KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 24/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước
ngày 26/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống
Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
02/2020/QĐ-KTNN ngày 16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
Kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN
ngày 03/11/2017 của Tổng KTNN ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV, Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Vụ trưởng Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng Kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm
toán dự án đầu tư xây dựng công trình của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Hướng dẫn kiểm toán dự án đầu tư
xây dựng công trình (sau đây gọi là dự án đầu tư) của Kiểm toán nhà nước quy định
trình tự, thủ tục tiến hành các công việc, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm
toán dự án đầu tư do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Hướng dẫn được xây dựng trên
cơ sở quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Kiểm toán nhà nước), Hệ thống quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng của
nhà nước, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN), Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước được ban hành theo Quyết định số 02/2020/QĐ-KTNN ngày
16/10/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Quy trình kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước), thực tiễn hoạt động kiểm toán và hoạt động quản lý đầu tư
xây dựng tại Việt Nam.
Hướng dẫn quy định những nội dung cụ
thể mang tính đặc thù đối với kiểm toán dự án đầu tư theo 4 bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Trong hoạt động kiểm toán nếu có
các trường hợp phát sinh khác ngoài quy định của Hướng dẫn này, Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, tổ chức và cá nhân được
ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước phải
báo cáo Kiểm toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán (gọi
tắt là Kiểm toán trưởng) trình xin ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét
quyết định.
Điều 2. Đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các
cuộc kiểm toán dự án đầu tư độc lập và kiểm toán chi tiết dự án đầu tư được lồng
ghép trong các cuộc kiểm toán khác, các Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
(gọi tắt là Đoàn kiểm toán), Thành viên đoàn kiểm toán, các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đảm bảo chất lượng kiểm
toán, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tổ chức và cá nhân được ủy thác hoặc
thuê thực hiện kiểm toán, cộng tác viên kiểm toán nhà nước, đơn vị được kiểm
toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm
toán.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải
là Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN), khi tham gia Đoàn kiểm toán nhà nước phải
áp dụng Hướng dẫn này như đối với KTVNN.
Điều 3. Yêu cầu
đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán dự án đầu tư,
Đoàn kiểm toán nhà nước và thành viên Đoàn kiểm toán nhà nước phải tuân thủ các
quy định tại Hướng dẫn này và quy định tại Điều 4 Chương I Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 4. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 5. Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM
TOÁN
Điều 6. Khảo sát,
thu thập thông tin
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng
năm và kế hoạch kiểm toán bổ sung trong năm (nếu có) do Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành
các bước công việc như sau:
1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo
sát
a) Lập Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Căn cứ khảo sát.
- Một số thông tin cơ bản về dự án và
tình hình quản lý tài chính.
- Thông tin cơ bản về hệ thống kiểm
soát nội bộ (KSNB) và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập
liên quan đến dự án.
- Phương thức tổ chức khảo sát.
- Đơn vị được khảo sát chi tiết.
- Thời gian, nhân sự thực hiện.
- Dự toán kinh phí và các điều kiện vật
chất cho hoạt động khảo sát.
b) Phê duyệt Đề cương khảo sát
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển
khai thực hiện khảo sát.
c) Gửi Đề cương khảo sát
Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị
được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các
thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.
2. Khảo sát và thu thập thông tin
Việc khảo sát và thu thập thông tin
thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; Đoạn 9 đến Đoạn 11
CMKTNN 1800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt; Đoạn 11 đến Đoạn 12
CMKTNN 1805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán
các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính; Đoạn 18 đến
Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 10 đến Đoạn 13 của
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của
Kiểm toán nhà nước.
Khi tiến hành khảo sát, Đoàn khảo sát
phải thực hiện theo đúng đề cương khảo sát đã được phê duyệt, giảm thiểu tối đa
khảo sát trực tiếp tại đơn vị: chỉ khảo sát trực tiếp tại đơn vị khi dữ liệu
lưu trữ tại Kiểm toán nhà nước không có và không thu thập được hoặc thu thập
không đủ thông tin nếu chỉ thông qua khai thác bằng công nghệ thông tin từ xa
trên dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá nhân có
liên quan và báo cáo của đơn vị không đầy đủ hoặc có thể chậm tiến độ.
2.1. Thu thập thông tin về hệ thống
kiểm soát nội bộ
- Môi trường kiểm soát: Thông tin về
tính chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên;
hoạt động của bộ máy kiểm soát độc lập; triết lý và phong cách điều hành của
lãnh đạo; cơ cấu tổ chức (cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chức năng nhiệm vụ,
năng lực quản lý của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
(QLDA) và các bộ phận nghiệp vụ như kỹ thuật, kế hoạch, tài chính kế toán...);
phân công quyền hạn và trách nhiệm; các chính sách quy định về nhân sự.
- Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị:
Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro thì phải tìm hiểu và đánh giá
tính phù hợp của quy trình hoặc xác định những khiếm khuyết nghiêm trọng trong
kiểm soát nội bộ liên quan đến quy trình đánh giá không phát hiện được rủi ro
có sai sót trọng yếu. Nếu đơn vị chưa xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hoặc
quy trình chưa chuẩn hóa thì phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong
kiểm soát nội bộ khi không có quy trình đánh giá rủi ro.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ:
Đặc điểm của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban QLDA; hình thức quản lý dự
án; khó khăn, thuận lợi do khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; chính
sách, quy chế quản lý nội bộ của đơn vị về giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm
thu, thanh quyết toán; tài chính, kế toán...; đơn vị tư vấn; các đơn vị thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sự thay đổi về nhân sự, tổ chức bộ
máy của đơn vị thực hiện quản lý dự án (nếu có).
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục
kiểm soát
+ Việc thực hiện các quy chế quản lý
trong các khâu: Giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; tài
chính, kế toán, ...;
+ Công tác kế toán: Chế độ kế toán áp
dụng; tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán);
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và kiểm tra nội bộ: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị
đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần
lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.2. Một số thông tin cơ bản về dự án
và tình hình quản lý tài chính
a) Thông tin chung
- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô
đầu tư; nhóm công trình, cấp công trình; hình thức đầu tư; quy chuẩn, khung tiêu
chuẩn áp dụng cho dự án; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công, hoàn thành dự
án đầu tư theo kế hoạch và thực tế.
- Cấp phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư;
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; cơ quan lập, cơ quan thẩm tra, cơ quan thẩm định,
cơ quan phê duyệt dự án.
- Tổng mức đầu tư (tổng số và chi tiết,
số lần điều chỉnh, nội dung và nguyên nhân từng lần điều chỉnh (nếu có)).
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn vay, nguồn vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác, ...); cơ chế sử dụng các nguồn vốn.
- Thiết kế, dự toán (các bước thiết kế;
giá trị dự toán được duyệt; cơ quan lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán); giá trị gói thầu; giá hợp đồng.
- Giá trị dự toán của các hạng mục/gói
thầu chưa được thẩm định, phê duyệt (trong đó nêu các nguyên nhân chính chưa thực
hiện).
- Hình thức quản lý dự án.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu, lựa chọn
nhà đầu tư.
- Hình thức hợp đồng; khái quát về hợp
đồng PPP, phương án tài chính.
- Danh mục thông tin về các gói thầu;
các đơn vị tư vấn, nhà thầu xây dựng và cung cấp thiết bị.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: Đơn vị thực hiện, hình thức quản lý, tình hình thực hiện, các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
- Hiệp định vay vốn, thông tin về
ngôn ngữ đang sử dụng của dự án đối với dự án có yếu tố nước ngoài.
- Các thay đổi, phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến dự án (quy mô, thiết kế, dự toán điều
chỉnh được duyệt, lệnh thay đổi,...); những thay đổi về chính sách của Nhà nước
liên quan đến quá trình quản lý thực hiện dự án, thay đổi về hình thức quản lý
dự án, thay đổi chủ đầu tư, thay đổi nguồn vốn (nếu có); những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Tình hình lập và lưu giữ hồ sơ của
dự án trong quá trình thực hiện; lập và lưu giữ hồ sơ hoàn công, hồ sơ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan
trong quá trình quản lý và thực hiện dự án; các cơ chế, chính sách đặc thù của
Nhà nước áp dụng cho dự án.
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra: Những sai sót và gian lận được phát hiện, ghi nhớ từ những cuộc
kiểm toán trước; những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra, điều tra đã có kết luận
liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận thanh
tra, kiến nghị kiểm toán; những nội dung đang thanh tra, kiểm tra, điều tra.
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế,
tài chính và các tranh chấp khác; các vụ kiện đang chờ xét xử và các vụ kiện gần
đây đã có kết quả xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán; những khiếu nại,
tố cáo của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan (nếu có).
- Các thông tin khác (nếu có).
b) Thông tin khái quát về tình hình
tài chính dự án
- Đối với các dự án chưa lập báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành
+ Nguồn vốn đầu tư cấp cho dự án đến
thời điểm dự kiến kiểm toán; tình hình thực hiện kế hoạch vốn hoặc tình hình thực
hiện dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Chi phí đầu tư thực hiện đến thời điểm
dự kiến kiểm toán: Tổng số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng; chi phí khác);
+ Tình hình tạm ứng, thu hồi tạm ứng;
giá trị đã giải ngân từ khi triển khai đến thời điểm quyết toán niên độ năm hoặc
đến thời điểm dự kiến kiểm toán (tổng số, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị,
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, ...).
- Đối với các dự án đã lập báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án
hoàn thành (Nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi phí đầu tư
không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư);
+ Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho
vay, thanh toán vốn đầu tư (theo từng nguồn vốn);
+ Chi phí đầu tư được quyết toán: Tổng
số, chi tiết (chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí
khác);
+ Tình hình phê duyệt Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành;
+ Tài sản cố định mới tăng, tài sản
ngắn hạn bàn giao (nếu có);
+ Tình hình thanh toán và công nợ của
dự án.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
+ Các đơn vị thực hiện; nguồn kinh
phí chi trả, giá trị dự toán theo quyết định phê duyệt, giá trị đã chi trả (chi
tiết theo từng đơn vị thực hiện đối với các nội dung: Xây dựng hạ tầng khu tái
định cư; bồi thường tài sản, hỗ trợ và tái định cư);
+ Nội dung bồi thường, hỗ trợ các tổ
chức và cá nhân, di dời công trình, tái định cư, tổ chức thực hiện,... (lập chi
tiết theo từng đơn vị thực hiện và chi tiết theo nội dung công việc tại từng
đơn vị thực hiện).
3. Nguồn thông tin và phương pháp thu
thập thông tin
a) Nguồn thông tin
- Thông tin từ đơn vị quản lý dự án
+ Thu thập thông tin qua nghiên cứu
các tài liệu: Hồ sơ thủ tục đầu tư liên quan đến dự án từ công tác lập chủ
trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư bàn giao đưa
công trình vào sử dụng; các văn bản liên quan đến tổ chức bộ máy; hiệp định vay
vốn và những hướng dẫn của nhà tài trợ; báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
(nếu có), ...
+ Thu thập thông tin từ tập thể và cá
nhân tham gia dự án;
+ Thu thập thông tin từ báo cáo của
đơn vị về tình hình thực hiện dự án.
- Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản
lý dự án (trong trường hợp cần thiết và nếu đơn vị quản lý dự án không thể cung
cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán), bao gồm:
+ Cơ quan phê duyệt dự án: Thông tin
về nguồn vốn, vốn đầu tư thực hiện, cơ chế quản lý của cơ quan phê duyệt dự án;
+ Cơ quan cấp phát vốn: Tình hình giải
ngân tại cơ quan cấp phát vốn;
+ Cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán trước đó: Các báo cáo, biên bản kết luận;
+ Các phương tiện thông tin đại
chúng: Các bài viết về dự án; các tư liệu khác;
+ Các đơn vị khác (nếu có).
- Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán.
- Phần mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
b) Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý
dự án cung cấp thông tin, tài liệu theo đề cương khảo sát.
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy
định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý
và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, phần
mềm cơ sở dữ liệu đầu mối kiểm toán của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị
được kiểm toán.
- Trao đổi với các cơ quan quản lý
chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.
- Khai thác những thông tin có liên
quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khai thác qua truy cập cơ sở dữ liệu
Quốc gia, cơ sở dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
- Quan sát, thực nghiệm một số khâu của
quy trình kiểm soát nội bộ.
- Thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm
toán những vấn đề có tính đặc thù khác.
Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông
tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.
Điều 7. Đánh giá
hệ thống KSNB và thông tin đã thu thập
1. Nội dung đánh giá
Dựa trên các thông tin thu thập được
thực hiện đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của
hệ thống KSNB làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán; các nội
dung đánh giá bao gồm:
a) Tính đầy đủ và hiệu lực của bộ máy
kiểm soát nội bộ: đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống KSNB tại đơn vị
dựa trên các nội dung:
- Đặc điểm của cấp quyết định đầu tư,
chủ đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, Ban QLDA:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân công,
phân cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị, cơ chế phân cấp về
quản lý: Sự rõ ràng, hợp lý, đồng bộ và cơ chế kiểm soát lẫn nhau;
+ Thời gian thành lập, kinh nghiệm
QLDA; Ban QLDA chuyên ngành hay Ban QLDA khu vực; Ban QLDA đầu tư xây dựng một
dự án hay kiêm nhiệm;
+ Hình thức quản lý dự án: Ban QLDA
chuyên ngành, Ban QLDA khu vực trực tiếp quản lý dự án; chủ đầu tư quyết định
thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án để quản lý; thuê tổ chức tư vấn quản
lý dự án; chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng
lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham
gia của cộng đồng; ủy thác quản lý dự án.
- Đánh giá điều kiện về năng lực,
trình độ chuyên môn của tổ chức tư vấn quản lý dự án (nếu có), Ban QLDA đầu tư
xây dựng, đơn vị được ủy thác quản lý dự án (nếu có).
- Đánh giá năng lực của các đơn vị tư
vấn, cá nhân hành nghề độc lập tham gia thực hiện dự án.
- Đánh giá năng lực thực hiện của các
đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đánh giá năng lực thực hiện của đơn
vị thực hiện hợp đồng EC, EP, EPC.
b) Tính đầy đủ và hiệu lực của những
quy trình KSNB
Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của
những quy trình KSNB đơn vị đang áp dụng để triển khai thực hiện dự án, gồm:
- Quy định pháp lý đặc thù có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động của đơn vị.
- Các chính sách và quy chế quản lý của
đơn vị.
- Các văn bản quy định xác định cụ thể
quy chế để triển khai thực hiện dự án do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và
các quy định chi tiết của chủ đầu tư.
- Sự phù hợp của hệ thống KSNB và văn
bản quy định pháp luật có liên quan ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự
án.
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt
động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
c) Đánh giá sự tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan
Đánh giá việc chấp hành các quy định pháp
luật của đơn vị dựa trên hệ thống văn bản pháp lý có liên quan đến dự án thu thập
được.
d) Những hạn chế của hệ thống KSNB
e) Những khó khăn, thuận lợi; nguyên
nhân khách quan, chủ quan có liên quan đến dự án; tình hình thay đổi nhân sự quản
lý dự án.
