KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
428/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội khoá XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 594/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ
Pháp chế; Quyết định số 1570/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Pháp chế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 895/QĐ-KTNN ngày 13/12/2006 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước Ban hành Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, công chức và người lao
động thuộc Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- - Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TRÁCH NHIệM KTNN;
- Lưu: VT, PC.
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 428 /QĐ-KTNN ngày 17/ 4/2009 của Tổng Kiểm
toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc,
chế độ công tác, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và
mối quan hệ công tác của Vụ Pháp chế trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Công chức và người lao
động thuộc Vụ Pháp chế.
2. Các tổ chức, cá nhân có
quan hệ làm việc với Vụ Pháp chế.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc
1. Vụ Pháp chế hoạt động
theo chế độ thủ trưởng và bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân
thủ quy định của pháp luật và các quy định của Kiểm toán Nhà nước. Công chức
và người lao động thuộc Vụ Pháp chế phải xử lý và giải quyết công việc
đúng phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc,
mỗi việc chỉ được giao cho một phòng hoặc một người phụ trách và
phải chịu trách nhiệm chính đối với công việc được giao. Công việc
đã được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Vụ về công việc được giao.
3. Tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và
Tổng Kiểm toán Nhà nước, trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu
của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
4. Bảo đảm phát huy năng
lực, sở trường của công chức và người lao động trong đơn vị; phát huy
tinh thần phối hợp, trao đổi thông tin trong công tác để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
5. Bảo đảm dõn chủ, rừ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM
VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc
a) Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Vụ Pháp chế theo chức năng, nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ hoạt
động của Vụ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Vụ Pháp chế trong việc thực hiện phỏp luật, nhiệm vụ đó phõn
cụng thuộc lĩnh vực cụng tỏc của từng phũng.
c) Trực tiếp phụ trách một
số mặt công tác của Vụ; phân công cho các Phó Vụ trưởng phụ trách
một số lĩnh vực công tác của Vụ. Trong thời gian đi vắng Vụ trưởng
chỉ định một Phó Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng giải quyết các công
việc của Vụ.
2. Phạm vi giải quyết công
việc
a) Điều hành hoạt động của
Vụ theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 594/QĐ-KTNN
ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Pháp chế; Quyết định số
1570/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc
thành lập các phòng trực thuộc Vụ Pháp chế; Quy chế làm việc của
Vụ; Chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Giải quyết những công
việc thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách.
c) Trực tiếp giải quyết một số
cụng việc đó giao cho Phú Vụ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vỡ nội dung vấn
đề cấp bỏch hoặc quan trọng, hoặc do Phú Vụ trưởng đi vắng; những việc liờn
quan đến cỏc Phú Vụ trưởng khi cú ý kiến khỏc nhau.
d) Tổ chức thảo luận tập thể
lónh đạo Vụ những cụng việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ và những
cụng việc quan trọng khỏc được Tổng Kiểm toỏn Nhà nước giao. Sau khi các Phó
Vụ trưởng đó cú ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cựng và
chịu trỏch nhiệm về quyết định của mỡnh.
đ) Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của Vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
các phòng trực thuộc; tạo điều kiện thuận lợi để công chức, người
lao động phát huy năng lực, chủ động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
e) Nghiên cứu đề xuất hướng
cải tiến để nâng cao hiệu quả công tác; quản lý công chức, trang
thiết bị làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và
của cơ quan để sử dụng có hiệu quả.
g) Tổng hợp báo cáo tình
hình kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và báo cáo đột
xuất do lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao.
h) Duy trì, kiểm tra thực
hiện kỷ luật lao động, đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với công chức, nhân viên trong đơn vị (bổ nhiệm, nâng lương,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật).
