UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2007/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 22 tháng 8 năm 2007
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ VÀ
XẾP CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN
THUỘC LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Kế toán năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi
hành một số điều của Luật Kế toán
trong lĩnh vực kế toán nhà
nước;
Căn cứ Thông
tư Liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của liên
Bộ: Bộ Tài chính
- Bộ Nội vụ
hướng
dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ
tục bổ nhiệm bãi miễn, thay thế
và
xếp chế độ phụ cấp kế toán trưởng, phụ
trách
kế
toán trong các
đơn
vị kế toán
thuộc
lĩnh vực kế toán nhà nước.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 63/TTrLN.STC-SNV ngày 17/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo
Quyết định này bản
Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp chế độ phụ cấp kế toán
trưởng, phụ trách kế toán trong
các đơn vị kế toán
thuộc
lĩnh
vực kế toán nhà nước trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn
phòng
UBND tỉnh, Giám đốc
Sở
Tài chính,
Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở,
ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện,
thành phố và các đối tượng
có
liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ VÀ XẾP CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KẾ
TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN THUỘC LĨNH VỰC KẾ TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định này quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp chế độ phụ cấp kế toán
trưởng, phụ trách kế toán
trong
các đơn vị kế toán
nhà
nước (gọi tắt
là đơn vị kế toán) thuộc
địa
phương quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Các đơn
vị
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng, có thực hiện công
việc kế toán, lập báo
cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.
Bao
gồm:
1- Các đơn vị quản lý thu,
chi ngân sách nhà
nước (NSNN) thực hiện công tác kế toán
ngân
sách
các cấp:
1.1- Các đơn vị quản
lý thu, chi NSNN thực hiện công tác kế toán ngân sách tỉnh.
1.2- Các đơn vị quản
lý thu, chi NSNN thực hiện công tác kế toán ngân sách huyện, thành
phố.
1.3- Các đơn vị quản
lý thu, chi NSNN thực hiện công tác kế toán ngân sách xã, phường, thị trấn.
2- Các cơ quan nhà
nước trực tiếp sử dụng kinh phí do NSNN cấp:
2.1- Văn phòng HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng
UBND tỉnh, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
2.2- Văn phòng HĐND&UBND các huyện, thành
phố,
các cơ quan
chuyên môn thuộc
Ủy
ban nhân
dân huyện,
thành
phố.
3- Các đơn vị sự nghiệp
công
lập do cơ quan nhà
nước
có
thẩm quyền
quyết định thành
lập
(tự
đảm bảo chi phí hoạt động, đảm
bảo
một phần chi phí hoạt
động
và
các đơn vị do NSNN đảm bảo toàn
bộ chi phí hoạt
động).
3.1- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
tỉnh, trực thuộc
sở,
ban, ngành
và
tương đương.
3.2- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
huyện, thành phố.
4- Các ban
quản
lý dự án các nguồn
vốn
thuộc NSNN.
4.1- Các Ban quản lý dự án cấp tỉnh, ngành.
4.2- Các Ban quản lý dự án cấp huyện,
thành
phố
và tương
đương.
5- Các đơn vị khác: Gồm tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các đơn
vị
khác không thuộc các đơn vị nêu tại
khoản
1, 2, 3, 4, 5 nói trên, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
quyết định thành lập, thụ hưởng
kinh phí hoạt
động thường xuyên từ NSNN hoặc được NSNN hỗ trợ kinh phí hoạt
động.
5.1- Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị khác cấp tỉnh.
5.2. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị khác cấp huyện, thành phố và tương
đương.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bố trí người làm kế toán trưởng
1- Các đơn vị thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1 - Điều 2 của Quy định này phải bổ nhiệm người làm kế toán
trưởng.
2- Đối với các đơn vị thuộc đối tượng
nêu tại Khoản 2, 3, 4, 5 - Điều 2 của Quy định này:
2.1 - Nếu đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo mô hình Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng
Ngân sách, Phòng Kế
toán hoặc Phòng Tài vụ... (gọi chung là Phòng
Kế
toán) có số lượng tối thiểu 02 cán bộ kế toán trở lên (không
kể
thủ quỹ) thì phải bổ nhiệm người làm kế toán trưởng.
2.2- Nếu đơn vị có tổ chức bộ phận kế toán
độc lập theo mô hình tổ kế toán
với số lượng tối thiểu từ 02 cán bộ kế toán
trở lên (không kể thủ
quỹ) trong cơ cấu tổ chức tương đương
với các tổ nghiệp vụ khác trong đơn
vị
thì được bổ nhiệm người làm kế toán
trưởng.
