KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
441/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-KTNN
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 663/QĐ-KTNN
ngày 14 tháng 04 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế;
Căn cứ Quyết định 1278/QĐ-KTNN
ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy chế làm việc
của Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Pháp chế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 557/QĐ-KTNN ngày 17/5/2013 của Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, công chức thuộc Vụ Pháp
chế và và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Văn phòng Đảng- đoàn thể KTNN;
- Lưu: VT, PC.
|
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Q. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
Lê Anh Dũng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Tổng
KTNN)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết
công việc của Vụ Pháp chế.
2. Công chức, người lao động thuộc Vụ
Pháp chế chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Vụ Pháp chế làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất, thông suốt của Vụ trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Vụ
Pháp chế; mọi hoạt động của Vụ Pháp chế đều phải tuân theo quy định của pháp luật,
của KTNN và của Vụ Pháp chế.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề
cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các Phòng, cá nhân.
Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một Phòng thực hiện, trường hợp
công việc liên quan đến nhiều Phòng thì giao một Phòng chủ trì và chịu trách
nhiệm. Công việc được giao cho Phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách
nhiệm chính về công việc được giao.
3. Công chức, người lao động giải quyết
công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình
tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN, của Vụ Pháp chế, trừ
trường hợp đột xuất hoặc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chỉ đạo của lãnh đạo
KTNN.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của công
chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch
và hiệu quả trong mọi hoạt động của Vụ Pháp chế và của KTNN.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Vụ trưởng
Vụ Pháp chế
1. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn
diện Vụ Pháp chế thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo
đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN và các quy định của KTNN.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ trước Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà
nước về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của Vụ Pháp chế
và tình hình liên quan đến Vụ Pháp chế.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hoặc các công việc
đột xuất khác theo chỉ đạo của lãnh đạo KTNN.
d) Phân công công việc cho các Phó Vụ
trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế thực hiện một
số công việc cụ thể theo quy định; khi Vụ trưởng vắng mặt, ủy quyền cho một Phó
Vụ trưởng thay Vụ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Vụ Pháp chế.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Vụ Pháp chế, hoạt động của các Phòng trực thuộc Vụ Pháp chế trong
việc thực hiện quy định của cơ quan, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc chức
năng của Vụ Pháp chế và các nhiệm vụ được Lãnh đạo KTNN phân công;
e) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc thẩm quyền
theo quy định của KTNN và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc do lãnh đạo Kiểm
toán nhà nước giao hoặc yêu cầu thực hiện.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc
đã phân công cho Phó Vụ trưởng nhưng Vụ trưởng thấy cần thiết phải giải quyết
vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Vụ trưởng được
phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng
các Phó Vụ trưởng có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký văn
bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
đ) Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ
và thi đua khen thưởng của Vụ Pháp chế.
e) Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng
quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó Vụ trưởng khi xét thấy không đúng
quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Vụ trưởng.
3. Những việc cần thảo luận tập thể
Lãnh đạo Vụ Pháp chế trước khi quyết định:
a) Chương trình công tác năm, đề xuất
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình
Tổng Kiểm toán nhà nước; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình lãnh đạo
KTNN xem xét, cho ý kiến hoặc trước khi trình Tổng KTNN ký ban hành.
b) Các Đề án do Vụ Pháp chế chủ trì
xây dựng.
c) Chương trình, dự án quan trọng
giao cho Vụ Pháp chế.
d) Công tác tổ chức, cán bộ.
đ) Công tác kiểm toán do Vụ Pháp chế
chủ trì.
e) Những vấn đề quan trọng khác Vụ
trưởng thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4, Trường hợp không có điều kiện tổ
chức thảo luận tập thể, Phòng chủ trì nội dung chủ động lấy ý kiến bằng văn bản
của các Phó Vụ trưởng, tổng hợp trình Vụ trưởng. Sau khi các Phó Vụ trưởng có ý
kiến, Vụ trưởng là người quyết định cuối cùng.
Điều 4. Phó Vụ
trưởng Vụ Pháp chế
1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng
về nhiệm vụ được phân công.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số phòng trực thuộc
Vụ thì được ký thay Vụ trưởng khi giải quyết các công việc được giao phụ trách
(Trừ các văn bản trình lãnh đạo KTNN); chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước
pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng phải kịp thời
báo cáo, xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản
lý thuộc phạm vi được phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra và thực hiện nhiệm
vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được
phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Vụ trưởng
khác thì chủ động trực tiếp phối hợp để giải quyết.
