KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 766/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUY HOẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6
năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày
26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quy định số 50-QĐ/TW ngày 27 tháng 12 năm
2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ;
Căn cứ Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 15 tháng 02
năm 2022 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung cụ thể về công
tác quy hoạch cán bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy hoạch cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2035/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 10 năm 2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước
về việc ban hành Quy định về quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (05).
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
QUY
HOẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 766/QĐ-KTNN ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Quy định này quy định về nguyên tắc, mục đích, yêu
cầu, đối tượng, thẩm quyền, trách nhiệm, phương pháp, quy trình, tiêu chuẩn, điều
kiện, độ tuổi, cơ cấu, số lượng, quản lý và công khai trong công tác quy hoạch
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) lãnh đạo, quản lý
của Kiểm toán nhà nước, bao gồm:
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch các chức danh lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
2. Quy hoạch lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và tương
đương của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc quy hoạch
1. Đảm bảo thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung
dân chủ, công bằng, công tâm, khách quan, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; bảo đảm đúng quy trình, chặt chẽ, đồng bộ, liên thông, công khai, minh bạch
trong công tác quy hoạch cán bộ.
2. Công tác quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý
các cấp của Kiểm toán nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất
của Ban cán sự đảng, Đảng ủy Kiểm toán nhà nước; phát huy trách nhiệm của các tổ
chức trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu, đồng thời mở rộng dân chủ
trong việc phát hiện nguồn, phát hiện tài năng trong việc giới thiệu công chức
quy hoạch.
3. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trên cơ sở nêu cao
trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người đứng đầu, đi
đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát trong công tác quy hoạch.
4. Coi trọng chất lượng, bảo đảm cân đối, hài hòa,
hợp lý, liên thông giữa các khâu trong công tác cán bộ; giữa quy hoạch với đào
tạo, bồi dưỡng; giữa đánh giá với quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm
và sử dụng cán bộ; giữa cán bộ quy hoạch với cán bộ đương nhiệm; giữa nguồn cán
bộ tại chỗ và nguồn cán bộ từ nơi khác. Phấn đấu quy hoạch theo cơ cấu ba độ tuổi,
tỉ lệ công chức trẻ, công chức nữ phù hợp với từng đơn vị.
5. Công tác quy hoạch phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm
vụ chính trị và thực tế đội ngũ công chức, dự báo được nhu cầu trước mắt và lâu
dài. Quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý phải thực hiện từ dưới lên trên;
kết quả quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp dưới là cơ sở để xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp trên.
6. Không quy hoạch chức danh lãnh đạo mà công chức
hiện đang đảm nhiệm, các đồng chí đương nhiệm nếu có triển vọng phát triển thì
đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn.
7. Chỉ quy hoạch chức danh cao hơn, mỗi chức danh
lãnh đạo, quản lý quy hoạch không quá ba công chức, một công chức quy hoạch
không quá ba chức danh ở cùng một cấp phê duyệt quy hoạch. Không thực hiện đồng
thời quy trình bổ sung quy hoạch với quy trình bổ nhiệm vào một chức danh lãnh
đạo, quản lý. Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch chỉ được
thực hiện sau khi phê duyệt quy hoạch ít nhất 03 tháng.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch; bảo đảm sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, chủ động xây dựng đội ngũ công
chức lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.
2. Quy hoạch công chức là khâu quan trọng, nhiệm vụ
thường xuyên nhằm phát hiện sớm nguồn công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín,
có triển vọng phát triển để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm,
tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
3. Rà soát, đánh giá toàn diện nguồn công chức trước
khi đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự quy hoạch; công chức quy hoạch phải có
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn,
uy tín, sức khỏe và chiều hướng, triển vọng phát triển; bảo đảm chặt chẽ, dân
chủ, khách quan, công bằng, công tâm, công khai, minh bạch, đúng quy trình,
đúng thẩm quyền. Không đề xuất, phê duyệt quy hoạch những trường hợp không đảm
bảo tiêu chuẩn, điều kiện.
