Kiểm tra các bút
toán trọng yếu và các điều chỉnh khác được thực hiện trong quá trình lập và
trình bày BCTC;
+ Đối chiếu với
những hồ sơ tài liệu khẳng định tính hiện hữu của tài sản tại thời điểm khóa sổ
(kiểm kê, xác nhận…);
+ Việc tổng hợp,
tính toán và cộng dồn để đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp của thông tin
BCTC.
- Nội dung, phạm vi
kiểm tra các bút toán và điều chỉnh khác của KTVNN phụ thuộc vào tính chất, mức
độ phức tạp của quy trình lập BCTC của đơn vị và các rủi ro có sai sót trọng
yếu liên quan.
đ) Thử nghiệm cơ
bản đối với các rủi ro đáng kể: Nếu KTVNN đã xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu là rủi ro đáng kể thì KTVNN phải thực
hiện các thử nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro này.
e) Thực hiện thủ
tục xác nhận từ bên ngoài: Đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đáng kể do gian
lận hoặc nhầm lẫn, KTVNN có thể thu thập bằng chứng kiểm toán dưới hình thức
xác nhận từ bên ngoài liên quan có độ tin cậy cao để xử lý các rủi ro đó.
Điều 8. Vận dụng kết
quả xác định trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong lấy mẫu kiểm toán
1. Khi thiết kế các
thủ tục kiểm toán, KTVNN
phải xác định phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán và hiệu quả của
cuộc kiểm toán. Để có thể chọn phần tử kiểm tra phục vụ cho việc thu thập bằng
chứng kiểm toán, KTVNN có thể lựa chọn sử dụng hai phương pháp sau:
a) Chọn khoản mục
kiểm tra 100% các phần tử: Thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát
nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm tra 100% có thể thích
hợp khi: Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp.
b) Lấy mẫu kiểm toán: Việc lấy mẫu kiểm toán có thể được
tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê tùy thuộc vào xét đoán của
KTVNN.
- Lấy mẫu thống kê:
Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; sử dụng lý thuyết xác suất thống
kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Cụ
thể: Lựa chọn ngẫu nhiên; lựa chọn theo hệ thống; lựa
chọn bất kỳ.
- Lấy mẫu phi thống
kê: KTVNN có thể quyết định lựa chọn một số phần tử đặc biệt do các phần tử này
có nghi ngờ (biến động bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị
nhầm lẫn,...); phân nhóm theo giá trị để có thể quyết định kiểm tra tất cả
các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác
minh một phần lớn trong tổng giá trị của một khoản mục. Cụ thể: Lựa chọn theo
giá trị; lựa chọn theo khối.
2. Lấy mẫu trong
quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm các bước:
KTVNN phải xác định
rõ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu
thập bằng chứng kiểm toán khi tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục
trọng yếu trên BCTC.
a) Bước 1: Xác định
tổng thể mẫu chọn
Trên cơ sở xác định
các khoản mục trọng yếu đã xác định, KTVNN cần phân loại các khoản mục trọng yếu thành hai loại để xác định tổng thể lấy mẫu phù hợp:
- Loại 1. Khoản mục
có rủi ro ghi nhận cao hơn so với thực tế:
Tổng thể lấy mẫu phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên BCTC.
Ví
dụ: Các khoản chi mua vật tư, công cụ và dịch vụ có thể được thanh toán
cao hơn so với thực tế của đơn vị.
- Loại 2. Khoản mục
có rủi ro ghi nhận thấp hơn so với thực tế:
Tổng thể lấy mẫu phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể đã ghi nhận trên BCTC, mà
còn phản ánh ở các tổng thể khác nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi sổ. Ví dụ: Quyết toán chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn số thực tế phải nộp…
b) Bước 2: Lựa chọn
các phần tử đặc biệt để kiểm toán
Để nâng cao hiệu
quả và giảm thiểu rủi ro, KTVNN cần lựa chọn các phần tử nghi ngờ, bất thường,
có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các
cuộc kiểm toán tương tự, hoặc có các dấu hiệu bất thường ...) để kiểm tra. Ví
dụ: Các khoản nhận trước của khách hàng có thể chưa được ghi nhận kịp
thời vào doanh thu.
c) Bước 3: Chọn các
phần tử cao hơn một giá trị nhất định để kiểm toán 100%.