2. Phương pháp đánh giá
- Đề nghị đơn vị báo cáo cung cấp
thông tin theo Đề cương khảo sát; xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống KSNB
của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên
quản lý, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
- Trao đổi với nhà quản lý và nhân
viên nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ
của các nhà quản lý và nhân viên.
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của
đơn vị; quan sát thực địa (nếu có).
Thủ tục đánh giá hệ thống KSNB thực
hiện với các nội dung phù hợp theo quy định từ Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN số
1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài
chính; Đoạn 11 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Đoạn 24 CMKTNN 3000
- Hướng dẫn kiểm toán hoạt động.
Điều 8. Lập Kế hoạch
kiểm toán tổng quát
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh
giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính và các thông
tin khác về đơn vị được kiểm toán, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác
định trọng yếu kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán (KHKT) tổng quát được lập phù hợp
theo quy định tại Đoạn 11 đến Đoạn 35 CMKTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán tài chính, Đoạn 21 đến Đoạn 48 CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động, Đoạn 8 đến Đoạn 38 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của KTNN. KHKT tổng quát bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác
định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của Kiểm toán nhà nước; đề cương
kiểm toán (nếu có), yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; kết quả khảo sát về
tình hình quản lý tài chính và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng
yếu và rủi ro kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán.
Thông thường mục tiêu kiểm toán như
sau:
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của các tài liệu, số liệu kế toán (nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư), Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hàng năm của dự án.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật,
chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính kế toán của Nhà nước.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu
quả của dự án.
- Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy
cho cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước về công
tác quản lý tài chính và tài sản nhà nước.
- Phát hiện kịp thời các hành vi tham
nhũng, lãng phí và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án (nếu có); xác định
trách nhiệm tập thể, cá nhân và kiến nghị xử lý đối với các sai phạm theo quy định
của pháp luật; phát hiện bất cập và đề xuất sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách
quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, ngân sách cho phù hợp.
2. Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu
- Đối với kiểm toán tài chính: Trên
cơ sở thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, KTVNN
thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát và kết hợp lại theo ma
trận rủi ro để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành; báo cáo quyết toán dự án thành phần, tiểu dự
án, hạng mục công trình độc lập hoàn thành; báo cáo nguồn vốn đầu tư, thực hiện
đầu tư; các báo cáo đầu tư lập cho mục đích đặc biệt (sau đây gọi Báo cáo quyết
toán dự án đầu tư - viết tắt là BCQTDAĐT) và cấp độ cơ sở dẫn liệu của khoản mục
theo các mức độ (cao, trung bình, thấp).
+ Khi thực hiện quy trình đánh giá rủi
ro, KTVNN phải dựa vào xét đoán chuyên môn để cân nhắc rủi ro đã xác định là rủi
ro đáng kể hay không đáng kể.
+ Rủi ro đáng kể thường liên quan đến
các giao dịch bất thường: sự can thiệp nhiều hơn của lãnh đạo Ban QLDA vào việc
hạch toán kế toán; can thiệp thủ công nhiều hơn vào quá trình thu thập và xử lý
dữ liệu; các tính toán phức tạp; tính chất của các giao dịch bất thường khiến
đơn vị khó có thể thực hiện các kiểm soát một cách hiệu quả đối với những rủi
ro đó; các xét đoán mang tính chủ quan hoặc phức tạp.
+ Khi xét đoán rủi ro được coi là đáng
kể, KTVNN lưu ý phải xem xét những dấu hiệu có rủi ro cao: Có dấu hiệu gian lận;
có liên quan tới những thay đổi lớn: Mức độ phức tạp của các giao dịch, khoản mục,
hoạt động; các giao dịch quan trọng; mức độ chủ quan trong việc định lượng
thông tin tài chính, đặc biệt là yếu tố chưa chắc chắn; liên quan tới những
giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt động bình thường của đơn vị hoặc liên quan
tới giao dịch có dấu hiệu bất thường; các ảnh hưởng do bất cập, hạn chế trong
quản lý điều hành; những tồn tại được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh
tra, kiểm tra trước đó; những sai sót có tính hệ thống chưa được khắc phục; những
sai sót trong chiến lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch; những rủi ro do thời
gian thực hiện dự án kéo dài; việc đấu thầu, chỉ định thầu đối với các dự án cấp
bách; dự án ứng dụng nhiều công nghệ thông tin trong tính toán ...
+ Đối với mỗi rủi ro ở cấp độ
BCQTDAĐT và cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN cần đánh giá tác động của chúng đến
các khoản mục, chỉ tiêu trên BCQTDAĐT.
- Đối với kiểm toán tuân thủ: Kiểm
toán viên nhà nước xem xét 03 yếu tố rủi ro, gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát và rủi ro phát hiện liên quan đến nội dung kiểm toán và tình huống cụ thể.
Trong lĩnh vực công, dấu hiệu hay lĩnh vực chứa đựng rủi ro gian lận thường gặp
là các khoản tài trợ và lợi ích của các bên thứ ba; lĩnh vực đấu thầu; việc thực
thi các nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cố ý
hiểu sai hay báo cáo sai về kết quả hoặc thông tin; cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước; mối quan hệ giữa các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước hoặc các
đơn vị...
- Đối với kiểm toán hoạt động: Kiểm
toán viên nhà nước cần đánh giá rủi ro của việc không đạt được tính kinh tế,
tính hiệu quả và tính hiệu lực để làm cơ sở xác định mục tiêu kiểm toán và lựa
chọn nội dung kiểm toán. Trình tự đánh giá rủi ro bao gồm các bước: (i) Nhận diện
rủi ro: Nhận diện các sự kiện có khả năng ảnh hưởng tiêu cực hoặc có tác động
không mong muốn đến tình hình hoạt động và việc đạt được các mục tiêu của các
chương trình, các hoạt động, các đơn vị hoặc các nguồn công quỹ và các thể chế
được kiểm toán (các sự kiện liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính
hiệu lực; dấu hiệu về các hoạt động phức tạp, thực hiện trong một môi trường bất
ổn...); (ii) Phân tích rủi ro: Kiểm toán viên nhà nước đánh giá mức độ rủi ro
(cao, trung bình, thấp) trên cơ sở phân tích, xem xét khả năng xảy ra và tác động
mang lại của các sự kiện nói trên. Đối với các rủi ro được đánh giá ở mức cao
hoặc trung bình, kiểm toán viên nhà nước cần nhận diện và đánh giá tính hiệu lực
của các hệ thống và thủ tục kiểm soát nội bộ mà đơn vị được kiểm toán đã thiết
lập để quản lý rủi ro, từ đó xác định mức độ rủi ro còn lại.
Việc xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại Đoạn 5 đến Đoạn 12 và Đoạn 45 đến Đoạn
56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm
toán tài chính; Đoạn 23 đến Đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động;
Đoạn 16 đến Đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ; Điều
9 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định
trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT (ban hành kèm theo Quyết định số
01/2018/QĐ-KTNN ngày 12/11/2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước) và các quy định
khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá
thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTVNN xác định trọng
yếu kiểm toán:
- Đối với kiểm toán tài chính: Mức trọng
yếu đối với tổng thể BCQTDAĐT; mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý (nếu
có); mức trọng yếu thực hiện; ngưỡng sai sót không đáng kể; các khoản mục trọng
yếu.
- Đối với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động (nếu có): Xác định các nội dung, vấn đề trọng yếu. Do bản chất của dự
án đầu tư xây dựng mang tính đơn chiếc hầu như không lặp lại, đặc điểm của từng
dự án là khác nhau, việc kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn lực nhà nước cho hoạt động
chi đầu tư xây dựng cơ bản tại mỗi dự án là rất cần thiết, trong từng trường hợp
cụ thể, tùy thuộc vào phân tích xét đoán chuyên môn có thể vận dụng trọng yếu
kiểm toán cho phù hợp với từng dự án được kiểm toán. Trọng yếu được xác định
theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn trong các nội dung kiểm toán thông thường
như:
+ Việc tuân thủ quy định của Luật Đầu
tư công trong phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN; việc kiểm
soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
các dự án đầu tư công;
+ Việc tuân thủ quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư;
+ Việc tuân thủ trình tự thủ tục đầu
tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án, xác định tổng mức đầu tư của dự án; lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây dựng, thiết
bị...);
+ Công tác bồi thường hỗ trợ và tái định
cư;
+ Những vấn đề khác (nếu có).
Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu
kiểm toán thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng
yếu trong kiểm toán tài chính; Đoạn 21 đến Đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm
toán hoạt động và Điều 9 Quy trình kiểm toán hoạt động; Đoạn 19 đến Đoạn 24
CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ, Điều 10 Hướng dẫn
phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu
trong kiểm toán BCQTDAĐT và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán
nhà nước.
4. Nội dung kiểm toán
- Nội dung kiểm toán được xác định
căn cứ vào hướng dẫn về mục tiêu, trọng tâm, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng
năm của KTNN, mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của
đơn vị được kiểm toán (hoặc vấn đề được kiểm toán); Đề cương kiểm toán (nếu cuộc
kiểm toán có lập Đề cương kiểm toán). Tùy theo tính chất của từng cuộc kiểm
toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32
Luật Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
+ Kiểm toán tài chính: Đánh giá, xác
nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán (nội dung kiểm toán chi tiết các thông tin tài chính,
các chỉ tiêu cụ thể của báo cáo tài chính cần được kiểm toán xác định trong
KHKT tùy thuộc vào chế độ báo cáo thuộc lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm
toán, mục tiêu của cuộc kiểm toán).
+ Kiểm toán tuân thủ: Đánh giá, xác nhận
việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện
(nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm toán và
các văn bản pháp luật, các quy định nội bộ đơn vị phải thực hiện).
+ Kiểm toán hoạt động: Đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản
công (nội dung kiểm toán chi tiết tùy thuộc vào mục tiêu của từng cuộc kiểm
toán và vấn đề được kiểm toán; việc đánh giá có thể là một, hai, hoặc cả ba nội
dung tùy theo yêu cầu của cuộc kiểm toán).
- Thông qua thông tin thu thập được,
đánh giá rủi ro, thực hiện phân tích thông tin để rút ra những vấn đề, nội
dung, khoản mục trọng yếu cần tập trung; trọng yếu kiểm toán tại từng đơn vị được
kiểm toán hoặc nhóm đơn vị có cùng đặc điểm.
5. Xác định tiêu chí kiểm toán
Tiêu chí kiểm toán được xác định cho
từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp
với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.
a) Đối với kiểm toán tài chính, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại
các Đoạn 26 đến Đoạn 28 CMKTNN số 1300 - Lập Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm
toán tài chính.
b) Đối với kiểm toán tuân thủ (nguồn
vốn đầu tư thực hiện; chi phí đầu tư thực hiện; tuân thủ chế độ, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ...), việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các
nội dung phù hợp theo quy định tại các Đoạn 28 đến Đoạn 32 CMKTNN số 4000 - Hướng
dẫn kiểm toán tuân thủ.
c) Đối với kiểm toán hoạt động, việc
xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện với các nội dung phù hợp theo quy định tại
các Đoạn 37 đến Đoạn 43 CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động và Điều
9 Quy trình Kiểm toán hoạt động của KTNN.
Tùy từng dự án cụ thể, Đoàn kiểm toán
có thể đánh giá một, hai hoặc cả ba nội dung tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của
dự án đầu tư. Thông thường đối với dự án đầu tư để đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả cần dựa trên một số tiêu chí như sau:
- Tính kinh tế: Đánh giá việc thực hiện
dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong
từng nội dung và toàn dự án.
+ Số tiền lãng phí do đầu tư xây dựng
công trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô, cấp công trình và xác định nhu
cầu chưa chính xác;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp
lý do tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy định, phương án sử dụng vật
liệu xây dựng không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp
lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất, thủy văn, ...) giai
đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
+ Chi phí tăng do thời gian lập và
phê duyệt dự án kéo dài;
+ Chi phí tăng không hợp lý do phương
án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Chi phí tăng không hợp lý do quy
mô, tiêu chuẩn, giải pháp, nội dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, ...)
không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được phê duyệt; giải pháp
thiết kế quá an toàn;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai
sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai
sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả trúng thầu trong
công tác lựa chọn nhà thầu;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai
sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai
sót trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ, chất lượng công
trình;
+ Chi phí tăng do sai sót trong công
tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành.
- Tính hiệu lực: Đánh giá mức độ đạt
được của các mục tiêu đã định và kết quả dự kiến của dự án.
Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ
thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án
(bao gồm các mục tiêu nội tại chính của dự án: về chi phí, chất lượng, thời
gian thực hiện dự án; về công năng, công suất của dự án).
- Tính hiệu quả: Đánh giá kết quả đầu
ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh phí đầu tư so với kết quả
đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án.
+ Thông qua số liệu thống kê về mức độ
tăng trưởng kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ
ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công
ăn việc làm, cải thiện môi trường, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các
dịch vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng tiếp cận các trung tâm
chính trị, kinh tế, chuyển dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dự án;
+ Chi phí đầu tư lãng phí do công
trình hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng như thiết kế;
+ Điều kiện sinh sống của dân tái định
cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
+ Dự án chậm tiến độ dẫn đến chậm bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng;
+ Tính khả thi của việc đánh giá tác
động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng; sự ảnh hưởng đến môi trường,
cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
+ Các vấn đề khác (nếu có).
6. Phương pháp và thủ tục kiểm toán
6.1. Đối với các khoản mục, nội dung
trọng yếu
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản: Áp
dụng các phương pháp thu thập bằng chứng như: Kiểm tra tài liệu, quan sát, tính
toán lại, phân tích, phỏng vấn thì chỉ cần ghi tên các phương pháp áp dụng.
Ngoài các phương pháp kiểm toán trên:
(i) Nếu sử dụng phương pháp kiểm toán đặc thù như: thuê/ lấy ý kiến chuyên gia,
kiểm định chất lượng công trình, định giá tài sản, kiểm tra hiện trường..., phải
nêu rõ phạm vi, nội dung sử dụng các phương pháp này; (ii) Đối với vấn đề liên
quan đến bên thứ 3 cần phải kiểm tra, đối chiếu (như: Ban QLDA, nhà thầu, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế...) thì phải nêu rõ kiểm tra hay đối chiếu và phạm vi,
nội dung kiểm tra (hay đối chiếu); (iii) Đối với các phương pháp mới có tính phức
tạp cần trình bày hướng dẫn cụ thể cách thức tiến hành.
- Mẫu chọn kiểm toán khoản mục trọng
yếu: Căn cứ vào hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi
ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT để xác định.