4. Thực hiện phương châm quy hoạch “động” và “mở”
a) Quy hoạch "động" là định kỳ rà soát, bổ
sung, điều chỉnh theo sát sự phát triển của công chức; kịp thời đưa ra khỏi quy
hoạch những công chức không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có triển vọng phát
triển hoặc uy tín thấp, tín nhiệm thấp qua đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm; bổ
sung vào quy hoạch những công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín, trẻ, có triển
vọng phát triển.
b) Quy hoạch "mở" được hiểu là một chức
danh cần quy hoạch một số công chức và một công chức có thể quy hoạch một số chức
danh; giới thiệu công chức vào quy hoạch không khép kín trong từng đơn vị,
không chỉ đưa vào quy hoạch những công chức tại chỗ mà cần xem xét, đưa vào quy
hoạch các công chức đang công tác tại đơn vị khác đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện,
yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và có triển vọng đảm nhiệm được chức danh quy hoạch.
Chương II
THẨM QUYỀN, ĐỐI TƯỢNG
QUY HOẠCH, TIÊU CHUẨN ĐƯA CÔNG CHỨC VÀO QUY HOẠCH
Điều 4. Thẩm quyền quy hoạch
1. Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi
là Ban Cán sự đảng) xây dựng để đề xuất, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy
hoạch các chức danh lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước thuộc diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý, bao gồm:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Ban Cán sự đảng quyết định quy hoạch các chức
danh công chức lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước, bao gồm:
a) Vụ trưởng và tương đương;
b) Phó Vụ trưởng và tương đương.
3. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định quy hoạch các
chức danh công chức lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước, bao gồm:
a) Trưởng phòng và tương đương;
b) Phó trưởng phòng và tương đương.
Điều 5. Chức danh, đối tượng,
hiệu lực quy hoạch
1. Chức danh, đối tượng quy hoạch, nguồn giới thiệu
quy hoạch các chức danh trong đơn vị
a) Đối với chức danh Tổng Kiểm toán nhà nước:
- Đối tượng 1: Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Đối tượng 2: Vụ trưởng và tương đương;
b) Đối với chức danh Phó Tổng Kiểm toán nhà nước:
- Đối tượng 1: Vụ trưởng và tương đương;
- Đối tượng 2: Phó Vụ trưởng và tương đương;
c) Quy hoạch chức danh Vụ trưởng và tương đương:
- Đối tượng 1: Phó Vụ trưởng và tương đương;
- Đối tượng 2: Trưởng phòng và tương đương;
d) Quy hoạch chức danh Phó Vụ trưởng và tương
đương:
- Đối tượng 1: Trưởng phòng và tương đương;
- Đối tượng 2: Phó trưởng phòng và tương đương;
đ) Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương:
- Đối tượng 1: Phó trưởng phòng và tương đương;
- Đối tượng 2: Công chức thuộc Kiểm toán nhà nước;
e) Đối với chức danh Phó trưởng phòng và tương
đương: Công chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
g) Các công chức thuộc đối tượng 2 phải được quy hoạch
chức danh đối tượng 1.
2. Nguồn giới thiệu quy hoạch các chức danh ngoài
đơn vị
a) Căn cứ tiêu chuẩn, vị trí lãnh đạo, Ban Cán sự đảng
quyết định giới thiệu danh sách công chức quy hoạch đối với chức danh do Ban
Cán sự đảng quản lý để thực hiện quy trình giới thiệu theo quy định;
b) Căn cứ tiêu chuẩn, vị trí lãnh đạo, tập thể lãnh
đạo, cấp ủy đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước xem xét giới thiệu danh sách công
chức trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước quy hoạch tại đơn vị báo
cáo Tổng Kiểm toán nhà nước để thực hiện quy trình giới thiệu theo quy định.
3. Hiệu lực quy hoạch:
Quy hoạch công chức có hiệu lực từ ngày cấp có thẩm
quyền ký, ban hành quyết định phê duyệt. Quy hoạch hết hiệu lực khi công chức
được bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch hoặc kết thúc
nhiệm kỳ theo quy định của chức danh quy hoạch.
Điều 6. Phương pháp và thời điểm
quy hoạch
1. Xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp được thực hiện
một lần vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Kiểm toán nhà nước.
2. Hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch từ
1 đến 2 lần cho cả quy hoạch nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ kế tiếp. Việc tiến
hành rà soát, bổ sung quy hoạch được tiến hành trong quý I và báo cáo kết quả
phê duyệt trong quý II, chậm nhất trong tháng 6; trường hợp rà soát, bổ sung lần
thứ 2 trong năm phải báo cáo ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt quy hoạch.