4. Những vấn đề Phó Vụ trưởng phải
báo cáo hoặc xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định
a) Những nhiệm vụ được lãnh đạo KTNN
giao trực tiếp và các nhiệm vụ chưa có trong quy định của đơn vị; những vấn đề
quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của KTNN và của Vụ Pháp chế.
b) Những công việc được Vụ trưởng
phân công Phó Vụ trưởng phụ trách, mỗi tháng 01 lần Phó Vụ trưởng báo cáo với Vụ
trưởng để giải quyết công việc.
c) Những vấn đề bất thường liên quan
đến hoạt động của Vụ Pháp chế, Phó Vụ trưởng phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng
để giải quyết.
d) Những vấn đề lớn có ý kiến khác
nhau giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan
điểm, nguyên tắc của Vụ Pháp chế và KTNN.
đ) Những vấn đề giữa các Phó Vụ trưởng
còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, Phòng chuyên môn do mình trực
tiếp phụ trách.
e) Những vấn đề quan trọng khác khi
Phó Vụ trưởng thấy cần thiết hoặc khi Vụ trưởng yêu cầu.
g) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch
công tác tháng và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo
cáo Vụ trưởng và chỉ được nghỉ khi Vụ trưởng đồng ý.
Điều 5. Trưởng
các phòng
Trưởng các Phòng trực thuộc Vụ Pháp
chế có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành Phòng và chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng, trước pháp luật về việc quản lý, điều hành Phòng và có trách nhiệm
sau:
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành hoạt động chung của Phòng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Phó
Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (nếu có) và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao của phòng.
3. Điều hành Phòng chấp hành chính
sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của Vụ
Pháp chế, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi
đóng trụ sở; thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của
KTNN.
4. Phân công công việc, theo dõi, kiểm
tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó trưởng phòng và
các công chức, người lao động thuộc phòng.
5. Ủy quyền cho một Phó trưởng phòng
điều hành Phòng khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã
được Vụ trưởng phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng 01 ngày làm việc trở lên thì
phải báo cáo Vụ trưởng và chỉ được nghỉ khi Vụ trưởng đồng ý.
6. Phối hợp với các phòng khác trong
đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ
trưởng trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và các vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Trưởng phòng và Phó Vụ trưởng phụ trách trực
tiếp thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
7. Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ
của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Vụ trưởng giao giải quyết một
số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Vụ và phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước Lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền.
Điều 6. Phó trưởng
phòng
1. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
quản lý hoạt động của Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; trực tiếp thực
hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và các nhiệm
vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo
Vụ và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Phối hợp với Phó trưởng phòng khác
trong Phòng giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Trưởng phòng những vấn
đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó
trưởng phòng.
4. Thay mặt Trưởng phòng trong việc
quan hệ và phối hợp công tác với các Phòng thuộc Vụ Pháp chế trong lĩnh vực được
phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Trưởng phòng.
5. Trường hợp vắng mặt vì việc riêng dưới
01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, trên 01 ngày thì phải được sự đồng
ý của Vụ trưởng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo
Vụ giao và các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao.
Điều 7. Công chức,
người lao động
1. Công chức, người lao động thực hiện
các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản
có liên quan.
2. Công chức, người lao động có các
trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực
hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo
chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực
hiện các công việc được giao.
b) Phối hợp với công chức, người lao
động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Trưởng phòng hoặc Lãnh
đạo Vụ Pháp chế trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Công chức, người lao động trong
phòng vắng mặt vì việc riêng dưới 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng
phòng, trên 01 ngày thì phải được sự đồng ý của Vụ trưởng.
đ) Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của
cấp quản lý trực tiếp.
Mục 2. QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ
công tác của Lãnh đạo Vụ Pháp chế
1. Vụ trưởng thông tin kịp thời cho
các Phó Vụ trưởng về các chủ trương của Kiểm toán nhà nước liên quan đến lĩnh vực
của đơn vị.
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa
các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải
quyết công việc của KTNN, Vụ Pháp chế và phân công Phó Vụ trưởng giải quyết các
công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng sẽ trực tiếp
giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Vụ trưởng, Khi thực
hiện công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân công, Vụ trưởng tham khảo ý kiến
của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách Phòng đó.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Vụ
trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng bàn
giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Vụ
trưởng.