- KTVNN thực hiện
kiểm toán toàn bộ những phần tử có giá trị lớn hơn một giá trị nhất định (gọi
là giá trị lấy mẫu) để kiểm toán 100%. Mức giá trị lấy mẫu này có thể được
xác định cao hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu.
- Xác định khoảng
cách mẫu: Khoảng cách mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/ R.
Trong đó: R (Hệ
số rủi ro) được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm
3 mức độ (cao, trung bình, thấp). R (Hệ số rủi ro) áp dụng tỷ lệ
thuận với đánh giá rủi ro: Nếu đánh giá rủi ro cao thì áp dụng R ở mức cao và
ngược lại nếu đánh giá rủi ro thấp thì áp dụng R ở mức thấp. Tỷ lệ này phụ
thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục được
kiểm toán (tính trong khung từ 0,5 đến 3 theo Bảng 6 của hướng dẫn này).
Bảng 6. Xác định hệ số rủi ro theo mức độ
đảm bảo
Mức
độ đảm bảo
|
Hệ số rủi ro khoản mục trên BCTC
|
Thấp
|
0,5
|
Trung
bình
|
1,5
|
Cao
|
3
|
Mức độ đảm bảo phụ
thuộc các yếu tố sau: Đánh giá của KTVNN về rủi ro xảy ra
sai sót; về tính hiệu quả của KSNB; độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác (tham
khảo vận dụng Phụ lục số 06/HD-RRTY-SNCL). KTVNN căn cứ vào các yếu tố trên và theo xét đoán chuyên
môn để xác định hệ số rủi ro phù hợp.
Ví
dụ: Giả sử kiểm toán chỉ tiêu tiền chi trả cho người
cung cấp hàng hóa dịch vụ 2.500 triệu đồng (Bảng
5) đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu được xác định ở mức cao (do đánh giá khoản mục phức tạp có rủi ro
tiềm tàng cao, chưa thực hiện thử nghiệm kiểm soát nên chưa có bằng chứng chứng
minh khoản mục không có sai sót trọng yếu, cán bộ kiểm soát còn chưa có
kinh nghiệm). Trong trường hợp này (mức độ đảm bảo tiềm tàng và kiểm soát xác
định mức thấp) nên mức độ đảm bảo phát
hiện xác định ở mức cao nhất R=3 và khi đó: Giá trị lấy mẫu (khoảng cách mẫu =
mức trọng yếu thực hiện/R) = 172,25 triệu đồng/3 = 57,4 triệu đồng.
Khi đó, các phần tử có giá trị từ 57,4 triệu đồng trở lên sẽ được chọn mẫu kiểm toán 100%.
d) Bước 4: Lấy mẫu
kiểm toán với những phần tử thấp hơn giá trị đã lựa chọn kiểm toán 100% (tham
khảo vận dụng Phụ lục
số 07/HD-RRTY-SNCL)
- Xác định số lượng
mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng đối với các khoản mục có rủi ro
kê khai cao hơn so với thực tế (Loại 1):
(Giá trị Tổng thể - Giá trị kiểm toán 100% - Giá trị phần tử đặc biệt)
K = -----------------------------------------------------------------------------------------------
Khoảng cách mẫu
Lưu
ý: Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTVNN xác định cỡ mẫu
ban đầu. Việc xác định cỡ mẫu để
kiểm tra tùy thuộc vào xét đoán của KTVNN, lựa chọn của Đoàn kiểm toán.
- Đối với các khoản
mục có rủi ro ghi nhận thấp hơn so với thực tế (Loại
2): Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể hoàn toàn dựa trên xét đoán của
KTVNN qua việc xác định tổng thể, đồng
thời thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khác cho phù hợp với mục tiêu kiểm
toán.