Trường hợp đoàn kiểm toán kiểm toán tại
nhiều đơn vị và chưa có đủ thông tin về các phần tử chọn mẫu thì: Trong KHKT tổng
quát ghi rõ “Nguyên tắc chọn mẫu cho từng khoản mục trọng yếu: Chọn kiểm tra
chi tiết 100% các phần tử lớn hơn khoảng cách mẫu (xác định = Mức trọng yếu thực
hiện/ R; trong đó R là hệ số rủi ro) và các phần tử đặc biệt (theo xét đoán hay
có sai sót), ngoài ra phải chọn một số mẫu trong số phần tử còn lại để kiểm tra
thử nghiệm (số mẫu = số phần tử còn lại/ khoảng cách mẫu). Việc xác định quy mô
chọn mẫu cho từng khoản mục cụ thể tại các đơn vị kiểm toán chi tiết thể hiện tại
KHKT chi tiết của tổ kiểm toán theo Phụ lục 07/HSKT-DAĐT được hoàn thiện trong
02 ngày đầu triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán”.
6.2. Đối với các khoản mục, nội dung
không trọng yếu
Sử dụng phương pháp được quy định tại
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
6.3 Phương pháp, thủ tục thu thập bằng
chứng kiểm toán: Theo hướng dẫn tại Đoạn 21 đến Đoạn 30 CMKTNN 1500 (Quan sát;
kiểm tra, đối chiếu; xác minh, xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra;
phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại)
7. Đối tượng, phạm vi, giới hạn và địa
điểm kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán: Hoạt động xây
dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư dự án.
- Phạm vi kiểm toán
+ Thời kỳ được kiểm toán: xác định rõ
khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của dự án hay công trình
xây dựng cơ bản hoặc đến thời điểm kiểm toán được xác định trong kế hoạch kiểm
toán.
+ Đơn vị được kiểm toán: Cấp quyết định
đầu tư, chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (Ban QLDA), các đơn vị quản lý có liên
quan. Trường hợp kiểm toán tổng hợp có thực hiện kiểm tra hoặc đối chiếu một số
đơn vị không thực hiện kiểm toán chi tiết thì phải ghi rõ số lượng đơn vị dự kiến
được kiểm tra hoặc đối chiếu.
+ Xác định công việc phải thực hiện
theo từng nội dung kiểm toán.
+ Tiêu chí lựa chọn nội dung được kiểm
toán,...
- Giới hạn kiểm toán: Nêu những nội
dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
- Địa điểm kiểm toán: Tại đơn vị được
kiểm toán trụ sở Kiểm toán nhà nước (nếu có điều kiện) hoặc địa điểm khác theo
phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp đặc biệt trong quá trình kiểm
toán cần có sự thay đổi địa điểm khác thích hợp, Trưởng đoàn kiểm toán đề xuất
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước đồng thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Nội dung khác của kế hoạch kiểm
toán
Các quy định về: Thời hạn kiểm toán;
bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc
kiểm toán được thực hiện theo quy định tại các khoản 8, 9, 10 Điều
9 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 9. Xét duyệt
kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 10. Lập và
phê duyệt KHKT chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Xác định trọng yếu: Tùy thuộc vào đặc
điểm và kết quả khảo sát thu thập thông tin về dự án đầu tư, trong từng trường
hợp cụ thể tùy thuộc vào phân tích xét đoán chuyên môn, khi lập KHKT chi tiết vận
dụng xác định trọng yếu kiểm toán, theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Hướng dẫn
này.
Xác định mẫu chọn kiểm toán: Việc lựa
chọn các phần tử kiểm toán, mẫu chọn được kiểm toán theo xét đoán chuyên môn của
kiểm toán viên từ những đặc điểm riêng của dự án đầu tư và theo hướng dẫn tại Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá
rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT.
Điều 11. Quyết định
kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 12. Phổ biến
quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn
kiểm toán
1. Trưởng đoàn kiểm toán nhà nước phổ
biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn kiểm
toán nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời
hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
2. Cập nhật kiến thức, thông tin cần
thiết cho thành viên Đoàn kiểm toán với những nội dung và hình thức chủ yếu
sau:
- Báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động,
kinh nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động
kinh tế... của các chuyên gia trong và ngoài ngành.
- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của
Nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng. Đặc biệt,
phải cập nhật các quy định mới về đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, kế toán có
liên quan đến dự án và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Các đặc điểm của dự án cần lưu ý
trong quá trình triển khai thực hiện về các mặt: Quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, tình hình triển khai thực hiện dự án, các đặc điểm riêng đối với từng loại
hình dự án đầu tư (giao thông, thủy lợi, xây dựng...).
Điều 13. Chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 14. Công bố
quyết định kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Tiến
hành kiểm toán
1. Thu thập thông tin để hoàn thiện
hoặc sửa đổi KHKT chi tiết (nếu cần thiết)
Thực hiện theo các bước quy định tại Điều 11 của Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán
a) Kiểm toán viên nhà nước thực hiện
kiểm toán các phần việc được giao
- Căn cứ KHKT chi tiết đã được duyệt
và nhiệm vụ được giao, Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp, thủ tục kiểm
toán để thực hiện kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu thập và đánh giá
các bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp và thủ tục kiểm toán thực hiện theo
quy định tại Khoản 6 Điều 8 của Hướng dẫn này.
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực
hiện kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp
một số phương pháp, thủ tục kiểm toán thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ
thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước phải vận dụng
hợp lý các phương pháp, thủ tục kiểm toán, kiến thức và xét đoán chuyên môn;
các văn bản theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm toán các phần việc được
phân công một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
- Việc đánh giá bằng chứng kiểm toán
thu thập được, thực hiện phù hợp theo quy định tại CMKTNN số 1500 - Bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán tài chính; Đoạn 55 đến Đoạn 84 CMKTNN số 3000 - Hướng
dẫn kiểm toán hoạt động; Đoạn 43 đến Đoạn 61 CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm
toán tuân thủ; Hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số
03/2018/QĐ-KTNN .
- Kiểm toán viên nhà nước phải có
hành vi ứng xử chuyên nghiệp thông qua xét đoán chuyên môn, thận trọng và thái
độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu có các dấu hiệu làm cho KTVNN tin rằng một tài liệu có thể không xác
thực, hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo, hoặc những nội dung, số liệu
phát hiện có dấu hiệu gian lận thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các
thủ tục như: Xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia và các
phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra,
xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị
được kiểm toán là không nhất quán, thì KTVNN phải tiến hành kiểm tra về các điểm
không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc
loại bỏ nghi ngờ của KTVNN. Việc xác minh, điều tra, ... phải lập biên bản và
các bằng chứng thu thập được kèm theo.
- Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự,
các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng: KTVNN, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho
Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp
thời với Tổng Kiểm toán nhà nước để chỉ đạo làm rõ, xử lý; đồng thời yêu cầu
đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện theo chỉ đạo của Trưởng
đoàn, Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán nhà nước. Trường hợp nếu phát hiện các
vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành kiểm
toán, xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng theo Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
b) Trong trường hợp cần thuê chuyên
gia, tư vấn giám định thì thực hiện theo Quy chế về sử dụng cộng tác viên kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước và CMKTNN 1620 - Sử dụng công việc của chuyên gia
trong kiểm toán tài chính.
c) Kiểm toán viên nhà nước kiểm tra,
soát xét lại kết quả kiểm toán: Thực hiện theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
d) Kiểm toán viên nhà nước tổng hợp kết
quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán: Thực hiện theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
3. Các nội dung khác: Ghi chép tài liệu,
hồ sơ kiểm toán; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do Kiểm
toán viên nhà nước thực hiện; Kiểm toán viên nhà nước ký biên bản xác nhận số
liệu và tình hình kiểm toán.
Thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 16 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 16. Một số
nội dung của công tác kiểm toán dự án đầu tư
Căn cứ tính chất dự án, các nội dung
cụ thể được kiểm toán sẽ xác định rõ trong Kế hoạch kiểm toán được Tổng KTNN
phê duyệt;
Các nội dung kiểm toán cơ bản bao gồm
như sau:
1. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật,
chế độ quản lý đầu tư và xây dựng công trình
1.1. Kiểm toán công tác lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh Chủ trương đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
- Chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
- Các Quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng, quy hoạch chi tiết có liên quan;
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm về chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền gia;.
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
(đối với chương trình/dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với chương trình/dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A);
- Tài liệu khác.
b) Nội dung kiểm toán:
- Kiểm tra đánh giá sự cần thiết đầu
tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư; mục tiêu đầu
tư, quy mô và hình thức đầu tư;
- Kiểm tra đánh giá về địa điểm đầu
tư; phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
- Kiểm tra đánh giá tính đúng đắn của
phương pháp xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ sở của việc lập sơ bộ tổng mức
đầu tư; phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục chủ
trương đầu tư: Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với chương trình/dự án nhóm
B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với chương trình/dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A) phải được lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt đúng
quy định trình tự, thời gian và nội dung;
- Kiểm tra việc ra quyết định chủ
trương đầu tư.
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định Chủ
trương đầu tư.
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục,
thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm
tra sự phù hợp của giấy phép kinh doanh, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị
tư vấn với quy mô dự án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của
cá nhân tham gia dự án.
- Đánh giá sự cần thiết đầu tư; lợi
thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; tác động của
việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm
vi dự án; Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu
tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.2. Kiểm toán công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, Tổng mức đầu tư; điều chỉnh dự án và điều chỉnh Tổng mức
đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (đối với công trình xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ của
nước ngoài); các quy định của nhà tài trợ (đối với các dự án sử dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân tài trợ).
- Các Quy hoạch ngành, quy hoạch
vùng, quy hoạch chi tiết có liên quan; các hiệp định ký kết đối với các dự án sử
dụng vốn vay.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm về chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền giao; dự toán kinh phí được
phê duyệt.
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
(đối với chương trình/dự án nhóm B, nhóm C), Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với chương trình/dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A) hoặc báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến
hành đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư
và thành lập Ban QLDA, hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án (nếu có).
- Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn
lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), dự án
đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình.
- Giấy phép kinh doanh, điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức và cá nhân thực hiện hợp đồng điều tra,
khảo sát, tư vấn dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Văn bản thẩm tra, thẩm định, tham
gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc thẩm định dự án đầu tư và
thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật;
biên bản nghiệm thu bàn giao tài liệu.
- Tài liệu khác.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá sự cần thiết đầu
tư xây dựng và mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng
đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
chủ trương đầu tư được chấp thuận; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch
chi tiết xây dựng; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng,
khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; đối với các dự án đầu tư có
điều chỉnh cần kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án đầu tư, tính đúng đắn của
việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các
quy định có liên quan.
- Sự phù hợp của phương án công nghệ,
dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế
công nghệ; sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong thiết kế; sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo
giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra căn cứ về khả năng huy động
và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương
trình, dự án.
- Kiểm tra đánh giá tác động môi trường
đối với dự án yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường.
- Cơ sở của việc lập tổng mức đầu tư;
tính đúng đắn của phương pháp xác định tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư điều chỉnh
(nếu có).
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu
tư và điều chỉnh đầu tư bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo
nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải được
lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt đúng quy định trình tự, thời gian và nội
dung.
- Thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu
tư: Kiểm tra việc ra quyết định đầu tư có đúng thẩm quyền.
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn: Kiểm
tra sự phù hợp của giấy phép kinh doanh, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị
tư vấn với quy mô dự án đầu tư đang thực hiện; kiểm tra chứng chỉ hành nghề của
cá nhân tham gia dự án.
- Kiểm tra việc ban hành khung tiêu
chuẩn dự án có phù hợp quy định hiện hành và quy mô công trình.
- Đánh giá lợi thế của việc thực hiện
dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác. Tính khả thi của dự
án PPP về phương án tài chính, khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự
án, khả năng thanh toán của người sử dụng, sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho
vay đối với dự án, loại hợp đồng dự án, các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư,
cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu.
- Kiểm tra tuân thủ quy định pháp luật
về thời hạn công bố dự án, việc đăng tải dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; nội dung công bố dự án.
- Đối với dự án do Nhà đầu tư đề xuất
cần đánh giá về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.3. Kiểm toán công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
a) Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
+ Phương án và dự toán sử dụng đất;
+ Biên bản kiểm kê đất và tài sản
trên đất;
+ Phương án bồi thường, các văn bản
thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Chứng từ thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Các căn cứ khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
+ Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định;
+ Việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ
trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
+ Công tác lập, thẩm tra và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Kiểm tra việc xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền đối với bản đồ hiện trạng; hồ sơ kỹ thuật thửa đất,... do đơn vị
tư vấn lập;
+ Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.4. Kiểm toán công tác khảo sát, thiết
kế, dự toán và điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự toán;
báo cáo thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; quyết định phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng công hình (hồ sơ lập ban đầu và hồ sơ điều chỉnh bổ sung
trong quá trình triển khai thực hiện dự án).
- Các căn cứ khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra điều kiện, năng lực của
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án (khảo sát, thiết kế, tư vấn,...
có đủ tư cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh, chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng).
- Việc chấp hành quy định về: Sự tuân
thủ của thiết kế với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan; thẩm quyền
của cơ quan thẩm định (thiết kế, dự toán); thẩm quyền của cơ quan ra quyết định
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế - dự toán hoặc cấp giấy phép, ...
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu
tư như: Trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ thiết
kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; các quy định
khác (nếu có).
- Kiểm tra nội dung các văn bản quy định
về thủ tục đầu tư. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản, thủ tục
khác của dự án đầu tư đã ban hành trước có tính pháp lý cao hơn như thiết kế bước
sau phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt về quy mô, công nghệ,
công suất, cấp công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
- Kiểm tra giá trị dự toán công
trình: Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng
thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính
toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ; định mức, đơn giá, phụ phí phải áp dụng
đúng với chế độ quy định. Kiểm tra trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi thực hiện
điều chỉnh dự toán; dự toán xây dựng công trình không được vượt tổng mức đầu
tư.
- Trình tự, thủ tục quản lý giá công trình;
việc xây dựng và phê duyệt khối lượng, đơn giá phải đúng chế độ quy định.
- Kiểm tra sự phù hợp của việc thay đổi
thiết kế, kiểm tra khối lượng phát sinh (các lệnh thay đổi) với chế độ, hồ sơ dự
thầu và các quy định của hợp đồng.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác công tác khảo sát, thiết kế,
dự toán và điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.5. Kiểm toán công tác lựa chọn nhà
thầu, thương thảo và ký hợp đồng
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật đấu thầu và các
văn bản pháp lý có liên quan.
- Kế hoạch lựa chọn thầu, văn bản thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Quyết định điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có).
- Hiệp định vay, Tiêu chuẩn kỹ thuật,
chỉ dẫn dự án, Sổ tay điều hành dự án, Sổ tay tài chính...
- Hồ sơ lựa chọn nhà thầu: Hồ sơ mời
thầu/hồ sơ yêu cầu; văn bản phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, báo cáo thẩm
định HSMT/HSYC; thông báo mời thầu; quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu
trong trường hợp đấu thầu hạn chế; Hồ sơ dự thầu/ hồ sơ đề xuất/ hồ sơ điều kiện
năng lực của nhà thầu; Hồ sơ xét thầu; Báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu; quyết định phê duyệt kết quả lụa chọn nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu (E-HSMT), thông báo
mời thầu (E-TBMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT), hồ
sơ đề xuất tài chính (E-HSĐXTC) và các văn bản điện tử có liên quan đến công
tác lựa chọn nhà thầu qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu có).
