BỘ
CÔNG NGHIỆP NHẸ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
214-BCNN-TV
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ TẠM THỜI PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG NỘI BỘ XÍ NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP NHẸ
Căn cứ Nghị định số 130-TTg
ngày 04-4-1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành chế độ hạch toán kinh tế
trong các xí nghiệp quốc doanh;
Căn cứ vào Nghị định số 48-TTg ngày 27-4-1962 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
điều lệ tạm thời về việc cấp phát và quản lý vốn lưu động ở các xí nghiệp quốc
doanh;
Xét yêu cầu tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính và căn cứ vào trình độ
quản lý kinh doanh hiện nay ở các xí nghiệp;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Kế toán tài vụ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. –
Ban hành chế độ tạm thời phân công quản lý vốn lưu động trong các xí nghiệp thuộc
bộ Công nghiệp nhẹ.
Điều 2. –
Các ông giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ này.
Điều 3. –
Các ông Vụ trưởng, cục trưởng các vụ, cục xung quanh bộ có trách nhiệm phối hợp
với ông Vụ trưởng vụ Kế họach tài vụ hướng dẫn và đôn đốc các xí nghiệp thi
hành.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
THỨ TRƯỞNG
Ngô Minh Loan
|
CHẾ ĐỘ TẠM THỜI
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG NỘI BỘ XÍ NGHIỆP
Chương 1:
NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 1. –
Vốn lưu động xí nghiệp cần được sử dụng tiết kiệm hợp lý để phục vụ tốt yêu cầu
sản xuất phát triển. Biện pháp quản lý vốn cần quán triệt những chính sách, nguyên
tắc kinh tế tài chính của Nhà nước, và phải thích hợp với tình hình tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý của xí nghiệp.
Điều 2. –
Phân công quản lý vốn lưu động nhằm mục đích:
a) Kế hoạch hóa toàn bộ công tác
tổ chức sản xuất, cung cấp, tiêu thụ của xí nghiệp do các phòng, ban, các phân
xưởng và tổ sản xuất phụ trách; đảm bảo sản xuất phát triển thuận lợi đi đôi với
tiết kiệm hợp lý tiền vốn, thực hiện tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm một cách vững chắc.
b) Giải quyết đúng đắn quan hệ giữa
tập trung và phân quyền về mặt quản lý vốn; xây dựng một nền nếp làm việc khoa
học, hợp lý trên tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa các phòng, ban và các
phân xưởng.
c) Giải quyết đúng đắn quan hệ
giữa bộ môn quản lý với quần chúng công nhân về mặt quản lý vốn, động viên cho
mọi người cùng tham gia quản lý vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn với
tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm đầy đủ.
Điều 3. –
Phân công trách nhiệm cần đi đôi với phân cấp quyền hạn để phân công quản lý vống
không trở thành hình thức. Trách nhiệm và quyền hạn cần được quy định cụ thể,
thiết thực, có nội dung phấn đấu, để có tác dụng tổ chức và động viên nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên tham gia quản lý vốn.
Điều 4. –
Phân công quản lý vốn phải quán triệt nguyên tắc: Bộ phận nào sử dụng loại vốn
nào thì quản lý vốn đó trên cơ sở lập kế họach đầy đủ, sử dụng theo lối khoán,
phải bảo đảm nguyên tắc tài chính, đảm bảo sản xuất phát triển thuận lợi. Biện
pháp tiến hành phân công quản lý vốn phải thể hiện đầy đủ tinh thần tập trung
và dân chủ trong công tác quản lý kinh tế tài chính xí nghiệp.
Điều 5. –
Phân công quản lý vốn cần được thực hiện từng bước với phương châm:
a) Làm từng bước, từng phần, thường
kỳ sơ kết kinh nghiệm tiến lên mở rộng diện. Đi từ đơn giản và chủ yếu, tránh
hình thức, có lãnh đạo chặt chẽ.
b) Chú ý đầy đủ công tác tư tưởng,
làm cho mọi người thông suốt chủ trương, nâng cao quyết tâm thực hiện. Đồng thời
chú ý củng cố tổ chức quản lý, cải tiến lề lối làm việc và quan hệ công tác giữa
các phòng, ban và phân xưởng để đảm bảo chế độ phân công quản lý vốn tiến hành
thuận lợi.
