BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 742/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1376/QĐ-BHXH ngày 16 tháng
12 năm 2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Kiểm toán nội bộ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động kiểm
toán nội bộ trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, KTNB (15).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 742/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu của kiểm toán nội bộ
1. Đánh giá tính đúng đắn, trung
thực và hợp pháp của các số liệu, tài liệu,
báo cáo quyết toán tài chính trong phạm vi được kiểm toán.
2. Đánh giá tính tuân thủ pháp luật,
tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng các quỹ, tiền và tài sản
nhà nước tại đơn vị.
3. Kiến nghị các biện pháp khắc phục,
sửa chữa sai sót (nếu có), sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản chỉ đạo
hướng dẫn của Ngành nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý, đảm bảo an
toàn tài chính, tài sản của đơn vị.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ, trách nhiệm và quan hệ công tác của hoạt động kiểm toán nội bộ trong hệ
thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị, cá nhân là cán bộ,
công chức, viên chức thuộc hệ thống BHXH Việt Nam.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân ngoài ngành BHXH có liên quan đến nội dung kiểm toán nội bộ của BHXH Việt
Nam.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Tính tuân thủ
a) Hoạt động kiểm toán nội bộ phải
đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và tổ chức được kiểm toán cũng như các đơn vị phối
hợp thực hiện kiểm toán.
b) Hoạt động kiểm toán nội bộ tuân
thủ các quy trình, quy định và Kế hoạch
kiểm toán đã được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Tổng Giám đốc) phê duyệt.
2. Tính độc lập: Hoạt động của kiểm
toán nội bộ độc lập với hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị là đối tượng kiểm
toán. Cán bộ làm công tác kiểm toán không đồng thời đảm nhận các công việc thuộc
đối tượng kiểm toán.
3. Tính khách quan: Bộ phận, người
làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng,
không có định kiến.
4. Tính chuyên nghiệp: Người làm
công tác kiểm toán nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm
toán nội bộ cần thiết. Công tác kiểm toán không làm cản trở hoạt động bình thường
của các đơn vị được kiểm toán.
Điều 4. Các
hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán
1. Sách nhiễu, gây khó khăn cho
đơn vị được kiểm toán.
2. Can thiệp trái luật vào hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm toán.
3. Nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
4. Báo cáo sai lệch, không đầy đủ
kết quả kiểm toán.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi.
6. Tiết lộ thông tin về tình hình
và kết quả kiểm toán khi chưa được công bố chính thức.
7. Các hành vi nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 5. Tiêu
chuẩn của Cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ
(sau đây gọi là Kiểm toán viên): Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
1.1. Đối với Kiểm toán viên
a) Có bằng đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với các lĩnh vực kiểm toán.
b) Có kiến thức, kỹ năng về kiểm
toán, được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm toán.
c) Nắm vững các quy định của pháp
luật, chế độ chính sách của Ngành và các lĩnh vực chuyên môn được giao.
d) Có kinh nghiệm làm việc từ 3
năm trở lên.
1.2. Đối với Trưởng và Phó Trưởng
Đoàn kiểm toán nội bộ
Ngoài các tiêu chuẩn nêu tại Điểm
1 Điều này thì Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn phải có bằng Đại học một trong
các chuyên ngành tài chính, kế toán hoặc kiểm toán và là chuyên viên chính hoặc
đang giữ chức danh từ Trưởng Phòng trở lên (trường hợp khác do Tổng Giám đốc
quyết định).
2. Tiêu chuẩn đạo đức đối với Kiểm
toán viên
- Kiểm toán viên có lập trường tư
tưởng vững vàng; tận tụy, sâu sát với công việc; có tư duy khoa học, đổi mới;
giữ vững nguyên tắc, kỷ cương;
- Thường xuyên học tập, nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ; có ý thức rèn luyện tu dưỡng đạo đức; nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong công việc;
- Kiểm toán viên phải công minh,
chính trực, trung thực, có chính kiến rõ ràng; công bằng, tôn trọng sự thật,
không thành kiến và thiên vị trong các hoạt động kiểm toán;
- Kiểm toán viên phải độc lập,
khách quan, không bị chi phối hoặc bị tác động bởi lợi ích vật chất hoặc tinh
thần khi thực hiện kiểm toán và đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Kiểm toán viên phải thận trọng,
chu đáo trong tiến hành kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán;
- Kiểm toán viên phải thực hiện bảo
mật thông tin theo quy định của pháp luật về giữ bí mật nhà nước, bí mật của
đơn vị được kiểm toán về những thông tin đã thu thập được trong hoạt động kiểm
toán, không tiết lộ bất kỳ dưới hình thức nào khi chưa được phép của cấp quản
lý có thẩm quyền.