- Biên bản thương thảo, đàm phán hợp
đồng, hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế, hồ sơ thanh lý hợp đồng kinh
tế giao nhận thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và
chi phí khác.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn nhà
thầu (qua mạng trên hệ thống đấu thầu quốc gia và không phải lựa chọn nhà thầu
qua mạng) về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ lựa chọn nhà thầu, kết quả trúng thầu..., hồ sơ chỉ định thầu, năng lực của
Tổ chuyên gia đấu thầu... theo đúng quy định của luật pháp (Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
- Kiểm tra việc đàm phán, thương thảo
và ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải phù hợp với Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; kiểm tra thủ tục
thanh lý hợp đồng.
- Về quy định của nhà tài trợ đối với
dự án sử dụng vốn ODA: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định ràng buộc của Hiệp định
vay trong quá trình thực hiện dự án như: Thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây
lắp, nhà thầu tư vấn; Nguồn gốc xuất xứ và tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ nhập ngoại sử
dụng cho công trình; Điều kiện về đồng tiền thanh toán; Việc áp dụng tỷ giá
trong quá trình rút vốn, giải ngân...
- Các quy định, cơ chế đặc thù áp dụng
cho dự án: Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp về phạm vi, đối tượng và điều kiện
áp dụng quy định, cơ chế đặc thù cho dự án; việc tuân thủ về trình tự, thủ tục
và thẩm quyền quyết định áp dụng quy định, cơ chế đặc thù theo các quy định của
pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Đối với dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư: Đánh giá công tác lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hình thức lựa
chọn nhà đầu tư; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá; Đánh giá sự phù hợp giữa hợp
đồng được ký kết giữa các bên với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư; Đánh giá các chỉ tiêu tài
chính trong hợp đồng dự án bao gồm: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu tỷ lệ vốn chủ sở hữu
nhà đầu tư và vốn huy động, giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần
Nhà nước tham gia trong dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ, hình thức và địa điểm
thu giá, phí, phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.6. Kiểm toán công tác quản lý tiến
độ
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Các kế hoạch đầu tư dự án được phê
duyệt.
- Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
dự thầu/hồ sơ đề xuất và Hồ sơ mời thầu (E-HSMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ
đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) (nếu có).
- Hồ sơ quản lý chất lượng công
trình.
- Hồ sơ hợp đồng; hồ sơ phát sinh,
các văn bản gia hạn hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
- Tiến độ thi công tổng thể và chi tiết
được chủ đầu tư phê duyệt, báo cáo tư vấn giám sát, nhật ký tư vấn giám sát, biên
bản nghiệm thu đưa công trình vào bàn giao sử dụng.
b) Nội dung kiểm toán
b.1 Tiến độ gói thầu
- Đánh giá về công tác quản lý tiến độ
công trình theo hợp đồng và các phụ lục điều chỉnh hợp đồng (nếu có).
- Xác định thời gian chậm hoặc vượt
tiến độ gói thầu theo các điều khoản của hợp đồng; kiểm tra việc gia hạn hợp đồng
(nếu có) của gói thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết, thẩm quyền điều chỉnh
tiến độ.
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc chậm tiến độ và việc phải gia hạn hợp đồng; thẩm quyền của cấp
quyết định việc gia hạn hợp đồng.
- Đánh giá việc chậm tiến độ ảnh hưởng
đến tiến độ tổng thể dự án, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư (nếu có).
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
b.2 Tiến độ dự án
- Đánh giá tổng thể về công tác quản
lý tiến độ Dự án theo từng giai đoạn đầu tư dự án theo quy định.
- Xác định thời gian chậm hoặc vượt
tiến độ theo từng giai đoạn từ lập dự án đến thi công xây dựng, hoàn thành bàn
giao các hạng mục và toàn bộ công trình theo kế hoạch ban đầu; kiểm tra việc
gia hạn điều chỉnh tiến độ dự án, thẩm quyền điều chỉnh tiến độ.
- Xác định nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc chậm tiến độ.
- Đánh giá việc xử lý chậm tiến độ của
chủ đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý tiến độ.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.7. Kiểm toán công tác quản lý chất
lượng công trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan.
- Hiệp định vay, Tiêu chuẩn kỹ thuật,
chỉ dẫn dự án, Sổ tay điều hành dự án, Sổ tay tài chính..., (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
dự thầu/hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu (E-HSMT), hồ sơ dự thầu (E-HSDT), hồ sơ đề
xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT) (nếu có).
- Hồ sơ quản lý chất lượng công
trình: khảo sát, thiết kế, thi công, ...
- Hồ sơ hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
- Hồ sơ giải quyết sự cố công trình
(nếu có).
- Các hồ sơ phê duyệt điều chỉnh bổ
sung khác (nếu có).
b) Nội dung kiểm toán
Căn cứ kết quả trong bước thực hiện
kiểm toán tuân thủ việc chấp hành các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu
tư, căn cứ vào các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng
và căn cứ kết quả kiểm tra hiện trường, kết quả kiểm định chất lượng (nếu có) để
đánh giá chất lượng từng khâu trong thực hiện dự án đầu tư và toàn dự án, cụ thể:
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công
tác khảo sát: Kiểm tra tính tuân thủ, trình tự thực hiện, chất lượng công tác
khảo sát qua các bước: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng, giám sát khảo sát của nhà thầu và chủ đầu
tư, kết quả nghiệm thu công tác khảo sát cùng các nội dung trong báo cáo khảo
sát,...
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công
tác thiết kế: Nội dung thiết kế có tuân theo nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt,
phù hợp với kết quả khảo sát và tiêu chuẩn thiết kế được lựa chọn; việc triển
khai các bước thiết kế có đảm bảo tính logic và kế thừa.
- Về điều kiện khởi công xây dựng: Kiểm
tra, đánh giá tuân thủ về thủ tục khởi công công trình theo quy định của Luật
Xây dựng và quy định của Hợp đồng theo các điều kiện: Có mặt bằng xây dựng được
bàn giao; có giấy phép xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt; hợp đồng
thi công xây dựng được ký kết; được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công
trình; có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra đánh giá công tác quản lý
chất lượng công tác thi công xây dựng công trình bao gồm: Kiểm tra công tác quản
lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng; kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình của nhà thầu; kiểm tra công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; kiểm tra công tác giám
sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; kiểm tra việc thực hiện
thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết
cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); kiểm tra tính tuân
thủ về bảo hành, bảo trì công trình theo quy định.
- Kiểm tra hiện trường và kết quả
đánh giá của các cơ quan chuyên môn: Việc kiểm tra hiện trường phải có kế hoạch
được Trưởng đoàn phê duyệt bao gồm: Nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân sự
... kết quả kiểm tra hiện trường phải lập thành Biên bản kiểm tra hiện trường.
Đối với những công việc đòi hỏi chuyên môn sâu hoặc cần phải kiểm định chất lượng
công trình có thể thuê các đơn vị kiểm định chất lượng chuyên ngành hoặc thuê
chuyên gia theo quy định của Kiểm toán nhà nước và thực hiện sau khi được sự đồng
ý của lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
- Kiểm tra các đơn vị có mua đầy đủ bảo
hiểm theo quy định.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý chất lượng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
1.8. Kiểm toán công tác nghiệm thu,
quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Các biên bản nghiệm thu công việc,
bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn bộ dự án đầu tư.
- Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả
thực hiện dự án (nếu có), hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của đơn
vị thi công, ...
- Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công trình hoàn
thành; Báo cáo quyết toán A-B; Báo cáo kiểm toán độc lập (nếu có).
- Hợp đồng và phụ lục hợp đồng, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ dự thầu, chỉ dẫn kỹ thuật, kết luận thanh tra, báo cáo kiểm
toán nhà nước trước đó (nếu có).
- Các Biên bản kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, kiểm định công trình (nếu có) của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra, đối chiếu về trình tự, thủ
tục nghiệm thu; điều kiện được nghiệm thu; nội dung, thành phần tham gia, thời
gian nghiệm thu; công tác bàn giao công trình xây dựng theo các quy định của
Nhà nước về quản lý chất lượng công trình và quy định của hợp đồng.
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công
trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo hành công trình, công tác bảo hành của
đơn vị thi công.
- Kiểm tra báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành; báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình, công trình
hoàn thành; báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
- Tình hình thực tế sử dụng tài sản,
công trình sau bàn giao.
- Công tác quyết toán dự án hoàn
thành: Kiểm tra, đánh giá tuân thủ về trình tự, thủ tục, thời gian lập hồ sơ
quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; Kiểm tra tính hợp pháp của các hạng
mục chi phí đầu tư thực hiện trong quá trình đầu tư đưa vào quyết toán. Chi phí
đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc
được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.
- Công tác lập và lưu trữ hồ sơ công
trình: Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định; kiểm tra hồ sơ bảo
hành công trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức
PPP: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát của đại
diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2. Kiểm toán việc chấp hành chế độ
tài chính kế toán của Nhà nước
2.1. Kiểm toán công tác quản lý tài
chính
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế
toán;
- Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán
đơn vị áp dụng;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải
ngân;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn khác.
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định
về chi tiêu thường xuyên của đơn vị quản lý dự án.
- Kiểm toán việc tuân thủ các quy định
trong việc tạm ứng, thu hồi tạm ứng, giải ngân, thanh toán: Căn cứ vào chế độ
và quy định của hợp đồng kiểm tra trình tự, thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng,
giải ngân, thanh toán.
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ báo
cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo niên độ ngân sách nhà nước.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
2.2. Kiểm toán công tác kế toán
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật kế
toán;
- Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán
đơn vị áp dụng;
- Sổ kế toán; Chứng từ thanh toán, giải
ngân;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
b) Nội dung kiểm toán
- Việc tuân thủ chế độ kế toán bao gồm:
Chế độ kế toán áp dụng, hình thức kế toán, công tác mở sổ kế toán hạch toán kế
toán, lập các loại báo cáo theo quy định,...
- Việc đối chiếu công nợ, thanh toán
của các đơn vị chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư đối với các nhà thầu, với cơ
quan cấp phát, cho vay.
Đối với các sai sót phát hiện qua kết
quả kiểm toán cần xác định cụ thể nguyên nhân, giá trị sai sót (nếu có) làm căn
cứ đưa ra kết luận, kiến nghị xử lý tài chính và trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan theo quy định của Nhà nước.
3. Kiểm toán các số liệu tài chính của
dự án
3.1. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Xây dựng và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và các nguồn vốn vay khác, hiệp định đã ký kết với tổ chức cho vay vốn.
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn,
báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
- Sổ kế toán nguồn vốn và chứng từ kế
toán có liên quan.
- Các văn bản liên quan đến quá trình
trình, lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm của dự án.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế
toán của Nhà nước.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tình hình giải ngân, thanh
toán vốn đầu tư; kiểm tra tính đầy đủ của nguồn vốn đã đầu tư: Chứng từ, sổ kế
toán, thực hiện đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu tư đã
báo cáo với số xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan; trường
hợp nhận vốn bằng ngoại tệ phải thực hiện kiểm tra việc quy đổi theo tỷ giá quy
định tại thời điểm phát sinh.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng; kiểm tra việc quyết toán nguồn vốn đầu tư thực
hiện theo niên độ ngân sách nhà nước.
- Kiểm tra sự phù hợp trong việc sử dụng
các loại nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch vốn, bố
trí vốn và thực hiện kế hoạch vốn.
3.2. Kiểm toán chi phí đầu tư
3.2.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế
toán của Nhà nước.
- Hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp:
Các hồ sơ khảo sát, bản vẽ thiết kế, hồ sơ dự toán, thiết kế bản vẽ thi công
(BVTC), hồ sơ hợp đồng, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý chất
lượng, hồ sơ thanh, quyết toán A - B, ...; hồ sơ địa chính; hồ sơ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và các tài liệu khác có liên quan.
- Báo cáo tài chính (báo cáo nguồn vốn,
báo cáo tình hình thực hiện dự án,...).
3.2.2. Nội dung kiểm toán
a) Quy định chung
- Căn cứ tổng mức đầu tư được duyệt
và chi phí đầu tư thực hiện để thực hiện kiểm toán theo KHKT chi tiết được phê
duyệt đối với từng khoản mục chi phí ghi trong tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí
quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác.
- Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm
toán theo quy định đối với từng hình thức giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể
của hợp đồng, phù hợp với hồ sơ quản lý chất lượng, khoản mục chi phí đầu tư do
chủ đầu tư tự thực hiện hay do chủ đầu tư thuê các nhà thầu thực hiện theo hợp
đồng.
- Trước khi kiểm toán chi tiết, Kiểm
toán viên cần tiến hành kiểm tra, đánh giá về trình tự, thủ tục trong việc lập,
xác nhận hồ sơ thanh, quyết toán (bao gồm cả biểu mẫu) theo các quy định của
Nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của hợp đồng.
- Trường hợp chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở
và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng
mục: Tiến hành kiểm toán như kiểm toán gói thầu xây dựng độc lập.
- Trường hợp chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí xây dựng nhà tạm để ở
và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu
xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): Tiến hành kiểm toán việc áp
dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả kiểm toán gói thầu xây dựng chính.
- Khi tiến hành kiểm toán, Kiểm toán
viên nhà nước phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán; xác định phương
pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro
kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán được quy định tại Điều
11, Điều 12 Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro
và xác định trọng yếu trong kiểm toán BCQTDAĐT. Trong đó cần lưu ý lựa chọn
các nội dung chi phí, giao dịch nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc
đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự,..) để kiểm
tra.
b) Kiểm toán chi phí xây dựng
b.1. Kiểm toán đối với gói thầu theo
hình thức “Hợp đồng trọn gói”
- Đối chiếu nội dung công việc, khối
lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý chất
lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để
xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp
với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng. Việc thanh toán không cần
xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết
toán A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh
toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp
đồng, trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Đối với gói thầu đã lập Báo cáo quyết
toán công trình hoàn thành, trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội
dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng,
bảng tính giá hợp đồng: Giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng
đã ký, không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
- Đối với các sai sót về khối lượng
nghiệm thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác
so với khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm
căn cứ để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy định
của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có liên
quan.
- Kiểm tra đối chiếu khối lượng, đơn
giá trong dự toán và hợp đồng để xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
có liên quan các sai sót (nếu có).
b.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Đối chiếu nội dung công việc, khối
lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý chất
lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để
tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy
định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính
giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng
tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá cố định ghi trong hợp đồng (không chiết tính lại đơn giá hợp đồng, trừ
khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng).
b.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”)
- Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng,
xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Đối chiếu nội dung công việc, khối
lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ
hoàn công, chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của dự án, hồ sơ quản lý chất
lượng công trình, kết quả kiểm tra hiện trường và các yêu cầu của hợp đồng để
tính toán, xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy
định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính
giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá hợp đồng; Căn cứ nguyên tắc,
phạm vi và phương pháp điều chỉnh giá (dùng hệ số điều chỉnh giá hoặc bù trừ trực
tiếp) được quy định cụ thể trong hợp đồng để kiểm tra Giá trị điều chỉnh giá do
trượt giá (kiểm tra việc xác định hệ số Pn; kiểm tra việc phân khai khối lượng
so với hồ sơ nghiệm thu chi tiết; kiểm tra đơn giá tại thời điểm điều chỉnh giá
so với đơn giá công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...).
