BỘ
TÀI CHÍNH
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
393-QĐ/CĐKT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1968
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP, THỦ
CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 197-CP
ngày 07/11/1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ điều 56 của Điều lệ tổ chức ké toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số
175-CP ngày 28/10/1961 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 100-CP ngày 03/7/1968 của Hội đồng Chính phủ về nguyên tắc
quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và giao trách
nhiệm cho Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành chế độ kế toán hợp tác xã tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp, nhằm giúp hợp tác xã tăng cường quản lý kinh tế - tài
chính, đẩy mạnh phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, mở rộng xây dựng cơ sở
vật chất, cải thiện từng bước đời sống xã viên, củng cố mối quan hệ sản xuất tập
thể xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Chế độ kế toán này áp dụng cho tất cả các hợp tác
xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Điều 3. Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn việc thực hiện chế độ kế toán hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp cho phù hợp với trình độ phát triển tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp,
với đặc điểm các ngành nghề và trình độ tổ chức của hợp tác xã ở địa phương;
lãnh đạo Ủy ban hành chính cấp dưới phối hợp các ngành liên quan của tỉnh,
thành phố thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ hợp tác xã thực hiện nghiêm chế
độ kế toán của Nhà nước;
Điều 4. Chế độ kế toán này bắt đầu thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 1969. Những điều quy định trước đây về kế toán hợp tác xã tiểu
công nghiệp, thủ công nghiệp trái với chế độ kế toán này đều bãi bỏ.
|
KT.
BỘ TRƯỎNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP, THỦ CÔNG NGHIỆP
Kế toán trong
hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp là công việc tính toán, ghi chép bằng
con số để phản ánh, kiểm tra và phân tích tình hình, kết quả hoạt động sản xuất,
sử dụng vốn của hợp tác xã.
Kế toán rất cần
thiết cho việc quản lý hợp tác xã, nó có tác dụng giúp cho hợp tác xã nắm được
tình hình sản xuất, các loại vốn, nguồn vốn một cách chính xác, kịp thời và đầy
đủ; giúp cho hợp tác xã kinh doanh có tính toán, có kế hoạch; đảm bảo cho hợp
tác xã quản lý và sử dụng tốt tài sản, tiền vốn và lao động… nhằm mục đích phục
vụ và thúc đẩy phát triển sản xuất, phục vụ đời sống xã viên, bảo đảm nghĩa vụ
với Nhà nước, tăng cường quản lý hợp tác xã, củng cố quan hệ sản xuất tập thể
xã hội chủ nghĩa.
Phần thứ
nhất
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN
Điều 1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các hợp
tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp quy định như sau:
Số
thứ tự
|
Tên
tài khoản
|
Số
hiệu tài khoản
|
Số
hiệu và tên các tiểu khoản
|
|
Loại
I. Tài sản cố định
|
|
|
1
|
Tài sản cố
định
|
001
|
1. Đang dùng
trong sản xuất, kinh doanh cơ bản.
|
|
|
|
2. Đang
dùng ngoài sản xuất, kinh doanh cơ bản.
|
|
|
|
3. Dùng cho
phúc lợi tập thể
|
|
|
|
4. Chưa
dùng, không cần dùng và chờ thanh toán
|
2
|
Sửa chữa,
mua sắm và xây dựng cơ bản
|
011
|
1. Sửa chữa
lớn
|
|
|
|
2. Mua sắm
và xây dựng cơ bản
|
|
Loại
II. Vật liệu
|
|
|
3
|
Nguyên liệu
và vật liệu chính
|
021
|
|
4
|
Vật liệu phụ
|
022
|
|
5
|
Nhiên liệu
|
023
|
|
6
|
Vật liệu
thuê ngoài chế biến
|
025
|
|
7
|
Vật rẻ tiền
mau hỏng
|
026
|
|
8
|
Phụ tùng sửa
chữa và thay thế
|
029
|
|
9
|
Phế liệu
|
030
|
|
|
Loại
III. Chi phí
|
|
|
10
|
Chi phí sản
xuất
|
045
|
Mở tiểu khoản
theo địa điểm sản xuất hoặc sản phẩm tính chi phí sản xuất.
|
11
|
Chi phí
phân xưởng
|
051
|
Mở tiểu khoản
theo địa điểm của phân xưởng sản xuất.
|
12
|
Chi phí quản
lý
|
052
|
|
13
|
Chi phí chờ
phân bổ
|
057
|
Mở tiểu khoản
theo từng loại phân bổ
|
|
Loại
IV. Thành phẩm và tiêu thụ
|
|
|
14
|
Thành phẩm
|
060
|
|
15
|
Tiêu thụ
|
067
|
Mở tiểu khoản
theo từng loại tiêu thụ
|
|
Loại
V. Vốn bằng tiền
|
|
|
16
|
Quỹ tiền mặt
|
070
|
|
17
|
Tiền gửi
ngân hàng
|
071
|
|
|
Loại
VI. Thanh toán
|
|
|
18
|
Thanh toán
thuế
|
093
|
1. Thuế
hàng hoá
|
|
|
|
2. Thuế
doanh nghiệp
|
|
|
|
3. Thuế lợi
tức doanh nghiệp
|
19
|
Thanh toán
tạm ứng
|
096
|
|
20
|
Thanh toán
với xã viên
|
097
|
|
21
|
Các khoản
phải thu
|
101
|
|
22
|
Các khoản
phải trả
|
102
|
|
23
|
Thanh toán
với liên hiệp xã
|
104
|
|
|
Loại
VII. Nguồn vốn
|
|
|
24
|
Nguồn vốn cổ
phần nghĩa vụ
|
121
|
|
25
|
Nguồn vốn cổ
phần huy động
|
122
|
|
26
|
Nguồn vốn
tích lũy
|
123
|
|
27
|
Nguồn vốn
tích lũy đã thành tài sản cố định
|
124
|
|
28
|
Nguồn vốn
tích lũy bổ sung vốn lưu động
|
125
|
|
29
|
Nguồn vốn
khấu hao
|
126
|
|
30
|
Nguồn vốn
công ích
|
130
|
|
31
|
Nguồn vốn
vay dài hạn ở ngân hàng
|
165
|
|
32
|
Nguồn vốn
vay ngắn hạn ở ngân hàng
|
166
|
|
|
Loại
VIII. Thu nhập và phân phối
|
|
|
33
|
Thu nhập và
phân phối
|
190
|
|
Tài khoản
ngoài bảng tổng kết tài sản:
Tài khoản số
1: Khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản số
2: Nguyên vật liệu nhận gia công
Tài khoản số
3: Vật tư nhận bảo quản hộ.