Điều 6. Phạm
vi và nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
1. Phạm vi hoạt động của kiểm toán
nội bộ
a) Kiểm toán các hoạt động quản lý
thu - chi BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quản lý đầu
tư quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN.
b) Kiểm toán các dự án, đầu tư xây
dựng cơ bản.
c) Kiểm toán việc quản lý và sử dụng
kinh phí chi hoạt động bộ máy.
2. Nội dung hoạt động của kiểm
toán nội bộ
a) Kiểm toán báo cáo quyết toán
tài chính: Kiểm tra và xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của số liệu,
tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán tài chính của đơn vị được kiểm toán.
b) Kiểm toán tuân thủ: Kiểm tra tính
tuân thủ, chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; việc chấp hành nội quy, quy định, quy
chế của Ngành đối với đơn vị được kiểm toán.
c) Kiểm toán hoạt động: Đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Ngành đã giao; đánh giá tính kinh tế, hiệu
quả trong công tác quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, chi quản lý bộ máy,
việc trích lập và sử dụng các quỹ tại đơn vị; đánh giá tình hình thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng, các nguồn kinh phí
khác và tài sản trong toàn Ngành.
Điều 7. Các
hình thức kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán trước: Là hình thức
kiểm toán được thực hiện trước khi thực hiện dự án nhằm kiểm toán số liệu dự
toán, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động để đánh giá các thông tin, số liệu đã xây dựng, tính kinh tế, tính khả thi
và hiệu quả của dự án hoặc hoạt động kinh tế của đơn vị đó, giúp Tổng Giám đốc
có thông tin tin cậy trước khi quyết định.
2. Kiểm toán trong: Là hình thức
kiểm toán trong quá trình thực hiện chương trình, dự án, hoạt động của các đơn
vị nhằm đánh giá tiến độ, chất lượng; kịp thời tham mưu để có biện pháp chấn chỉnh
những yếu kém, sai sót trong quá trình thực hiện dự án, chương trình, kế hoạch
hoạt động của đơn vị.
3. Kiểm toán sau: Là hình thức kiểm
toán được thực hiện sau khi dự án, chương
trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị được kiểm toán đã hoàn thành nhằm thực hiện
các mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ và kiểm toán
hoạt động nhằm đánh giá tính kinh tế và hiệu quả trong quản lý và sử dụng các
nguồn kinh phí được giao của đơn vị.
Điều 8. Chỉ đạo
hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
Tổng Giám đốc là người quản lý trực
tiếp và toàn diện hoạt động kiểm toán nội bộ, chỉ đạo các vấn đề sau:
a) Ban hành các quy định, quy chế,
quy trình, nhiệm vụ của công tác kiểm toán nội bộ trong toàn Ngành.
b) Phê duyệt kế hoạch về công tác
kiểm toán nội bộ hàng năm (hoặc đột xuất).
c) Ký quyết định thành lập Đoàn kiểm
toán nội bộ để thực hiện công tác kiểm toán cụ thể cho từng lần theo đề nghị của
Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ.
d) Ký ban hành Báo cáo kiểm toán
và quyết định việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nội bộ.
e) Xử lý theo thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.
2. Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ
a) Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ quản
lý và điều hành Ban Kiểm toán nội bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về toàn bộ hoạt động của Ban Kiểm toán nội bộ.
b) Xây dựng Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm (hoặc đột xuất);
đề xuất trình Tổng Giám đốc ban hành Quyết định thành lập các Đoàn kiểm toán
theo quy định; phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu, báo cáo Tổng Giám
đốc xem xét, quyết định việc trưng tập cán bộ không thuộc Ban Kiểm toán nội bộ
tham gia các Đoàn kiểm toán theo chương trình, Kế hoạch được Tổng Giám đốc phê
duyệt.
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và pháp luật về tính trung thực và chính xác của các Báo cáo kiểm
toán.
d) Chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết của Trưởng Đoàn kiểm toán.
e) Tổ chức công tác đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ nhằm
không ngừng nâng cao trình độ, năng lực cán bộ và bộ máy kiểm toán nội bộ của
Ngành.
Điều 9. Nhiệm
vụ, trách nhiệm và quyền hạn các thành viên trong Đoàn kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán
1.1. Nhiệm vụ
a) Căn cứ vào nội dung quyết định
kiểm toán, xây dựng Kế hoạch kiểm toán.