Điều 7. Tiêu chuẩn, điều kiện,
độ tuổi
1. Về tiêu chuẩn, điều kiện:
a) Công chức quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản
lý của Kiểm toán nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn chung của công chức theo quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Ban Cán sự đảng Kiểm toán
nhà nước về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà nước.
b) Tại thời điểm xem xét, phê duyệt quy hoạch, nhân
sự phải cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Về trình độ chuyên môn: Phải có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ tương ứng với chức danh bổ nhiệm theo Quy định của Ban Cán sự đảng
Kiểm toán nhà nước về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Kiểm toán nhà
nước.
- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Công chức quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng
của chức danh bổ nhiệm;
+ Công chức quy hoạch chức danh Vụ trưởng và tương
đương trở xuống: Đối tượng 1 phải đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị tương ứng
của chức danh bổ nhiệm; đối tượng 2 có thể chưa đảm bảo tiêu chuẩn lý luận
chính trị nhưng sau khi được quy hoạch phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để
hoàn thiện tiêu chuẩn lý luận chính trị theo quy định.
- Chưa nhất thiết phải đáp ứng ngay các tiêu chuẩn:
Kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp dưới, trình độ quản lý nhà nước...
2. Về độ tuổi:
a) Công chức được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ
tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất phải trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với
cả nam và nữ thuộc đối tượng 1 và còn ít nhất trọn 02 nhiệm kỳ (120 tháng) đối
với cả nam và nữ thuộc đối tượng 2.
b) Tuổi rà soát, bổ sung quy hoạch:
- Khi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm
kỳ hiện tại, công chức đưa vào quy hoạch phải còn đủ tuổi công tác ít nhất từ
72 tháng trở lên đối với đối tượng 1 và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 02
nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
- Khi rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm
kỳ kế tiếp, công chức phải còn thời gian công tác ít nhất một nhiệm kỳ (60 tháng)
đối với đối tượng 1 và ít nhất 2 nhiệm kỳ (120 tháng) đối với đối tượng 2.
3. Thời điểm tính tuổi quy hoạch:
a) Đối với quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp: Là thời điểm
Đại hội Đảng bộ Kiểm toán nhà nước.
b) Đối với rà soát, bổ sung quy hoạch: Là thời điểm
Vụ Tổ chức cán bộ nhận được tờ trình và hồ sơ nhân sự theo quy định.
Điều 8. Số lượng công chức đưa
vào quy hoạch
1. Việc quy hoạch được tính cho từng chức danh lãnh
đạo, quản lý, trong đó: Cấp trưởng hoặc cấp phó của mỗi đơn vị được quy định là
một chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Số lượng công chức quy hoạch:
a) Đối với các chức danh quy hoạch lãnh đạo, quản
lý các cấp của Kiểm toán nhà nước: Số lượng công chức đưa vào quy hoạch không
quá 03 người cho một chức danh lãnh đạo, quản lý, một công chức quy hoạch không
quá 03 chức danh ở cùng cấp phê duyệt quy hoạch.
b) Đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch từng chức
danh lãnh đạo, quản lý, dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm. Tăng tỷ lệ công chức
trẻ, công chức nữ trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý.
Điều 9. Đánh giá công chức quy
hoạch
Cấp ủy, lãnh đạo đơn vị phải tiến hành rà soát,
đánh giá nguồn công chức theo yêu cầu sau:
1. Về rà soát, đánh giá nguồn công chức: Trên cơ sở
tình hình đội ngũ công chức, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong nhiệm
kỳ và định hướng nhiệm kỳ tiếp theo; chỉ đạo rà soát, đánh giá nguồn công chức
đương nhiệm theo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện để chuẩn bị nguồn nhân
sự trước khi tiến hành công tác quy hoạch cán bộ.