- Trường hợp điều chỉnh theo cơ chế
chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng, các cơ chế
chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong
hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Đối với các gói thầu bị chậm tiến
độ không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian
trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng.
b.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”
Khi thực hiện kiểm toán Kiểm toán
viên (KTV) phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội
dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá
cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp đồng, theo từng
hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3 điểm b
khoản này.
b.5. Kiểm toán các trường hợp phát
sinh (tăng hoặc giảm)
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hạng
mục, khối lượng được bổ sung, điều chỉnh, phát sinh; đánh giá tuân thủ về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền trong việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt dự
toán điều chỉnh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định của pháp luật
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định
đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận
trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
- Căn cứ quy định của hợp đồng và phụ
lục hợp đồng ký kết, tiến hành kiểm toán chi phí bổ sung, điều chỉnh, phát sinh
như quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3 điểm b khoản này.
b. 6. Kiểm toán đối với gói thầu do
chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng
với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán gói thầu
căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b.1,
b.2, b.3, b.4, b.5 điểm b khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận
giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán
thực hiện như sau:
- Đối chiếu các nội dung, khối lượng
trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm
thu khối lượng công việc hoàn thành, hồ sơ thiết kế BVTC, bản vẽ hoàn công, chỉ
dẫn kỹ thuật thi công và nghiệm thu của Dự án, hồ sơ quản lý chất lượng công
trình, kết quả kiểm tra hiện trường để tính toán, xác định khối lượng công việc
hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá
trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán của chủ đầu tư với đơn
giá trong dự toán được duyệt.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã
kiểm tra.
c) Kiểm toán chi phí thiết bị
c.1. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Hợp đồng trọn gói”
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề
nghị thanh toán/quyết toán A-B với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, cấu hình,
nguồn gốc xuất xứ, chất lượng quy định trong hợp đồng và kết quả kiểm tra hiện
trường để xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công
việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng. Việc thanh
toán không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
- Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết
toán A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh
toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp
đồng, trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
- Đối với các sai sót về số lượng, khối
lượng nghiệm thu (số lượng, khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm
toán sai khác so với số lượng, khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được
tính toán, xác định làm căn cứ để kiến nghị phù hợp, xác định trách nhiệm tập
thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế
ký kết giữa các bên có liên quan.
- Trường hợp hồ sơ chất lượng không
phù hợp so với hồ sơ mời thầu: Xem xét kiến nghị xử lý tài chính và đánh giá
trách nhiệm của các cá nhân, tập thể liên quan.
c.2. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá cố định”
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng,
cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B
với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình
của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và các tài
liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng
quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính
giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá cố định ghi trong bảng
tính giá hợp đồng.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định
ghi trong hợp đồng.
c.3. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh”)
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
thực hiện tính toán, đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng,
cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B
với các yêu cầu, danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình
của thiết bị quy định trong hợp đồng; kết quả kiểm tra hiện trường và các tài
liệu kèm theo hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng
quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính
giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với đơn giá hợp đồng; Căn cứ nguyên tắc,
phạm vi và phương pháp điều chỉnh giá (dùng hệ số điều chỉnh giá hoặc bù trừ trực
tiếp) được quy định cụ thể trong hợp đồng để kiểm tra Giá trị điều chỉnh giá do
trượt giá (kiểm tra việc xác định hệ số Pn; kiểm tra việc phân khai khối lượng
so với hồ sơ nghiệm thu chi tiết; kiểm tra đơn giá tại thời điểm điều chỉnh giá
so với đơn giá công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...); kiểm tra tính
đúng đắn của nguồn chỉ số giá (tại đơn vị cung cấp nguồn chỉ số giá).
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với các gói thầu bị chậm tiến độ
không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian
trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
- Giá trị thanh toán/quyết toán bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá thanh toán/quyết toán.
c.4. Kiểm toán đối với gói thầu hợp đồng
theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp”
Khi thực hiện kiểm toán KTV cần xác định
rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng: trọn
gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc kiểm toán từng phần của hợp đồng,
theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm c.1, c.2, c.3
điểm c khoản này.
c.5. Kiểm toán các trường hợp phát
sinh (tăng hoặc giảm)
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hạng
mục, khối lượng được bổ sung, điều chỉnh, phát sinh; đánh giá tuân thủ về trình
tự, thủ tục, thẩm quyền trong việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt dự
toán điều chỉnh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định của pháp luật
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ các quy định về điều chỉnh
giá hợp đồng xây dựng tương ứng với từng loại giá hợp đồng đã được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý của việc xác định
đơn giá hạng mục bổ sung, điều chỉnh, phát sinh theo nguyên tắc thỏa thuận
trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng công việc này.
- Căn cứ quy định của hợp đồng và phụ
lục hợp đồng ký kết, tiến hành kiểm toán chi phí bổ sung, điều chỉnh, phát sinh
như quy định tại các điểm c.1, c.2, c.3 điểm c khoản này.
c.6. Kiểm toán đối với gói thầu do chủ
đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu
- Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng
với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu
căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm c.1,
c.2, c.3, c.4, c.5 điểm c khoản này.
- Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận
giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc kiểm toán
thực hiện như sau:
+ Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn
gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị thanh toán/quyết
toán so với biên bản nghiệm thu, hồ sơ thiết kế phần thiết bị, dự toán chi phí
thiết bị được phê duyệt, kết quả kiểm tra hiện trường để tính toán, xác định khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định;
+ Kiểm tra chi phí gia công, lắp đặt
thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và
được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã
được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã kiểm tra;
+ Kiểm tra các khoản chi phí liên
quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình; chi phí
lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
d) Kiểm toán chi phí quản lý dự án
- Căn cứ vào chứng từ, hóa đơn và các
tài liệu có liên quan kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của toàn bộ các khoản chi
phí quản lý dự án; đối chiếu các nội dung chi với dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; chi phí thực tế so với tỷ lệ, định mức quy định; việc mua sắm,
quản lý và sử dụng tài sản có phù hợp với quy định.
- Trường hợp Ban QLDA quản lý nhiều
công trình, dự án cùng một thời điểm mà không theo dõi chi tiết theo từng công
trình: Thực hiện kiểm tra việc phân bổ chi phí quản lý dự án cho từng công
trình, dự án so với tỷ lệ, định mức nhà nước quy định.
e) Kiểm toán chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng công trình và các chi phí khác
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình
thức hợp đồng trọn gói
+ Đối chiếu nội dung công việc, khối
lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết toán A-B với
biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, đề cương nhiệm vụ, hồ sơ hợp
đồng để xác nhận hoàn thành công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực
hiện theo hợp đồng. Việc thanh toán không cần xác nhận khối lượng hoàn thành
chi tiết.
+ Đối chiếu giá trị thanh toán (thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc...) trong bảng tính giá trị đề nghị thanh toán/quyết
toán A-B với giá trị thanh toán được quy định tương ứng với các giai đoạn thanh
toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Không chiết tính lại đơn giá hợp
đồng, trừ khi có điều khoản quy định khác được chỉ ra trong hợp đồng.
+ Đối với các sai sót về khối lượng
nghiệm thu (khối lượng nghiệm thu tính toán lại theo kết quả kiểm toán sai khác
so với khối lượng đề nghị thanh toán/quyết toán) được tính toán, xác định làm
căn cứ để kiến nghị phù hợp và xác định trách nhiệm, tập thể, cá nhân theo quy
định của Nhà nước và các quy định trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên có
liên quan.
- Kiểm toán nhóm chi phí theo định mức:
Căn cứ vào việc áp dụng định mức, tỷ lệ quy định; điều kiện cam kết của hợp đồng
để thực hiện kiểm tra.
- Kiểm toán nhóm chi phí tính trực tiếp
theo dự toán được duyệt: Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán; việc
quyết toán đối với các chi phí.
- Kiểm toán nhóm chi phí áp dụng hình
thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu
tư và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế
(theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu.
Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ
quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ
hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Đối với trường hợp bổ sung, phát sinh
do thay đổi về thời gian thực tế hoàn thành được nghiệm thu, hoặc khi bổ sung
chuyên gia, hoặc Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi
mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng và các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng thì căn cứ các nguyên tắc, quy định được thỏa thuận
trong hợp đồng và các quy định có liên quan để kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
hợp lý của việc điều chỉnh mức thù lao cho chuyên gia.
f) Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
- Kiểm toán đánh giá tính hợp lệ và đầy
đủ của hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, việc xây dựng và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Căn cứ vào hồ sơ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, hồ sơ địa chính kết hợp với kiểm tra thực tế để xác định diện
tích, nguồn gốc, hạng đất đền bù; dự toán các công trình trên đất phải bồi thường,
di chuyển; việc áp dụng giá bồi thường, hỗ trợ về đất, hoa màu và các công
trình trên đất căn cứ vào chính sách của nhà nước theo từng thời kỳ; giá trị
quyết toán các công trình tái định cư, các công trình xây dựng để thực hiện bồi
thường (nếu có).
- Kiểm tra danh sách chi trả cho các
tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để
xác định giá trị quyết toán.
- Kiểm toán việc lập dự toán, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp xây dựng khu tái định
cư, công trình hạ tầng kỹ thuật, di dời công trình công cộng... thì việc kiểm
toán được thực hiện tương tự như kiểm toán chi phí xây dựng nêu tại điểm b khoản
này.
- Kiểm toán công tác lập báo cáo quyết
toán và thẩm tra quyết toán của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trong trường hợp nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
tách thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
g) Kiểm toán gói thầu theo hợp đồng
EC, EP, EPC
Đối với các gói thầu theo hợp đồng
thiết kế và thi công xây dựng công trình (EC); Hợp đồng thiết kế và cung cấp
thiết bị công nghệ (EP); Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình (EPC) áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói (là hình thức cơ bản được
áp dụng) thì cách thức kiểm toán được thực hiện tương tự như kiểm toán hình thức
hợp đồng trọn gói được quy định tại các điểm b.1, c.1 và điểm e, Mục 3.2.2. Các
trường hợp còn lại, thì tùy theo đặc điểm, tính chất và nguyên tắc của từng hợp
đồng EC, EP, EPC cụ thể mà tiến hành kiểm toán tương tự như quy định tại các điểm
b, c, e Mục 3.2.2.
3.3. Kiểm toán chi phí đầu tư không
tính vào giá trị tài sản
3.3.1. Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu
tư dự án theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại,
quyết định hủy bỏ của cấp có thẩm quyền để không tính vào giá trị tài sản.
3.3.2. Nội dung kiểm toán
a) Kiểm toán các chi phí thiệt hại do
các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các
nội dung:
- Kiểm tra nguyên nhân và giá trị thiệt
hại theo các biên bản tính toán, xác nhận; kiểm tra biên bản và chứng từ bồi
thường của công ty bảo hiểm để tính ra phần thiệt hại không thuộc phạm vi bảo
hiểm.
- Xác định đúng theo các nguyên tắc,
thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
- Cách xác định chi phí đầu tư không
tính vào giá trị công trình trên cơ sở các căn cứ đánh giá thiệt hại (kiểm kê
tài sản và giá trị thiệt hại của Hội đồng kiểm kê cơ sở; giá trị thiệt hại theo
Biên bản xác định được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu
bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý); đối chiếu với giá trị khối lượng
công trình được nghiệm thu thực hiện kiểm tra tính đúng đắn của quyết định hủy
bỏ và các căn cứ để tính giá trị khối lượng hủy bỏ (khối lượng, đơn giá...).
- Xác định chi phí đầu tư tính vào
giá trị tài sản theo phương pháp: Lấy chi phí đầu tư sau khi kiểm toán trừ chi
phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản.
b) Kiểm toán các khoản chi phí không
tạo nên tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài
sản như: Chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý
hoặc cộng đồng; chi phí các Ban QLDA ở Trung ương không liên quan trực tiếp đến
tài sản được hình thành và bàn giao ở các địa phương.
3.4. Kiểm toán giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu
tư dự án theo từng công trình đã thực hiện hàng năm.
- Biên bản bàn giao tài sản cho các
đơn vị sử dụng.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách
của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Các văn bản hướng dẫn phương pháp
quy đổi chi phí dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra danh mục tài sản bàn giao
bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động cho các đối tượng quản lý.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc phân
loại giá trị tài sản dài hạn (cố định), tài sản lưu động hình thành qua đầu tư.
Phát hiện những trường hợp phân loại không đúng giữa tài sản dài hạn (cố định)
và tài sản ngắn hạn.
- Kiểm tra việc phân bổ chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác của toàn dự án cho từng tài sản cố định
theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính
cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì
phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số
chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giá trị
tài sản bàn giao cho các đối tượng sử dụng và mục đích sử dụng: Chi phí đầu tư
để tính toán quy đổi giá và bàn giao cho đơn vị sử dụng là chi phí đầu tư sau
khi đã được kiểm toán loại trừ những chi phí không hợp lý, bổ sung phần thiếu
sót hoặc nhận bàn giao chi phí đầu tư của dự án khác; một công trình hoàn thành
có thể bàn giao cho nhiều đối tượng sử dụng.
Trường hợp Ban QLDA không giải thể,
tiếp tục quản lý tài sản (thuộc dự án, chưa khấu hao hết, chưa thanh lý) đang
dùng cho hoạt động của ban thì giá trị tài sản còn lại đó không tính vào giá trị
bàn giao.
- Kiểm tra việc tính toán quy đổi chi
phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng:
Kiểm tra việc tổng hợp chi phí đã thực hiện từng năm; việc xác định hệ số quy đổi;
kiểm tra việc tính toán và tổng hợp chi phí quy đổi (thực hiện đối với dự án cấp
quyết định đầu tư yêu cầu thực hiện quy đổi chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại
thời điểm bàn giao).
3.5. Kiểm toán tình hình công nợ và vật
tư, thiết bị tồn đọng
a) Căn cứ kiểm toán
- Các quyết định điều chuyển tài sản.
- Sổ kế toán theo dõi vật tư, tài sản,
tình hình công nợ và các chứng từ, tài liệu liên quan.
- Các biên bản kiểm kê tài sản, đối
chiếu công nợ với các khách hàng.
- Chế độ của nhà nước về quản lý và xử
lý tài sản khi kết thúc dự án.
- Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán công nợ phải trả
Kiểm tra số phải trả cho từng khách
hàng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giá trị thực hiện đầu tư về chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng, chi phí khác được chấp nhận thanh toán ở phần trên, tổng hợp, phân
loại theo từng nhà thầu để xác định; kiểm tra sổ sách kế toán, và các chứng từ
để xác định số tiền thực tế đã thanh toán cho từng nhà thầu; xác định số nợ phải
trả bằng số tiền chấp nhận trả trừ đi số đã trả; thực hiện đối chiếu xác minh
công nợ với các nhà thầu hoặc gửi thư xác nhận (nếu thấy cần thiết).