Phân công thành viên trong Đoàn và tổ chức thực
hiện theo Kế hoạch kiểm toán đã đề ra.
b) Quản lý các thành viên của Đoàn
kiểm toán; trực tiếp chỉ đạo, giải quyết các vấn đề trong khi thực hiện kiểm
toán; trong quá trình thực hiện kiểm toán, định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện, kết
quả kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến Đoàn kiểm toán với Trưởng Ban
Kiểm toán nội bộ.
c) Đối với những công việc hoặc vấn
đề phát sinh trong quá trình kiểm toán vượt thẩm quyền giải quyết của Trưởng
đoàn thì phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban Kiểm toán nội
bộ.
d) Tổng hợp kết quả kiểm toán, tổ
chức thảo luận trong Đoàn để thống nhất ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến
nghị và lập dự thảo Báo cáo kiểm toán báo cáo Trưởng Ban kiểm toán nội bộ.
1.2. Trách nhiệm
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của
Đoàn kiểm toán, đảm bảo hoàn thành công tác kiểm toán theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt. Kiểm tra chất lượng
kết quả kiểm toán của các thành viên.
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Kiểm toán nội bộ về hoạt động của Đoàn kiểm toán.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những
đánh giá, kết luận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán. Làm rõ các vấn đề liên
quan đến Báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của Tổng Giám đốc và Trưởng Ban Kiểm
toán nội bộ.
d) Đánh giá, nhận xét về kết quả,
tinh thần, thái độ làm việc của các thành viên trong Đoàn kiểm toán gửi Trưởng
Ban Kiểm toán nội bộ làm cơ sở đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm.
1.3. Quyền hạn
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề liên quan đến nội
dung kiểm toán.
b) Yêu cầu Phó Trưởng đoàn và các
thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả
kiểm toán theo từng phần việc được giao. Khi có ý
kiến khác nhau giữa các thành viên trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm
toán thì Trưởng đoàn được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ.
c) Tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm
vụ của các thành viên trong Đoàn kiểm toán khi có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt
động của Đoàn kiểm toán và phải báo cáo ngay với Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ.
2. Phó Trưởng đoàn kiểm toán
Là người giúp Trưởng đoàn thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn về nhiệm vụ được phân công.
2.1. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp chỉ đạo và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhằm thực hiện các công việc trong lĩnh vực
đã được Trưởng đoàn phân công.
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán của
các thành viên để lập Biên bản kiểm toán với từng nội dung được phân công.
c) Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện,
tình hình thực hiện và các vấn đề khác có liên quan với Trưởng đoàn kiểm toán.
2.2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Trưởng đoàn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh
giá, kết luận và kiến nghị trong nội dung Biên bản kiểm toán được Trưởng đoàn
phân công.
b) Chịu trách nhiệm giải trình các
vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán được phân công theo yêu cầu của Trưởng
đoàn kiểm toán.
2.3. Quyền hạn
a) Báo cáo Trưởng đoàn để yêu cầu
đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết
và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán.
b) Báo cáo và kiến nghị Trưởng
đoàn biện pháp xử lý những thành viên trong Đoàn kiểm toán có sai phạm trong
quá trình kiểm toán.
3. Kiểm toán viên và các thành
viên khác trong Đoàn kiểm toán
3.1. Nhiệm vụ
a) Trong lĩnh vực, phạm vi được
phân công, Kiểm toán viên và các thành viên trong Đoàn kiểm toán thực hiện công
việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
b) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết
luận của Phó Trưởng đoàn, Trưởng Đoàn kiểm toán.
c) Kiểm toán viên và các thành
viên trong Đoàn kiểm toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng đoàn phụ trách các nội
dung kiểm toán đã được phân công.
3.2. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Trưởng đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán đã được phân công.
b) Đưa ra ý kiến đánh giá, kiến
nghị và chịu trách nhiệm về nội dung đã được kiểm toán, trên cơ sở thu thập đầy
đủ và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
c) Chịu trách nhiệm giải trình các
vấn đề liên quan đến công tác kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán.
d) Bảo mật thông tin, tài liệu thu
thập được trong quá trình kiểm toán. Phải thường xuyên học tập trau dồi nghiệp
vụ, kiến thức chuyên môn, đảm bảo kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3.3. Quyền hạn
a) Báo cáo Trưởng đoàn để yêu cầu
đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết
và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán.
b) Thành viên Đoàn kiểm toán có
quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội
dung kiểm toán được giao và có quyền bảo lưu ý kiến của mình với Trưởng đoàn,
Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ hoặc trực tiếp với Tổng Giám đốc. Ý kiến phải được
lập thành văn bản, ghi rõ nội dung bảo lưu, cơ sở pháp lý và chứng cứ chứng
minh.