3. Các Phó Vụ trưởng phối hợp trong
công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công.
Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ
trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải
quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 9. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ Pháp chế với Trưởng phòng
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo
yêu cầu, Lãnh đạo Vụ Pháp chế làm việc với Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách
và các bộ phận có liên quan.
2. Trưởng phòng chịu sự chỉ đạo, lãnh
đạo của Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách. Trong quá trình giải quyết công
việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Vụ trưởng phụ trách Phòng,
Trưởng phòng phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Vụ trưởng nhưng có quyền bảo lưu
ý kiến và báo cáo với Vụ trưởng.
3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công
tác và đề xuất với Lãnh đạo Vụ Pháp chế những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được
giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường
hợp cần thiết, Trưởng phòng và Phó trưởng phòng trực tiếp báo cáo Vụ trưởng việc
thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 10. Quan hệ
giữa Lãnh đạo Vụ Pháp chế và các tổ chức chính trị - xã hội của Vụ Pháp chế
1. Vụ trưởng định kỳ 6 tháng, hàng
năm thông báo với cấp ủy, đại diện công đoàn và các tổ chức
chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện
pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động.
2. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục
đích; phối hợp với chi bộ và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị
chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, người lao động trong đơn vị; bảo đảm thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hóa công sở và kỷ
luật, kỷ cương hành chính.
3. Công chức, người lao động là đảng
viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo
đúng quy định pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và
trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa các Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế
1. Trưởng phòng chủ động giải quyết
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không giải quyết
các công việc không thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền.
2. Khi giải quyết công việc liên quan
đến Phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có
liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng
yêu cầu của Phòng chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ
trì báo cáo Lãnh đạo Vụ phụ trách Phòng chủ trì để giải quyết. Trưởng phòng có
trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các Phòng có liên quan để
biết và phối hợp thực hiện.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ PHÁP
CHẾ
Điều 12. Chương
trình, kế hoạch công tác của Vụ Pháp chế
1. Chương trình, kế hoạch công tác
năm của Vụ Pháp chế
a) Vụ Pháp chế tổ chức xây dựng kế hoạch
công tác năm sau của Vụ Pháp chế gửi về các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, đơn
vị sự nghiệp được giao chủ trì lĩnh vực công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng
năm để tổng hợp, trình Lãnh đạo KTNN ban hành.
b) Các chương trình công tác, kế hoạch
công tác khác của Vụ Pháp chế do Vụ trưởng quyết định và phân công cụ thể.
2. Về kế hoạch công tác tháng của Vụ
Pháp chế
Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Vụ Pháp chế: Xây dựng kế hoạch công
tác của Vụ Pháp chế và tổ chức thực hiện; trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt kế hoạch
công tác hàng tháng của Lãnh đạo Vụ Pháp chế và tổ chức thực hiện.
Điều 13. Hồ sơ,
thủ tục trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc
bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, đề án, chương
trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
c) Ý kiến tham gia của các Phòng có
liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề
án, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình
Lãnh đạo Vụ Pháp chế giải quyết công việc:
a) Tờ trình Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng
Vụ Pháp chế phải do Trưởng phòng ký;
b) Lãnh đạo Phòng ký Tờ trình phải ký
nháy vào dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ Pháp chế
về nội dung của văn bản, đề án đó;
c) Đối với những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các Phòng có liên
quan.
Điều 14. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế xem xét, giải
quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của Phòng.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ
Pháp chế về nội dung công việc, Trưởng phòng chủ trì phối hợp với các Phòng có
liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Lãnh đạo KTNN hoặc triển khai các
công việc.
Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ
Pháp chế yêu cầu Lãnh đạo Phòng chủ trì hoặc công chức, người lao động có liên
quan báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp với Phòng chủ trì và đại diện
các Phòng có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định.
Khi Lãnh đạo Vụ Pháp chế vắng mặt từ
01 ngày trở lên, Phòng do Lãnh Vụ Pháp chế phụ trách có trách nhiệm tổng hợp
các văn bản trình Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền để giải
quyết.