i) Chủ động phối hợp với
các đơn vị khác trong toàn ngành để giải quyết công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Vụ; các đơn vị được trao đổi, bàn bạc có trách
nhiệm phối hợp và tạo điều kiện giúp Vụ Pháp chế hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
k) Các vấn đề vượt quá
thẩm quyền giải quyết của Vụ trưởng phải trình lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước trực tiếp phụ trách. Khi trình phải có đủ căn cứ, tài
liệu liên quan để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
m) Ký các văn bản thuộc
thẩm quyền và được ký một số văn bản theo uỷ quyền của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng Vụ Pháp
chế
1. Trách nhiệm giải quyết
công việc
a) Phó Vụ trưởng là người
giúp Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số
mặt công tác, một số phòng của Vụ và phải chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về kết quả và chất lượng của những mặt công tác của
phòng đó.
b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự
phõn cụng cụng việc giữa cỏc Phú Vụ trưởng, cỏc Phú Vụ trưởng phải bàn
giao nội dung cụng việc, tài liệu liờn quan cho nhau và bỏo cỏo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công
việc
a) Chủ động giải quyết công
việc được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết
quả thực hiện với Vụ trưởng.
b) Trong khi thực hiện nhiệm
vụ, trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định phải báo cáo xin ý
kiến Vụ trưởng, nếu có ý kiến khác nhau thì Vụ trưởng quyết định
theo thẩm quyền.
c) Phó Vụ trưởng được Vụ
trưởng uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trong thời
gian Vụ trưởng đi vắng và phải báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết công việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng trở lại làm việc và
chịu trách nhiệm về những việc mà mình đã giải quyết.
d) Trong thời gian Phó Vụ
trưởng đi vắng, Vụ trưởng hoặc một Phó Vụ trưởng khác được Vụ
trưởng chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải
quyết của Phó Vụ trưởng đi vắng và thông báo lại những phần việc
đã, đang giải quyết cho Phó Vụ trưởng đó biết khi trở lại làm việc.
đ) Phú Vụ trưởng phụ trỏch
lĩnh vực cụng tỏc ký thay Vụ trưởng cỏc văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng
phõn cụng phụ trỏch.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng
1. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Trưởng phòng
a) Tham mưu và chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng, lãnh đạo Vụ phụ trách về toàn bộ hoạt động
của phòng do mình phụ trách; trong thời gian đi vắng Trưởng phòng chỉ
định một Phó Trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công
việc của Phòng.
b) Xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác của phòng; tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.
c) Tổ chức, phân công, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức và người lao động trong phòng.
d) Quản lý nhân lực, giáo
dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nghiệp Vụ cho cán bộ, công chức
trong phòng.
đ) Hàng năm hoặc đột xuất
phải tiến hành sơ kết, tổng kết công tác của phòng, đánh giá cán
bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo chỉ đạo của lãnh đạo Vụ.
e) Quản lý và sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản thuộc phạm vi
quản lý của phòng theo quy định.
g) Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Vụ.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Trưởng phòng
a) Giúp Trưởng phòng về một
số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng về công việc được giao.
b) Khi Trưởng phòng uỷ
quyền, được thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức và người lao
động thuộc Vụ Pháp chế
1. Công chức, người lao động
thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được lãnh
đạo Phòng và lãnh đạo Vụ phân công đảm bảo về thời gian, chất lượng
và hiệu quả công việc được phân công.
2. Chủ động nghiờn cứu, tham
mưu về lĩnh vực chuyờn mụn được phõn cụng theo dừi, thực hiện cỏc cụng
việc được lónh đạo Phũng giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyờn mụn của
Phũng.
3. Chịu trỏch nhiệm cỏ nhõn
trước lónh đạo Phũng, lónh đạo Vụ về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng,
hiệu quả của từng cụng việc được giao.
4. Thực hiện cỏc quy định của
phỏp luật về cỏn bộ, cụng chức; Luật Kiểm toỏn nhà nước; cỏc quy định của
Kiểm toỏn Nhà nước và của Vụ Phỏp chế.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 8.