Tài khoản
số 4: Tài sản cố định thuê ngoài.
Điều 2. Nội dung của các tài khoản
Tài khoản
001 – Tài sản cố định phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định
của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi số
nguyên giá trị tài sản cố định tăng lên trong những trường hợp:
- Nhận tài sản
cố định của xã viên góp cổ phần;
- Nhận tài sản
cố định mua sắm thêm hoặc xây dựng xong bằng các nguồn vốn: tích lũy, khấu hao,
công ích;
- Nhận tài sản
cố định của các cơ quan, đoàn thể tặng thưởng;
- Nhận tài sản
cố định của hợp tác xã khác bàn giao khi sáp nhập;
- Chuyển vật
rẻ tiền mau hỏng thành tài sản cố định;
- Trang bị
thêm, làm tăng nguyên giá trị tài sản cố định;
- Điều chỉnh
tăng nguyên giá trị cố định do trước đây ghi sổ sai;
- Tài sản cố
định kiểm kê thấy thừa do trước đây bỏ sót không ghi sổ.
Bên Có ghi sổ
nguyên giá tài sản cố định giảm đi trong những trường hợp :
- Tháo dỡ một
số bộ phận của tài sản cố định để huỷ bỏ hoặc bán đi;
- Thanh toán
những tài sản cố định hỏng không thể sửa chữa được hoặc sáp nhập với hợp tác xã
khác;
- Chuyển tài
sản cố định thành vật rẻ tiền mau hỏng;
- Giảm tài sản
cố định bị mất;
- Điều chỉnh
giảm nguyên giá trị tài sản cố định do trước đây ghi sổ sai.
Số dư Nợ phản
ánh nguyên giá tài sản cố định hiện có của hợp tác xã.
Tài khoản
001- sửa chữa lớn, mua sắm và xây dựng cơ bản phản ánh chi phí và giá thành
sửa chữa lớn, mua sắm và xây dựng cơ bản tài sản cố định.
Bên Nợ ghi
các khoản chi phí về sửa chữa lớn, mua sắm và xây dựng cơ bản tài sản cố định.
Bên Có ghi
giá thành thực tế của công việc sửa chữa lớn hoặc mua sắm và xây dựng cơ bản
tài sản cố định đã hoàn thành, giá trị vật liệu không dùng hết đem trả lại kho.
Số dư Nợ phản
ánh chi phí về công việc sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản chưa hoàn thành.
Tài khoản
021 – nguyên liệu và vật liệu chính phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại
trong kho của các loại nguyên liệu và vật liệu chính.
Bên Nợ ghi số
nguyên liệu và vật liệu chính nhập khi theo giá thực tế trong những trường hợp
sau đây: nhập kho số nguyên liệu và vật liệu chính do xã viên góp cổ phần, do
mua vào, thuê ngoài chế biến đã xong nhập kho; các phân xưởng hoặc tổ sản xuất
dùng không hết trả lại kho, kiểm kê phát hiện thừa;
Bên Có ghi số
nguyên vật liệu chính xuất kho theo giá thực tế trong những trường hợp sau đây:
Xuất cho các phân xưởng hoặc tổ dùng vào sản xuất, xuất kho dùng vào sửa chữa lớn
hoặc xây dựng cơ bản; xuất kho để thuê ngoài chế biến; xuất kho nhượng bán lại;
kiểm kê phát hiện thiếu.
Số dư Nợ phản
ánh giá thực tế các loại nguyên liệu và vật liệu chính còn lại trong kho.
Tài khoản 022-
vật liệu phụ phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại trong kho của các loại
vật liệu phụ và vật bao bì.
Bên Nợ ghi số
vật liệu phụ và vật bao bì nhập kho theo giá thực tế trong những trường hợp sau
đây: vật liệu phụ và vật bao bì do xã viên góp cổ phần, do mua vào; các phân xưởng
hoặc tổ dùng không hết trả lại kho, kiểm kê phát hiện thừa.
Bên Có ghi số
vật liệu phụ và vật bao bì xuất kho theo giá thực tế trong những trường hợp sau
đây: xuất kho cho các phân xưởng hoặc tổ dùng vào sản xuất; xuất kho dùng vào
công việc sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản; xuất kho để nhượng bán lại, kiểm
kê phát hiện thiếu;
Số dư Nợ phản
ánh giá trị thực tế của loại vật liệu phụ và vật bao bì còn lại trong kho.
Tài khoản
023- nhiên liệu phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại trong kho của các
loại nhiên liệu.
Bên Nợ ghi số
liệu nhập kho theo giá thực tế trong những trường hợp sau đây: nhiên liệu do xã
viên góp cổ phần, do mua vào, các phân xưởng hoặc tổ dùng không hết trả lại
kho, kiểm kê phát hiện thừa.
Bên Có ghi số
nhiên liệu xuất kho theo giá thực tế trong những trường hợp sau đây: xuất kho
cho các phân xưởng hoặc tổ dùng vào sản xuất; xuất kho dùng vào công việc sửa
chữa lớn; xuất kho các phân xưởng hoặc tổ dùng vào sản xuất; xuất kho dùng vào
công việc sửa chữa lớn; xuất kho để nhượng bán lại, kiểm kê phát hiện thiếu;
Số dư Nợ phản
ánh giá trị thực tế các loại nhiên liệu còn lại trong kho.
Tài khoản
025- vật liệu thuê ngoài chế biến phản ánh số vật liệu giao cho bên ngoài
chế biến thành thứ vật liệu khác theo nhu cầu của sản xuất, xác định giá thành
thực tế của vật liệu thuê ngoài chế biến đã xong.
Bên Nợ ghi
giá trị thực tế của vật liệu giao bên ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi
phí gia công chế biến.
Bên Có ghi
giá thành thực tế của vật liệu chế biến xong nhập kho.
Số dư Nợ phản
ánh giá thực tế của vật liệu chưa chế biến xong.
Tài khoản
026 - vật rẻ tiền mau hỏng phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại trong
kho của các loại vật liệu rẻ tiền mau hỏng.
Bên Nợ ghi số
vật rẻ tiền mau hỏng nhập kho theo giá thực tế do: xã viên góp cổ phần; mua
vào; các phân xưởng, tổ tự chế tạo nhập kho hoặc không dùng đến đem trả lại
kho; tài sản cố định chuyển thành vật rẻ tiền mau hỏng; kiểm kê phát hiện thừa.