Ví
dụ: Để kiểm tra tính đầy đủ của việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN của đơn vị,
KTVNN không chỉ kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh khoản đã ghi sổ, mà còn phải
kiểm tra các chứng từ đã nộp NSNN và kiểm tra các phát
sinh của năm sau liên quan.
3. Một số lưu ý
đối với mẫu kiểm toán
a) Khi lấy mẫu
trong thử nghiệm cơ bản, cần lưu ý những điểm sau: Đặc điểm của tổng thể; mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên
quan (cơ sở dẫn liệu của khoản mục); mức trọng yếu và số lượng khoản mục
trong tổng thể; rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra; tính phù hợp và
tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục không liên quan
đến lấy mẫu như: Phân tích, soát xét, các phần tử kiểm
toán 100%, các khoản mục đặc biệt (quan trọng hoặc bất thường, có nguy cơ
rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn) và sự đảm bảo từ kết quả kiểm tra các khoản
mục liên quan khác; thời gian, nhân sự và chi phí liên quan.
b) Để tăng tính
hiệu quả của công việc kiểm toán, KTVNN có thể phân chia tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ theo các tiêu thức:
- Theo giá trị: Đây
là cách phân nhóm phổ biến nhất, dựa trên việc chia tổng thể thành các nhóm
theo giá trị (các khoản mục có giá trị lớn hơn một số tiền nhất định; các khoản
mục thấp hơn số tiền đã thiết lập).
- Theo bản chất của
phần tử: Dựa trên nội dung của nghiệp vụ (chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp
vụ chuyên môn, chi thanh toán dịch vụ, chi mua sắm sửa chữa...).
- Theo bản chất của
thủ tục kiểm tra sẽ thực hiện (các khoản mục phải tính toán lại; khoản mục
phải kiểm kê;...).
- Các phương pháp
phân nhóm nêu trên có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp (thực hiện phân
nhóm theo bản chất của phần tử, sau đó theo giá trị của phần tử;...theo Phụ lục 07/HD-RRTY-SNCL).
- Đối với các phần
hành kế toán có liên quan, có tính chất hạch toán đối ứng khi lấy mẫu kiểm toán
thì KTVNN cần rà soát việc lấy mẫu để tránh trùng lặp.
c) Rủi ro mẫu
- Rủi ro từ lấy mẫu: Là
rủi ro mà kết luận của KTVNN đưa ra dựa trên việc kiểm tra mẫu đã chọn có thể
khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục
kiểm toán.
- Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là
một rủi ro khi KTVNN đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan
đến rủi ro lấy mẫu.
Chương III
ĐÁNH
GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Điều 9. Nội dung và
trình tự kiểm toán
Thực hiện theo các
nội dung và trình tự quy định tại Quy trình Kiểm toán của
KTNN và các văn bản hướng dẫn có liên quan của KTNN: Lập và phê duyệt KHKT chi tiết; KTVNN thu thập bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp; đánh giá, xác nhận về những nội dung đã kiểm
toán; lập biên bản kiểm toán; ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Điều 10. Thực hiện
các thủ tục kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán
1. Thực hiện các
thủ tục kiểm toán
a) KTVNN thực hiện
các thủ tục đã được xác định tại KHKT
để xử lý rủi ro kiểm toán theo quy định tại Điều 7 của Hướng dẫn
này.
b) Khi có các tình huống phát sinh hoặc
có thêm thông tin mới trong quá trình kiểm toán làm thay đổi đánh giá của KTVNN
về rủi ro có sai sót trọng yếu, KTVNN có thể thực hiện những thay đổi đối với nội
dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho phù hợp.
