KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số:
556/QĐ-KTNN
|
Hà
nội, ngày 11 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm
toán viên nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán
nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
Quy chế kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước,
các thành viên của Đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tổng công ty 91;
- Công báo;
- Lưu VT, PC.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 556/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán) quy định về tổ chức, hoạt
động, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn
kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán, nhằm tăng cường kỷ luật, đề
cao trách nhiệm của Đoàn kiểm toán và các thành viên, góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động kiểm toán.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán hoạt động theo chế
độ thủ trưởng và nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, trung thực,
khách quan.
Khi tiến hành kiểm toán, Đoàn kiểm
toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật kiểm toán nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, quy trình và các
phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán đã thực hiện.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy chế này là
các Đoàn kiểm toán được thành lập theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
Việc thành lập và giải thể Đoàn
kiểm toán được quy định tại Điều 43 Luật kiểm toán nhà nước như sau:
1. Đoàn kiểm toán được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ kế toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 5. Thành
phần Đoàn kiểm toán
1. Theo quy định tại Điều 44 và
khoản 1 Điều 49 Luật kiểm toán nhà nước: Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó
trưởng đoàn, các Tổ trưởng, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị và cộng tác
viên kiểm toán. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định danh sách các thành viên của
Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm
toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
2. Để thuận tiện cho việc quản
lý cán bộ, khi tổ chức Đoàn kiểm toán, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm
toán Nhà nước khu vực cần bố trí các Kiểm toán viên cùng một phòng chuyên môn
trong một Tổ hoặc Đoàn kiểm toán.
Nếu do yêu cầu đặc biệt phải có
sự bố trí khác thì các Kiểm toán viên tham gia Đoàn kiểm toán phải chịu sự quản
lý của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện kiểm toán, khi kết thúc nhiệm vụ
phải báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả công tác của mình cho trưởng
phòng chuyên môn, có xác nhận của Trưởng đoàn kiểm toán về kết quả công tác và
tinh thần thái độ làm việc của Kiểm toán viên đó.
3. Trong mỗi Tổ kiểm toán không
được bố trí số Kiểm toán viên dự bị quá 1/3 tổng số thành viên trong tổ. Trường
hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn
kiểm toán phải có đủ các tiêu chuẩn của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại
Điều 29 của Luật kiểm toán nhà nước và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Đã có thời gian làm việc liên
tục từ 9 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm kiểm
toán viên ở Kiểm toán Nhà nước từ 7 năm trở lên;
c) Là Kiểm toán viên chính hoặc
giữ các chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên;
d) Trường hợp đặc biệt do Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải
có đủ các tiêu chuẩn của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại Điều 29 Luật
kiểm toán nhà nước và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Đã có thời gian làm việc liên
tục từ 7 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm kiểm
toán viên ở Kiểm toán Nhà nước từ 3 năm trở lên;
c) Là Kiểm toán viên chính hoặc
giữ các chức danh từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên;
d) Trường hợp đặc biệt do Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
Theo quy định tại Điều 45 Luật
kiểm toán nhà nước, Trưởng Đoàn kiểm toán có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm sau đây:
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, trình Kiểm toán trưởng
để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm
toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đã được ghi trong quyết
định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
của các Tổ kiểm toán;
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó
trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện
kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
c) Tổ chức, kiểm tra việc thực
hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo
quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Duyệt biên bản kiểm toán của
các Tổ kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận
trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
đ) Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong báo cáo kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng bảo
vệ kết quả đó trước Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán
đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo
kiểm toán;
e) Quản lý các thành viên của
Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình
hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được
kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề
nghị của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà
nước ra quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có
liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của
đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi,
chuyển dời, cất giấu, hủy hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng đoàn, Tổ
trưởng và các thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có
ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm
toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời
báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ của thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống
khi họ có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt động của Đoàn kiểm toán và báo cáo
ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng
Kiểm toán Nhà nước;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong
Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm
toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về
những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;
d) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt
và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm về quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên trong Đoàn kiểm
toán từ Tổ trưởng trở xuống.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán
1. Phó trưởng Đoàn kiểm toán là
người giúp việc Trưởng Đoàn kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm
vụ được phân công.