Bên Có ghi số
vật rẻ tiền mau hỏng xuất kho theo giá thực tế cho các phân xưởng, tổ và bộ phận
quản lý hành chính; xuất kho dùng vào công việc sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản;
nhượng bán lại; vật rẻ tiền mau hỏng chuyển thành tài sản cố định, kiểm kê phát
hiện thiếu;
Số dư Nợ phản
ánh giá thực tế vật rẻ tiền mau hỏng còn lại trong kho.
Tài khoản
029 - phụ tùng sửa chữa và thay thế phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại
trong kho của các loại phụ tùng sửa chữa và thay thế.
Bên Nợ ghi số
phụ tùng sửa chữa và thay thế nhập kho theo giá thực tế do xã viên góp cổ phần;
mua vào; các phân xưởng, tổ tự chế tạo nhập kho hoặc không dùng đến đem trả lại
kho; kiểm kê phát hiện thừa.
Bên Có ghi số
phụ tùng sửa chữa và thay thế xuất kho theo giá thực tế cho các phân xưởng, tổ
dùng vào sửa chữa lớn hoặc hoặc xây dựng cơ bản; nhượng bán lại, kiểm kê phát
hiện thiếu;
Số dư Nợ phản
ánh giá trị thực tế các loại phụ tùng sửa chữa và thay thế còn lại trong kho.
Tài khoản
030 - phế liệu phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại trong kho của các
loại phế liệu, phế phẩm.
Bên Nợ ghi số
phế liệu nhập kho theo giá thực tế.
Bên Có ghi số
phế liệu, phế phẩm xuất kho theo giá thực tế.
Số dư Nợ
phản ánh giá thực tế của các loại phế liệu, phế phẩm còn lại trong kho.
Tài khoản
045 – Chi phí sản xuất phản ánh các loại chi phí sản xuất theo từng khoản mục
phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh; xác định chi phí sản xuất của
thành phẩm nhập kho và chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo dở
dang.
Bên Nợ ghi
các khoản chi phí phát sinh trong tháng theo từng khoản mục như: nguyên liệu và
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…
Bên Có ghi
chi phí sản xuất của thành phẩm nhập kho; chi phí về công việc sửa chữa, gia
công, hoàn thành; giá trị các loại vật liệu không dùng hết trả lại kho.
Số dư Nợ phản
ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
Tài khoản
051 – Chi phí phân xưởng phản ánh các loại chi phí có tính chất chung phát
sinh trong phạm vi phân xưởng và số phân bổ vào chi phí sản xuất của sản phẩm.
Bên Nợ ghi các
khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng theo nội dung đã được quy định
trong chế độ quản lý tài chính.
Bên Có ghi số
chi phí phân xưởng phân bổ vào chi phí sản xuất của sản phẩm.
Tài khoản này
cuối tháng không có số dư.
Tài khoản
052 – Chi phí quản lý phản ánh các khoản chi phí quản lý có tính chất chung
cho toàn hợp tác xã và số phân bổ vào chi phí sản xuất của sản phẩm.
Bên Nợ ghi
các khoản chi phí quản lý phát sinh trong phạm vi toàn hợp tác xã theo nội dung
đã được quy định trong chế độ quản lý tài chính.
Bên Có ghi số
chi phí quản lý phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
Tài khoản này
cuối tháng không có số dư.
Tài khoản
057 – Chi phí chờ phân bổ phản ánh các khoản cần chi trước, sau đó phân bổ
vào sản xuất, kinh doanh như vật rẻ tiền mau hỏng xuất ra dùng nhưng cần phân bổ
làm nhiều lần,…
Bên Nợ ghi
các khoản chi phí cần được phân bổ cho nhiều thời kỳ.
Bên Có ghi
các khoản chi phí đã được phân bổ.
Số dư Nợ phản
ánh số chi phí chưa phân bổ hết.
Tài khoản
060 – Thành phẩm phản ánh tình hình nhập, xuất và còn lại trong kho của các
loại thành phẩm tính theo chi phí sản xuất.
Bên Nợ ghi số
thành phẩm nhập kho và thành phẩm kiểm kê phát hiện thừa (theo chi phí sản xuất
khi hoàn thành).
Bên Có ghi số
thành phẩm xuất kho và thành phẩm kiểm kê phát hiện thiếu (theo chi phí sản xuất
khi hoàn thành).
Số dư Nợ phản
ánh số thành phẩm hiện còn lại trong kho (theo chi phí sản xuất khi hoàn
thành).
Tài khoản
067 – Tiêu thụ phản ánh tình hình và kết quả tiêu thụ của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
chi phí sản xuất của các loại thành phẩm xuất bán; chi phí công việc sửa chữa,
phục vụ và gia công đã hoàn thành; giá trị các loại vật liệu xuất nhượng bán lại;
khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định cho thuê; các khoản
chi phí tiêu thụ như bao bì, vật đóng gói,… thuế hàng hóa, thuế doanh nghiệp;
chênh lệch giữa số thu và chi phí (tức là số thu nhập) về hàng bán ra, hàng gia
công, sửa chữa, phục vụ, bán vật liệu và cho thuê tài sản cố định.
Bên Có ghi
các khoản thu về bán hàng, thu về sửa chữa, phục vụ và gia công, các khoản thu
khác như tiền bán lại vật liệu, tiền thu về cho thuê tài sản cố định.
Tài khoản này
cuối tháng không có số dư.
Tài khoản
070 – Quỹ tiền mặt phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt và số tiền mặt còn
lại trong quỹ.
Bên Nợ ghi
các khoản tiền mặt thu vào quỹ.
Bên Có ghi
các khoản tiền mặt chi ra.
Số dư Nợ phản
ánh số tiền mặt còn lại trong quỹ.
Tài khoản
071 – Tiền gửi ngân hàng phản ánh tình hình gửi vào, lấy ra và còn lại của
các khoản tiền gửi ngân hàng.
Bên Nợ ghi các
khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên Có ghi
các khoản tiền lấy ở ngân hàng.
Số dư Nợ phản
ánh số tiền còn gửi ở ngân hàng.
Tài khoản
093 – Thanh toán thuế phản ánh tình hình thanh toán thuế hàng hóa, thuế
doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp.
Bên Nợ ghi các
khoản thuế đã nộp và số thuế lợi tức Nhà nước cho phép trích để lại cho phù hợp
tác xã làm nguồn vốn tích lũy.
Bên Có ghi
các khoản thuế phải nộp
Số dư Nợ phản
ánh số thuế nộp thừa.
Số dư Có phản
ánh số thuế chưa nộp.
Tài khoản
096 – Thanh toán tạm ứng phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền tạm ứng
trong nội bộ hợp tác xã như: tạm ứng đi mua vật liệu, tạm ứng tiền công tác
phí…
Bên Nợ ghi
các khoản tiền tạm ứng
Bên Có ghi
các khoản tiền tạm ứng đã thanh toán.