2.3- Những
đơn vị đã
bổ nhiệm người làm kế toán trưởng thì không bổ nhiệm trưởng phòng hoặc trưởng
ban kế toán, kế
toán trưởng sẽ đồng
thời thực hiện các nhiệm vụ quy định cho trưởng
phòng,
trưởng
ban kế toán. Những đơn vị đã
bổ nhiệm
trưởng phòng hoặc trưởng
ban kế toán, nếu trưởng
phòng hoặc trưởng
ban kế toán đủ tiêu chuẩn
bổ
nhiệm kế toán trưởng
thì
bổ nhiệm kế toán trưởng và được hưởng
chế độ phụ cấp của kế toán
trưởng.
Điều 4. Bố trí người phụ trách kế toán.
1- Các đơn
vị
kế toán thuộc đối
tượng nêu ở Khoản 2, 3, 4, 5 - Điều
2 của
Quy định này có tổ chức
Phòng
kế
toán, bộ phận
kế
toán, nếu người
làm
công
tác kế toán
chưa
đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
để bổ nhiệm
kế
toán trưởng
thì
bố trí người phụ
trách
kế
toán. Thời gian phụ trách kế toán
trong trường hợp này không
quá một năm,
đơn vị phải bổ nhiệm kế toán trưởng. Trường hợp sau một năm bố trí người làm phụ trách kế toán
mà
người phụ trách kế toán
đó
vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và
điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng
thì
phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng
hoặc
thuê người làm kế toán trưởng. Riêng đối với các đơn vị kế toán
thuộc vùng sâu,
vùng xa theo
quy
định của pháp
luật thì có thể
kéo
dài
thời gian phụ trách
kế
toán nhưng phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
tài
chính đồng cấp.
2- Các đơn
vị
kế toán thuộc đối tượng
nêu
ở Khoản 2, 3, 4, 5 - Điều 2 của Quy định này,
chỉ
có 01 người làm công tác kế
toán tại đơn vị thì bố trí người phụ trách
kế
toán. Thời gian phụ trách
kế
toán trong trường hợp này là không
hạn chế.
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán trưởng.
1- Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm kế toán
trưởng
1.1- Về phẩm
chất
đạo
đức:
a- Đạt tiêu chuẩn về phẩm
chất
đạo
đức quy định đối với cán bộ, công chức hoặc viên chức.
b- Có phẩm
chất
đạo đức nghề nghiệp: Trung thực,
liêm khiết, có ý thức
chấp
hành và đấu
tranh
bảo vệ chính sách, chế
độ
kinh tế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
1.2- Về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ:
a- Đối với đơn
vị
kế toán quy định
tại
Mục 1.1,
2.1, 3.1, 4.1,
5.1 - Điều 2 Quy định này,
kế
toán trưởng phải có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán
từ trình độ đại học trở
lên.
b- Đối với các đơn
vị
còn lại, kế toán trưởng
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán
từ trình độ trung cấp trở lên.
c- Hoàn thành
xuất
sắc nhiệm vụ kế toán và quản
lý
tài chính của
cơ
quan, đơn vị trong
thời gian ít
nhất là
2 năm trước năm đề nghị bổ nhiệm kế toán
trưởng.
1.3- Về thời gian công tác thực
tế làm kế toán:
a- Đối với chức danh kế toán
trưởng yêu cầu từ trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác thực
tế về kế toán
ít nhất là 2 năm.
b- Đối với chức danh kế toán trưởng
yêu cầu từ trình độ trung
cấp trở lên thì thời gian công tác thực
tế về kế toán
ít nhất là 3 năm.
2- Điều kiện để được bổ nhiệm làm kế toán
trưởng
2.1- Có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 - Điều 5 của Quy định này.
2.2- Có chứng
chỉ
bồi dưỡng kế toán
trưởng
theo quy định tại
'Quy chế
về
tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng
chỉ
kế
toán trưởng' ban hành theo Quyết định số: 43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.3- Không thuộc các đối tượng
những
người không được làm kế toán
quy
định tại Điều 51 của Luật Kế toán.
Điều 6. Tiêu chuẩn và điều kiện để được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán.
Người làm kế toán
nhưng
chưa
đủ
tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng thuộc một trong các trường hợp sau:
1- Đủ tiêu chuẩn về đạo
đức nghề nghiệp, đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn
nghiệp vụ quy định cho kế toán
trưởng nhưng
chưa
có đủ tiêu chuẩn về thời gian công tác thực tế làm kế toán hoặc chưa
có
chứng chỉ bồi dưỡng kế toán
trưởng theo quy định.
2- Có đủ tiêu chuẩn
và
điều kiện để
bổ nhiệm kế toán
trưởng nhưng cơ quan,
đơn vị chỉ bố trí 01 người làm công tác
kế toán.