Chế độ lập chương trình, kế hoạch công tác
1. Căn cứ chương trình, kế
hoạch công tác của Kiểm toán Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ được
phân công, Phòng Xây dựng và Phổ biến pháp luật có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các phòng thuộc Vụ giúp Vụ trưởng xây dựng kế
hoạch công tác của Vụ trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách
phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã
được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
2. Các phòng trực thuộc Vụ
có trách nhiệm tham gia ý kiến vào quá trình xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Vụ; căn cứ vào kế hoạch công
tác của Vụ đã được ban hành và nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Phòng cho phù hợp.
3. Lãnh đạo Vụ có trách
nhiệm kiểm tra việc lập và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Phòng được phân công theo dõi.
Điều 9.
Chế độ xây dựng văn bản, thẩm định văn bản
1. Khi được lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước phân công hoặc khi phát sinh nhiệm vụ soạn thảo, góp ý
hoặc thẩm định dự thảo văn bản, lãnh đạo Vụ Pháp chế giao cho Phòng
Xây dựng và Phổ biến pháp luật thực hiện.
2. Phòng Xây dựng và Phổ
biến pháp luật có trách nhiệm tổ chức soạn thảo, góp ý, thẩm định
dự thảo văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Các phòng liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Xây dựng và Phổ biến pháp luật trong
việc soạn thảo, góp ý, thẩm định văn bản nếu nội dung văn bản liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng đó.
Điều 10.
Chế độ thẩm định kiểm toán
1. Khi phát sinh nhiệm vụ về
thẩm định báo cáo kiểm toán, và những nhiệm vụ khác liên quan đến
nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo Vụ giao cho
Phòng Thẩm định kiểm toán thực hiện.
2. Trưởng phòng Thẩm định
kiểm toán có trách nhiệm giúp lãnh đạo Vụ Pháp chế tổ chức việc
thẩm định báo cáo kiểm toán bảo đảm tính hợp pháp của các kết
luận, kiến nghị kiểm toán; tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
trong giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán và khiếu nại, kiến
nghị khác liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 11.
Chế độ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế
giao cho Phòng Xây dựng và Phổ biến pháp luật lập kế hoạch kiểm tra
văn bản, rà soát, hệ thống hoá văn bản trong toàn ngành trình lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
2. Định kỳ hàng năm rà soát
lại các văn bản quy phạm pháp luật về Kiểm toán Nhà nước và toàn
bộ các văn bản quản lý của ngành để đảm bảo sự phù hợp trong hệ
thống pháp luật hiện hành và tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước sửa đổi, bổ sung và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Căn cứ vào kế hoạch đã
được lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Phòng Xây dựng và Phổ
biến pháp luật tổ chức công tác kiểm tra văn bản và kiến nghị xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổng kết công tác thực
hiện pháp luật và tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước giải pháp
tăng cường pháp chế trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 12.
Chế độ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Phòng Xây dựng và Phổ biến
pháp luật có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Vụ Pháp chế thực
hiện các nhiệm vụ trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, cụ thể:
1. Hàng năm, Phòng Xây dựng
và Phổ biến pháp luật có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo Vụ xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Căn cứ vào kế hoạch đã
được phê duyệt lãnh đạo Vụ Pháp chế giao cho Phòng Xây dựng và Phổ
biến pháp luật tổ chức phổ biến, tuyên truyền, tập huấn các văn bản
pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà
nước cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm
toán Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan;
3. Tập hợp, hệ thống hoá
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm toán
để định kỳ in thành tài liệu phục vụ cho hoạt động của Kiểm toán
Nhà nước;
4. Báo cáo kết quả về công
tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật với Tổng Kiểm toán
Nhà nước.
Điều 13.
Chế độ thanh tra, kiểm tra
1. Phòng Thanh tra tham mưu cho
lãnh đạo Vụ lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
2. Căn cứ vào kế hoạch đã
được phê duyệt, Phòng Thanh tra tổ chức thanh tra, kiểm tra theo Quy
trình thanh tra, kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước việc thực hiện
chính sách pháp luật, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thanh tra, kiểm tra
đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
3. Đề xuất biện pháp xử lý
đối với tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật và các quy định của
Kiểm toán Nhà nước được làm rõ thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra.