Số dư Nợ phản
ánh số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
Tài khoản
097 – Thanh toán với xã viên phản ánh tình hình thanh toán thu nhập với xã
viên.
Bên Nợ ghi số
đã ứng trước về thu nhập cho xã viên, số thanh toán cho xã viên về thu nhập.
Bên Có ghi số
thu nhập phải thanh toán cho xã viên.
Số dư Nợ phản
ánh số thu nhập đã thanh toán cho xã viên.
Số dư Có phản
ánh số thu nhập còn thanh toán cho xã viên.
Tài khoản
101 – các khoản phải thu phản ánh tình hình thanh toán các khoản mà các đơn
vị và cá nhân nợ hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
các khoản nợ phải thu.
Bên Có ghi
các khoản nợ đã thu.
Số dư Nợ phản
ánh các khoản nợ còn phải thu.
Tài khoản
102 – các khoản phải trả phản ánh tình hình thanh toán các khoản mà hợp tác
xã nợ các đơn vị cá nhân.
Bên Nợ ghi
các khoản nợ đã trả.
Bên Có ghi
các khoản nợ phải trả.
Số dư Nợ phản
ánh các khoản nợ còn phải trả.
Tài khoản
104 – Thanh toán với liên hiệp xã phản ánh tình hình thanh toán các khoản
trích nộp cho liên hiệp xã.
Bên Nợ ghi
các khoản đã nộp.
Bên Có ghi
các khoản phải nộp.
Số dư Nợ phản
ánh số nộp thừa.
Số dư Có phản
ánh số còn phải nộp.
Tài khoản
121 – Nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ phản ánh tình hình xã viên góp cổ phần
nghĩa vụ cho hợp tác xã và hợp tác xã trả lại cổ phần nghĩa vụ cho xã viên.
Bên Nợ ghi
giá trị cổ phần nghĩa vụ đã trả cho xã viên.
Bên Có ghi
giá trị cổ phần nghĩa vụ do xã viên đã góp vào hợp tác xã.
Số dư Có phản
ánh tổng số giá trị cổ phần nghĩa vụ hiện có của xã viên góp vào hợp tác xã.
Tài khoản
122 – Nguồn vốn cổ phần huy động phản ánh tình hình xã viên góp cổ phần huy
động cho hợp tác xã và hợp tác xã trả lại cổ phần huy động cho xã viên.
Bên Nợ ghi
giá trị cổ phần huy động đã trả cho xã viên.
Bên Có ghi
giá trị cổ phần huy động do xã viên đã góp vào hợp tác xã.
Số dư Có phản
ánh tổng giá trị cổ phần huy động hiện có của xã viên góp vào hợp tác xã.
Tài khoản
123 – Nguồn vốn tích luỹ phản ánh tình hình tăng, giảm của nguồn vốn tích
lũy.
Bên Nợ ghi số
giảm nguồn vốn tích lũy trong những trường hợp sau: trích bổ sung thêm cho vốn
lưu động, mua sắm, xây dựng tài sản cố định bằng nguồn vốn này…
Bên Có ghi số
tăng nguồn vốn tích lũy do trích thu nhập hàng tháng đưa vào tích lũy, số tiền
thuế lợi tức Nhà nước cho phép trích để lại cho hợp tác xã, tiền thu được do
thanh toán hoặc bán tài sản cố định, các khoản tiền được tặng thưởng mà đại hội
xã viên quyết định đưa vào tích lũy.
Số dư Có phản
ánh nguồn vốn tích lũy hiện có.
Tài khoản
124 – Nguồn vốn tích luỹ đã thành tài sản cố định phản ánh tình hình tăng,
giảm nguồn vốn tích lũy đã thành tài sản cố định.
Bên Nợ ghi giảm
nguồn vốn tích lũy đã thành tài sản cố định:tháo dỡ một bộ phận tài sản cố định
để hủy bỏ hoặc bán đi, thanh toán những tài sản cố định không cần dùng, chuyển
tài sản cố định khi phân chia hoặc sáp nhập hợp tác xã. Tài sản cố định chuyển
thành vật rẻ tiền mau hỏng, số thiệt hại về tài sản cố định không tìm được người
bồi thường…
Bên Có ghi
tăng nguồn vốn tích lũy đã thành tài sản cố định do: mua sắm, xây dựng hoặc được
tặng thưởng tài sản cố định, nhận bàn giao tài sản cố định khi sáp nhập hợp tác
xã, vật rẻ tiền mau hỏng chuyển thành tài sản cố định, trang bị làm tăng thêm
nguyên giá trị tài sản cố định.
Số dư Có phản
ánh tổng số nguồn vốn tích lũy đã thành tài sản cố định hiện có.
Tài khoản
125 – Nguồn vốn tích luỹ bổ sung vốn lưu động phản ánh tình hình tăng, giảm
của nguồn vốn tích lũy đã bổ sung cho vốn lưu động.
Bên Nợ ghi giảm
nguồn vốn tích lũy bổ sung vốn lưu động trong trường hợp: Các vật liệu, thành
phẩm mất mát, hao hụt ngoài định mức hoặc bị hỏa hoạn, thiên tai không tìm được
người bồi thường, các khoản nợ không đòi được.
Bên Có ghi
tăng nguồn vốn tích lũy bổ sung vốn lưu động do: trích từ nguồn vốn tích lũy để
bổ sung cho vốn lưu động, kiểm kê phát hiện thừa các loại vật liệu, thành phẩm,
các khoản nợ không phải trả…
Số dư Có phản
ánh nguồn vốn tích lũy bổ sung vốn lưu động hiện có.
Tài khoản
126 – Nguồn vốn khấu hao phản ánh tình hình tăng, giảm của nguồn vốn khấu
hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Bên Nợ ghi giảm
khi hoàn thành việc mua sắm, xây dựng hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định bằng
nguồn vốn khấu hao.
Bên Có ghi
tăng do trích khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn hàng tháng.
Số dư Có phản
ánh nguồn vốn khấu hao hiện có.
Tài khoản
130 – Nguồn vốn công ích phản ánh tình hình tăng, giảm của nguồn vốn
công ích.
Bên Nợ ghi giảm
nguồn vốn công ích do: chỉ tiêu về trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, khen thưởng,
chi về mua sắm, xây dựng tài sản cố định thuộc phúc lợi tập thể…
Bên Có ghi
tăng vốn công ích do: trích từ thu nhập hàng tháng, các khoản tiền được tặng tưởng
đưa vào công ích, thu về bán tài sản cố định hoặc giá trị vật liệu, phế phẩm
thu hồi được khi thanh toán tài sản cố định thuộc phúc lợi tập thể.