- Nếu rủi ro có sai
sót trọng yếu tăng lên, KTVNN phải mở rộng phạm vi các thủ tục kiểm toán, nghĩa
là tăng số lượng thủ tục kiểm toán, tăng quy mô mẫu hoặc tăng số lần quan sát
các kiểm soát. Trường hợp xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, KTVNN
phải tăng quy mô mẫu hoặc thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết
hơn, thực hiện thủ tục xác nhận từ bên ngoài, thuê chuyên gia (trong trường
hợp cần thiết), phỏng vấn, sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm máy tính…
- Việc mở rộng phạm
vi thủ tục kiểm toán chỉ có hiệu quả khi thủ tục kiểm toán phù hợp với những
rủi ro được xác định trong từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Khi
KTVNN chọn mẫu kiểm toán đối với khoản tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ từ 57,4 triệu đồng trở lên thấy rủi
ro có sai sót trọng yếu tăng lên thì KTVNN cân nhắc mở rộng quy mô mẫu bằng cách
lấy mẫu các phần tử có giá trị thấp hơn 57,4
triệu đồng. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu gian lận về tính hợp pháp
của hồ sơ thanh toán thì việc mở rộng phạm vi
thủ tục kiểm tra hồ sơ sẽ không có hiệu quả bằng việc mở rộng phương pháp xác
minh, đối chiếu thông tin với các bộ phận (người) có liên quan đến các khoản
chi trên.
2. Thu thập bằng
chứng kiểm toán
a) KTVNN áp dụng
các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng dẫn CMKTNN
về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
tài chính, CMKTNN về xác nhận từ bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài chính, CMKTNN về thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính, bao gồm: quan sát; kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều
tra; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại.
b) KTVNN phải thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc số dư đầu kỳ có chứa đựng
sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC kỳ hiện tại theo quy định CMKTNN
về kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính.
c) Ngoài ra, KTVNN
còn sử dụng các phương pháp đặc thù như: Sử dụng kết quả chuyên gia theo CMKTNN
về sử dụng công việc của chuyên gia trong
kiểm toán tài chính; sử dụng kết quả công việc của Kiểm toán viên nội bộ theo
CMKTNN về sử dụng công việc của kiểm toán viên
nội bộ trong kiểm toán tài chính; sử dụng cộng tác viên để kiểm định chất lượng
thiết bị, máy móc mua sắm; thẩm định giá cả và xuất xứ máy
móc, thiết bị; giám định tài liệu chứng từ...
3. Duy trì thái độ
hoài nghi nghề nghiệp
KTVNN phải duy trì
thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được
khả năng có thể tồn tại sai sót trọng yếu do gian lận. Trong quá trình thực
hiện kiểm toán cần lưu ý:
a) Nếu có các dấu
hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể là không xác thực hoặc đã bị
sửa đổi mà không được thông báo thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các
thủ tục như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; sử
dụng chuyên gia để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh
tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác.
b) Nếu các giải
trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành
kiểm tra về các điểm không nhất quán đó.
Điều 11. Rà soát lại
kết quả đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong quá trình kiểm toán
1. Rà soát lại kết
quả đánh giá rủi ro
a) Trước khi đưa ra
kết luận kiểm toán, căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng
kiểm toán thu thập được, KTVNN phải xem xét sự phù hợp của việc đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thực hiện các công việc tiếp theo tại tiết b, c, d khoản 1 Điều này.
b) Khi thực hiện
các thủ tục kiểm toán theo KHKT
đã được phê duyệt, nếu thông tin mà KTVNN thu thập được có sự khác biệt đáng kể
so với thông tin được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro khi lập kế
hoạch thì KTVNN có thể phải thay đổi nội dung, lịch trình hoặc phạm vi các thủ
tục kiểm toán đã xác định, cụ thể như:
- Mức độ sai sót mà
KTVNN phát hiện khi thực hiện thử nghiệm cơ bản có thể làm thay đổi xét đoán
chuyên môn của KTVNN về đánh giá rủi ro và có thể cho thấy khiếm khuyết nghiêm
trọng trong KSNB.