Điều 6. -
Những loại vốn và kinh phí sau đây cần được phân cấp quản lý:
a) Vốn dự trữ bao gồm có giá trị
nguyên liệu; nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng và vật rẻ tiền mau hỏng trong kho.
b) Vốn sản xuất bao gồm giá trị
sản phẩm chế tạo dở dang và bán thành phẩm tự chế.
c) Vốn thành phẩm bao gồm giá trị
sản phẩm hàng hóa trong kho và tiền bán hàng chưa thanh toán.
d) Vốn sửa chữa lớn.
e) Tổng quỹ lương.
g) Kinh phí chuyên dùng và kinh
phí sự nghiệp.
h) Các khoản chi phí hành chính,
y tế, xã hội v .v…
Chương 2:
PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
A. PHƯƠNG
PHÁP TỔNG QUÁT
Điều 7. -
Những chỉ tiêu kế họach tài vụ cần lập hàng năm và hàng quý. Cần lập kế họach phân
phối vốn hàng tháng. Kế hoạch tài vụ phải lập kịp thời, theo đường lối quần
chúng, và được duyệt trước thời kỳ kế họach. Các định mức chỉ tiêu tài vụ phải
được đông đảo những người có trách nhiệm quản lý vốn tham gia xây dựng và góp ý
kiến về biện pháp thực hiện.
Điều 8. –
Các kế họach chi tiêu theo định mức, theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước,
cũng phải do các bộ môn quản lý xây dựng và được duyệt xong trước thời kỳ kế hoạch.
Những kế hoạch chi tiêu này cần lập hàng năm, chia ra từng quý và nên có từng
tháng.
Điều 9. –
Chỉ khi nào kế hoạch chi tiêu được duyệt, bộ môn quản lý vốn mới được cấp “Phiếu
dùng vốn định mức” hoặc “Phiếu thanh toán” dùng theo dõi mọi khoản chi theo kế
hoạch. Không có kế họach chi thì không được chỉ tiêu.
Điều 10. -
Bộ môn quản lý vốn, sau khi kế hoạch chi được duyệt, có quyền chi tiêu theo kế
hoạch của mình, tùy ý sắp xếp chi việc này trước việc kia sau trong mỗi tuần kỳ
của tháng, đảm bảo sản xuất phát triển, đảm bảo không quá định mức kế hoạch.
Bộ môn quản lý vốn phải tổ chức
sổ sách theo dõi đầy đủ, chứng từ hợp lệ, thường kỳ sơ kết và phân tích để cải
tiến công tác, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, nâng cao hiệu quả kinh tế
tiền vốn.
Phòng, ban tài vụ với chức năng
công tác của mình, phải thường xuyên xem xét, giúp đỡ các bộ môn quản lý vốn tiến
hành công tác tốt và nắm chỉ tiêu tiền tệ tổng hợp, phân tích tổng hợp kết quả
sử dụng vốn.
Điều 11. –
“Phiếu dùng vốn định mức” và “Phiếu thanh toán” không thể thay thế phiếu chi và
chứng từ chi thường lệ, mà chỉ là một tài liệu hạch toán cần thiết giúp cho bộ
môn quản lý vốn thấy rõ tình hình vốn đã sử dụng để đề ra công việc sát với khả
năng tài chính, thực hiện tiết kiệm vốn hợp lý. Mỗi khi có việc chi tiêu, người
thanh toán của bộ môn quản lý vốn phải mang đầy đủ chứng từ chi đến phòng tài vụ
để làm thủ tục chi tiền theo nguyên tắc, đồng thời ghi số tiền đã chi vào “Phiếu
dùng vốn định mức” cán bộ tài vụ ký vào cột bên cạnh xác nhận số tiền còn lại
chưa chi. “Phiếu dùng vốn định mức” có chữ ký của giám đốc, trưởng phòng tài vụ
và người phụ trách bộ môn quản lý vốn.