Số dư Có phản
ánh tổng số nguồn vốn công ích hiện có.
Tài khoản
165 – Nguồn vốn vay dài hạn ở ngân hàng phản ánh tình hình tăng, giảm của
nguồn vốn vay dài hạn ở ngân hàng.
Bên Nợ ghi giảm
khi hợp tác xã trả các khoản tiền vay dài hạn.
Bên Có ghi
tăng khi hợp tác xã vay các khoản tiền vay dài hạn.
Số dư Có phản
ánh tổng số tiền vay dài hạn chưa trả cho ngân hàng.
Tài khoản 166
– Nguồn vốn vay ngắn hạn ở ngân hàng phản ánh tình hình tăng, giảm của nguồn
vốn vay ngắn hạn ở ngân hàng.
Bên Nợ ghi giảm
khi hợp tác xã trả các khoản tiền vay ngắn hạn.
Bên Có ghi
tăng khi hợp tác xã vay các khoản tiền vay ngắn hạn.
Số dư Có phản
ánh tổng số tiền vay ngắn hạn chưa trả cho ngân hàng.
Tài khoản
190 – Thu nhập và phân phối phản ánh tình hình thu nhập và phân phối của hợp
tác xã.
Bên Nợ ghi
các khoản phân phối: thuế lợi tức phải nộp cho Nhà nước; kinh phí phải nộp lên
liên hiệp xã; trích thu nhập đưa vào nguồn vốn tích lũy, công ích, thu nhập phần
chia cho xã viên.
Bên Có ghi số
thu nhập của hợp tác xã.
Tài khoản này
cuối tháng không có số dư.
Tài khoản
ngoài bảng tổng kết tài sản:
Tài khoản
số 1- khấu hao tài sản cố định phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao
mòn của các loại tài sản cố định.
Bên Nợ ghi giảm
khấu hao tài sản cố định do: hoàn thành sửa chữa lớn tài sản cố định; thanh
toán hoặc bán lại tài sản cố định không cần dùng; chuyển tài sản cố định cho một
bộ phận xã viên, tách ra thành lập hợp tác xã mới hoặc sáp nhập với hợp tác xã
khác; chuyển tài sản cố định thành vật rẻ tiền mau hỏng.
Bên Có ghi
tăng khấu hao tài sản cố định do: trích khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn
hàng tháng, giá trị vật rẻ tiền mau hỏng đã phân bổ khi chuyển vật rẻ tiền mau
hỏng đang sử dụng thành tài sản cố định.
Số dư Có phản
ánh tổng số giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản
số 2- nguyên vật liệu nhận gia công phản ánh tình hình nhận và thanh toán
các loại nguyên vật liệu nhận gia công giữa hợp tác xã với đơn vị giao gia
công.
Bên Nợ ghi
giá trị của nguyên vật liệu nhận gia công.
Bên Có ghi
giá trị của nguyên vật liệu đã dùng để sản xuất ra thành phẩm trao trả cho đơn
vị giao gia công.
Số dư Nợ phản
ánh giá trị của các loại nguyên vật liệu nhận gia công hiện có ở hợp tác xã.
Tài khoản
số 3 - Vật tư nhận bảo quản hộ phản ánh giá trị của các loại vật tư nhận bảo
quản hộ và tình hình trao trả các loại vật tư đó cho người gửi.
Bên Nợ ghi
giá trị của các loại vật tư khi nhận bảo quản hộ.
Bên Có ghi
giá trị của các loại vật tư khi trao trả cho người gửi.
Số dư Nợ phản
ánh giá trị của các loại vật tư hợp tác xã hiện còn nhận bảo quản hộ.
Tài
khoản số 4 – Tài sản cố định thuê ngoài phản ánh tình hình tăng, giảm của
tài sản cố định đi thuê ngoài.
Bên Nợ ghi
nguyên giá trị tài sản cố định đi thuê ngoài.
Bên Có ghi
nguyên giá tài sản cố định khi trả lại người cho thuê.
Số dư Nợ phản
ánh nguyên giá tài sản cố định đi thuê ngoài hiện có ở hợp tác xã.
Điều 3. Các hợp tác xã căn cứ vào hệ thống tài khoản
và nội dung các tài khoản quy định trên đây để mở các tài khoản kế toán thích hợp
với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Hợp tác xã có hoạt động
sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung của tài khoản nào thì phải ghi chép vào
tài khoản đó. Nếu xét thấy cần phải mở thêm tài khoản thì phải được sự đồng ý của
Bộ Tài chính.
Điều 4. Chứng từ kế toán.
Mọi hoạt động
có liên quan đến tiền, đến tài sản của hợp tác xã đều phải có chứng từ hợp lệ.
Chứng từ hợp lệ là chứng từ phản ánh đúng sự thật, sự việc ghi trong chứng từ
phải đúng chế độ, thể lệ; việc tính toán, việc ghi chép số liệu chính xác, kịp
thời, đầy đủ, rõ ràng. Chứng từ phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Tên chứng từ;
- Số thứ tự của
chứng từ;
- Tên đơn vị
hay tên người giao, nhận
- Tóm tắt rõ
ràng nội dung sự việc,
- Số lượng, số
tiền,
- Ngày,
tháng, năm lập chứng từ,
- Chữ ký của
người lập chứng từ, người duyệt, người giao, người nhận.
Tất cả chứng
từ đều phải qua kế toán hợp tác xã kiểm tra và ghi sổ. Mọi lệnh thu, chi tiền
và xuất, nhập tài sản đều phải có chữ ký của ủy viên quản trị phụ trách tài
chính và của kế toán trưởng; thiếu một trong hai chữ ký đó thì chứng từ không
có giá trị và không được dùng. Chứng từ kế toán không được tẩy xóa, cắt dán,
không được viết xen kẽ, viết chồng hoặc để chừa dòng trống giữa hai dòng viết.
Điều 5. Sổ sách kế toán.
Các hợp tác
xã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, mở các loại sổ sách kế toán sau
đây:
1. Loại sổ do
bộ phận kế toán hợp tác xã giữ:
a) Sổ tổng hợp
gồm có:
- Số đăng ký
chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
b) Sổ chi tiết
gồm có:
- Sổ đăng ký
tài sản cố định (hoặc thẻ tài sản cố định),
- Sổ chi tiết
các loại vật liệu như nguyên liệu và vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
vật rẻ tiền mau hỏng, phụ tùng sửa chữa và thay thế, phế liệu, nguyên vật liệu
thuê ngoài chế biến.