3- Kế toán
ở các đơn
vị
quy định
tại Mục 2.1, 3.1,
4.1,
5.1 -
Điều 2 Quy định
này
có
đủ tiêu chuẩn về
đạo đức nghề
nghiệp, có trình độ
chuyên môn
nghiệp vụ là trung cấp
thuộc
các chuyên
ngành tài
chính,
kế
toán, kinh
tế,
có
thời gian làm công việc kế toán
từ 10 năm trở lên có chứng
chỉ
bồi dưỡng
kế
toán trưởng theo quy định.
Điều 7. Thủ tục bổ
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1- Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán
gồm:
1.1- Tờ trình của cơ quan, đơn vị về việc đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách
kế
toán.
1.2- Đánh giá của cơ quan, đơn vị về tiêu chuẩn về phẩm
chất
đạo đức quy định đối với cán bộ công chức hoặc
viên chức
và
phẩm chất
đạo
đức nghề nghiệp.
1.3- Xác nhận
thời gian công tác kế toán thực tế ở đơn vị; Trường
hợp không
có
đủ thời gian thực
tế làm công tác kế toán
ở đơn vị đang công tác thì được xác nhận
thời gian thực tế làm công tác kế toán ở đơn vị trước
đây
(nếu có).
1.4- Xác nhận
không thuộc
đối
tượng không
được làm kế toán.
1.5- Trích ngang lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách
kế
toán.
1.6- Bản sao có công chứng các văn bằng,
chứng chỉ: Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung
cấp về tài chính - kế toán, chứng
chỉ
bồi dưỡng kế toán
trưởng.
1.7- Xác nhận
về
năng lực tổ chức công tác kế toán
ở đơn vị, năng
lực
thực hiện các báo
cáo tài chính... của cơ quan,
đơn vị nơi công tác và cơ quan
tài
chính trực tiếp quản lý (đối với kế toán
đơn
vị HCSN), cơ quan tài chính cấp trên
(đối
với kế toán ngân sách)
về
kết quả
công tác kế toán
và
quản lý tài chính trong thời gian 3 năm trước năm đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
2- Trách nhiệm thẩm
định hồ sơ bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán.
2.1- Sở Nội vụ phối
hợp
với Sở Tài chính thực hiện thẩm
định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm kế toán
trưởng ngân sách tỉnh, kế toán
trưởng, phụ trách
kế
toán của các đơn vị dự toán
cấp I của ngân
sách
tỉnh
và các đơn vị trực thuộc
sở,
ngành.
2.2- Phòng Nội vụ - Lao
động
TH&XH phối hợp với Phòng
Tài
chính - Kế hoạch
thực hiện thẩm định hồ
sơ đề
nghị
bổ nhiệm kế toán trưởng
ngân
sách
huyện, thành
phố, kế toán
trưởng ngân sách xã,
kế
toán trưởng, phụ trách kế toán
của
các
đơn
vị dự toán
cấp I của ngân
sách
huyện, thành phố.
Điều 8. Thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.
1- Thẩm quyền
bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán.
1.1- Chủ tịch HĐND tỉnh bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách
kế
toán của các đơn vị do HĐND tỉnh quản lý.
1.2- Chủ tịch
UBND tỉnh
bổ
nhiệm kế toán
trưởng
ngân
sách
tỉnh;
Kế
toán trưởng, phụ
trách
kế
toán của các sở,
ngành trực thuộc tỉnh theo
đề
nghị của Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
1.3- Thủ tưởng các cơ quan cấp tỉnh bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán
của
các đơn vị trực thuộc
sở,
ngành theo
kết quả
thẩm
định của Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
1.4- Chủ tịch
UBND huyện,
thành phố
bổ nhiệm kế toán trưởng
ngân
sách
huyện,
thành phố; Kế toán trưởng ngân sách xã, phường, thị trấn; Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn
vị
dự toán cấp I của
ngân
sách
huyện, thành
phố theo
đề nghị của Phòng
Nội
vụ - Lao động TH&XH, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2- Thẩm quyền
bãi
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách
kế
toán
Cấp nào bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán
thì cấp đó có quyền bãi miễn, thay thế
kế
toán trưởng, phụ
trách
kế toán. Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế
kế
toán trưởng, phụ
trách
kế
toán thực hiện theo
trình tự,
thủ
tục
bổ nhiệm kế toán
trưởng, phụ trách kế toán.
Điều 9. Thời hạn bổ
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1- Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng
là 5
năm.
2- Thủ tục bổ nhiệm lại kế toán
trưởng thực hiện như thủ tục bổ nhiệm lại qui định cho lãnh đạo đơn vị.
3- Thời hạn bổ nhiệm phụ trách
kế
toán:
3.1- Đối
với đơn vị chỉ bố trí 01 người làm công tác
kế toán thì thời hạn
bổ nhiệm phụ
trách
kế
toán không bị hạn
chế về thời gian.