2. Đánh giá theo các tiêu chí sau:
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ
chức, kỷ luật và việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của công
chức, đảng viên;
b) Năng lực công tác: Kết quả, hiệu quả công việc;
mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Uy tín: Kết quả đánh giá công chức hằng năm và kết
quả lấy phiếu tín nhiệm theo quy định (nếu có);
d) Chiều hướng, triển vọng phát triển: Khả năng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh quy hoạch.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC TIẾN
HÀNH QUY HOẠCH
Điều 10. Quy định về tổ chức
các hội nghị quy hoạch
1. Hội nghị chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3
công chức thuộc thành phần triệu tập tham gia dự họp có mặt. Trường hợp công chức
thuộc thành phần triệu tập tham gia dự họp vắng mặt thì không được phép ủy quyền
cho người khác dự họp thay.
2. Đối với các hội nghị có cùng thành phần tham gia
thì trong cùng hội nghị có thể triển khai nội dung, thủ tục quy hoạch cho nhiều
chức danh quy hoạch.
3. Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định
một trong số các thành viên tham gia dự họp làm thư ký của Hội nghị.
4. Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành
biên bản.
Điều 11. Quy định về tổ chức lấy
phiếu giới thiệu quy hoạch
1. Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí thuộc
thành phần tham gia dự họp thì khi bỏ phiếu giới thiệu quy hoạch chỉ bỏ một phiếu.
2. Khi thực hiện lấy phiếu giới thiệu quy hoạch
theo phương thức bỏ phiếu kín, phải thành lập Tổ Kiểm phiếu. Tổ Kiểm phiếu do
người chủ trì đề xuất và phải được hội nghị thông qua (theo phương thức giơ
tay).
3. Thành phần hội nghị ở các bước trong quy trình
rà soát, bổ sung quy hoạch tương tự như thành phần hội nghị ở các bước trong quy
trình xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp.
Điều 12. Quy trình và hồ sơ
quy hoạch chức danh lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
Trình tự, thủ tục đề nghị quy hoạch chức danh lãnh
đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 13. Quy trình xây dựng
quy hoạch chức danh lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của Kiểm toán nhà nước nhiệm kỳ
kế tiếp từ nguồn nhân sự tại chỗ
1. Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai và
chuẩn bị nguồn công chức dự kiến phát hiện, giới thiệu quy hoạch.
Căn cứ Quy định về công tác quy hoạch cán bộ và cơ
cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng, độ tuổi, tỷ lệ công chức trẻ,
công chức nữ theo quy định; trên cơ sở tình hình đội ngũ công chức và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của đơn vị; tập thể lãnh đạo đơn vị thực hiện các công việc
sau:
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai công tác quy hoạch
công chức đơn vị mình;
(2) Tiến hành rà soát, đánh giá nguồn công chức để
dự kiến danh sách nguồn nhân sự cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng của Kiểm toán nhà nước.
2. Bước 2: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
(lần 1)
- Trên cơ sở danh sách nguồn nhân sự, tập thể lãnh
đạo thảo luận, phân tích và thông qua:
(1) Kế hoạch triển khai công tác quy hoạch cán bộ của
đơn vị;
(2) Danh sách nguồn nhân sự cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện để trình các hội nghị xem xét, phát hiện, giới thiệu quy hoạch.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị, thủ trưởng
đơn vị chủ trì hội nghị.
3. Bước 3: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
để lấy ý kiến phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch (bằng phiếu kín).
- Thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy đơn
vị, lãnh đạo cấp phòng, trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị; thủ trưởng đơn vị chủ
trì hội nghị.
- Nội dung hội nghị:
+ Quán triệt yêu cầu, mục đích, số lượng, tiêu chuẩn
công chức đưa vào quy hoạch;
+ Thông báo danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy
hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng; tóm tắt lý lịch, quá
trình công tác, học tập; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu,
triển vọng phát triển; dự kiến chức danh quy hoạch;
+ Thành viên tham dự họp nhận xét, đánh giá đối với
công chức dự kiến quy hoạch;
+ Tổ chức lấy phiếu giới thiệu quy hoạch theo
phương thức bỏ phiếu kín; kiểm phiếu, tổng hợp kết quả và lập biên bản kiểm phiếu;
kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất từ 30% trở lên so với tổng
số người có mặt để đưa vào danh sách giới thiệu ở bước sau.
4. Bước 4: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
mở rộng.
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 3, tập
thể lãnh đạo mở rộng tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự quy hoạch (bằng
phiếu kín).
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy đơn vị,
trưởng phòng và tương đương; thủ trưởng đơn vị chủ trì hội nghị.