4. Hàng năm, thực hiện chế
độ báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra và các báo cáo đột xuất
khác có liên quan theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Phòng Thanh tra giúp lãnh
đạo Vụ làm đầu mối tham mưu trong công tác phòng, chống tham nhũng
của Kiểm toán Nhà nước; tổng hợp, lập báo cáo về công tác phòng,
chống tham nhũng trong toàn ngành.
Điều 14.
Chế độ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trong việc tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Kiểm toán
Nhà nước.
2. Khi nhận được yêu cầu
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, lãnh đạo Vụ Pháp chế
giao cho Phòng Thanh tra nghiên cứu, xác minh, kiểm tra khi cần thiết để
đề xuất hướng giải quyết và dự thảo các văn bản để xử lý công
việc, trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đảm bảo phù hợp với quy
định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Lãnh đạo Vụ Pháp chế
giao cho Phòng Thanh tra phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tiếp công dân; cử
cán bộ tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 15.
Chế độ hội họp và học tập
1. Vụ trưởng tổ chức họp
giao ban hàng tuần, hàng tháng, quý hoặc đột xuất (thành phần, thời
gian do Vụ trưởng quyết định) để trao đổi nghiệp vụ, phổ biến, triển
khai nhiệm vụ, thông báo nhận xét kết quả công tác của đơn vị và
của từng phòng thuộc Vụ như sau:
a) Hàng tuần, tổ chức
họp giao ban lãnh đạo Vụ và trưởng các phòng thuộc Vụ một lần;
b) Tổ chức sơ kết công tác 6
tháng, tổng kết công tác năm của Vụ theo quy định. Ngoài ra, có thể
tổ chức họp đột xuất khi cần thiết.
2. Cuối năm, các phòng tổ
chức họp để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
năm và đề ra kế hoạch công tác năm sau; tiến hành kiểm điểm và đánh
giá kết quả công tác, bình xét thi đua, nhận xét cán bộ theo hướng
dẫn của ngành và của Vụ.
3. Mỗi công chức, người lao
động thuộc Vụ phải thực hiện nghiêm túc chế độ họp; tự giác học
tập để không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Điều 16.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Vụ Pháp chế thực hiện
chế độ báo cáo hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm với lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước theo quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Phòng Xây dựng và Phổ
biến pháp luật giúp lãnh đạo Vụ Pháp chế xây dựng báo cáo tháng,
quý, 6 tháng, 1 năm; lấy ý kiến các phòng trong Vụ; hoàn thiện để báo
cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.
3. Ngày 22 hàng tháng, ngày
20 tháng 6 và tháng 12 các phòng gửi báo cáo bằng văn bản kết quả
công tác tháng, 6 tháng và một năm của đơn vị mình về Phòng Xây dựng
và Phổ biến pháp luật để tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công
tác tháng, 6 tháng và báo cáo năm của Vụ theo đúng thời gian quy
định của Kiểm toán Nhà nước.
4. Phó Vụ trưởng định kỳ
hàng tháng báo cáo Vụ trưởng tỡnh hỡnh thực hiện những cụng việc thuộc
lĩnh vực được phõn cụng phụ trỏch, những việc vượt quỏ thẩm quyền giải quyết
và những việc cần xin ý kiến Vụ trưởng.
5. Các báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, giao cho một phòng
thực hiện.
6. Công chức, người lao động
được lãnh đạo Vụ giao nhiệm vụ dự họp, hội thảo trong và ngoài cơ
quan Kiểm toán Nhà nước phải báo cáo kết quả cuộc họp, hội thảo
và những vấn đề có liên quan với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp.
Điều 17.
Chế độ quản lý công chức, kỷ luật lao động
1. Thời gian làm việc, nghỉ
ngơi của công chức, người lao động thuộc Vụ thực hiện theo quy định
của Bộ luật Lao động và quy định của Kiểm toán Nhà nước. Công chức,
người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, quy tắc
ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, có tác phong và thái độ làm
việc nghiêm túc.