Ví
dụ: Tại KHKT đánh giá rủi ro kiểm soát
ở mức thấp do đơn vị được kiểm toán có bộ máy KSNB phù hợp với tổ chức, hoạt
động, quy mô và đặc điểm đơn vị; những quy trình KSNB được thiết lập và hoạt
động đầy đủ, có hiệu lực. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm tra hồ sơ, tài liệu để
đánh giá việc quản lý mua sắm hàng hóa tại đơn vị, KTVNN thấy đơn vị thực hiện
chưa đúng và đủ các thủ tục cần thiết như thiếu báo giá, lập đề xuất chưa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá cao bất thường, hay các khoản chi của đơn vị có dấu hiệu chưa chính xác thì KTVNN cần phải thực
hiện các thử nghiệm cơ bản để làm rõ cho nhận định.
- KTVNN nhận thấy
sự thiếu nhất quán trong sổ kế toán, BCTC của đơn vị và các thuyết minh kèm
theo; những bằng chứng mâu thuẫn hoặc bị bỏ sót.
Ví
dụ: Khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị A, KTVNN nhận
thấy tại Báo cáo tình hình tài chính chỉ
tiêu phải trả nhà cung cấp là 2.500 triệu đồng, chỉ
tiêu phải thu của khách hàng là 3.000 triệu đồng.
Tuy nhiên, tại sổ theo dõi nợ phải thu, phải trả, số liệu tổng hợp công nợ theo
từng khách hàng cao hơn với số liệu ghi nhận tại Báo cáo tình hình tài chính
của đơn vị thì KTVNN phải kiểm tra lại bằng các
thử nghiệm cơ bản và thu thập bằng chứng kiểm toán.
- Các thủ tục phân
tích được thực hiện trong giai đoạn soát xét tổng thể của cuộc kiểm toán cho
thấy rủi ro có sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó.
c) Khi các bằng
chứng kiểm toán thu thập được từ việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo
hoặc các thông tin mới thu thập được không nhất quán với những bằng chứng kiểm
toán ban đầu đã đánh giá rủi ro, KTVNN phải: Xem xét lại các rủi ro đã được đánh giá đối với tất cả hoặc một số khoản
mục trên BCTC và những cơ sở dẫn liệu có liên quan; đánh giá lại các thủ tục
kiểm toán đã lập kế hoạch và sửa đổi các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với kết
quả rà soát, đánh giá lại rủi ro.
d) KTVNN không được
cho rằng gian lận hoặc nhầm lẫn chỉ là cá biệt khi chưa xem xét đầy đủ và cần
cân nhắc xem việc phát hiện ra sai sót sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các rủi ro
có sai sót trọng yếu đã được đánh giá để xác định sự phù hợp của việc đánh giá.
đ) KTVNN phải đưa
ra kết luận về tính đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập. Khi
đưa ra ý kiến kiểm toán, KTVNN phải xem xét tất cả bằng chứng kiểm toán liên
quan, bất kể bằng chứng này chứng thực là đúng hay mâu thuẫn với các cơ sở dẫn
liệu.
e) Nếu chưa thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến một cơ sở dẫn
liệu trọng yếu, KTVNN phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán. Nếu không thể
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTVNN phải đưa ra ý kiến
kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của
BCTC.
2. Sửa đổi trọng
yếu trong quá trình kiểm toán
a) Trong quá trình
thực hiện các thủ tục kiểm toán, khi có các tình huống phát
sinh, có thêm thông tin mới hay việc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán làm
thay đổi hiểu biết của KTVNN về đơn vị được kiểm toán
thì mức trọng yếu đối với tổng thể và mức trọng yếu đối với các khoản
mục cần lưu ý có thể cần phải được sửa đổi.
b) Nếu mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC
và đối với các khoản mục cần lưu ý được sửa đổi so với mức
trọng yếu đã xác định trước đó, thì KTVNN phải xem xét việc sửa đổi lại mức
trọng yếu thực hiện, nội
dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cho phù hợp (đoàn,
tổ kiểm toán phải có tờ trình trình
cấp có thẩm quyền và chỉ thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Điều 12. Vận dụng
trọng yếu kiểm toán trong đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
Việc
thực hiện đánh giá sai sót phát hiện thực
hiện theo
hướng dẫn tại CMKTNN về đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
1. Xem xét các sai
sót phát hiện trong quá trình kiểm toán
a)
KTVNN phải xác định sự cần thiết của việc sửa đổi KHKT hoặc thực hiện thủ
tục kiểm toán bổ sung để xác định liệu có còn sai sót khác hay không nếu:
- Bản chất
của các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các sai sót đó
cho thấy có thể tồn tại các sai sót khác mà khi tổng hợp lại có thể là trọng
yếu;
- Hoặc tổng
hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán gần đạt
tới mức trọng yếu thực hiện đã xác định.