2. Đối với công việc do tập thể Lãnh
đạo Vụ Pháp chế thảo luận trước khi quyết định, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng theo
lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án
để quyết định:
a) Cho phép Phòng trình hoàn thành thủ
tục để trình tập thể Lãnh đạo Vụ Pháp chế tại phiên họp gần nhất;
b) Giao Phòng trình chuẩn bị thêm nếu
xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy
ý kiến các Phòng có liên quan theo quy định của Quy chế này.
Điều 15. Quy định
về việc ký văn bản
1. Vụ trưởng có thẩm quyền ký tất cả
các văn bản của Vụ Pháp chế, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Văn bản theo phân cấp của Tổng Kiểm
toán nhà nước.
b) Văn bản trình lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước.
c) Văn bản gửi đồng thời các Lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước.
d) Các văn bản ký Thừa lệnh Tổng Kiểm
toán nhà nước.
đ) Các Báo cáo thẩm định Dự thảo Báo
cáo kiểm toán; Báo cáo kiểm toán.
e) Văn bản về công tác cán bộ.
g) Các văn bản khác Vụ trưởng thấy cần
thiết.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao
ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể
phát sinh theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân công phụ trách.
b) Báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo
kiểm toán được phân công phụ trách;
c) Một số văn bản quy định tại Khoản
1 Điều này và văn bản khác do Vụ trưởng ủy quyền.
d) Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng
được Vụ trưởng ủy quyền điều hành công việc của Vụ Pháp chế ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Vụ trưởng.
Điều 16. Quản lý
văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn bản chuyển đến Vụ
Pháp chế, Phòng Pháp luật có trách nhiệm vào sổ Công văn đến, trình Vụ trưởng
cho ý kiến xử lý để chuyển giao cho các phòng, cá nhân có liên quan.
b) Trưởng phòng các phòng nhận văn bản
có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình lãnh đạo
Vụ theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm
quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay
trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
b) Chỉ phát hành văn bản ký thay,
theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Quy chế này.
c) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về
nội dung, phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người
trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.
d) Hàng tháng Phòng Pháp luật tổng hợp
danh mục và thống kê phân loại các văn bản do Vụ Pháp chế phát hành để báo cáo
Vụ trưởng theo yêu cầu.
đ) Việc phát hành văn bản và quản lý
văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu,
thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC CUỘC
HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 17. Các loại
cuộc họp, hội nghị
1. Các cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì
gồm có:
- Họp giao ban Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
- Họp giao ban tháng của Vụ Pháp chế.
- Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ
công tác, sơ kết, tổng kết...
- Họp, làm việc với đại diện các Cơ
quan liên quan theo ủy quyền của Lãnh đạo KTNN.
- Các cuộc họp, làm việc khác do Vụ
trưởng quyết định.
Vụ trưởng có thể ủy quyền Phó Vụ trưởng
chủ trì các cuộc họp.
Điều 18. Họp
giao ban Lãnh đạo Vụ Pháp chế
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế họp giao ban
ít nhất 01 tháng 01 lần. Thời gian cụ thể do Vụ trưởng quyết định.
Thành phần: Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Trưởng
phòng và thành phần khác do Vụ trưởng quyết định.
2. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình thực hiện
các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo Vụ Pháp chế, kết quả công việc đã giải quyết
và các công việc dự kiến thực hiện;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những
công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo Vụ Pháp chế;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến
tập thể Lãnh đạo Vụ Pháp chế trước khi Vụ trưởng quyết định.
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của
Vụ trưởng hoặc đề xuất của các Phòng trong Vụ Pháp chế được Vụ trưởng chấp thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Vụ trưởng
triệu tập hợp Lãnh đạo Vụ Pháp chế đột xuất.
Điều 19. Họp
giao ban tháng của Vụ Pháp chế
1. Sau ngày giao ban tháng của KTNN,
thành phần cuộc họp: Công chức Vụ Pháp chế. Trường hợp Phó vụ trưởng, Trưởng
các phòng, Chủ tịch Công đoàn Vụ Pháp chế, Bí thư Đoàn Thanh niên CSHCM Vụ Pháp
chế không thể tham gia cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng.
2. Nội dung họp:
a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong tháng, định hướng công tác tháng tiếp theo;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải
quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị.