2. Phó trưởng Đoàn kiểm toán có
thể kiêm nhiệm Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
Theo quy định tại Điều 17 Luật
kiểm toán nhà nước, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có những nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
1. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán
chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên trong Tổ kiểm toán;
c) Chỉ đạo, điều hành các thành
viên trong Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu nhập
bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc Tổ kiểm
toán và Kiểm toán viên nhà nuúơc theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán,
tình hình và kết quả kiểm toán;
e) Tổng hợp kết quả kiểm toán của
các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận
trong Tổ kiểm toán để thống nhất và đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong biên bản kiểm toán;
g) Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết
quả kiểm toán đã được Trưởng đoàn thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký biên
bản kiểm toán;
h) Thừa ủy quyền Trưởng Đoàn kiểm
toán quản lý các thành viên của Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng kiểm toán
Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán;
d) Báo cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán
xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm giải trình
các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng
Đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về
hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
Theo quy định tại Điều 30 và Điều
48 Luật kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
1. Nhiệm vụ:
a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán
và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ
kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ
tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm
toán của Tổng kiểm toán Nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán
viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng kiểm
toán Nhà nước;
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết
luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng kiểm toán Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận
xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động của
đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát
quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến về
kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán
hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo Tổng kiểm toán
Nhà nước;
đ) Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ những lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu thập bằng chứng
kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp đơn vị và giải
trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng
tác viên kiểm toán khi cần thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị kiểm toán
bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại đơn
vị được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ
và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thích hợp;
b) Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc
hoạt động, chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán
nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng kiểm toán Nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng
kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị của mình;
d) Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi sổ nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên
nhà nước theo quy định của Tổng kiểm toán Nhà nước;
đ) Bí mật thông tin, tài liệu
thu thập được trong quá trình kiểm toán;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
g) Thường xuyên học tập và rèn luyện
để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện
chương tình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng kiểm toán Nhà nước,
bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao;
h) Khai báo kịp thời và đầy đủ với
người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều
31 của Luật kiểm toán nhà nước và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc
lập của Kiểm toán viên nhà nước;
i) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán viên dự bị
1. Kiểm toán viên dự bị có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 10 Quy chế này;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán,
đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị theo từng nội dung
được phân công và báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán để xem xét, tổng hợp. Tổ trưởng
Tổ kiểm toán hoặc Kiểm toán viên được phân công phụ trách chịu trách nhiệm về
đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị của Kiểm toán viên dự bị;
2. Kiểm toán viên dự bị có các
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện các quyền hạn quy định
tại các điểm e, g, h khoản 2 Điều 10 Quy chế này;
b) Đề nghị Tổ trưởng Tổ kiểm
toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán.
3. Kiểm toán viên dự bị có các
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các trách nhiệm quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 3, Điều 10 Quy chế này;
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán các
ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán
trên cơ sở thu thập đầy đủ và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thích hợp;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao;
d) Giải trình các vấn đề có liên
quan đến phần việc kiểm toán được phân công theo yêu cầu của Tổ trưởng, Trưởng
Đoàn kiểm toán hoặc kiểm toán trưởng, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 12.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của cộng tác viên kiểm toán
Cộng tác viên của Đoàn kiểm toán
có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo hợp đồng;
2. Hoàn thành nhiệm vụ theo sự
phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
3. Tuân thủ chuẩn mực, quy trình
và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế
này;
4. Chịu trách nhiệm trước Kiểm
toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ; khi có hành vi
vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện kiểm toán
1. Các trường hợp quy định tại
Điều 31 Luật kiểm toán nhà nước:
a) Góp vốn, mua cổ phần hoặc có
quan hệ khác về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán mà mình
đã làm lãnh đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất
là năm năm kể từ khi chuyển công tác;
c) Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị
được kiểm toán.
2. Kiểm toán viên nhà nước đang
trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị thu hồi thẻ kiểm toán viên.
3. Khi có các trường hợp quy định
tại Điều 31 Luật kiểm toán nhà nước (khoản 1 Điều này) thì Kiểm toán viên phải
có trách nhiệm khai báo với Kiểm toán trưởng trước khi trình Tổng kiểm toán Nhà
nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán nếu
phát hiện các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc lập của mình thì Kiểm toán
viên phải khai báo ngay với Trưởng Đoàn kiểm toán để báo cáo Kiểm toán trưởng
trình Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định thay thế theo quy định tại Điều 14 của
Quy chế này.
Điều 14.
Thay thế thành viên Đoàn kiểm toán
Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán bị thay thế trong các trường hợp
sau:
1. Có các trường hợp được quy định
tại Điều 31 Luật kiểm toán nhà nước (khoản 1 Điều 13 của Quy chế này) và các
tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên.