- Sổ sửa chữa
lớn và xây dựng cơ bản (mở theo các tiểu khoản),
- Sổ chi phí
phân xưởng (mở theo các tiểu khoản),
- Sổ chi phí
chờ phân bổ (mở theo từng loại phân bổ),
- Sổ thành phẩm,
- Sổ thanh
toán tạm ứng (mở theo từng đơn vị và cá nhân),
- Sổ các khoản
phải thu (mở theo từng đơn vị và cá nhân),
- Sổ các khoản
phải trả (mở theo từng đơn vị và cá nhân),
- Sổ cổ phần
(theo dõi từng xã viên),
- Sổ nguồn vốn
công ích,
- Sổ nguồn vốn
khấu hao,
- Sổ theo dõi
công lao động.
2. Loại sổ do
thủ quỹ giữ: sổ quỹ.
3. Loại sổ do
thủ kho giữ: sổ nhập, xuất các loại nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm (thẻ kho
theo số lượng).
Các hợp tác
xã phải tùy tình hình hoạt động mà mở các loại sổ sách, mở loại sổ nào phải
theo đúng mẫu mực của sổ đó như đã quy định ở phần hướng dẫn kèm theo ([1]). Ngoài những
sổ sách trên đây, hợp tác xã có thể mở những sổ sách chi tiết khác phục vụ cho
yêu cầu quản lý riêng của mình, nhưng phải được sự đồng ý của sở, ty tài chính.
Niên độ kế
toán của hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 dương lịch. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán
phải khoá sổ, đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết, đối chiếu giữa sổ của kế
toán với sổ của thủ quỹ, thủ kho, đối chiếu số liệu của kế toán với số thực có
về tiền mặt trong quỹ và số tài sản trong kho. Cuối năm, ngoài những việc trên
đây, kế toán phải khoá sổ cũ, mở sổ mới, và chuyển tất cả số dư ở sổ cũ tính đến
hết ngày 31 tháng 12 sang sổ mới.
Sổ sách kế
toán khi đem dùng, phải đánh số thứ tự vào các trang, đóng dấu giáp lai từng
trang và phải được ủy viên quản trị phụ trách tài chính chứng nhận số trang của
từng quyển sổ. Sổ sách kế toán không được ghi chép bằng bút chì, không được tẩy
xoá, cắt dán, viết xen kẽ, viết chồng hoặc để chừa dòng trống giữa hai dòng viết.
Muốn sửa chữa những chỗ viết sai phải theo đúng phương pháp do Bộ tài chính quy
định.
Điều 6. Phương pháp ghi sổ kế toán của hợp tác xã tiểu
công nghiệp, thủ công nghiệp là phương pháp ghi sổ kép. Riêng các hợp tác xã
quy mô nhỏ, yêu cầu quản lý giản đơn, có thể dùng phương pháp ghi sổ đơn, nhưng
phải được sở, ty tài chính cho phép.
Điều 7. Báo cáo kế toán
Để giúp cho hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp, cơ quan
tài chính, cơ quan ngân hàng thường xuyên nắm được những tài liệu, số liệu phản
ánh tổng quát tình hình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm hợp tác xã phải lập báo cáo kế toán sau đây, theo đúng mẫu mực
quy định ở bản hướng dẫn kèm theo (1):
Báo cáo tháng
gồm có:
- Bảng cân đối
tài khoản.
- Bảng thu nhập
và phân phối.
Báo cáo quý
và năm: ngoài hai báo cáo trên đây, cuối quý, cuối năm các hợp tác xã phải lập
thêm các báo cáo sau:
- Bảng tổng kết
tài sản.
- Bảng chi
phí sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu.
- Báo cáo sử
dụng nguồn vốn tích lũy và nguồn vốn khấu hao,
- Báo cáo sử
dụng nguồn vốn công ích.
Những báo cáo
trên đây được lập thành 4 bản:
- 1 bản lưu tại
hợp tác xã,
- 1 bản gửi
cho phòng tài chính,
- 1 bản gửi
cho phòng thủ công,
- 1 bản gửi
cho phòng chi điếm ngân hàng.
Thời hạn gửi
báo cáo cho các cơ quan nói trên quy định như sau:
- Báo cáo
tháng: chậm nhất là sau ngày 15 tháng sau,
- Báo cáo
quý: chậm nhất là ngày 20 tháng đầu của quý sau,
- Báo cáo năm
: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm sau.
Các hợp tác
xã nhận sản xuất hàng gia công cho Nhà nước thì tùy theo quy định trong hợp đồng
gia công mà lập và gửi các loại báo cáo cần thiết cho cơ quan giao gia công.
Điều 8. Hợp tác xã phải tổ chức chu đáo việc giữ gìn bảo
quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán, tuyệt đối không được để
mất mát, thất lạc, hư hỏng; phải sắp xếp cẩn thận theo từng loại, trong từng loại
phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, phải có sổ theo dõi những chứng từ, sổ
sách, báo cáo đã cất giữ. Thời gian lưu trữ và tiêu hủy các tài liệu kế toán
nói trên phải theo đúng thể lệ về lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của Nhà
nước quy định.
Điều 9. Kiểm kê tài sản.
Để kiểm tra
việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, phát hiện, ngăn ngừa kịp thời các hiện
tượng lãng phí, tham ô, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán được chính xác,
các hợp tác xã phải ký định kỳ tiến hành kểm kê các loại tài sản, tiền vốn. Nội
dung và thời gian kiểm kê định kỳ quy định như sau:
- Tài sản cố
định: kiểm kê ít nhất mỗi năm một lần vào cuối năm;
- Nguyên vật
liệu, vật rẻ tiền mau hỏng, phụ tùng sửa chữa thay thế, sản phẩm dở dang, thành
phẩm: kiểm kê ít nhất mỗi quý một lần vào cuối quý;
- Khối lượng
xây dựng cơ bản và công trình sửa chữa lớn tài sản cố định; kiểm kê ít nhất mỗi
quý một lần vào cuối quý;
- Tiền quỹ và
chứng khoán có giá trị như tiền: kiểm kê ít nhất mỗi tháng một lần, ngày kiểm
kê không cần quy định thống nhất giữa các tháng;
- Các khoản
công nợ: kiểm kê ít nhất mỗi quý một lần vào cuối quý.