Điều 10.
Trách nhiệm và quyền hạn các đơn vị được kiểm toán
1. Trách nhiệm
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
kiểm toán.
b) Đơn vị được kiểm toán có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
c) Bố trí cán bộ có trách nhiệm để
giải trình với Đoàn kiểm toán các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán.
d) Người đứng đầu đơn vị có trách
nhiệm ký vào Biên bản kiểm toán.
e) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
kết luận, kiến nghị kiểm toán đã được Tổng Giám đốc phê duyệt, đồng thời báo
cáo bằng văn bản tình hình thực hiện về Ban Kiểm toán nội bộ đúng thời hạn quy
định.
2. Quyền hạn
a) Khiếu nại với Trưởng Ban Kiểm
toán nội bộ hoặc Tổng Giám đốc về nhũng hành vi trái quy định, vi phạm nguyên tắc
của Trưởng đoàn và các thành viên trong Đoàn kiểm toán.
b) Kết thúc quá trình kiểm toán,
Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán đánh giá, nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của các thành viên trong Đoàn kiểm
toán gửi Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ làm cơ sở nhận xét, đánh giá cán bộ hàng
năm.
c) Thảo luận, giải trình bằng văn
bản các vấn đề được nêu trong dự thảo Báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
Điều 11. Mối
quan hệ, phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kiểm toán nội bộ, bố trí nhân lực kịp thời
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết định thành lập Đoàn kiểm toán đã được
Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Các Ban nghiệp vụ phối hợp với
Ban Kiểm toán nội bộ làm rõ các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng Ban để
phục vụ công tác kiểm toán cũng như kết luận và kiến nghị kiểm toán được thực
thi có hiệu quả.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU KIỂM TOÁN
Điều 12. Chế
độ báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo khi kết thúc thực hiện
một cuộc kiểm toán
a) Sau 10 ngày kể từ khi kết thúc
cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo Báo cáo
kiểm toán, báo cáo Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ xem xét, trình Tổng Giám đốc.
b) Báo cáo kiểm toán phải trình
bày rõ nội dung, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được
kiểm toán; những yếu kém, tồn tại (nguyên nhân khách quan, chủ quan) và kiến
nghị biện pháp xử lý; đề xuất điều chỉnh quy trình, nghiệp vụ để hoàn thiện cơ
chế quản lý của Ngành.
c) Báo cáo kiểm toán phải kèm theo
ý kiến, kiến nghị, đề xuất của đơn vị được kiểm toán, nêu rõ nhưng điểm chưa thống
nhất ý kiến và lý do chưa thống nhất.
2. Báo cáo đột xuất
Khi phát hiện ra sai phạm nghiêm
trọng ở những đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán kịp thời báo cáo, đề
xuất những biện pháp giải quyết với Trưởng
Ban Kiểm toán nội bộ để báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Lãnh đạo Ngành phụ trách có
biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời.
3. Báo cáo kiểm toán thường niên
Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo Tổng Giám đốc
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước.
Điều 13. Theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nội bộ
1. Các đơn vị được kiểm toán có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản việc thực hiện nội dung kết luận, kiến nghị của
kiểm toán thông qua Ban Kiểm toán nội bộ. Việc thực hiện và báo cáo phải đúng
thời gian quy định trong Biên bản, Báo cáo kiểm toán.
2. Ban Kiểm toán nội bộ có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nội dung kiến nghị của các đơn vị
được kiểm toán và Tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Tổng Giám đốc.
3. Từng trường hợp cụ thể, Ban Kiểm
toán nội bộ có thể trình quyết định kiểm
tra việc thực
hiện kết luận của đơn vị đã kiểm
toán.
Điều 14. Lưu
trữ hồ sơ và tài liệu kiểm toán
1. Việc lưu trữ hồ sơ được thực hiện
theo quy định của Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và quy định về
công tác lưu trữ của BHXH Việt Nam.
2. Báo cáo kiểm toán và hồ sơ, tài
liệu kiểm toán nội bộ phải được lưu tại Ban Kiểm toán nội bộ. Hồ sơ, tài liệu
trong mỗi cuộc kiểm toán phải được ghi chép thành văn bản, lưu theo trình tự để
các cá nhân, đơn vị có thẩm quyền khai
thác, phục vụ cho công tác quản trị của Lãnh đạo Ngành. Đến thời hạn, hồ sơ lưu
trữ được chuyển nộp Trung tâm Lưu trữ theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung
trong Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, báo cáo về BHXH Việt Nam (qua Ban Kiểm toán nội bộ) để xem
xét, giải quyết./.