2. Do đơn vị được kiểm toán đề
nghị thay thế khi có bằng chứng cho thấy thành viên Đoàn kiểm toán đó không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật kiểm toán nhà
nước. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh làm rõ.
3. Ngoài các trường hợp, tình huống
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán còn bị thay thế trong các trường hợp
sau đây:
a) Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn
kiểm toán nghỉ làm việc liên tục từ 10 ngày trở lên;
b) Tổ trưởng, Kiểm toán viên, Kiểm
toán viên dự bị, các thành viên khác của Đoàn kiểm toán nghỉ làm việc liên tục
từ 05 ngày trở lên.
4. Thủ tục đề nghị thay thế
thành viên Đoàn kiểm toán được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay thế Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị, các thành viên khác của
Đoàn kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm toán đề nghị Kiểm toán trưởng trình Tổng kiểm
toán Nhà nước quyết định;
b) Trường hợp thay thế Trưởng
đoàn, Phó trưởng Đoàn kiểm toán do Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng kiểm toán Nhà
nước quyết định.
Điều 15. Tạm
đình chỉ thành viên Đoàn kiểm toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm
toán viên và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán bị tạm đình chỉ trong các
trường hợp sau đây:
a) Có các hành vi được quy định
tại khoản 1 Điều 12 Luật kiểm toán nhà nước (khoản 1 Điều 16 của Quy chế này);
b) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp
làm ảnh hưởng nghiêm trọng uy tín và hoạt động của Đoàn kiểm toán;
c) Cố tình che dấu các trường hợp
quy định tại Điều 31 Luật kiểm toán nhà nước (khoản 1 Điều 13 của Quy chế này).
2. Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, kiểm toán viên
và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán khi họ có những hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này và báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai
phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước.
Điều
16. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều
12 Luật kiểm toán nhà nước thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán
Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Nhận hối lộ dưới mọi hình thức;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ
kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình
hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Phát ngôn tùy tiện, gây chia
sẽ nội bộ, mất đoàn kết làm tổn hại đến uy tín của Đoàn kiểm toán và của cơ
quan Kiểm toán Nhà nước, ảnh hưởng đến quan hệ giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán.
Điều 17. Thay
đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
1. Thay đổi nội dung quyết định
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán:
Khi cần có sự thay đổi về những
nội dung ghi trong quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
thì Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo bằng văn bản với Kiểm toán trưởng để
trình Tổng kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định và chỉ được thực hiện sau khi
đã được Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định bằng văn bản.
2. Thay đổi nội dung kế hoạch kiểm
toán chi tiết:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán ngay sau khi
triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và chỉ đạo các thành viên trong
Tổ thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo đúng kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được
Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt. Khi cần có sự thay đổi về những nội dung trong
kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo bằng văn bản với
Trưởng Đoàn kiểm toán và chỉ được thực hiện sau khi đã được Trưởng Đoàn kiểm
toán phê duyệt.
b) Chậm nhất là 02 ngày, kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị của Tổ trương Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán
có trách nhiệm xem xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan mà Trưởng
Đoàn kiểm toán không thể trực tiếp phê duyệt được thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
thể báo cáo xin ý kiến Trưởng Đoàn kiểm toán bằng điện thoại hoặc các phương tiện
thông tin khác, nhưng ngay sau đó phải gửi văn bản đề nghị đến Trưởng Đoàn kiểm
toán phê duyệt.
c) Các trường hợp thay đổi, bổ
sung kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán,
đơn vị được kiểm toán đã được Tổng kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trưởng Đoàn kiểm
toán chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết của
mình và phải báo cáo Kiểm toán trưởng, trường hợp cần thiết phải báo cáo Tổng
kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Kiểm
tra, soát xét chất lượng kiểm toán
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán. Trưởng Đoàn kiểm toán và các
thành viên trong Đoàn kiểm toán phải chịu sự kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán trưởng và các đơn vị có thẩm quyền theo quy định của Tổng kiểm
toán Nhà nước.
2. Quy trình kiểm tra, soát xét
chất lượng kiểm toán do Tổng kiểm toán Nhà nước quy định.
Điều 19.
Niêm phong tài liệu
1. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn kiểm toán báo
cáo và đề nghị bằng văn bản với Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định việc niêm
phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán. Quyết
định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời
gian niêm phong, nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán, danh mục tài liệu niêm
phong, người được khai thác tài liệu niêm phong.
2. Khi tiến hành niêm phong phải
lập biên bản có chữ ký của đại diện đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán.