- Kiểm tra tài sản và vốn tồn đọng
theo phương pháp: Cân đối nhập, xuất, tồn để xác định số tồn của từng loại vật
tư, tài sản, sau đó đối chiếu với số liệu theo sổ kế toán, báo cáo tài chính,
tài liệu kiểm kê xem có khớp đúng không. Trong đó có thể chọn mẫu một số vật
tư, tài sản tồn kho với số lượng lớn để đối chiếu thực tế.
- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ thông qua
việc kiểm kê thực tế đối chiếu với số dư trên sổ kế toán.
- Đối với các khoản tiền gửi ngân
hàng thông qua việc đối chiếu với sổ phụ và trực tiếp lấy xác nhận của ngân
hàng, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tại cơ quan cấp vốn.
- Xem xét hướng xử lý của chủ đầu tư
đối với tài sản (vật tư, thiết bị) dư thừa, phế liệu chưa xử lý, các khoản tiền
vốn thu được chưa nộp ngân sách, tồn dư tiền gửi, tiền mặt,...
Trong quá trình thực hiện kiểm toán
KTV phải vận dụng các quy định phù hợp tại CMKTNN số 200 - Các nguyên tắc cơ bản
của kiểm toán tài chính, CMKTNN số 400 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán
tuân thủ, CMKTNN số 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.
4. Kiểm toán đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình
Trên cơ sở các tiêu chí kiểm toán được
nêu tại điểm b khoản 5 Điều 8 của Hướng dẫn này; căn cứ vào kết quả kiểm toán
trên các nội dung lập dự án, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, quản lý chất
lượng, quản lý chi phí đầu tư, ... để đánh giá các mặt kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả của dự án đầu tư theo KHKT tổng quát được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán
KTV phải vận dụng phù hợp theo các quy định tại CMKTNN số 300 - Các nguyên tắc
cơ bản của kiểm toán hoạt động và CMKTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động
để thực hiện.
Điều 17. Lập và
thông qua biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
Điều 18. Lập dự
thảo báo cáo kiểm toán
1. Tập hợp các bằng chứng kiểm toán,
kết quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
2. Kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết
quả kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình
hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải bảo đảm các
yêu cầu chung quy định tại Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước và theo mẫu
quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. Báo cáo kiểm toán thường gồm những nội
dung cơ bản sau:
a) Phần mở đầu gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Nội dung kiểm toán: Ghi theo quyết
định kiểm toán.
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán: Ghi
rõ những nội dung kiểm toán, nội dung không kiểm toán và lý do không thực hiện.
- Căn cứ kiểm toán.
b) Phần nội dung gồm:
- Đánh giá, xác nhận kiểm toán: Xác
nhận về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo quyết toán (hoặc số liệu, thông tin
tài chính) được kiểm toán; Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, chính
sách, chế độ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả; các vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác; Trong đó, đối với kiểm toán tài
chính trình bày: “Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán nhà nước”, “Trách nhiệm của
đơn vị được kiểm toán”, “Căn cứ hình thành ý kiến kiểm toán”, “Ý kiến kiểm
toán” theo một trong 4 trường hợp (Ý kiến chấp nhận toàn phần; ý kiến ngoại trừ;
ý kiến kiểm toán trái ngược; từ chối đưa ra ý kiến). Đối với kiểm toán tuân thủ
và kiểm toán hoạt động: Trình bày khái quát, ngắn gọn tại mục “Đánh giá chung”
và trình bày ngắn gọn, súc tích, tập trung vào những kết quả kiểm toán thực sự
nổi bật theo các nội dung kiểm toán và mục tiêu kiểm toán tại mục “Những hạn chế
tồn tại”.
- Các kết luận, kiến nghị, các vấn đề
nhấn mạnh và các vấn đề khác (nếu có).
- Các thuyết minh, phụ biểu (nếu có).
- Các nội dung theo thể thức văn bản:
Chữ ký, đóng dấu, ngày ký báo cáo kiểm toán thực hiện theo quy định.
Lập dự thảo báo cáo kiểm toán phải
xem xét mục tiêu và loại hình kiểm toán áp dụng của cuộc kiểm toán để lựa chọn tuân
thủ các nội dung hướng dẫn về lập báo cáo kiểm toán đã được quy định tại Hệ thống
CMKTNN một cách phù hợp.
4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên
Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 19. Xét duyệt,
phát hành Báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 23 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Chương V
THEO DÕI, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 20. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Chương V Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục I: Một số sai sót, gian lận
thường gặp
Phụ lục II: Các vấn đề cần lưu ý -
Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục III: Các vấn đề cần lưu ý -
Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Các vấn đề cần lưu ý -
Giai đoạn thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ SAI SÓT, GIAN LẬN THƯỜNG GẶP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
1. Kiểm toán việc chấp hành pháp
luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng
1.1 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư (các dự án thuộc thẩm quyền địa phương quản lý)
- Công tác lập, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Đơn vị lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư không đúng chuyên môn; nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
sơ sài không đầy đủ theo quy định; dự kiến và lựa chọn phương án huy động vốn,
nhu cầu vốn và giải ngân hàng năm chưa phù hợp với tiến độ dự án.
- Dự án không có trong quy hoạch.
- Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn chưa phù hợp dẫn đến khi thực hiện không đủ vốn, hoặc phải kéo dài tiến
độ; Thẩm định vốn cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN, không có
trong danh mục kế hoạch đầu tư giai đoạn 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn được
cấp thẩm quyền phê duyệt; Thẩm định nguồn vốn không đúng danh mục, sai đối tượng,
vượt mức vốn, sai tỷ lệ hỗ trợ quy định đối với các nguồn vốn chương trình mục
tiêu của Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia theo nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 05 năm; Thời gian
phân kỳ giữa các giai đoạn của dự án không phù hợp với khả năng huy động vốn hoặc
giải pháp kỹ thuật phân kỳ đầu tư gây lãng phí và thiếu cơ sở pháp lý.
- Trình tự, thủ tục phê duyệt không đầy
đủ (VD: chưa trình Hội đồng nhân cho ý kiến đã phê duyệt).
1.2. Công tác lập, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư; điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có)
- Công tác lập, thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian.
- Nội dung dự án đầu tư sơ sài không
đầy đủ theo quy định.
- Những tài liệu điều tra thăm dò thị
trường, nguồn vật liệu, động lực, môi sinh, môi trường, phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, nguồn vốn đầu tư, ... không đầy đủ.
- Những công việc tư vấn chưa có quy
định về định mức chi phí nhưng không lập, duyệt dự toán hoặc lập, duyệt với đơn
giá cao.
- Dự án không phù hợp với quy hoạch
ngành, vùng; quy hoạch xây dựng.
- Phê duyệt dự án chưa xác định được
cụ thể nguồn vốn.
- Xác định tổng mức đầu tư không
chính xác và không đủ cơ sở; chưa xác định rõ nguồn vốn bố trí cho phần tăng tổng
mức đầu tư điều chỉnh.
- Các căn cứ để điều chỉnh dự án đầu
tư chưa phù hợp với quy định hoặc thực tế, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thiếu
căn cứ, trình tự thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không phù hợp với quy định
hoặc không đúng thẩm quyền.
1.3. Công tác thực hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ
căn cứ để thiết kế.
- Nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô, công
nghệ, công suất, cấp công trình, diện tích đất sử dụng, ... so với quyết định đầu
tư.
- Công tác dự toán: Vận dụng sai định
mức, đơn giá, xác định đơn giá đối với những công việc chưa có quy định về định
mức, đơn giá thiếu căn cứ; tính toán sai khối lượng, tính toán thừa hoặc thiếu
khối lượng công tác thi công.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ: lập,
phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường không đúng quy định; hồ sơ bồi thường
không đầy đủ,...
- Công tác lựa chọn nhà thầu: Không chấp
hành việc đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu phải đấu thầu qua mạng; Hồ sơ
mời thầu không đầy đủ, rõ ràng, chi tiết; hồ sơ mời thầu (nhất là thiết bị) đưa
ra thông số quá chi tiết, chỉ có một sản phẩm cụ thể hoặc một nhà sản xuất đáp ứng
được; phê duyệt hồ sơ và kế hoạch lựa chọn thầu không đúng thẩm quyền, không đủ
số lượng nhà thầu tham dự tối thiểu, không chấp hành quy định về thời gian; mở
thầu không đủ thành phần; xét thầu không công bằng, thiếu cơ sở; Tổ chức lựa chọn
nhà thầu khi chưa đảm bảo về nguồn vốn;...
- Hợp đồng thi công không chặt chẽ, đầy
đủ, đúng quy định (nhất là nội dung điều chỉnh giá).
- Công tác bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh tạm ứng không đúng theo quy định tại hợp đồng.
- Khối lượng phát sinh không có thiết
kế, dự toán phê duyệt bổ sung, sửa đổi.
- Thi công sai thiết kế, biện pháp
thi công được phê duyệt.
- Nghiệm thu, thanh toán sai quy định
của hợp đồng; thanh toán khối lượng chưa thi công.
- Không chấp hành đúng quy định về
giám sát thi công, giám sát quyền tác giả của tư vấn thiết kế.
- Hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ quản lý chất
lượng công trình không đầy đủ: thiếu biên bản nghiệm thu từng phần, chưa đầy đủ
nghiệm thu vật liệu đầu vào, thiếu hồ sơ xuất xứ, hợp quy, chất lượng của các vật
tư, thiết bị đặc biệt là của thiết bị nhập khẩu,...
- Nhật ký công trình ghi sơ sài,
không đầy đủ diễn biến phát sinh và sự cố trong quá trình thi công...
- Nhà thầu chưa lập hệ thống quản lý
chất lượng đầy đủ theo quy định.
1.4. Công tác nghiệm thu, thanh quyết
toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy
đủ.
- Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không
đúng với thực tế thi công.
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
trình hoàn thành chưa lập hoặc lập không đúng quy định.
- Không bàn giao, bàn giao không đầy
đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình cho đơn vị sở hữu, vận
hành, quản lý sử dụng công trình.
2. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
và hiệu lực của dự án đầu tư xây dựng công trình
2.1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư
- Các thông tin, thông số làm căn cứ
lập dự án đầu tư không hợp lý: Các chỉ số về kinh tế, thị trường; các thông số
về môi trường (nước thải, tiếng ồn, ô nhiễm, vv); các chỉ số kỹ thuật (mức độ
chịu bão, gió, mưa, động đất, vv); các tiêu chuẩn kỹ thuật không phù hợp (độ bền,
tuổi thọ, chất lượng vật liệu,...).
- Chưa xem xét tất cả các phương án đầu
tư có thể có để có sự lựa chọn tối ưu.
- Lựa chọn địa điểm đầu tư không hợp
lý, theo ý chủ quan chưa tính đến các yếu tố liên quan (địa chất, giao thông,
nguồn nguyên liệu, thị trường, nguồn nhân lực,...).
- Lựa chọn công nghệ không theo tiêu
chí so sánh chi phí - hiệu quả; không đảm bảo tính đồng bộ, không nêu rõ các
tiêu chuẩn, đặc tính và thông số kinh tế kỹ thuật của thiết bị.
- Tính toán không xem xét đến điều kiện
thực tế về hạ tầng hiện có như điện, nước, thoát nước,...
- Lựa chọn giải pháp xây dựng chưa
lưu ý đến sự lạc hậu về công nghệ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
2.2. Thiết kế, dự toán
- Thiết kế khi chưa đủ thông tin về
nhu cầu đầu tư, chưa căn cứ trên nhu cầu.
- Khảo sát thiếu chính xác dẫn tới
phương án thiết kế không phù hợp.
- Thiết kế, bố trí dây chuyền công
nghệ không hợp lý.
- Thiết kế không đầy đủ, chưa lường hết
được các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới phát sinh khối lượng lớn
phải giao thầu bổ sung làm chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí.
- Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật và
thiết kế xây dựng không có sự phối hợp đồng bộ.
- Thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng,
giải pháp quá tốn kém: hành lang và lối thông nhau quá rộng một cách không cần thiết;
trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ thuật quá tốn kém về các chi
phí không chỉ ban đầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng nảy sinh
trong quá trình vận hành về sau,....
- Thời hạn thiết kế quá ngắn vì vậy đến
khi thi công việc thiết kế mới được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công
bị ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí.
- Dự toán chi phí chưa chính xác do
thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp
để dự án dễ được phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh phí bổ sung
để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán cao để có nguồn kinh phí mua sắm những
trang thiết bị đắt tiền.
- Dự toán bị cắt giảm một cách vô cớ
trong quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải duyệt bổ sung.
- Dự toán chi phí khối lượng phát
sinh được lập muộn, thậm chí khi đã thi công xong hạng mục, vì vậy không có tác
dụng đối với việc quản lý chi phí.
2.3. Lựa chọn nhà thầu
- Không tổ chức đấu thầu rộng rãi mà
chỉ đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Hồ sơ mời thầu lập có sai sót dẫn tới
việc lựa chọn nhà thầu không đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng công trình.
- Mô tả gói thầu không đầy đủ, rõ
ràng dẫn đến cách hiểu không như nhau dễ dẫn đến xảy ra tranh chấp khi thực hiện
hợp đồng.
- Chủ đầu tư và nhà thầu thông đồng với
nhau nên đã thông tin cho nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó
trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết thông tin sẽ bỏ với đơn giá
cao đột biến cho những công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để thắng
thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới
chi phí công trình tăng.
- Thông thầu: một nhà thầu mua tất cả
hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thỏa hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu
rồi phân chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là trong đấu thầu hạn
chế), ...
- Thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt
giá gói thầu quá cao.
- Xét thầu thiếu công bằng, không
theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
không hợp lý, qua đó tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm
vẫn có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu chí
đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực.
2.4. Hợp đồng và thực hiện hợp đồng
- Các điều khoản hợp đồng không chặt
chẽ.
- Giá trên hợp đồng không căn cứ vào
giá trúng thầu.
- Hợp đồng không được điều chỉnh kịp
thời khi thay đổi thiết kế, do đó không có được cái nhìn tổng quát về diễn biến
chi phí, chi phí vượt trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trường hợp
đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng gốc
(các ban quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không cùng thời điểm).
- Không thực hiện việc phạt nhà thầu
khi nhà thầu vi phạm các điều khoản hợp đồng.
2.5. Quản lý thi công xây dựng
- Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân
chủ quan, khách quan.
- Do giám sát không tốt nên không
phát hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu
kém chất lượng; các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã thỏa thuận
... dẫn đến hư hại công trình xây dựng.
- Khi nghiệm thu các hạng mục phát hiện
ra khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu đơn vị thi công khắc phục ngay.
- Việc quá chậm trễ đưa ra yêu cầu sửa
chữa các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi nhận bàn giao công trình
đã không thông báo kịp thời và đầy đủ cho ban QLXD về những khiếm khuyết đó, dẫn
đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ tốn kém
chi phí cho việc khắc phục.
2.6. Điều kiện, năng lực của tổ chức
cá nhân trong hoạt động xây dựng
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn.