Điều 20. Cử đại
diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế tham dự các cuộc họp do các đơn vị khác chủ trì
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham gia các
phiên họp do Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì; theo giấy triệu tập và các cuộc họp
mời đích danh Vụ trưởng. Trường hợp Vụ trưởng không tham dự được phải báo cáo
lãnh đạo KTNN trước khi ủy quyền cho Phó Vụ trưởng đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện Vụ Pháp
chế dự họp, trường hợp Vụ trưởng không tham dự được, Vụ trưởng ủy quyền cho Phó
Vụ trưởng hoặc công chức của Vụ tham dự họp.
3. Phó Vụ trưởng hoặc người được Vụ
trưởng ủy quyền đại diện cho Vụ trưởng dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo
của Vụ trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Vụ trưởng về nội
dung, kết quả cuộc họp.
4. Trưởng các Phòng liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Vụ trưởng hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 21. Tham dự,
ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử
đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng
mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo
Vụ Pháp chế, Phòng Pháp luật có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Trong trường
hợp cần thiết, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Pháp luật có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Vụ trưởng tại các cuộc họp đến
các Phòng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.
Phòng Pháp luật theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận của Vụ trưởng tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, Phòng
được giao chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo
kết quả cuộc họp.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 22. Thông
tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Vụ Pháp chế
1. Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm
báo cáo Vụ trưởng những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và
những việc cần xin ý kiến của Vụ trưởng;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp được ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc khi được cử tham
gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách
Phòng định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Phòng Pháp luật theo thời
hạn sau: Gửi báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước
ngày 20 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch
công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 05 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả
công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 05 tháng 12 hàng
năm.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Vụ Pháp chế và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan
không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ phải báo cáo bằng
văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những
khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Trường hợp được Lãnh đạo Vụ Pháp
chế cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm
xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ Pháp chế phụ trách và báo cáo về nội dung và
kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm
việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại
khoản 2 Điều này, Trưởng phòng Pháp luật còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Cung cấp thông tin về những công
việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Iãnh đạo Vụ Pháp chế.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo
Vụ Pháp chế.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của Vụ
Pháp chế gửi các đơn vị theo quy định hoặc khi Lãnh đạo Vụ Pháp chế chỉ đạo.
4. Đối với các cuộc kiểm toán Vụ Pháp
chế được giao chủ trì: Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng,
Vụ Trưởng có trách nhiệm báo cáo với Phó Tổng KTNN phụ trách và Báo cáo Tổng
KTNN bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự
thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc.
Điều 23. Cung cấp
thông tin về hoạt động của KTNN
Công chức, người lao động thực hiện
nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.
Điều 24. Trao đổi
thông tin trên hệ thống thông tin của KTNN
1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin
vào Trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN.
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi
chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc KTNN bằng hình thức văn bản điện tử
thông qua thư điện tử, Trang thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài
liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 25. Công
tác kiểm tra thực hiện văn bản
Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp
với đơn vị liên quan tham mưu giúp Lãnh đạo KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản
theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Quy chế làm việc của Kiểm
toán nhà nước này và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, yêu cầu báo cáo về việc
thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc KTNN quy định tại khoản 2, Điều 37 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
Chương VI
ĐI CÔNG TÁC
Điều 26. Đi công
tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử công chức, người lao động
tham gia các đoàn công tác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và theo
yêu cầu.
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, người lao động tham gia đoàn công tác
phải báo cáo bằng văn bản gửi Vụ trưởng về kết quả chương trình công tác, những
vấn đề có liên quan đến Vụ Pháp chế do các đơn vị có liên quan đề nghị khi làm
việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.
2. Công chức, người lao động đi công
tác địa phương do Vụ trưởng cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ
đạo của Vụ trưởng và báo cáo kết quả công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Vụ
trưởng chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công
tác.
3. Đối với việc đi công tác theo Đoàn
kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng
KTNN và Quy chế hoạt động Đoàn kiểm toán.
Điều 27. Đi công
tác nước ngoài
Đi công tác nước ngoài thực hiện theo
Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách
nhiệm thực hiện
Vụ trưởng Vụ Pháp chế: Phổ biến và tổ
chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị. Căn cứ vào Quy chế này, các
Phòng thuộc Vụ xây dựng quy chế làm việc của Phòng, quy định rõ nguyên tắc, lề
lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, trách nhiệm và trình tự giải quyết
công việc của phòng nhưng không trái quy định của Quy chế này.
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc, các Phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Pháp luật để tổng hợp,
báo cáo Vụ trưởng trình Tổng KTNN xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.