Ngoài việc kiểm
kê định kỳ, các hợp tác xã còn phải tiến hành kiểm kê bất thường trong những
trường hợp sau đây:
- Khi thay đổi
người giữ chức các loại tài sản,
- Khi sáp nhập,
phân chia, phân tán, sơ tán hợp tác xã,
- Khi xảy ra
mất mát hoặc thiệt hại vì thiên tai, địch họa,
- Khi đại hội
xã viên, đại hội đại biểu xã viên, ban kiểm soát yêu cầu;
- Khi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Nội dung kiểm
kê bất thường tùy theo tình hình và yêu cầu cụ thể của hợp tác xã hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Riêng các hợp
tác xã nhận sản xuất hàng gia công cho Nhà nước phải tiến hành kiểm kê định kỳ
hoặc bất thường số nguyên vật liệu nhận gia công và sản phẩm gia công… theo yêu
cầu của cơ quan giao gia công.
Điều 10. Kiểm tra kế toán.
Để thúc đẩy
việc chấp hành kế toán, phát huy tác dụng của công tác kế toán trong việc quản
lý hợp tác xã, các hợp tác xã phải thường xuyên kiểm tra toàn diện công tác kế
toán.
Nội dung chủ
yếu của việc kiểm tra kế toán trong hợp tác xã gồm có:
- Kiểm tra việc
vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán chung theo đặc điểm tình hình của từng hợp
tác xã;
- Kiểm tra
tình hình ghi chép chứng từ, sổ sách hàng ngày;
- Kiểm tra
tình hình lập và gửi báo cáo kế toán;
- Kiểm tra
tình hình thanh toán;
- Kiểm tra
các loại vật tư và vốn bằng tiền;
- Kiểm tra việc
tổ chức và lãnh đạo công tác kế toán.
Kiểm tra kế
toán có kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường.
Kiểm tra định
kỳ bao gồm:
- Kiểm tra của
kế toán trưởng đối với công tác kế toán hàng ngày của kế toán kế toán viên, thủ
quỹ, thủ kho, phân xưởng hoặc tổ sản xuất;
- Kiểm tra của
ban quản trị, ban kiểm soát mỗi năm một lần đối với công tác của bộ máy kế toán
của hợp tác xã;
- Kiểm tra của
liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp mỗi năm một lần đối với
công tác kế toán của hợp tác xã.
Kiểm tra kế
toán bất thường làm theo yêu cầu của đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên, của Ủy ban hành chính, của liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp và của cơ quan tài chính các cấp.
Phần thứ
hai
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN -
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP TRONG HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN.
Điều 11. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bất kỳ hợp
tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nào, dù quy mô nhỏ hay lớn, nhất thiết
phải tổ chức bộ máy kế toán do một kế toán trưởng phụ trách và một số kế toán
viên giúp việc, tuỳ theo quy mô sản xuất và khối lượng công tác kế toán.
Những người
làm kế toán phải là những người có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần chí
công vô tư, cần kiệm xây dựng hợp tác xã, có ý thức đấu tranh bảo vệ chế độ, đảm
bảo tốt công tác kế toán. Ngoài những tiêu chuẩn trên, kế toán trưởng phải là
người có năng lực tổ chức, chỉ đạo, có trình độ chuyên môn vững vàng và được xã
viên tín nhiệm. Người làm kế toán tuyệt đối không được kiêm nhiệm việc giữ kho,
giữ quỹ, mua bán nguyên liệu, thành phẩm và thuê mướn nhân công.
Hợp tác xã phải
bố trí người có đủ năng lực làm công tác kế toán, đồng thời phải chuyên môn hóa
cán bộ kế toán để tạo điều kiện cho cán bộ kế toán đi sâu vào nghiệp vụ, tích
lũy kinh nghiệm, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Kế toán trưởng phải do đại
hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên cử và được Ủy ban hành chính huyện,
thị xã hoặc khu phố duyệt y.
Điều 12. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán hợp tác xã là:
1. Tính toán,
ghi chép và phản ánh:
- Tình hình
các loại tài sản, nguồn vốn của hợp tác xã về số lượng, chất lượng và giá trị,
tình hình sử dụng các loại tài sản trong hợp tác xã;
- Tình hình
lao động của xã viên và việc sử dụng những ngày công lao động vào sản xuất;
- Tình hình
chi phí, thu nhập, phân phối và thanh toán công nợ.
2. Thông qua
việc tính toán, ghi chép để kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ, kỷ
luật tài chính, đôn đốc và kiểm tra việc chấp hành các kế hoạch sản xuất, kế hoạch
lao động và kế hoạch tài chính, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa những hiện tượng
lãng phí, tham ô, vi phạm chính sách, chế độ.
3. Cung cấp
các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động
và kế hoạch tài chính của hợp tác xã, góp phần theo dõi và phân tích tình hình
thực hiện các kế hoạch đó.
Điều 13. Yêu cầu của công tác kế toán trong hợp tác
xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp là chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ
ràng, dễ hiểu.
Điều 14. Kế toán trưởng của hợp tác xã tiểu công nghiệp
và thủ công nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban quản trị về mọi mặt, đồng
thời phục tùng sự chỉ đạo của liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công
nghiệp và cơ quan tài chính về mặt nghiệp vụ kế toán.
Kế toán
trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Tổ chức,
chỉ đạo bộ máy kế toán và công việc kế toán theo đúng chế độ nhằm phục vụ tốt
việc quản lý kinh tế - tài chính và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, lao động,
tài chính của hợp tác xã;
2. Thông qua
công tác kế toán góp phần kiểm tra, phân tích, nhận xét việc sử dụng tài sản,
tiền vốn, việc chấp hành các kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động, kế hoạch tài
chính, các chính sách của Nhà nước, các chế độ, thể lệ và kỷ luật tài chính, đề
nghị kịp thời những biện pháp cần thiết để ngăn chặn lãng phí, tham ô hoặc vi
phạm chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc kế toán viêm, thủ quỹ, thủ kho thực hiện đúng và đầy đủ những
quy định trong chế độ kế toán tài chính, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên,
thủ quỹ, thủ kho;
4. Tham dự
các cuộc họp của ban quản trị, đề xuất những ý kiến nhằm tăng cường công tác quản
lý hợp tác xã, tham gia lập kế hoạch thu chi tài chính của hợp tác xã, phục vụ
công tác tài chính công khai của hợp tác xã;
5. Thường
xuyên rút kinh nghiệp để không ngừng cải tiến lề lối làm việc, đưa công tác kế
toán của hợp tác xã đi vào nề nếp, vào chế độ, bảo đảm cho bộ máy kế toán hoàn
thành tốt những yêu cầu chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
Kế toán trưởng
phải kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ và kỷ luật tài chính kế toán
trong hợp tác xã. Gặp trường hợp ban quản trị quyết định các khoản thu chi
không đúng chế độ, kế toán trưởng có quyền yêu cầu chấp hành đúng. Nếu ý kiến
đó không được chấp nhận thì kế toán trưởng vừa chấp hành quyết định của ban quản
trị, vừa báo cáo kịp thời với ban kiểm soát hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác
xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Điều 15. Dưới sự lãnh đạo và phân công của kế toán trưởng,
kế toán viên có những nhiệm vụ sau:
1. Lập các chứng
từ kế toán, kiểm tra các chứng từ trước khi đưa ký duyệt,
2. Tính toán,
ghi chép đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán các hoạt động kinh tế - tài chính của hợp
tác xã, định kỳ đối chiếu sổ sách với thủ quỹ, thủ kho;
3. Lập, gửi
và niêm yết các báo cáo kế toán theo đúng những quy định ở điều 7;
4. Cất giữ và
bảo vệ chu đáo những chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán theo đúng quy định
ở điều 8.