b)
Sai sót có thể không xảy ra một cách độc lập mà có thể có những sai sót cùng
tồn tại hoặc một sai sót dẫn đến sai sót khác.
c)
Nếu tổng hợp các sai sót phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán gần đạt
mức trọng yếu thực hiện đã xác định thì có thể có rủi ro cao hơn mức độ chấp
nhận được do ảnh hưởng của các sai sót không được phát hiện khi cộng gộp vào
với các sai sót đã phát hiện có thể vượt mức trọng yếu. Các sai sót không được
phát hiện có thể tồn tại do rủi ro lấy mẫu và rủi ro ngoài lấy mẫu.
Ví
dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện
kiểm toán là 171 triệu đồng gần bằng mức
trọng yếu thực hiện 172,25
triệu đồng. KTVNN cần cân nhắc sự điều chỉnh KHKT hoặc thủ tục kiểm toán bổ
sung vì có thể tồn tại các sai sót không được phát hiện nằm ngoài mẫu kiểm
toán.
2. Đánh giá các sai
sót phát hiện và ảnh hưởng của các sai sót phát hiện
a) Mức trọng yếu và ngưỡng sai sót không đáng kể được vận dụng trong việc
đánh giá sai sót phát hiện và tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh. Khi đánh giá tính trọng yếu của sai sót, KTVNN cần xem xét các yếu tố định tính của sai
sót trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán
trước khi xem xét về yếu
tố định lượng (giá trị của sai sót).
b) KTVNN phải kiểm tra bản chất và
nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai sót nào phát hiện được và đánh giá tác
động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này tới mục đích của thủ tục
kiểm toán và các phần hành khác của cuộc kiểm toán.
Khi phân tích các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, KTVNN có thể
nhận thấy nhiều sai lệch và sai sót có đặc điểm chung. Trong trường hợp đó,
KTVNN có thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đặc điểm và mở
rộng thủ tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai
sót như vậy có thể là do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian
lận.
Ví dụ: Qua kiểm toán chọn mẫu một số chứng
từ chi phí thuê khoán chuyên môn của hoạt động dịch vụ A, KTVNN phát hiện một số khoản hồ
sơ còn thiếu bằng cấp thể hiện năng lực chuyên môn của người được thuê, thiếu bảng
chấm công thời gian làm thực tế, thủ tục thanh toán phát sinh vào cuối niên độ kế toán, trong trường hợp này, KTVNN có
thể xác định, tăng quy mô mẫu chọn cho các khoản
chi khoán chuyên môn còn lại để
đánh giá liệu có sai sót tương tự không.
c) Trong trường hợp KTVNN xét thấy một sai lệch hay sai sót phát hiện
được trong một mẫu là một sai phạm cá biệt thì:
- KTVNN phải đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không
đại diện cho tổng thể.
- KTVNN phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó không
ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng thể.
Ví dụ: Qua kiểm tra chọn mẫu thấy một hợp đồng dịch
vụ có thu thêm các khoản thu bổ sung nhưng chưa hạch toán
doanh thu, khi đó KTVNN cần rà soát bổ sung một số hợp đồng còn lại nếu không xảy ra tình trạng tương tự thì
sai sót này không đại diện cho tổng thể.
d) Trước khi
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện, KTVNN phải xem xét lại tính
phù hợp của mức trọng yếu đã xác định với tình hình thực tế của đơn vị được
kiểm toán.