Điều 12. -
Những trường hợp cần cấp thêm vốn chi, giảm bớt vốn chi, bổ sung kế hoạch đã được
duyệt do yêu cầu công tác cấp thiết của xí nghiệp hoặc do khó khăn khách quan,
cần được quy định cụ thể trong bản “Quy chế quản lý vốn” của xí nghiệp. Bản quy
chế này cần đề cập đến các vấn đề thưởng phạt, đánh giá thành tích và khuyết điểm
thông qua kết quả công tác cụ thể của bộ môn quản lý vốn.
Hình thức khen thường, khiển
trách hay phê bình trong công tác quản lý vốn do giám đốc xí nghiệp quyết định
và được kê vào kết quả công tác của bộ môn quản lý vốn trong những kỳ sơ kết, tổng
kết thi đua.
B. PHƯƠNG
PHÁP CỤ THỂ:
Vốn dự trữ
Điều 13. -
Vốn dự trữ do phòng cung tiêu quản lý
Hàng tháng, căn cứ vào nhu cầu vật
tư tiêu hao theo kế họach sản xuất tháng tới, căn cứ vào số lượng nguyên nhiên
vật liệu tồn kho cuối tháng này và dự tính số tồn kho cuối tháng tới, phòng
cung tiêu lập kế họach mua hàng trong tháng tới. Giá cả vật liệu thu mua tính
theo giá kế họach. Yêu cầu vốn mua hàng cần phân loại: nguyên liệu và vật liệu
chủ yếu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa v .v… vốn mua hàng theo kế
họach của từng loại sẽ được ghi vào Phiếu dùng vốn có định mức do phòng tài vụ
giao, phòng cung tiêu giữ để theo dõi.
Phòng cung tiêu cần xây dựng kế
họach mua hàng từng quý và từng tháng thật cụ thể, có biện pháp thực hiện. Kế họach
mua hàng cần quán triệt tới từng tiếp liệu viên, từng nhân viên vận chuyển, để
từng người lập kế hoạch cá nhân, phối hợp công tác, nhằm đảm bảo thực hiện tốt
kế hoạch chung. Phòng cung tiêu cần tổ chức sổ sách theo dõi tình hình số lượng
và chất lượng hàng hóa trong kho thật kịp thời. Xây dựng chế độ báo cáo tồn kho
hàng ngày hoặc hai ngày một lần đối với những vật liệu quan trọng, hàng tuần đối
với những vật liệu chủ yếu khác. Huấn luyện cho thủ kho thông thạo nghiệp vụ quản
lý kho tàng, nắm được định mức dự trữ tối đa và tối thiểu của vật liệu để tham
gia quản lý vốn được tốt. Cần tổ chức sổ sách theo dõi các khoản vốn, số tiền
đã chi và còn được chi của từng khoản vốn.
Trường hợp sản lượng tăng thêm
hoặc giảm bớt so với kế hoạch, quy cách nguyên vật liệu thay đổi bất thường,
quy cách sản phẩm hay chủng loại sản phẩm thay đổi, hàng ngoài nước về không
đúng kế họach thời gian và số lượng v .v… cần sửa lại định mức vốn mua hàng để
bảo đảm sản xuất. Trường hợp do phương pháp quản lý sử dụng vốn không tốt gây
nên thiếu vốn, phòng tài vụ vẫn có nhiệm vụ vay ngân hàng thêm để phòng cung
tiêu. Cách giải quyết ở những trường hợp cụ thể cần được ghi trong quy chế quản
lý vốn của xí nghiệp.
Điều 14. –
Phòng cung tiêu có trách nhiệm quản lý “Vật liệu thuê ngoài chế biến” cần tổ chức
chứng từ sổ sách theo dõi đầy đủ.
Vốn thành phẩm.
Điều 15. –
Vốn thành phẩm do phòng cung tiêu quản lý.