2. Công chức, người lao động
thuộc Vụ đi công tác, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng phải thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Vụ trưởng đi công tác
phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
trực tiếp phụ trách; Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng phải báo cáo và
được sự đồng ý của Vụ trưởng; khi kết thúc công việc Vụ trưởng báo
cáo kết quả công tác với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trực tiếp
phụ trách; Phó Vụ trưởng báo cáo với Vụ trưởng; Trưởng phòng báo
cáo với lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.
Phó Trưởng phòng, công chức
và người lao động thuộc Vụ được cử đi công tác, sau khi kết thúc công
việc phải báo cáo nội dung và kết quả công tác với Trưởng phòng.
b) Chế độ, thẩm quyền, thủ
tục giải quyết cho công chức, người lao động thuộc Vụ nghỉ hàng năm;
nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương; nghỉ không hưởng lương; nghỉ
ốm đau, thai sản được thực hiện theo quy định của pháp luật và Kiểm
toán Nhà nước.
c) Vụ trưởng nghỉ việc riêng
phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chức và người
lao động thuộc Vụ nghỉ việc riêng phải báo cáo và được sự đồng ý
của Vụ trưởng.
3. Mỗi công chức, người lao
động thuộc Vụ phải chấp hành nghiêm túc đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; Quy chế làm việc của
Kiểm toán Nhà nước và của
Vụ Pháp chế; giữ gìn đoàn kết nội bộ và bí mật công tác theo quy
định của Nhà nước và của ngành.
Điều 18.
Chế độ quản lý, sử dụng tài sản
1. Mọi tài sản, trang thiết
bị làm việc của Vụ đều phải mở sổ theo dõi. Hàng năm, phải tiến
hành kiểm kê tài sản theo định kỳ để đánh giá, phân loại, trên cơ sở
đó có đề nghị mua sắm, trang bị bổ sung. Phòng Xây dựng và Phổ biến
pháp luật giúp Vụ trưởng trong việc quản lý tài sản của Vụ theo quy
định tại Điều này.
2. Công chức, người lao động
thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị
làm việc đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Cá nhân nào sử
dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính
chất, mức độ phải chịu trách nhiệm, kỷ luật và bồi thường theo quy
định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.
3. Công chức, người lao động
thuộc Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương trình
hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày 06/7/2006
của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Điều 19.
Chế độ quản lý văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn bản
chuyển đến Vụ Pháp chế qua đường văn thư, thư điện tử, bưu điện, ...
đều phải ghi vào Sổ đăng ký văn bản đến của Vụ để theo dõi, quản
lý.
b) Sau khi vào Sổ đăng ký văn
bản đến, Văn thư có trách nhiệm trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến xử lý
để chuyển giao cho các phòng, cá nhân có liên quan.
c) Khi tiếp nhận văn bản theo
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm phân
công, chỉ đạo cán bộ, công chức trong phòng nghiên cứu, thực hiện công
việc, lập và trình lãnh đạo Vụ hồ sơ giải quyết công việc theo quy
định tại khoản 3 Điều 20 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Tất cả các văn bản đi
của Vụ Pháp chế đều phải vào Sổ đăng ký văn bản đi. Hồ sơ giải quyết
công việc phải được lưu tập trung và đầy đủ tại Vụ; lưu tại phòng
theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng để thuận tiện cho việc tra
cứu khi cần thiết.
b) Đối với các văn bản
trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, sau khi được lãnh
đạo Vụ ký trình, Văn thư chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng
Thư ký - Tổng hợp (Văn phòng Kiểm toán Nhà nước). Sau khi được lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành, Văn thư chuyển đến Phòng Hành
chính (Văn phòng Kiểm toán Nhà nước) để phát hành.
c) Đối với các văn bản lãnh
đạo Vụ ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước, văn thư chuyển hồ sơ
giải quyết công việc đến Phòng Thư ký - Tổng hợp. Sau khi nhận được
ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước giao cho Vụ trưởng Vụ
Pháp chế ký thừa lệnh, lãnh đạo Vụ ký ban hành và chuyển đến
Phòng Hành chính để phát hành.
d) Đối với các văn bản do
lãnh đạo Vụ ký ban hành, Văn thư chuyển đến các đơn vị, cá nhân có
liên quan theo địa chỉ nơi nhận.