đ) Khi KTVNN
đã thu thập thông tin xác định là cần thiết phải điều chỉnh lại mức trọng yếu
và mức trọng yếu xác định lại thấp hơn so với mức trọng yếu trước đó thì KTVNN
cần xem xét lại mức trọng yếu thực hiện và sự phù hợp về nội dung, lịch trình,
phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán.
e)
KTVNN
phải xác định các sai sót có trọng yếu hay không khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp
lại
bằng cách xem
xét:
-
Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với các khoản mục
và mối quan hệ với tổng thể cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót.
- Ảnh hưởng
của các sai sót phát hiện không được đơn vị điều chỉnh của kỳ trước đối với các khoản mục.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử sau khi tổng hợp kết quả
kiểm toán, tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh dẫn đến chênh lệch giảm chỉ tiêu
tổng chi phí 500 triệu đồng, giá trị này lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC 265 triệu đồng. Khi đó, KTVNN cần
phân tích nguyên nhân của sai lệch đã phát hiện (các sai sót trên do nhầm lẫn
hay do gian lận và mức độ gian lận có nghiêm trọng không…), các sai sót này có
xảy ra ở kỳ trước không và có ảnh hưởng đến tổng thể BCTC ở kỳ hiện tại không
để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
g)
KTVNN phải xác định ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong
mối quan hệ với các
khoản
mục
liên
quan và xem xét, so sánh các sai sót với mức trọng yếu đã điều chỉnh áp dụng
cho các
khoản
mục đó.
Điều 13. Tổng hợp sai
sót phát hiện và ước tính sai sót tổng thể
1. Việc tổng hợp sai sót phát hiện thực hiện theo hướng dẫn tại
CMKTNN về đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán, trong đó lưu ý các nội dung sau:
a) Tất cả các
sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán phải được KTVNN tổng hợp,
trừ những sai sót không đáng kể.
b) Để tổng
hợp các sai sót, KTVNN phải xác định các sai sót có trọng yếu hay không khi xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
c) KTVNN
phải xác định ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ cần được đánh giá trong mối
quan hệ với các khoản mục liên quan và xem xét, so sánh các sai sót với mức
trọng yếu đã điều chỉnh áp dụng cho các khoản mục đó.
d) Nếu một
sai sót riêng lẻ được đánh giá là trọng yếu thì không được bù trừ với các sai
sót khác.
e) Đối với
các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục, KTVNN có thể xem xét bù
trừ, tuy nhiên cần phải xem xét rủi ro về các sai sót không được phát hiện
trước khi kết luận rằng các sai sót sau khi được bù trừ có trọng yếu hay không.
Khi phát hiện một số các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục thì
KTVNN phải đánh giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục đó.
f) Trong một
số trường hợp, các sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại nếu liên quan
đến gian lận, vi phạm pháp luật vẫn được coi là trọng yếu mặc dù giá trị của
các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng thể BCTC.
g) KTVNN
phải xem xét ảnh hưởng của một sai sót có thể do gian lận đến các khía cạnh
khác của cuộc kiểm toán (như là tính tin cậy của các giải trình của đơn vị
được kiểm toán) ngay cả trong trường hợp mức độ sai sót này là không trọng
yếu đối với BCTC hoặc thông tin tài chính theo CMKTNN về trách nhiệm của KTVNN
liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính.
2.
Ước tính sai sót tổng thể
Trên cơ sở các sai
sót đã được phát hiện, KTVNN cần ước tính các sai sót trong tổng thể thông qua
việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm toán cho toàn bộ tổng thể
BCTC theo CMKTNN về xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán
tài chính và CMKTNN về lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính (theo Phụ lục số 08/HD-RRTY-SNCL), trong đó
cần lưu ý:
a) Đối với kiểm tra
chi tiết, KTVNN phải ước tính sai sót của tổng thể dựa trên giá trị của sai sót
phát hiện trong mẫu. KTVNN cần ước tính các sai sót của tổng thể để có được
đánh giá đầy đủ về phạm vi sai sót. Tuy nhiên, sự ước tính các sai sót của tổng
thể này có thể chưa đủ để xác định giá trị phải điều chỉnh.