Hàng tháng, căn cứ vào kế họach
sản xuất, hợp đồng tiêu thụ, kết hợp với khả năng xuất vận hàng hóa phòng cung
tiêu lập kế họach bán hàng với yêu cầu:
a) Số lượng sản phẩm hàng hóa
còn lại kho cuối tháng không vượt quá định mức kế hoạch.
b) Thu tiền về nhanh, bảo đảm
luân chuyển vốn nhanh, bảo đảm công tác cung cấp vật liệu tiến hành thuận lợi,
quá trình dự trữ và sản xuất không bị gián đoạn.
Có thể dùng phương pháp: Lấy một
tỷ lệ nhất định trong số tiền bán hàng để mua nguyên vật liệu. Tỷ lệ này là:
giá trị nguyên vật liệu trong giá thành một đơn vị sản phẩm trên giá bán buôn
công nghiệp một đơn vị sản phẩm. Phương pháp này có tác dụng thúc đẩy hai khâu
cung cấp và tiêu thụ gắn bó chặt chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. Thực hiện
phương pháp này, phòng cung tiêu vẫn phải lập kế họach mua hàng hàng quý và
hàng tháng như thường lệ để chỉ đạo công tác cung cấp được tốt.
Vốn lưu động
trong phạm vi sản xuất (gọi tắt là vốn sản xuất)
Điều 16. -
Vốn sản xuất do các phân xưởng và tổ sản xuất quản lý.
Quản lý vốn sản xuất bao gồm hai
việc phải làm song song:
a) Đấu tranh giảm bớt số lượng sản
phẩm chế tạo dở dang bằng cách rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm (bằng cải tiến
phương pháp sản xuất, cải tiến quá trình công nghệ hoặc rút ngắn thời gian gián
đoạn giữa hai công đoạn sản xuất) nhưng phải bảo đảm cân đối dây chuyền sản xuất.
b) Hạ thấp chi phí sản xuất bằng
cách tiết kiệm tiêu hao lao động và vật tư để sản xuất một đơn vị sản phẩm và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đối với yêu cầu thứ nhất, cần
xây dựng chi tiêu định mức sản phẩm chế tạo dở dang ở từng máy, từng công đoạn
sản xuất, giao phân xưởng quản lý. Phân xưởng sẽ phân cấp quản lý tới các buồng
máy, tổ sản xuất quản lý định mức sản phẩm chế tạo dở dang bằng chi tiêu số lượng
hiện vật, không cần quy ra giá trị tiền tệ để tránh phức tạp.
Chi tiêu định mức sản phẩm chế tạo
dở dang đã phân cấp quản lý, tính ra giá trị, không được vượt quá quy định kế
hoạch do cơ quan quản lý cấp trên đã duyệt cho xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch,
phòng tài vụ phối hợp với phân xưởng xây dựng định mức này.
- Đối với yêu cầu thứ hai, có thể
dùng những biện pháp sau:
a) Củng cố và tăng cường chế độ
hạch toán kinh tế ở phân xưởng và tổ sản xuất. Ngoài việc quản lýcác chi tiêu sản
lượng, chất lượng, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu …phân xưởng phải quản lý
chi tiêu giá thành. Viện phân tích chi tiêu giá thành cùng với các chi tiêu kế
hoạch khác cần tiến hành kịp thời, có phân tích nguyên nhân, có biện pháp cụ thể.
Các tổ sản xuất cần tăng cường công việc thống kê, tính toán, phân tích. Làm tốt
công tác hạch toán tiết kiệm những chi phí lao động và nguyên vật liệu dùng
trogn sản xuất, tổ sản xuất tự tạo điều kiện tiến lên quản lý giá thành.
Cần vận động đông đảo công nhân
tham gia quản lý kinh tế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế ở phân xưởng,
buồng máy, kíp, tổ sản xuất.
b) Cùng với các chi tiêu kế hoạch
khác, sai khi kế hoạch chi phí sản xuất hàng tháng (chủ yếulà nguyên vật liệu
và tiền lương) được duyệt, phân xưởng được nhận một tập “phiếu thanh toán”
không ghi tiền sẵn, dùng để biên nhận thanh toán với những bộ môn đã giao
nguyên vật liệu, lao vụ hoặc tiền lương cho phân xưởng.