Điều 20.
Quy trình giải quyết công việc
1. Khi phát sinh nhiệm vụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ Pháp chế thì Vụ trưởng giao cho
một Phó Vụ trưởng phụ trách. Phó vụ trưởng phụ trách phòng nào
thì giao nhiệm vụ cho Trưởng phòng đó tổ chức thực hiện.
2. Tuỳ theo tính chất, nội
dung công việc lãnh đạo Vụ phụ trách có thể phân công nhiệm vụ trực
tiếp cho công chức trong Vụ và thông báo để Trưởng phòng có công chức
đó biết để chỉ đạo và tạo điều kiện giúp công chức hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Khi được giao nhiệm vụ,
Trưởng phòng có trách nhiệm phân công, theo dõi cán bộ, công chức
trong phòng thực hiện. Công chức được giao nhiệm vụ phải nghiên cứu
vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và các
nội dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự thảo văn bản giải quyết
công việc (hoặc đề xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh đạo phòng để
trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến, hoàn thành dự thảo để trình lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ giải quyết công
việc, gồm:
a) Tờ trình lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước do Vụ trưởng ký hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
phân công phụ trách công việc ký thay;
b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
c) Các văn bản làm cơ sở cho
việc giải quyết công việc;
d) Dự thảo văn bản giải
quyết công việc;
đ) Các tài liệu khác (nếu
có).
5. Trước khi trình lãnh đạo
Vụ, hồ sơ giải quyết công việc phải được Trưởng phòng xét duyệt, ký
tắt vào văn bản do Vụ Pháp chế phát hành và chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Vụ về chất lượng, tiến độ giải quyết công việc. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp khẩn
cấp mà lãnh đạo Phòng đi vắng.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21. Quan
hệ giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất
theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; kiến nghị,
đề xuất các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước giao; thực hiện báo cáo kết quả công tác với lãnh
đạo Kiểm toán Nhà nước theo quy định.
2. Lãnh đạo Vụ Pháp chế
tham dự các phiên họp của Kiểm toán Nhà nước có nội dung liên quan
đến công tác pháp chế có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, chương
trình, kế hoạch, đề án có liên quan trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà
nước tại phiên họp, đồng thời thông báo và tổ chức thực hiện các ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về công tác pháp chế
đến các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 22.
Quan hệ giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước
1. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tham gia ý kiến và thẩm định về mặt pháp lý dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật, báo cáo kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình,
phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và một số văn bản khác do
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước soạn thảo trước khi trình
Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Nếu có vấn đề chưa thống nhất giữa đơn vị
soạn thảo với Vụ Pháp chế thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
2. Vụ Pháp chế làm đầu mối
trong công tác phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước; chủ
trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo
dục pháp luật cho cán bộ, công chức.
3. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan kiểm tra việc
thực hiện chính sách pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước đối với đơn vị, cá nhân trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước.
4. Giúp lãnh đạo Kiểm toán
Nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật.
Điều 23.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế với các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong đơn vị
Lãnh đạo Vụ Pháp chế
thường xuyên giữ mối quan hệ với Cấp uỷ, Ban chấp hành Công đoàn, Ban
chấp hành Đoàn thanh niên trong đơn vị để cùng phối hợp lãnh đạo tư
tưởng, động viên cán bộ, công chức và nhân viên trong Vụ hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Điều 24.
Quan hệ giữa Vụ trưởng với các Phó Vụ trưởng
1. Vụ trưởng định kỳ hoặc
đột xuất tổ chức họp để triển khai, chỉ đạo công việc của Vụ. Khi
nhiệm vụ phát sinh ở lĩnh vực công tác do Phó Vụ trưởng nào phụ
trách thì Vụ trưởng phân công công việc cho Phó Vụ trưởng phụ trách
lĩnh vực đó thực hiện.