- Nội dung hội nghị:
+ Thủ trưởng đơn vị công bố kết quả giới thiệu ở hội
nghị cán bộ chủ chốt (bước 3);
+ Thành viên tham dự họp nhận xét, đánh giá đối với
công chức dự kiến quy hoạch;
+ Tổ chức lấy phiếu giới thiệu quy hoạch theo
phương thức bỏ phiếu kín; kiểm phiếu, tổng hợp kết quả và lập biên bản kiểm phiếu;
kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất trên 50% so với tổng số
người có mặt để đưa vào danh sách giới thiệu ở bước sau.
5. Bước 5: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
(lần 2)
Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện,
đối tượng, độ tuổi, tỷ lệ công chức trẻ, công chức nữ theo quy định; đồng thời,
trên cơ sở tình hình đội ngũ công chức, yêu cầu nhiệm vụ chính trị đơn vị và kết
quả giới thiệu nhân sự ở bước 3 và bước 4, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận
và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) để đưa vào danh sách đề nghị
phê duyệt quy hoạch.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị; thủ trưởng
đơn vị chủ trì hội nghị.
- Nội dung hội nghị:
+ Phân tích, thảo luận kết quả nhận xét đánh giá và
kết quả phiếu giới thiệu của các hội nghị;
+ Lấy phiếu giới thiệu quy hoạch theo phương thức bỏ
phiếu kín; kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị
này;
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất trên 50% so với tổng số
người được triệu tập và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định. Trường
hợp có từ 2 người trở lên có số phiếu bằng nhau trên 50%, thì giao cho người đứng
đầu xem xét, quyết định lựa chọn nhân sự.
Thủ trưởng đơn vị tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định trình Ban Cán sự đảng, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định phê
duyệt quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng.
6. Lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Kiểm
toán nhà nước
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ
tổng hợp, thẩm định, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, Bí thư Ban Cán sự đảng để
xin ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Kiểm toán nhà nước bằng phiếu kín đối với
nhân sự được giới thiệu quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ.
7. Quyết định phê duyệt quy hoạch
a) Đối với quy hoạch lãnh đạo, quản lý cấp vụ:
- Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Kiểm toán
nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, Bí thư
Ban Cán sự đảng để xin ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến đưa ra lấy ý kiến của
Ban Cán sự đảng;
- Trên cơ sở kết quả phiếu giới thiệu quy hoạch chức
danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ của các hội nghị, Ban Cán sự đảng thảo luận và
ghi phiếu quyết định quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ. Bí thư Ban
Cán sự đảng phê duyệt quy hoạch đối với các trường hợp đạt tỷ lệ phiếu giới thiệu
quy hoạch trên 50% tổng số ủy viên Ban Cán sự đảng được triệu tập ghi phiếu đồng
ý.
b) Đối với quy hoạch lãnh đạo, quản lý cấp phòng
- Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán
bộ tổng hợp kết quả, thẩm định hồ sơ giới thiệu quy hoạch các chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp phòng trình Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước phụ trách đơn vị.
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp ý kiến của các Phó Tổng
Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét,
quyết định phê duyệt quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng.
Điều 14. Quy trình rà soát, bổ
sung quy hoạch lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp phòng hằng năm
1. Quy trình đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Căn cứ vào kết quả đánh giá công chức hằng năm của
đơn vị, tập thể lãnh đạo đơn vị chỉ đạo rà soát, bổ sung quy hoạch theo các bước
sau:
(1) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần
1) xem xét, thông qua danh sách bổ sung quy hoạch để lấy ý kiến tại các hội nghị
và bỏ phiếu đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị; thủ trưởng
đơn vị chủ trì hội nghị;
- Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không
công bố tại hội nghị này;
- Nguyên tắc đưa ra khỏi quy hoạch: Trường hợp có
trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch.
(2) Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
để lấy ý kiến phát hiện, giới thiệu nhân sự quy hoạch (bằng phiếu kín).
- Thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy
đơn vị, lãnh đạo cấp phòng, trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị; thủ trưởng đơn vị
chủ trì hội nghị;
- Nội dung hội nghị: Thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy định này;
- Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không
công bố tại hội nghị này;
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất từ 30% trở lên so với tổng
số người có mặt để đưa vào danh sách giới thiệu ở bước sau.