Tùy theo quy định năm hoặc mười
ngày một lần, phân xưởng tính toán ra số tiền lượng nguyên vật liệu đã nhận của
kho, số lượng lao vụ đã nhận của phân xưởng bạn (đều tính giá kế hoạch), số tiền
lương bổng các loại do quỹ phát, ghi biên nhận vào phiếu thanh toán. Mảnh ngoài
của phiếu thanh toán giao trả bộ môn hữu quan, phần cuống lưu lại tại phân xưởng,
làm tài liệu tính giá thành cuối tháng.
Phiếu thanh toán không sử dụng với
ý nghĩa thanh toán tiền tệ, mà chỉ là một loại chứng từ hạch toán thích hợp, nhằm
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ xí nghiệp.
Tổng số tiền ghi trên các tờ phiếu
thanh toán trong tháng không được vượt quán định mức kế hoạch chi phí sản xuất
tháng đó ghi ngoài bìa cuốn phiếu.
Cuối tháng, căn cứ và tổng số tiền
ghi trên phiếu thanh toán so với định mức kế hoạch, phòng tài vụ cùng với phân
xưởng xác nhận số tiết kiệm (có phân tích) và ghi vào sổ của phân xưởng.
Phân xưởng phải tổ chức đầy đủ sổ
sách theo dõi tình hình tiêu hao trong sản xuất và thành quá sản xuất; lấy số
liệu hoàn thành thực tế so sánh với kế hoạch, phân tích cụ thể, động viên mọi
người tham gia quản lý kinh tế đẩy mạnh sản xuất.
Các loại vốn
và chi phí khác
Điều 17. -
Vốn sửa chữa lớn tài sản cố định dùng trong sản xuất công nghiệp và tỷ lệ 20%
quỹ xí nghiệp được duyệt hàng năm bổ sung thiết bị sản xuất cần giao phòng kỹ
thuật cơ điện quản lý.
Hàng năm, phòng kỹ thuật phải phối
hợp với phân xưởng cơ khí lập kế hoạch sửa chữa lớn nhà và thiết bị sản xuất, kế
hoạch bổ sung thiết bị sản xuất. Kế hoạch sửa chữa lớn cần cụ thể hóa hàng quý
và hàng tháng về mặt quy mô, thời gian và chi phí sửa chữa.
Tổng số vốn sửa chữa lớn tài sản
cố định trong sản xuất và vốn bổ sung thiết bị sản xuất theo kế hoạch hàng năm,
hàng quý được ghi vào phiếu dùng vốn định mức, sử dụng theo đúng thủ tục đã quy
định.
Điều 18. –
Phòng lao động tiền lương của xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý những loại kinh phí
sau đây theo kế hoạch:
a) Tổng quỹ tiền lương hàng năm
của công nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, phụ cấp, tiền thưởng v .v…
b) Tổng chi phí bảo hộ an toàn
lao động trong quỹ xí nghiệp
c) Kinh phí kèm cặp và đào tạo
thợ.
Những khoản trên cần lập thành kế
hoạch chi cả năm, chia ra từng quý, từng tháng và ghi vào phiếu dùng vốn định mức
để theo dõi quản lý.
Điều 19. –
Phòng hành chính quản trị của xí nghiệp quản lý những loại kinh phí sau đây
theo kế hoạch :
a) Tổng số chi phí quản lý hành
chính theo tiêu chuẩn và thể lệ hiện hành.
b) Chi phí sửa chữa lớn nhà cửa
và thiết bị dùng ngoài sản xuất công nghiệp
Những khoản trên cần lập thành kế
hoạch cả năm, chia ra từng quý, từng tháng và ghi vào phiếu dùng vốn định mức để
theo dõi quản lý.