3.2- Đối
với các đơn
vị có từ 02 cán
bộ kế toán
trở lên nhưng chưa
có
người đủ tiêu chuẩn làm kế toán
trưởng, mà được
phép
bố trí người làm phụ trách kế toán
thì
thời hạn bổ nhiệm phụ trách
kế
toán tối đa là 01 năm.
Điều 10. Phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán
1- Phụ cấp kế toán
trưởng;
1.1- Đối với các đơn vị quản
lý thu, chi NSNN các cấp:
a- Các đơn
vị
quản lý thu, chi NSNN thực
hiện công
tác
kế
toán ngân sách
cấp
tỉnh: Kế toán
trưởng được
hưởng phụ cấp bằng mức phụ cấp chức vụ của trưởng phòng
của
đơn vị, cộng thêm
phụ
cấp trách
nhiệm công việc hệ số 0,1 so với mức lương
tối thiểu chung nhà nước quy định hiện hành.
b- Các đơn vị quản
lý
thu, chi NSNN thực hiện công
tác kế toán
ngân
sách
cấp
huyện, thành
phố: Kế toán
trưởng được
hưởng mức phụ cấp trách nhiệm bằng
hệ
số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung
nhà nước quy định hiện hành.
c- Các đơn
vị
quản lý thu,
chi
NSNN thực hiện công
tác
kế
toán ngân sách
cấp
xã,
phường, thị trấn: Kế toán
trưởng được
hưởng mức phụ cấp trách nhiệm bằng
hệ
số 0,15 so với mức lương tối thiểu chung nhà
nước quy định hiện hành.
1.2- Đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
a- Các đơn
vị
kế toán quy định tại điểm 2.1, 3.1,
4.1, 5.1 - Điều 2 của Quy định này: Kế toán trưởng được
hưởng phụ cấp bằng mức phụ
cấp
chức vụ của
trưởng
phòng, ban
(hoặc trưởng
bộ phận)
của
đơn vị, cộng
với phụ cấp trách nhiệm côngviệc
hệ
số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung nhà nước quy định hiện hành.
b- Các đơn vị kế toán quy định tại điểm 2.2,
3.2, 4.2, 5.2 - Điều 2 của Quy định này: Kế toán
trưởng
được hưởng
mức phụ
cấp trách nhiệm bằng hệ số 0,15 so với mức lương tối thiểu nhà
nước quy định hiện hành.
2- Phụ cấp phụ trách
kế
toán:
2.1- Các đơn
vị
kế toán quy định tại Mục 2.1,
3.1, 4.1, 5.1,
Điều
2 của Quy định này: Phụ trách
kế
toán được hưởng mức phụ cấp trách
nhiệm bằng
mức phụ cấp phó trưởng phòng, ban (hoặc
bộ phận) của đơn vị.
2.2- Các đơn
vị
kế toán quy định tại Mục 2.2, 3.2,
4.2,
5.2 - Điều 2 của Quy định này: Phụ trách kế toán được
hưởng mức phụ cấp trách
nhiệm bằng
hệ
số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung nhà nước quy định hiện hành.
Điều 11. Kinh phí chi trả
chế
độ phụ cáp kế toán
trưởng, phụ
trách
kế
toán. Sử dụng
trong nguồn kinh phí chi hoạt
động
thường xuyên của các cơ quan,
đơn
vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Các đơn
vị
kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà
nước thực
hiện các quy định về bổ nhiệm, bãi miễn, thay
thế và xếp chế độ phụ cấp kế toán
trưởng, phụ trách kế toán
theo
Quy định này.
Điều 13. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố,
Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tổ chức thực
hiện việc bổ nhiệm, bãi miễn,
thay
thế và xếp chế
độ phụ
cấp
kế
toán trưởng, phụ trách kế toán
theo
đúng
các
tiêu chuẩn, điều
kiện, trình
tự, thủ tục và thẩm quyền của Quy định này.
Điều 14. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán
được bổ nhiệm trước
ngày 01/10/2004, được hưởng
chế độ phụ cấp theo quy
định trên
kể
từ ngày 01/10/2004; Kế toán trưởng,
phụ
trách kế toán
được bổ nhiệm sau
ngày
01/10/2004, được hưởng
chế
độ phụ cấp theo quy định trên kể từ ngày có Quyết định bổ nhiệm.
Điều 15. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn,
kiểm tra việc thực
hiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay
thế
và
xếp chế độ phụ cấp kế toán
trưởng, phụ trách kế toán
trong các cơ quan,
đơn
vị theo Quy định này.
Trong quá
trình
thực hiện nếu có vướng
mắc,
đề nghị các đơn vị phản
ánh
bằng
văn
bản về Sở Tài chính, Sở Nội vụ để
tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.