(3) Bước 3: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
mở rộng.
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập
thể lãnh đạo mở rộng tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự quy hoạch (bằng
phiếu kín).
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy đơn vị,
trưởng phòng và tương đương; thủ trưởng đơn vị chủ trì hội nghị;
- Nội dung hội nghị: Thực hiện như quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này;
- Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không
công bố tại hội nghị này;
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất trên 50% so với tổng số
người có mặt để đưa vào danh sách giới thiệu ở bước sau.
(4) Bước 4: Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
(lần 2).
Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện,
đối tượng, độ tuổi, tỷ lệ công chức trẻ, công chức nữ theo quy định; đồng thời,
trên cơ sở tình hình đội ngũ công chức, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị
và kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và bước 3, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo
luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) để đưa vào danh sách đề
nghị phê duyệt quy hoạch.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị; thủ trưởng
đơn vị chủ trì hội nghị.
- Nội dung hội nghị:
+ Phân tích, thảo luận kết quả nhận xét đánh giá và
kết quả phiếu giới thiệu của các hội nghị;
+ Lấy phiếu giới thiệu bổ sung quy hoạch theo
phương thức bỏ phiếu kín; kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công
bố tại hội nghị này;
- Nguyên tắc lựa chọn, giới thiệu: Nhân sự được lựa
chọn, giới thiệu phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý ít nhất trên 50% so với tổng số
người được triệu tập và lấy từ trên xuống cho đủ số lượng theo quy định.
Trường hợp có từ 2 người trở lên có số phiếu bằng
nhau trên 50%, thì giao cho người đứng đầu xem xét, quyết định lựa chọn nhân sự.
(5) Lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy Kiểm
toán nhà nước
Thực hiện như quy định tại Khoản 6 Điều
13 Quy định này.
(6) Quyết định phê duyệt quy hoạch
Thực hiện như quy định tại Khoản 7 Điều
13 Quy định này.
2. Quy trình đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Căn cứ Quy định về công tác quy hoạch cán bộ và cơ
cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng, độ tuổi, tỷ lệ công chức trẻ,
công chức nữ theo quy định; trên cơ sở tình hình đội ngũ công chức và yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của ngành, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Ban Cán sự đảng, Tổng
Kiểm toán nhà nước thực hiện quy trình giới thiệu quy hoạch đối với nguồn nhân
sự từ nơi khác theo Quy định số 50-QĐ/TW ngày 27/12/2021 của Bộ Chính trị về
công tác quy hoạch cán bộ.
Điều 15. Danh mục hồ sơ nhân sự
quy hoạch
Danh mục hồ sơ nhân sự quy hoạch gồm có:
1. Tờ trình và bảng tổng hợp kết quả kiểm
phiếu ở các bước.
2. Sơ yếu lý lịch theo quy định hiện hành do
cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu khổ
4x6.
3. Nhận xét, đánh giá của các cấp ủy, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý cán bộ, về: (1) Phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết
nội bộ. (2) Năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. (3) Uy tín và triển vọng phát triển.
4. Kết luận về tiêu chuẩn chính trị của cấp
có thẩm quyền theo Quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
5. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu
ban hành kèm theo quy định hiện hành (có ký xác nhận của người kê khai và người
nhận bản kê khai theo quy định).
6. Bản sao có giá trị pháp lý các văn bằng,
chứng chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị... (có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền).
Lưu ý: Các tài liệu nêu tại Mục 2, 3, 4, 5
không quá 6 tháng tính đến thời điểm xem xét.
Điều 16. Các trường hợp ra khỏi
quy hoạch
1. Việc đưa công chức ra khỏi danh sách quy hoạch
được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công chức quá tuổi quy hoạch hoặc bị cấp có thẩm
quyền thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên (đối với cá nhân) hoặc
kết luận không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của chức danh quy hoạch thì đương
nhiên ra khỏi quy hoạch;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, trừ trường
hợp công chức nghỉ thai sản theo chế độ hoặc được cử đi học theo quyết định của
cấp có thẩm quyền và không thuộc đối tượng thực hiện bình xét thi đua hàng năm;
c) Công chức đã chuyển công tác ra khỏi ngành;
d) Công chức không có triển vọng phát triển; uy tín
thấp, tín nhiệm thấp qua đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm;
đ) Công chức không đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định.