3. Khi cần thiết phải ngăn chặn
kịp thời các hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, huỷ hoại tài liệu có liên
quan đến nội dung kiểm toán của đơn vị được kiểm toán, Tổng kiểm toán Nhà nước ủy
quyền cho Trưởng Đoàn kiểm toán được quyết định việc niêm phong và thực hiện
theo các quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, đồng thời báo cáo ngay với
Kiểm toán trưởng và Tổng kiểm toán Nhà nước về việc niêm phong đó.
4. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 20. Kiểm
kê tài sản, đối chiếu công nợ
1. Khi tiến hành kiểm toán nếu
phát hiện giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán với thực tế có chênh lệch, bất hợp
lý hoặc có dấu hiệu chiếm đoạt, chiếm dụng tài sản liên quan đến nội dung kiểm
toán thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải kịp thời báo cáo và đề nghị với Trưởng
Đoàn kiểm toán để yêu cầu đơn vị được kiểm toán kiểm kê tài sản, đối chiếu công
nợ.
2. Quá trình chứng kiến kiểm kê
tài sản, đối chiếu công nợ phải có từ hai thành viên trở lên.
3. Việc kiểm kê tài sản, đối chiếu
công nợ phải được lập thành biên bản ghi rõ danh mục, số liệu, số lượng kiểm
kê, đối chiếu thực tế, thời gian, địa điểm tiến hành, tình trạng tài sản; biên
bản phải có chữ ký của đại diện đơn vị được kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm
toán chứng kiến việc kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ.
Điều 21.
Trưng cầu giám định
1. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, khi xét thấy cần có sự đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc
kết luận thì Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng kiểm
toán Nhà nước quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng
văn bản ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức tiến hành
giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan của
kết quả giám định.
Điều 22. Kiểm
tra tài khoản của cá nhân có liên quan
Trong quá trình kiểm toán, nếu
phát hiện bằng chứng cho thấy việc chuyển tiền của đơn vị được kiểm toán cho cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán đề nghị Tổng kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm tra tài khoản
của cá nhân có liên quan đó.
Điều 23.
Xác minh, điều tra
Khi cần xác minh, điều tra, đối
chiếu số liệu với cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị được kiểm toán thì Tổ
trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo xin ý kiến bằng văn bản với Trưởng Đoàn kiểm
toán. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cá nhân, tổ chức và nội dung cần xác
minh, điều tra, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời gian thực hiện. Việc tiến
hành xác minh, điều tra, đối chiếu phải có từ 02 thành viên trở lên. Khi
kết thúc công việc, người thực hiện phải báo cáo ngay với Tổ trưởng Tổ kiểm
toán, trường hợp cần thiết phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán.
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 24. Chỉ
đạo và kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải tuân thủ sự chỉ đạo của Kiểm
toán trưởng. Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm
toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán chịu sự kiểm tra, giám sát của Kiểm
toán trưởng và các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của Tổng kiểm
toán Nhà nước.
2. Trong chỉ đạo và kiểm tra hoạt
động của Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Trình Tổng kiểm toán Nhà nước
ra quyết định kiểm toán.
Để phục vụ cho việc ra quyết định
kiểm toán, Kiểm toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin, tài liệu
cần thiết liên quan đến nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; dự kiến thời
hạn tiến hành kiểm toán; lựa chọn Trưởng Đoàn kiểm toán, bố trí thành viên Đoàn
kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện khác phục vụ cuộc kiểm toán.
b) Thông qua kế hoạch kiểm toán
của Đoàn kiểm toán để trình Tổng kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
hoạt động của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên và
các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
d) Thông qua báo cáo kiểm toán của
Đoàn kiểm toán để trình Tổng kiểm toán Nhà nước.
Điều 25. Chế
độ báo cáo
1. Kiểm toán viên và các thành
viên tổ kiểm toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Kiểm toán viên nghỉ làm việc từ 02
ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm toán.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán định kỳ
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có
liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng Tổ kiểm
toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
Trưởng Đoàn kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán định kỳ
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có
liên quan đến Đoàn kiểm toán với Kiểm toán trưởng. Trong trường hợp cần thiết
có thể báo cáo trực tiếp với Tổng kiểm toán Nhà nước, nhưng đồng thời phải báo
cáo Kiểm toán trưởng.