- Các tổ chức cá nhân không đúng chức
năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm...
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành
3.1. Nguồn vốn đầu tư
- Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn,
áp dụng sai tỷ giá sai thời điểm dẫn đến sai lệch số dư nguồn vốn trên báo cáo
của đơn vị so với số liệu của cơ quan cấp, cho vay vốn.
- Các nguồn vốn bị phân loại một cách
sai lệch.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng nguyên
tắc tài chính và quyết định đầu tư.
- Nguồn vốn sử dụng không đúng mục
đích.
3.2. Chi phí đầu tư
a) Đối với giá trị khối lượng xây lắp
hoàn thành
- Về khối lượng:
+ Quyết toán khống khối lượng, không
đúng thực tế thi công;
+ Tính toán khối lượng sai so thiết kế
và bản vẽ hoàn công;
+ Tính trùng khối lượng xây lắp của
công trình (thường xảy ra ở những điểm giao);
+ Quyết toán chi phí của công trình
khác;
+ Quyết toán thiếu thủ tục theo quy định;
+ Quyết toán khối lượng phải dỡ bỏ do
lỗi của nhà thầu;
+ Quyết toán không trừ sản phẩm, vật
tư thu hồi;
+ Quyết toán khối lượng phát sinh do
lỗi của nhà thầu tính thiếu trong hồ sơ dự thầu đã được thể hiện trong hồ sơ mời
thầu và hồ sơ thiết kế.
- Về đơn giá:
+ Áp dụng sai giá khu vực, giá trúng
thầu hoặc đơn giá công trình;
+ Áp dụng sai hệ số vận chuyển, hệ số
điều chỉnh giá;
+ Vật tư đưa vào công trình không
đúng chủng loại quy định;
+ Tính sai khối lượng vật liệu được
tính chênh lệch giá do áp dụng sai định mức;
+ Áp dụng sai thời điểm được quy định
tính chênh lệch giá...;
+ Áp dụng sai chỉ số trượt giá: sai
nguồn chỉ số, sai thời điểm.
- Các khoản phụ phí:
+ Tính sai định mức quy định;
+ Tính phụ phí xây lắp trên giá trị
thiết bị đưa vào lắp đặt.
- Tính sai số học về giá trị quyết
toán.
b) Đối với chi phí thiết bị hoàn thành:
- Thiết bị không đảm bảo tính năng kỹ
thuật và chất lượng và xuất xứ theo yêu cầu.
- Số lượng thiết bị, phụ tùng thay thế
không đầy đủ như quy định trong hợp đồng.
- Áp dụng sai tỷ giá ngoại tệ đối với
thiết bị nhập ngoại.
- Thiếu thủ tục thanh toán, chứng từ
không hợp lệ hoặc thanh toán sai chế độ về: chi phí kho bãi, kiểm tra hàng hóa
tại cảng, cước phí vận chuyển, chi phí bảo hành bảo dưỡng thiết bị...
- Phân bổ chi phí vận chuyển, bảo quản,
bảo dưỡng thiết bị vào từng tài sản cố định không đúng.
- Thanh toán các nội dung không có
trong hợp đồng.
c) Đối với chi phí khác
- Khối lượng khảo sát tính sai, tính
khống khối lượng.
- Chi phí khác tính theo định mức:
Đơn vị áp dụng sai tỷ lệ phần trăm quy định, xác định các căn cứ để tính chưa
đúng, vận dụng sai lệch hoặc lẫn lộn giữa các loại chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí khác.
- Chi phí chưa có quy định về định mức
như: Không có dự toán hoặc dự toán không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ không
đúng với khối lượng thực tế, bồi thường sai diện tích đất, sai đơn giá, tiền bồi
thường không được thanh toán đầy đủ đến tay người dân được bồi thường, thanh
toán cho cả diện tích đất công cộng, xác định sai cấp nhà, loại đất, ...
- Các chứng từ chi phí không hợp lệ,
quyết toán vượt giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Quyết toán trùng các khoản chi phí.
- Không ghi thu hồi giá trị sản phẩm
thu được trong thời gian sản xuất thử hoặc thu hồi giá trị phế liệu sau đầu tư.
- Áp sai thuế suất; thanh toán cho
nhà thầu có thuế nhưng nhà thầu xuất hóa đơn không thuế.
- Quyết toán tiền bảo hiểm công trình
nhưng thực tế không mua.
- Nhận tiền bồi thường bảo hiểm công
trình nhưng không giảm chi phí công trình.
- Tính và phân bổ lãi vay đầu tư
không đúng quy định.
- Không nộp ngân sách nhà nước các
khoản cho thuê trụ sở, thiết bị, tài sản.
4. Quản lý chất lượng và tiến độ
công trình
4.1. Quản lý chất lượng
- Sai sót trong khảo sát, thiết kế
làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng.
- Thi công không đảm bảo quy trình kỹ
thuật và yêu cầu của dự án; sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn dự
án... làm ảnh hưởng chất lượng công trình.
- Quản lý thi công không tốt, không
phát hiện và kịp thời xử lý sai sót làm ảnh hưởng tới chất lượng.
- Hồ sơ quản lý chất lượng thiếu,
không đầy đủ.
4.2. Quản lý tiến độ
Xác định nguyên nhân chậm tiến độ:
- Do năng lực nhà thầu không đảm bảo:
huy động máy móc thiết bị không đúng theo hồ sơ thầu; năng lực tài chính không
đáp ứng; năng lực quản lý kém...
- Do nhà thầu cố tình kéo dài để có lợi
trong thanh toán.
- Do năng lực quản lý của tư vấn
(giám sát, QLDA) và chủ đầu tư.
- Do công tác khảo sát thiết kế không
phù hợp dẫn tới phải thay đổi bổ sung nhiều nội dung...
- Do biến động về giá lớn.
- Do các điều kiện bất khả kháng.
- Chủ đầu tư, đơn vị giám sát không
theo dõi, ghi nhận cụ thể về nguyên nhân (chủ quan, khách quan) khi xảy ra việc
chậm tiến độ thi công.
5. Chi phí đầu tư tính vào giá trị
tài sản
- Những thiệt hại về chi phí vật tư,
thiết bị do bên B phải chịu lẫn lộn vào chi phí đầu tư thực hiện xin hủy bỏ của
Chủ đầu tư.
- Tính sai khối lượng xin hủy bỏ.
- Các sai sót khác đã nêu trong phần
kiểm toán vốn đầu tư thực hiện.
6. Giá trị tài sản hình thành qua
đầu tư
- Những dự án đầu tư thực hiện trong
nhiều năm, việc quy đổi giá rất khó khăn phức tạp nên dễ bị tính sai.
- Nhiều loại tài sản khó phân loại là
tài sản cố định hay tài sản lưu động nên thường bị lẫn lộn.
- Bỏ sót giá trị đầu tư nhận bàn giao
của các dự án khác trong quá trình đầu tư hoặc bỏ sót đối tượng bàn giao tài sản
đầu tư.
7. Kiểm toán tình hình công nợ và
vật tư, thiết bị tồn đọng
- Công nợ thiếu cơ sở để xác định
tính chính xác.
- Đơn vị (hoặc cá nhân) có nợ đã giải
thể, thay đổi tổ chức bộ máy... không nắm được tình hình công nợ hoặc không có
khả năng thu nợ.
- Vật tư, thiết bị tồn đọng không được
kiểm kê, đánh giá lại và quản lý chặt chẽ.
8. Kiểm tra hiện trường
- Kích thước hình học một số cấu kiện,
mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, ...chiều dày các lớp vật liệu (nền, móng, lớp đắp,...)
không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công.
- Một số hạng mục, công trình không
được thi công như trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công.
PHỤ LỤC II
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
1. Cơ sở thiết kế
- Trước khi thiết kế các bên có liên
quan phải tìm hiểu thông tin về khu đất xây dựng công trình; thực hiện khảo sát
địa chất nền móng công trình.
- Kiểm tra việc tham khảo những kết
quả được rút ra từ những thông tin trên vào các bước thiết kế công trình.
2. Tổ chức công tác thiết kế
- Kiểm tra việc tuân thủ trong công
tác thiết kế công trình dựa trên cơ sở của các quy định chung của pháp luật và
những yêu cầu của chủ đầu tư.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc
thành lập Ban QLDA của Chủ đầu tư và những nhiệm vụ, thẩm quyền giao cho Ban
QLDA theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế có đưa ra
được các biện pháp, quy định để đảm bảo rằng hồ sơ thiết kế đã được xem xét đầy
đủ đến các yếu tố về chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng trong quá trình sử dụng.
3. Thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản
vẽ thi công
a) Kiểm tra tính hợp lý trong việc
đưa ra các giải pháp thiết kế, phương án thiết kế thay thế:
- Dạng công trình (ví dụ: cầu hay đường
hầm).
- Cách thức xây dựng (ví dụ: đổ bê
tông tại chỗ, lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn).
- Giải pháp thi công móng (ví dụ:
móng cọc, móng băng hay móng bè).
b) Kiểm tra việc lập biện pháp thi
công có lưu ý xem xét đến các yếu tố như:
- Khảo sát địa chất nền móng công
trình.
- Các quy định của cơ quan nhà nước.
- Các quy định và yêu cầu của chủ đầu
tư.
c) Kiểm tra việc lựa chọn phương án
thiết kế có chú ý đến các tiêu chí:
- Mối tương quan chi phí - hiệu quả.
- Điều kiện để sau này có thể mở rộng
hoặc thay đổi công năng sử dụng.
- Chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng
cũng như các chi phí đi kèm khác.
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy
nổ.
- Thời gian thi công khác nhau.
d) Kiểm tra những vấn đề đặc thù liên
quan đến phương án thi công, vật liệu xây dựng được lựa chọn (yêu cầu về mặt kỹ
thuật và kinh nghiệm triển khai thực hiện).
đ) Kiểm tra đánh giá việc tính toán,
thiết kế phần khung chịu lực có phù hợp đảm bảo tính kinh tế của các giải pháp
thiết kế này (kiểm tra đánh giá tính kinh tế của thiết kế khung dầm chịu lực...).
e) Kiểm tra tính tuân thủ trong công
tác lập, thẩm định, phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền trong việc thay đổi, điều
chỉnh, bổ sung thiết kế và đánh giá được những tác động của nó ảnh hưởng đến tiến
độ, chất lượng của dự án.
g) Kiểm tra việc lập, thẩm định, phê
duyệt bản vẽ thiết kế có đầy đủ, kịp thời với tiến độ thực hiện dự án và quy định
của Luật Xây dựng.
h) Kiểm tra vấn đề phát sinh phải điều
chỉnh bổ sung trong quá trình thi công bắt nguồn từ thiết kế bất cập giai đoạn
đầu.
4. Kế hoạch tiến độ
a) Kiểm tra việc lập, phê duyệt kế hoạch
quản lý tiến độ thi công của từng gói thầu và của toàn bộ dự án.
b) Kiểm tra sự phù hợp của Kế hoạch
tiến độ đó với quy mô, yêu cầu của dự án; Kiểm tra các biện pháp được đưa ra
trong Kế hoạch tiến độ khi có những sai lệch giữa Kế hoạch và thực tế triển
khai thực hiện dự án.
c) Kiểm tra tính tuân thủ trong việc
theo dõi đầy đủ tất cả các hoạt động quan trọng đối với công tác thi công xây dựng
và việc đặt ra những thời hạn cụ thể cho từng phần việc xây dựng.
d) Kiểm tra việc lập, xác định những
mốc thời gian đặt ra cho từng hoạt động cụ thể hoặc ấn định những thời hạn cuối
cùng phải hoàn thành những công việc đó của dự án.
đ) Kiểm tra việc xem xét, đánh giá và
xử lý vấn đề của các bên có liên quan đến những hoạt động của dự án bị chậm tiến
độ có thể ảnh hưởng đến thời hạn hoàn thành của toàn bộ công trình.
e) Kiểm tra việc tuân thủ những thời
hạn hoàn thành công trình đã được dự kiến.
g) Kiểm tra việc xác định nguyên
nhân, trách nhiệm trong việc chậm tiến độ (do nguyên nhân ở khâu lập Kế hoạch
tiến độ hay thực tế triển khai dự án).
h) Kiểm tra việc đánh giá, rút kinh
nghiệm của bên giao thầu liên quan đến các tồn tại trong công tác lập và thực
hiện kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.
PHỤ LỤC III
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN ĐẤU THẦU VÀ
GIAO THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
1. Mô tả công việc, mô tả thi
công, danh mục công việc
- Kiểm tra tính đầy đủ trong việc mô
tả thi công và danh mục công việc phải thực hiện được xây dựng trên cơ sở thiết
kế đã được phê duyệt.
- Việc tuân thủ quy trình lựa chọn
nhà thầu qua mạng đối với các gói thầu tư vấn, phí tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp được tổ chức đấu thầu rộng rãi, các gói thầu phải đấu thầu qua mạng
nhưng không thực hiện.
- Kiểm tra việc đảm bảo tính công bằng,
minh bạch, cạnh tranh trong lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu với các nội dung:
+ Nội dung mô tả công việc (mô tả gói
thầu) được xây dựng một cách trung lập với tất cả các nhà thầu hoặc không đưa
ra những thông tin đặc thù có lợi cho một nhà thầu nào đó;
+ Đảm bảo huy động được sự tham gia của
các nhà thầu tiềm năng, không xuất hiện những lợi thế cạnh tranh đối với những
nhà thầu đó;
+ Sự đầy đủ của bản mô tả nhiệm vụ
thi công về mục tiêu dự kiến đạt được của công việc xây dựng và đặc tính kỹ thuật
của gói thầu/dự án.
- Kiểm tra các nội dung không thống
nhất giữa các phần của bản mô tả gói thầu.
- Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng của Bản
mô tả khái quát nhiệm vụ thi công, đặc biệt về:
+ Mục đích của biện pháp xây dựng;
+ Địa thế và địa chất của khu đất nơi
xây dựng công trình;
+ Những khả năng giao thông hiện có tới
địa điểm xây dựng;
+ Phương thức xây dựng và những phần
việc quan trọng nhất của dự án;
+ Những tòa nhà và các công trình hiện
đã có sẵn;
+ Trường hợp một dự án xây dựng cần
được thực hiện theo hai hay nhiều giai đoạn;
+ Các lưu ý về những quy định của cơ
quan nhà nước, đặc biệt là những yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư áp dụng cho
dự án.
- Kiểm tra việc áp dụng các kết quả
nghiên cứu khảo sát địa chất công trình, công tác khảo sát có đủ để đánh giá về
địa chất, tỷ lệ nước và những ảnh hưởng môi trường có thể xảy ra trong bản mô tả
khái quát nhiệm vụ thi công.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các danh mục
công việc cần thực hiện được thể hiện trong bản thiết kế kèm theo hồ sơ mời thầu/hồ
sơ yêu cầu.
- Kiểm tra xem xét việc đưa ra những
khả năng thay thế cho những mục cần có sự so sánh về giá cả trong danh mục công
việc cần thực hiện.