2. Phó Vụ trưởng được phân
công công việc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo ý
kiến chỉ đạo của Vụ trưởng và báo cáo Vụ trưởng khi công việc hoàn
thành hoặc khi có khó khăn, vướng mắc.
Điều 25.
Quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng
1. Các Phó Vụ trưởng có
trách nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình phụ trách.
2. Khi phát sinh công việc
cần phối hợp thực hiện, Phó Vụ trưởng được giao nhiệm vụ chủ trì
chủ động trao đổi với Phó Vụ trưởng phụ trách lĩnh vực khác có
liên quan để phối hợp thực hiện.
Phó Vụ trưởng được giao nhiệm
vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
3. Trong trường hợp cần
thiết, các Phó Vụ trưởng có thể làm việc với cán bộ, công chức
của phòng không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng phải trao đổi với
lãnh đạo Vụ phụ trách của cán bộ, công chức đó để biết và chỉ
đạo phối hợp thực hiện.
Điều 26.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế với lãnh đạo các phòng thuộc Vụ
Pháp chế
1. Vụ trưởng và Phó Vụ
trưởng phụ trách định kỳ hoặc đột xuất làm việc với lãnh đạo
phòng để nắm bắt tình hình công việc, quán triệt và chỉ đạo việc
thực hiện nhiệm vụ.
2. Lãnh đạo phòng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất theo ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách khi
hoàn thành công việc hoặc khi có khó khăn, vướng mắc.
Điều 27.
Quan hệ giữa các Trưởng phòng thuộc Vụ Pháp chế
1. Các Trưởng phòng có
trách nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.
2. Khi phát sinh công việc
cần phối hợp thực hiện với các phòng khác thuộc Vụ, Trưởng phòng
được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động trao đổi với Trưởng phòng khác
có liên quan để tranh thủ ý kiến chuyên môn nhằm hoàn thành tốt công
việc được giao.
Trưởng phòng được giao
nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chịu
trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
Điều 28.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ Pháp chế với cán bộ, công chức, nhân viên
thuộc Vụ
1. Lãnh đạo Vụ tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị
làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây
dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng và lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách lĩnh vực
công tác của phòng về các mặt công tác của Phòng; quản lý, giáo
dục chính trị, tư tưởng của công chức, người lao động trong đơn vị
mình. Khi phát sinh nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền của Phòng phải kịp
thời báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách để xem xét giải quyết.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công chức người lao động trong Vụ có trách nhiệm
hợp tác, phối hợp giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn, chất lượng và
hiệu quả. Nếu có khó khăn, vướng mắc không tự giải quyết được hoặc
vượt quá thẩm quyền phải kịp thời đề xuất, báo cáo với lãnh đạo
Phòng để kịp thời xem xét, giải quyết.
4. Trong hoạt động của Vụ
Pháp chế, công chức, người lao động trong Vụ có thể đăng ký gặp lãnh
đạo Vụ để trình bày tâm tư, nguyện vọng và đề xuất sáng kiến, biện
pháp giải quyết công việc.
Điều 29.
Quan hệ công tác khác
Quan hệ công tác giữa Vụ
Pháp chế với các đơn vị trong và ngoài ngành được thực hiện thông
qua Vụ trưởng. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ trưởng phân công cho Phó
Vụ trưởng hoặc công chức, người lao động trong Vụ thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ và Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Xử lý vi phạm
Cỏn bộ, cụng chức, người lao động
thuộc Vụ Phỏp chế và cỏc tổ chức, đơn vị, cỏ nhõn cú liờn quan khụng thực
hiện đỳng những quy định tại Quy chế này thỡ tuỳ theo tớnh chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chớnh hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, công
chức, người lao động Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân có quan
hệ công tác với Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn vướng mắc, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.