5. Tính đúng
và đầy đủ các khoản phân phối thu nhập của hợp tác xã, nộp đủ và kịp thời các
khoản thuế cho cơ quan tài chính, các khoản trích nộp cho liên hiệp hợp tác xã
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Riêng ở phân
xưởng hoặc tổ sản xuất, kế toán viên có nhiệm vụ:
- Ghi chép
chính xác, kịp thời, đầy đủ các tài sản cố định, dụng cụ đồ nghề, thành phẩm do
xã viên sản xuất ra, ngày công lao động của xã viên ở phân xưởng hoặc tổ… vào sổ
sách kế toán của phân xưởng hoặc tổ;
- Báo cáo kịp
thời các số liệu kế toán ở phân xưởng hoặc tổ theo yêu cầu của kế toán trưởng.
Điều 16. Đại hội xã viên có nhiệm vụ và quyền hạn.
- Xét và
thông qua nội quy kế toán của hợp tác xã;
- Xét và
thông qua các báo cáo kế toán, căn cứ vào báo cáo kế toán nhận xét, đánh giá
tình hình thực hiện các chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính, các kế hoạch sản
xuất, lao động và tài chính của hợp tác xã;
- Nghe ban kiểm
soát báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra kế toán, quyết định những biện pháp
cần thiết nhằm ngăn chặn những hành động vi phạm chế độ, thể lệ, nội quy kế
toán; khen thưởng những người làm tốt, sử lý những người làm sai hoặc vi phạm
chế độ kỷ luật kế toán của hợp tác xã;
- Xét và quyết
định tổ chức bộ máy kế toán trưởng, cử kế toán trưởng để đề nghị Ủy ban hành
chính huyện, thị xã hoặc khu phố duyệt y.
Điều 17. Ban quản trị có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức chỉ
đạo công việc kế toán của hợp tác xã, có kế hoạch bồi dưỡng về chính trị và
nghiệp vụ cho những người làm kế toán, nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp
vụ và tinh thần trách nhiệm của người làm kế toán;
- Gương mẫu
chấp hành, đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc kế toán trưởng, kế toán viên và
xã viên chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, nội quy kế toán, thực hiện đầy đủ chế độ
tài chính công khai và chế độ kiểm tra tài chính, kiểm tra kế toán trong hợp
tác xã;
- Xét và
nghiên cứu biện pháp giải quyết các việc khiếu nại có liên quan đến công tác kế
toán, trước khi đưa ra đại hội xã viên quyết định;
- Nghiên cứu
tổ chức bộ máy kế toán để trình hội đồng xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên quyết
định.
Điều 18. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ và các nguyên tắc đã quy định cho kế toán hợp tác xã tiểu
công nghiệp, thủ công nghiệp đã nêu trong bản chế độ này, tiến hành kiểm tra định
kỳ và bất thường công tác kế toán của hợp tác xã;
- Sau khi kiểm
tra, ban kiểm soát phải báo cáo trước đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên về tình hình và kết quả kiểm tra kế toán; đồng thời đề nghị kịp thời các
biện pháp cần thiết nhằm tăng cường việc quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản
lý tài chính trong hợp tác xã, ngăn chặn những việc làm không đúng chế độ, thể
lệ, làm thiệt hại đến quyền lợi của xã viên, đến tài sản của hợp tác xã, của
Nhà nước.
Điều 19. Nhiệm vụ của phân xưởng trưởng và tổ trưởng sản xuất.
- Theo dõi,
giúp đỡ và kiểm tra kế toán phân xưởng hoặc tổ sản xuất trong việc ghi chép,
tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của phân xưởng hoặc tổ mình và báo cáo đúng thời hạn cho kế toán trưởng;
- Thực
hiện đầy đủ chế độ tài chính công khai trong phân xưởng hay tổ.
Điều 20. Nhiệm vụ của xã viên.
Tất cả cán bộ,
xã viên có sử dụng tiền hoặc tài sản của hợp tác xã phải chấp hành đầy đủ
nguyên tắc, thủ tục kế toán đã quy định trong chế độ này. Ngoài ra các xã viên
phải hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán, nhiệm vụ của kế toán trưởng,
kế toán viên để đôn đốc họ làm đầy đủ những nhiệm vụ đó, nếu thấy những vấn đề
chưa rõ thì xã viên có quyền đề nghị kế toán trưởng, kế toán viên trình bày trước
đại hội xã viên hoặc đề nghị ban kiểm soát tiến hành kiểm tra.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật.
Những cán bộ
hợp tác xã và xã viên có thành tích trong việc chấp hành và thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, chế độ quản lý tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời tham ô, lãng
phí, bảo vệ lợi ích của xã viên, bảo vệ, tiết kiệm tài sản của hợp tác xã hoặc
của Nhà nước, sẽ được biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị lên Ủy ban hành chính
các cấp khen thưởng. Ngược lại, nếu làm chậm trễ công việc thanh toán, tính
toán, ghi sổ, nếu báo cáo sai sự thật,… gây trở ngại cho công tác quản lý hợp
tác xã, thì chịu kỷ luật trước đại hội xã viên.
Trường hợp có
sai lầm nghiêm trọng: cố ý tính toán, ghi sổ, báo cáo sai sự thật, giả mạo giấy
tờ, che giấu hoặc đồng tình với những hành động tham ô, lãng phí… làm thiệt hại
đến quyền lợi xã viên, đến tài sản của hợp tác xã hoặc của Nhà nước, thì có thể
bị truy tố trước pháp luật.
Chế độ kế toán này ban
hành kèm theo Quyết định số 393-QĐ/CĐKT ngày 30/9/1968.
[1] Không đăng phần hướng dẫn