- Kiểm tra việc lập theo nhóm những
công việc có cùng tính chất vào cùng một mục trong bố cục danh mục công việc phải
thực hiện.
- Kiểm tra sự phân định rõ ràng các
công việc phải thực hiện trong danh mục công việc nhằm ngăn ngừa sự trùng lắp
và khả năng tính toán kép có thể xảy ra.
- Kiểm tra đánh giá mức độ rành mạch
và tỉ mỉ (tới mức độ mà tất cả các nhà thầu có thể hiểu như nhau) của những
công việc phải thực hiện.
- Kiểm tra đánh giá việc tính toán những
khối lượng được nêu trong bảng tiên lượng mời thầu (khối lượng phải được tính
toán một cách chuẩn xác theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế và nằm trong khuôn khổ
mà bên giao thầu cho phép).
- Xác định nguyên nhân của những
chênh lệch và biện pháp xử lý với những chênh lệch đó.
- Kiểm tra tính phù hợp, hợp lý của
các đơn vị tính khối lượng áp cho các hạng mục công việc trong việc tổng hợp và
kiểm tra khối lượng trong giai đoạn nghiệm thu, quyết toán công trình.
2. Điều kiện hợp đồng
- Xác định những điều khoản trong điều
kiện hợp đồng có nội dung không rõ ràng và có mâu thuẫn.
- Kiểm tra đánh giá việc khắc phục những
vấn đề không rõ ràng, mâu thuẫn hoặc gây ra những điều kiện bất lợi nào đó cho
bên giao thầu trong điều kiện hợp đồng.
- Kiểm tra các điều khoản cam kết
trong điều kiện hợp đồng về các nội dung:
+ Những yêu cầu trong việc sử dụng
nhân lực và sử dụng những trang thiết bị công trường;
+ Cách thức xử lý đối với những trường
hợp gián đoạn công việc giữa chừng;
+ Quy định về giải quyết tranh chấp hợp
đồng;
+ Điều kiện phạt vi phạm hợp đồng cho
trường hợp không tuân thủ thời hạn hoàn thành đã thỏa thuận;
+ Xác định mức phạt vi phạm hợp đồng;
+ Việc mô tả rõ ràng tất cả những
phương tiện cần thiết cho công tác thi công (ví dụ: điện và nước; liên quan đến
vị trí: cách thức và những khả năng về thoát nước thải, rác thải);
+ Quy định cụ thể công việc giữ vệ
sinh công trường, giải phóng rác thải và vật liệu xây dựng thải cũng như việc
phân bổ các chi phí có liên quan...
- Kiểm tra đánh giá việc khuyến khích
các nhà thầu đưa ra những kiến nghị giải pháp thay thế có thể nâng cao hiệu quả
kinh tế trong điều kiện hợp đồng.
- Kiểm tra những phụ lục, nội dung
khác kèm theo hợp đồng có quy định đầy đủ các nội dung, cụ thể:
+ Giao thầu các hạng mục công việc
theo từng giai đoạn thực hiện;
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
+ Nghiệm thu;
+ Nhật ký công trường;
+ Bảo hành;
+ Những sự cố cản trở và gián đoạn
công việc xây dựng;
+ Cách thức xử lý trong những trường
hợp có bất đồng về thanh toán;
+ Những quy định về quyết toán công
trình.
3. Mời thầu
- Kiểm tra đánh giá tính tuân thủ
trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu về các nội dung:
+ Tuân thủ quy định, hướng dẫn về lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
+ Những công việc tổ chức đấu thầu được
thực hiện bởi những cơ quan có thẩm quyền;
+ Khi thực hiện mời thầu, bên mời thầu
đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định;
+ Nội dung hồ sơ mời thầu được lập
theo mẫu quy định của Nhà nước.
Trường hợp việc mời thầu đã được thực
hiện trước khi hồ sơ mời thầu được phê duyệt thì phải xem nguyên nhân, lý do thực
hiện.
- Kiểm tra đánh giá trong việc lựa chọn
nhà thầu (xét thầu) có đặc biệt chú ý xem xét những khía cạnh:
+ Uy tín - mà trước hết là tính tin cậy
và sự tuân thủ thời hạn;
+ Vị trí của nhà thầu trên thị trường;
+ Trình độ kỹ thuật, năng lực và chất
lượng;
+ Khoảng cách địa lý.
- Kiểm tra việc thay đổi nhà thầu được
chỉ định của chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định thầu hoặc đấu thầu hạn chế.
- Kiểm tra việc chủ đầu tư tuân thủ
quy định về thông báo mời thầu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định hiện hành trong trường hợp tổ chức đấu thầu rộng rãi.
- Kiểm tra việc đảm bảo quy định các
nhà thầu tham dự đấu thầu được nhận hồ sơ mời thầu một cách đầy đủ, có cùng nội
dung và cùng thời điểm.
- Kiểm tra các quy định về việc tất cả
các nhà thầu tham gia đấu thầu được tham khảo bản vẽ, tham quan hiện trường để
biết địa thế công trình, thể loại và quy mô những công việc phải thực hiện.
- Kiểm tra trình tự, thủ tục trong
công tác mời thầu; phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu.
4. Mở thầu, kiểm tra hồ sơ thầu và
xét thầu
- Kiểm tra tính tuân thủ trong công
tác mở thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, đánh giá hồ
sơ dự thầu về các nội dung:
+ Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu; trình tự,
thủ tục mở thầu của bên mời thầu;
+ Việc lập biên bản mở thầu đầy đủ
theo quy định;
+ Những kiến nghị làm rõ hồ sơ dự thầu
trong quá trình xét thầu của bên mời thầu;
+ Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
của tổ chuyên gia chấm thầu trong đó lưu ý đến các đơn giá bất thường, các nội
dung mâu thuẫn giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính của các hồ sơ dự thầu;
+ Việc tuân thủ trong công tác chỉnh
lý sửa đổi hồ sơ dự thầu;
+ Trình tự, thủ tục đánh giá hồ sơ dự
thầu của bên mời thầu theo quy định;
+ Kiểm tra đánh giá hiện tượng thông
đồng giá dự thầu (nếu có);
+ Xác định nguyên nhân bị hủy kết quả
lựa chọn nhà thầu (nếu có).
5. Đàm phán hợp đồng
- Kiểm tra trình tự, thủ tục thương
thảo, đàm phán hợp đồng và hoàn thiện hợp đồng đối với nhà thầu được đề nghị
trúng thầu.
- Kiểm tra việc xử lý các vấn đề liên
quan đến trường hợp thương thảo không thành công với nhà thầu được đề nghị
trúng thầu.
6. Giao thầu và ký hợp đồng
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra tính tuân thủ nội dung hợp
đồng về thời hạn thanh toán, số lần thanh toán theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
và kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra các nội dung hợp đồng ký kết
theo kết quả lựa chọn nhà thầu đã được thẩm định, phê duyệt.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các tài liệu
kèm theo hợp đồng theo những thỏa thuận đã được hai bên thống nhất.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
các tập thể, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định để
đảm bảo tuân thủ nguyên tắc “chỉ thực hiện một công việc nào đó sau khi có thỏa
thuận bằng văn bản”
- Kiểm tra công tác bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng
7. Điều chỉnh hợp đồng
- Kiểm tra nguyên nhân dẫn đến sự cần
thiết phải có những điều chỉnh hợp đồng và hợp đồng bổ sung.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc
đàm phán lại về giá cả và các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã được ký kết giữa
các bên.
- Kiểm tra việc tuân thủ trong xác định
giá thanh toán cho những công việc điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
- Kiểm tra đánh giá mức độ ảnh hưởng
của những hợp đồng điều chỉnh, bổ sung đến những thay đổi kế hoạch thời gian thực
hiện và kế hoạch thanh toán.
- Việc điều chỉnh hợp đồng phải tuân
thủ các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định pháp luật
về điều chỉnh hợp đồng, điều chỉnh giá.
PHỤ LỤC IV
CÁC VẤN ĐỀ LƯU Ý - GIAI ĐOẠN THI CÔNG,
GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Tổng
Kiểm toán nhà nước)
1. Thi công
- Kiểm tra tính đầy đủ các thủ tục
khi khởi công công trình:
+ Giấy phép xây dựng (đối với công
trình phải có giấy phép xây dựng);
+ Các bản vẽ thiết kế thi công và
danh mục công việc;
+ Các quy định điều kiện ràng buộc
khác của nhà nước.
- Kiểm tra việc tuân thủ theo cam kết
của Nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng ký kết trong việc huy động đủ máy
móc, thiết bị và năng lực.
- Kiểm tra việc thực hiện những công
việc theo đúng thiết kế, khối lượng, quy mô và đảm bảo chất lượng quy định.
- Kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn kỹ
thuật của dự án đối với các chủng loại vật tư, vật liệu đưa vào công trình.
- Kiểm tra xác định các nguyên nhân
chậm tiến độ.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
trong lập các bản vẽ hoàn công theo đúng với thực tế thi công.
2. Điều chỉnh thi công
- Xác định nguyên nhân của các điều
chỉnh thi công.
- Kiểm tra tính đầy đủ của các hồ sơ
điều chỉnh trong quá trình thi công (việc ghi chép giải trình một cách đầy đủ về
những lý do dẫn đến những điều chỉnh; sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền
trước khi thực hiện những điều chỉnh đó).
- Kiểm tra việc xác định những thay đổi
về chi phí đối với những nội dung điều chỉnh.
- Kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ điều
chỉnh trong trường hợp phải cấp thiết điều chỉnh do yêu cầu của bộ phận giám
sát thi công mà chưa kịp lập, thẩm định, phê duyệt (những điều chỉnh đó phải được
giải trình đầy đủ và được lập, trình kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để
phê duyệt bổ sung).
- Kiểm tra việc tuân thủ về trình tự,
thủ tục trong việc quyết toán các khối lượng công việc bổ sung, thay đổi thiết
kế.
- Kiểm tra việc điều chỉnh thi công
có phải do chất lượng công tác khảo sát, thiết kế ban đầu chưa được phù hợp thực
tế không.
3. Giám sát thi công
- Kiểm tra việc bố trí đủ nhân sự cho
công tác giám sát thi công công trình theo quy định.
- Việc kiểm tra, giám sát chủng loại
và chất lượng vật liệu một cách liên tục của bộ phận giám sát thi công của bên
giao thầu.
- Kiểm tra công tác giám sát trong
quá trình thi công về các nội dung:
+ Theo dõi, ghi chép những sai sót đã
được phát hiện trong quá trình thi công và các văn bản yêu cầu nhà thầu khắc phục
những sai sót đó;
+ Việc khắc phục các sai sót theo
đúng yêu cầu, thời hạn;
+ Công tác kiểm soát và ghi chép việc
sử dụng nhân lực, vật liệu và máy móc để phục vụ cho công việc lập hồ sơ quyết
toán công trình.
- Kiểm tra việc lập bản vẽ hoàn công
theo quy định trong đó lưu ý việc phản ánh đầy đủ những điều chỉnh trong quá
trình thi công làm căn cứ quyết toán công trình.
- Kiểm tra tính tuân thủ trong việc
nghiệm thu những phần việc bị che khuất trước khi thực hiện các phần việc khác.
4. Giám sát thời hạn thực hiện
- Kiểm tra việc hoàn thành các công
việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư về các nội dung:
+ Cung cấp những tài liệu cần thiết
cho công tác thi công;
+ Đặt ra những mục tiêu chính và ấn định
những cao điểm;
+ Bố trí mặt bằng xây dựng và các đường
giao thông;
+ Điều phối các công ty bằng việc đặt
ra thời hạn.
- Kiểm tra việc thực hiện các cam kết
của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng ký kết để đáp ứng yêu cầu thi
công: việc tập kết và huy động đầy đủ nhân lực, vật liệu và máy móc thiết bị.
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian thực hiện hợp đồng.
- Kiểm tra việc thực hiện theo dõi
ghi chép đầy đủ những sự cố làm gián đoạn thi công và những chỉ thị của bộ phận
giám sát thi công có liên quan.
- Đánh giá nguyên nhân, trách nhiệm của
các bên trong việc để xảy ra chậm tiến độ công trình.
- Kiểm tra đánh giá tính hợp lý trong
việc thanh toán cho các nhà thầu chi phí tăng thêm do chậm tiến độ thuộc trách
nhiệm của chủ đầu tư.
- Kiểm tra đánh giá, xác định nguyên
nhân trong trường hợp các hạng mục đơn lẻ không hoàn thành tiến độ; đánh giá
các biện pháp khắc phục để bảo đảm tiến độ của tổng thể công trình; xác định
chi phí ảnh hưởng và trách nhiệm của bên gây ra sự chậm trễ.
- Kiểm tra đánh giá việc gia hạn tiến
độ để hoàn thành hợp đồng và thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng
trong trường hợp nhà thầu không hoàn thành tiến độ theo cam kết thuộc trách nhiệm
của nhà thầu.
- Kiểm tra việc gia hạn, bổ sung thời
gian thực hiện hợp đồng và các công việc liên quan đến điều chỉnh trong Kế hoạch
tiến độ.
- Đánh giá việc cung cấp thông tin đầy
đủ và kịp thời cho những bộ phận liên quan về những thời hạn đã hoặc sẽ xảy ra
liên quan đến Kế hoạch tiến độ và việc thỏa thuận lại những thời hạn mới có
tính ràng buộc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
5. Nghiệm thu
- Kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ
tục nghiệm thu:
+ Tiến hành nghiệm thu theo đúng quy
định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình và quy định của hợp đồng ký
kết giữa các bên;
+ Những văn bản nghiệm thu được lập đầy
đủ những nội dung cần thiết theo quy định và có đầy đủ chữ ký của những người
có trách nhiệm;
+ Quy định về thời hạn đặt ra cho việc
khắc phục những sai sót đã phát hiện trong quá trình nghiệm thu;
+ Có đầy đủ chứng chỉ thí nghiệm, kiểm
định cần thiết và những xác nhận nghiệm thu của cơ quan nhà nước (ví dụ các chứng
chỉ thí nghiệm vật liệu, Biên bản nghiệm thu cốt thép...).
- Kiểm tra sự tham gia của các nhà
chuyên môn khi nghiệm thu công trình (nếu có).
- Kiểm tra việc tổng hợp giá trị quyết
toán của các hạng mục công trình phù hợp với những biên bản nghiệm thu.
- Kiểm tra việc xử lý khắc phục các
sai sót với những sai sót không thể khắc phục được hoặc khắc phục thì phải tốn
kém chi phí tới mức không tương xứng (có thỏa thuận về việc giảm thanh toán
không và mức giảm có thỏa đáng không).
- Kiểm tra việc xử lý các sai sót thuộc
trách nhiệm của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu không chịu khắc phục những
sai sót.
- Kiểm tra xác định nguyên nhân các hạng
mục công việc chưa đủ điều kiện nghiệm thu nhưng đã được chủ đầu tư chấp thuận
(nếu có).
- Kiểm tra việc lập các danh mục bảo
hành công trình kèm thời hạn bảo hành cho tất cả các hạng mục công trình và
thông báo cho các nhà thầu.
- Kiểm tra việc xác nhận hoàn thành
việc bảo hành công trình xây dựng.