Điều 20. –
Phòng y tế của xí nghiệp quản lý tổng số tiền được chi về thuốc men, phòng bệnh
và chữa bệnh của công nhân viên theo tiêu chuẩn chi phí đã quy định và căn cứ
vào số lượng lao động các loại ghi trong kế hoạch sản xuất. Kế hoạch chi tiêu lập
cho cả năm, cụ thể hóa từng quý và từng tháng và ghi vào phiếu dùng vốn định mức
để theo dõi quản lý.
Điều 21. –
Công đoàn xí nghiệp cần phải quản lý quỹ trợ cấp xã hội và tỷ lệ 50% quỹ xí
nghiệp và dùng vào công việc phúc lợi công cộng, vì tính chất loại vốn này phù
hợp với chức năng công tác công đoàn. Muốn đề ra công việc phải làm sát với khả
năng tài chính, công đoàn xí nghiệp cần lập kế hoạch cụ thể về những công việc
phải chi bằng số vốn trên, thông qua đại hội công nhân viên chức; công đoàn quản
lý kế hoạch chi tiêu đó và chịu trách nhiệm trước đại hội công nhân viên chức
xí nghiệp.
Chương 3:
LỀ
LỐI LÀM VIỆC VÀ TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH
Điều 22. –
Giám đốc xí nghiệp cần quy định lịch xây dựng và duyệt các kế hoạch của các
phòng, ban và phân xưởng; ủy nhiệm cho từng phòng nghiệp vụ duyệt các chi tiêu
kế hoạch của phân xưởng. Lịch công tác này ghi vào quy chế quản lý vốn của xí
nghiệp
Điền 23. –
Trình tự tiến hành công tác phân công quản lý vốn như sau:
a) Giám đốc xí nghiệp triệu tập
hội nghị học tập gồm cán bộ lãnh đạo của xí nghiệp, cán bộ quản lý và nhân viên
nghiệp vụ ở các phòng, ban và phân xưởng thảo luận về ý nghĩa và tầm quan trọng
của việc tiết kiệm vốn lưu động để phát triển sản xuất, nội dung và phương pháp
quản lý từng loại vốn. Học tập có liên hệ tình hình thực tế của xí nghiệp.
b) Giám đốc xí nghiệp giao trách
nhiệm cho các phòng, ban và phân xưởng quản lý tốt số vốn chi tiêu đã được phân
cấp; các phòng, ban nghiệp vụ phải kết hợp công tác giúp đỡ lẫn nhau và giúp đỡ
phân xưởng thực hiện tốt chế độ phân cấp quản lý vốn.
c) Trưởng phòng kế toán tài vụ
xí nghiệp, được giám đốc ủy nhiệm, dự thảo “quy chế quản lý vốn” nêu rõ phương
pháp làm việc, quyền hạn và nhiệm vụ những trường hợp ngoại lệ cần giải quyết v
.v… sau đó mang bàn và thông qua hội nghị cán bộ quản lý để trở thành quy chế
chung của xí nghiệp mà mọi người có nhiệm vụ chấp hành. Phòng tài vụ cũng phải
chuẩn bị sẵn “phiếu dùng vốn định mức”, “phiếu thanh toán”, mẫu sổ sách theo
dõi, giới thiệu cho mọi người biết cách sử dụng.
d) Các phòng, các đơn vị được
phân cấp quản lý vốn lập kế hoạch chi tiêu toàn năm chia ra từng quý, từng
tháng có biện pháp cụ thể, có phân công trách nhiệm rõ ràng. Sau khi được duyệt,
số tiền chi tiêu kế hoạch được ghi vào phiếu dùng vốn định mức hoặc phiếu thanh
toán.
Điều 24. –
Xí nghiệp cần thường kỳ mở hội nghị sơ kết công tác quản lý vốn, do phòng tài vụ
chuẩn bị và giám đốc chủ trì, phân tích tình hình sử dụng vốn, tăng cường công
tác quản lý vốn trong nội bộ xí nghiệp
Điều 25. - Chế
độ tạm thời này thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1964.