Khi Trưởng Đoàn kiểm toán nghỉ
làm việc từ 02 ngày trở lên phải ủy quyền cho 01 Phó trưởng Đoàn quản lý và điều
hành Đoàn kiểm toán đồng thời phải báo cáo Kiểm toán trưởng. Phó trưởng Đoàn kiểm
toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Khi phát hiện sai phạm trong
Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo với cấp trên
trực tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo
với cấp trên trực tiếp của cấp trên đó.
5. Chế độ báo cáo định kỳ do Kiểm
toán trưởng, Trưởng Đoàn kiểm toán quy định.
Điều 26.
Trình tự xử lý các dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán
Trong khi thực hiện kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán phát hiện thấy có những dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm
của đơn vị được kiểm toán thì trình tự xử lý được thực hiện như sau:
1. Báo cáo với Tổ trưởng Tổ kiểm
toán để cùng xem xét.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
giải trình. Việc nghe giải trình phải có từ 02 thành viên trở lên và phải được
ghi thành biên bản. Kết quả giải trình phải phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời
với Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán.
3. Trường hợp phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật hoặc cản trở hoạt động kiểm toán thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán
phải báo cáo ngay với Trưởng Đoàn kiểm toán để giải quyết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Tổng kiểm toán Nhà nước gq theo quy định. Nếu hành vi vi phạm pháp luật
có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Đoàn kiểm toán phải kịp thời báo cáo Kiểm toán
trưởng kiến nghị Tổng kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định chuyển hồ sơ vụ việc
đó đến cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại khoản 10 Điều 15 và Điều
74 Luật kiểm toán nhà nước.
Điều 27. Bảo
lưu ý kiến
1. Kiểm toán viên, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến theo quy định tại Điều
45, Điều 47 và Điều 48 Luật kiểm toán nhà nước.
2. Việc bảo lưu ý kiến phải được
lập thành văn bản ghi rõ nội dung ý kiến bảo lưu; cơ sở pháp lý và các bằng chứng
làm cơ sở chứng minh cho ý kiến bảo lưu của mình; văn bản bảo lưu ý kiến phải
ghi rõ ngày, tháng, năm và phải có chữ ký của người bảo lưu ý kiến.
3. Thời hạn bảo lưu ý kiến:
- Kiểm toán viên có quyền bảo
lưu ý kiến bằng văn bản và gửi tới Tổ trưởng Tổ kiểm toán trong thời hạn 02
ngày, kể từ ngày thông qua dự thảo biên bản kiểm toán tại Tổ kiểm toán.
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán có quyền
bảo lưu ý kiến bằng văn bản và gửi tới Trưởng Đoàn kiểm toán trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán tại Đoàn kiểm toán.
- Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền
bảo lưu ý kiến bằng văn bản và gửi tới Kiểm toán trưởng trong thời hạn 01 ngày,
kể từ ngày Kiểm toán trưởng thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán hoặc gửi tới Tổng
kiểm toán Nhà nước trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Tổng kiểm toán Nhà nước
thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Việc xem xét, giải quyết ý kiến
bảo lưu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Kiểm toán viên trong thời hạn
02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến của kiểm toán viên.
Nếu không thống nhất với việc giải
quyết của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán,
Kiểm toán trưởng hoặc Tổng kiểm toán Nhà nước để giải quyết theo quy định tại
các điểm b, c, d khoản 4 Điều này;
b) Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm
toán viên trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến;
c) Kiểm toán trưởng có trách nhiệm
xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên
trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến;
d) Tổng kiểm toán Nhà nước có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm
toán viên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến.
Ý kiến giải quyết của Tổng kiểm toán Nhà nước là ý kiến cuối cùng.
5. Văn bản bảo lưu ý kiến và văn
bản giải quyết của người có thẩm quyền được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
6. Trong khi chờ giải quyết ý kiến
bảo lưu, người bảo lưu ý kiến vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của
người có thẩm quyền theo quy định của Luật kiểm toán nhà nước.
Điều 28.
Trách nhiệm lập Biên bản kiểm toán
Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải tổng
hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm
toán, họp Tổ kiểm toán để thảo luận và thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị trong dự thảo biên bản kiểm toán. Trước khi lấy ý kiến đơn vị được
kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo kết quả kiểm toán với Trưởng
Đoàn kiểm toán. Sau khi Trưởng Đoàn kiểm toán thông qua biên bản kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán phải tổ chức cuộc họp với đơn vị được kiểm toán để thông
báo kết quả kiểm toán. Chậm nhất 02 ngày kể từ khi thông báo kết quả kiểm toán
với đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải gừi biên bản kiểm toán
cho Trưởng Đoàn kiểm toán.