2. Đối với các trường hợp đương nhiên ra khỏi quy
hoạch quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này và đối với công chức từ trần thì
đương nhiên ra khỏi quy hoạch, Ban Cán sự đảng, Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành quyết định đưa công chức đó ra khỏi quy hoạch không phải thực hiện quy
trình bỏ phiếu theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Công khai và quản lý
quy hoạch
1. Công khai quy hoạch:
Danh sách công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch được thông báo công khai trong cấp ủy, tập
thể lãnh đạo và người đứng đầu đơn vị, cá nhân có liên quan biết, quản lý, sử dụng
quy hoạch.
2. Quản lý quy hoạch:
Căn cứ vào kết quả phê duyệt quy hoạch công chức,
các cấp ủy, tập thể lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả
việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm
công chức quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị, tạo điều kiện
để cán bộ phấn đấu đáp ứng tiêu chuẩn chức danh quy hoạch theo quy định;
- Định kỳ hằng năm đánh giá phẩm chất, năng lực, kết
quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và chiều hướng phát triển đối với
công chức trong quy hoạch.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Ban Cán sự
đảng và Tổng Kiểm toán nhà nước hướng dẫn, triển khai thực hiện, kiểm tra công
tác quy hoạch công chức theo Quy định này; phối hợp với các đơn vị tổ chức đánh
giá, xây dựng và bổ sung quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý các cấp; tổng hợp
kết quả đánh giá và bổ sung quy hoạch trình Ban Cán sự đảng và Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, phê duyệt quy hoạch.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công tác quy hoạch
công chức của đơn vị mình; quy định này được phổ biến đến toàn thể công chức ở
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh
chưa được quy định hoặc khó khăn vướng mắc phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán
bộ để tổng hợp báo cáo Ban Cán sự đảng, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đơn vị:
BẢNG
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM PHIẾU
Nhân sự giới thiệu
quy hoạch (rà soát, bổ sung quy hoạch) các chức danh lãnh đạo giai đoạn......
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Dân tộc
|
Quê quán
|
Chức vụ, đơn vị công tác
|
Ngày vào đảng
|
Trình độ
|
Chức danh đề nghị phê duyệt quy hoạch
|
Đối tượng quy hoạch (Đối tượng 1 hoặc 2)
|
Số phiếu giới thiệu
|
Nam
|
Nữ
|
Học hàm, học vị
|
Chuyên môn
|
Lý luận chính trị
|
Bước 2 (3)
|
Bước 3 (4)
|
Bước 4 (5)
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ
|
Số phiếu
|
Tỷ lệ
|
I
|
Chức
danh VT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trần
Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chức
danh P.VT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trần
Văn C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Chức
danh TP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lê Văn
C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chức
danh PTP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lê Văn
D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... ngày ....
tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên; đóng dấu - nếu có)
|
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Tên đơn vị......................
PHIẾU
LẤY Ý KIẾN GIỚI THIỆU QUY HOẠCH
Quy hoạch (rà
soát, bổ sung quy hoạch hoặc đưa ra khỏi quy hoạch)
Các chức danh lãnh đạo, quản lý giai đoạn ........
(Tại Hội nghị
.....................................)
Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng,....và
phẩm chất đạo đức, năng lực công chức; lãnh đạo (cấp ủy…) đề nghị đồng chí cho
biết ý kiến giới thiệu nhân sự quy hoạch (rà soát, bổ sung hoặc đưa ra khỏi quy
hoạch giai đoạn ... và đánh dấu (X) vào ô tương ứng trong danh sách dưới đây:
STT
|
Họ và tên
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
Chức vụ hiện tại
|
Ý kiến giới thiệu quy hoạch
|
Nam
|
Nữ
|
Đồng ý
|
Không đồng ý
|
I
|
Chức danh VT
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
2
|
...........................
|
|
|
|
|
|
II
|
Chức danh PVT
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
2
|
...........................
|
|
|
|
|
|
III
|
Chức danh TP
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
2
|
...........................
|
|
|
|
|
|
IV
|
Chức danh PTP
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
2
|
...........................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến khác (nếu có):
..........................................................................................................
.............................................................................................................................................
|
NGƯỜI GIỚI THIỆU
(Có thể ký tên hoặc không ký tên)
|