b) Khi một sai sót
được xác định là cá biệt, sai sót đó có thể được loại trừ khi ước tính các sai
sót của tổng thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các sai sót cá biệt nếu không được điều
chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với ước tính các sai sót không cá biệt:
những sai sót không cá biệt (sai sót đại diện cho tổng thể) sẽ được suy
rộng để ước lượng cho tổng thể theo tỷ lệ lấy mẫu
kiểm toán theo từng nhóm nội dung kiểm toán có sai sót đại diện cho tổng thể;
những sai sót cá biệt không phải suy rộng cho tổng thể nhưng được tổng hợp lại
cùng với ước lượng sai sót không cá biệt cho tổng thể để so sánh với mức trọng
yếu của tổng thể làm cơ sở đưa ra các ý kiến kiểm toán.
c) Đối với thử nghiệm
kiểm soát, KTVNN không cần phải ước tính các sai lệch vì tỷ lệ sai lệch của mẫu
cũng là tỷ lệ sai lệch ước tính cho tổng thể. Khi phát hiện ra các sai lệch
trong các kiểm soát mà KTVNN cho rằng đáng tin cậy, KTVNN phải thực hiện theo
quy định tại CMKTNN về biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài
chính.
Chương
IV
ĐÁNH
GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU KHI HÌNH THÀNH Ý KIẾN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ
TRONG LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 14. Hình thành ý
kiến kiểm toán
Việc hình thành ý
kiến kiểm toán thực hiện theo hướng
dẫn tại CMKTNN về hình
thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính và CMKTNN
về ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
1. Trên cơ sở đánh
giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTVNN phải đưa
ra ý kiến kiểm toán về BCTC
xét trên các khía cạnh trọng yếu, có được lập phù hợp với
khuôn khổ quy định về lập và trình bày BCTC
được áp dụng hay không.
2. KTVNN phải xác định xem khuôn khổ được đơn vị áp dụng để
lập và trình bày BCTC có
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hay không. Nếu KTVNN xét thấy là không
phù hợp thì cần: Yêu cầu lãnh đạo đơn vị được kiểm toán cung cấp thêm các thông
tin cần thiết về BCTC nhằm
tránh sự hiểu nhầm và Báo cáo kiểm toán phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” nhằm lưu ý người sử dụng
về những thông tin bổ sung này.
3. Để đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC
trước hết KTVNN phải kết luận liệu đã đạt được sự đảm bảo
hợp lý về việc BCTC xét
trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm
lẫn hay không. Trường hợp các điều kiện trên không được đáp ứng, báo cáo kiểm
toán và ý kiến của KTVNN phải đánh giá ảnh hưởng của tình trạng thiếu các thông
tin bổ sung đó. Nếu xét thấy nghiêm trọng phải thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp với quy định.
4. Các dạng ý kiến kiểm toán: (i)
Ý kiến chấp nhận toàn phần;
(ii) Ý kiến ngoại trừ; (iii) Ý kiến kiểm toán trái ngược; (iv) Từ chối đưa ra ý kiến. Cơ sở đưa ra ý kiến kiểm
toán và trình bày ý kiến kiểm toán được thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN về hình
thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính và CMKTNN
về ý
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong kiểm toán tài
chính.
Điều 15. Lập Báo cáo
kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
tài chính phải đảm bảo các hướng dẫn tại CMKTNN về các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính và CMKTNN về hình thành ý kiến kiểm toán và Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài
chính. Trong đó, lưu ý:
1. Báo cáo kiểm toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung
thực và khách quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; đưa ra ý kiến đánh
giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của BCTC.
2. Báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu
tại CMKTNN về các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán
tài chính: (i) Chính xác; (ii) Có tính xây dựng; (iii) Rõ ràng, súc tích; (iv)
Kịp thời.
3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kiểm toán phải tuân thủ
quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN và hướng dẫn của CMKTNN.
4. Trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”
và “Vấn đề khác” theo quy định tại CMKTNN về đoạn
vấn đề cần nhấn mạnh và vấn đề khác trong kiểm toán BCTC./.