Điều 29.
Trách nhiệm lập báo cáo kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm lập báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm lấy ý kiến các thành viên Đoàn kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm
toán. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại
đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm
toán gửi Kiểm toán trưởng; trường hợp có ý kiến bảo lưu của thành viên Đoàn kiểm
toán hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trưởng Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm
toán thì phải ghi rõ. Trưởng Đoàn kiểm toán phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán.
3. Trường hợp cần phải làm rõ
thêm một số nội dung phục vụ cho việc lập báo cáo kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm
toán có quyền yêu cầu Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán báo
cáo, yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình, làm rõ.
4. Trong quá trình xét duyệt báo
cáo kiểm toán, Tổng kiểm toán Nhà nước có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo, yêu cầu đơn vị được
kiểm toán giải trình, làm rõ những vấn đề cần thiết.
Điều 30. Xử
lý ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán
Khi thảo luận với đơn vị được kiểm
toán về kết quả kiểm toán nếu có ý kiến bất đồng thì Trưởng Đoàn kiểm toán được
giữ ý kiến của mình và báo cáo với Kiểm toán trưởng trình Tổng kiểm toán Nhà nước
về ý kiến bất đồng đó kèm theo văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán và
ý kiến của Đoàn kiểm toán để xem xét, kết luận.
Điều 31.
Trường hợp hai Đoàn kiểm toán cùng triển khai kiểm toán tại một đơn vị được kiểm
toán
Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán nếu xảy ra trường hợp hai Đoàn kiểm toán cùng triển khai kiểm toán tại một
đơn vị được kiểm toán thì hai Trưởng đoàn phải thống nhất biện pháp phối hợp để
một Đoàn thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Nếu không khắc phục được thì các Trưởng
đoàn phải báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước quyết định. Việc trao đổi thông tin
hoặc sử dụng lại thông tin giữa các Đoàn kiểm toán phải trên nguyên tắc đề cao
tinh thần trách nhiệm, hợp tác giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 32. Chế
độ ăn, ở, đi lại
Việc ăn, ở, đi lại của Đoàn kiểm
toán phải thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước và quy định của Tổng kiểm
toán Nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện sinh hoạt
và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực đảm bảo
kinh phí, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Tổng kiểm
toán Nhà nước để Đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 33. Chế
độ họp, giao ban
Trưởng Đoàn kiểm toán phải tổ chức
họp Đoàn kiểm toán để quán triệt Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, phạm vi, thời hạn và phương pháp tiến hành kiểm toán; quán triệt Quy chế
tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán và cập nhật các văn bản pháp luật có
liên quan đến nội dung kiểm toán và đơn vị được kiểm toán. Kết thúc kiểm toán
phải họp tổng kết công tác kiểm toán. Ngoài ra, trong quá trình triển khai kiểm
toán tại đơn vị, tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm
toán trưởng có thể triệu tập họp Đoàn kiểm toán khi xét thấy cần thiết.
Trưởng Đoàn kiểm toán phải định kỳ
họp giao ban với các Tổ trưởng Tổ kiểm toán; nội dung các cuộc họp, giao ban phải
được ghi thành biên bản và được lưu trữ theo quy định của Tổng kiểm toán Nhà nước.
Điều 34. Bảo
đảm hoạt động của Tổ chức Đảng, đoàn thể
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm tạo điều kiện để Tổ chức Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên sinh hoạt theo Điều lệ và kế hoạch của các tổ chức
đó.
Cuộc kiểm toán phải được lập
thành hồ sơ, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm toán và bàn
giao hồ sơ kiểm toán cho bộ phận lưu trữ hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Khi giao nhận phải lập bảng kê danh mục tài liệu và ký nhận bảo đảm an toàn tài
liệu.
Việc lập, quản lý và khai thác hồ
sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 61, Điều 62 Luật kiểm
toán nhà nước và theo quy định của Tổng kiểm toán Nhà nước.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm toán được
khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và Quy chế về công tác
thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
2. Cá nhân, tập thể có thành
tích đột xuất trong công tác kiểm toán được xét và đề nghị khen thưởng ngay sau
khi có thành tích đột xuất.
Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và
thành viên Đoàn kiểm toán có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Quy chế này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quy chế này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà
nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2000/QĐ-KTNN ngày 12/4/2000 của Tổng kiểm
toán Nhà nước.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán
và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này;
trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc
cần phản ánh kịp thời về Vụ Pháp chế để tập hợp báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp
với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng kiểm toán
Nhà nước.